Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

QUAN HỆ DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (52.93 KB, 9 trang )

QUAN HỆ DÂN SỰ CĨ YẾU TỐ NƯỚC NGỒI.
+ Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài;
+ Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam những việc xác lập,
thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngồi;
+ Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam những đối tượng của
QHDS đó ở nước ngồi.
(Khoản 2, điều 663 Bộ luật Dân sự năm 2015)
ví dụ: Ơng A và bà B là vợ chồng. Năm 2019, ông A và bà B có ký hợp đồng mua căn
nhà tại quận 1, TpHCM (Hợp đồng mua bán nhà – bên bán Công ty TNHH Sao Thủy).
Nay ông A và bà B có dự định ký hợp đồng bán căn hộ nêu trên cho ơng Tony Thomas (là
người Hoa Kỳ).
Ơng Tony Thomas đến nhờ bạn tư vấn trong trường, hợp này ơng Tony Thomas có ký
hợp đồng được hay khơng?
Điều kiện để ông Tony Thomas được sở hữu nhà tại Việt Nam, ơng Tony Thomas cần
những giấy tờ gì?.
Là cơng chứng viên, anh chị hãy hướng dẫn ơng Tony Thomas.
Ví dụ: Do không thỏa thuận về các điều khoản của việc mua bán với vợ chồng ơng A, bà
B. Ơng Tony Thomas quyết định mua căn hộ tại quận 2, Tp.HCM của Công ty kinh
doanh bất động sản Thiên Thạch làm chủ dau tur.
Ơng Tony Thomas khơng biết số lượng căn hộ mình sẽ được mùa của Cơng ty kinh
doanh bất động sản Thiên Thạch. Những dự án nào mà ông Tony Thomas sẽ được mua và
ông Tony Thomas sẽ được sở hữu lâu dài hay có thời hạn và thời hạn sở hữu là bao nhiêu
năm.
Ơng Tony Thomas có dự định nhờ bạn hướng dẫn quy định của pháp luật có quy định
những nội dung trên.
Anh, chị hãy tư vấn giúp cho ông Tony Thomas.
Tại Điều 76 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định về số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân
nước ngoài được sở hữu:

1. Căn cứ vào thơng báo của Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng an và chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh theo quy định tại Khoản 2 Điều 75 của Nghị định này, Sở Xây dựng có trách


nhiệm cơng bố cơng khai trên Cổng thông tin điện tử của Sở các nội dung sau đây:


a) Danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn nằm trong khu vực mà tổ
chức, cá nhân nước ngồi khơng được phép sở hữu nhà ở;
b) Số lượng nhà ở (bao gồm cả căn hộ, nhà ở riêng lẻ) mà tổ chức, cá nhân nước ngoài
được sở hữu tại mỗi dự án đầu tư xây dựng nhà ở không thuộc diện quy định tại Điểm a
Khoản này; số lượng căn hộ chung cư tại mỗi tòa nhà chung cư, số lượng nhà ở riêng lẻ
của mỗi dự án mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu;
c) Số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài đã mua, thuê mua, đã được cấp Giấy
chứng nhận tại mỗi dự án đầu tư xây dựng nhà ở;
d) Số lượng căn hộ chung cư mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu trong trường
hợp trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường có nhiều
tịa nhà chung cư; số lượng nhà ở riêng lẻ mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu
trong trường hợp trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp
phường mà có một hoặc nhiều dự án nhưng có tổng số lượng nhà ở riêng lẻ ít hơn hoặc
tương đương bằng 2.500 căn.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam chỉ được
mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở, mua nhà ở của tổ chức, cá
nhân nước ngoài quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 7 của Nghị định này và chỉ được
nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở của hộ gia đình, cá nhân hoặc nhận tặng cho nhà ở của
tổ chức trong số lượng nhà ở theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này tại các dự án
đầu tư xây dựng nhà ở được phép sở hữu; trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài được
tặng cho, được thừa kế nhà ở tại Việt Nam nhưng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại
Việt Nam thì giải quyết theo quy định tại Điều 78 của Nghị định này.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngồi chỉ được sở hữu khơng q 30% tổng số căn hộ của một
tòa nhà chung cư; trường hợp trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành
chính cấp phường mà có nhiều tịa nhà chung cư để bán, cho thuê mua thì tổ chức, cá
nhân nước ngồi chỉ được sở hữu khơng q 30% số căn hộ của mỗi tòa nhà chung cư và
không quá 30% tổng số căn hộ của tất cả các tòa nhà chung cư này.

4. Trường hợp trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp
phường mà có dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, trong đó có nhà ở riêng lẻ để
bán, cho thuê mua thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu số lượng nhà ở riêng lẻ
theo quy định sau đây:
a) Trường hợp chỉ có một dự án có số lượng nhà ở riêng lẻ dưới 2.500 căn thì tổ chức, cá
nhân nước ngồi chỉ được sở hữu không quá 10% tổng số lượng nhà ở trong dự án đó;
b) Trường hợp chỉ có một dự án có số lượng nhà ở riêng lẻ tương đương 2.500 căn thì tổ
chức, cá nhân nước ngồi chỉ được sở hữu không quá 250 căn;


c) Trường hợp có từ hai dự án trở lên mà tổng số nhà ở riêng lẻ trong các dự án này ít hơn
hoặc bằng 2.500 căn thì tổ chức, cá nhân nước ngồi chỉ được sở hữu khơng q 10% số
lượng nhà ở của mỗi dự án.
1. Quy định về chủ sở hữu.
(i) Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy
định của Luật này và pháp luật có liên quan;
(ii) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, chỉ nhánh, văn phịng đại diện của doanh
nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt
động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);
(ii) Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
2. Điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà
Điều 8. Luật Nhà ở
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, đối với người Việt Nam định cư ở nước
ngồi thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam đối với tổ chức, cá nhân nước ngồi thì
phải có đủ điều kiện quy định tại ĐiỆU 100 CỦA LUẬT nhà ở
2. Có nhà ở hợp pháp thơng qua các hình thức sau đây.
a) Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước thì thơng qua hình thức đầu tư xây
dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhân đối nhà ở và các
hình thức khác theo quy định của pháp luật.
b) Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngồi thì thơng qua hình thức mua, thuê mua

nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản (sau đây gọi
chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sảnh mua, nhận tặng cho, nhân đói, nhận
thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong
dự án đầu tư xây dụng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà
ở theo quy định của pháp luật
C) Đối với tổ chức, cá nhân nước ngồi thì thơng qua các hình thức quy định — tại khoản
2 Điều 150 của Luật này.
3. Điều kiện để sở hữu nhà
+ Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam.
- phải có Giấy chứng nhận đầu tư - có nhà ở được xây dựng trong dự án.
Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, chi nhánh, văn phịng đại diện của
doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài
đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài):


- phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động
tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đầu tư) do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền của Việt Nam cấp.
+ Đối với cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào VN
- phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
- không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định
của pháp luật.
5. Quyền của chủ sở hữu
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 139 của Luật này được
thực hiện các quyền của chủ sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 10 của Luật này; trường
hợp xây dựng nhà ở trên đất th thì chỉ được quyền cho th nhà ơn
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật
này có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải tuân thủ các
quy định sau đây:
a) Chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quả 30% số

lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư; nếu là nhà ở riêng lẽ bao gồm nhà biệt thự, nhà
ở liền kề thì trên một khu vực có số dân tưởng đương một đơn vị hành chính cấp phường
chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thiến kế và sở hữu không quá hai trăm năm
mươi căn nhà.
Trường hợp trong một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp
phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng là trên một tuyến phố thì
Chính phủ quy định, cụ thể số lượng căn hộ, số lượng nhà ở riêng lẻ mà tổ chức, cá nhân
nước ngoài được mùa, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu:
Thời hạn sở huu
3. Cá nhân nước ngoài quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 159 của Luật Nhà ở được sở
hữu nhà ở tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận; khi hết thời
hạn sở hữu nhà ở ghi trong Giấy chứng nhận, nếu chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì
được Nhà nước xem xét, gia hạn thêm theo quy định tại Điều 77 của Nghị định này.
Ví dụ: Điều 138. Đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông
I. Đất thương mại, dịch vụ bao nằm đất xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ
và các cơng trình khác phục vụ cho kinh doanh trong máu, dịch vụ Đất cơ sở sản xuất phi
nông nghiệp bao nằm đất để xây dựng các cơ sở nằm
xuất phi nông nghiệp nhân người khi đối nghiệp cần công nghiệp, khu chế xuất 2. Việc sử
dụng đất tung mọi dịch vụ đến cơ sở sản xuất thi công thiệp phải phù hợp với cả hạch, kế


hoạch sử dụng đất, quy hoạch sac guy. bản đã đây có cán PA ảm quyền phê duyen và các
quy định và bảo vệ môi trường
3. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ đất ĐẠI SỞ
SẢN XUẤT DẦU HÀNG Tệp tin qua MỚI CÁC NHÀ THUỐC CHo thủ đất, phân
chuyên cán bộ và được đặt theo đất về lại đất, nhân gây nên bà nguyên sự đáng đến của
tố chức kinh hay ho của khác, ngạo Việt Nam định cư ở nước ngoài, thuật tại dinh đối
gần với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nỚC NGỒ
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài và dụng đất thương mại, dịch vụ đất Cơ sở sản
xuất phụ củng nghiệp thơng qua hình thức Nhà nước cho th đất, thuê đến thuê Họ đất

quá là chịu kinh tế, bộ của ảnh cá nhân trời Với Nam định cư ở nước trai khác, thực tại
đến gần với kết cấu hạ tầng gia đình nghiệp có vốn Biều. Người Việt Nam định cư ở nước
ngon thuộc đội trưởng với tinh tại khoản 1 Điều Đồ của Linh cịn được nhìn thi kẻ được
tu cho quyền sử dụng đất để làm mặt Bảng xây dựng cơ sở sản xuất phi nông nghiệp,
thương mùa, dịch vụ
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi sử dụng các thương mại dịch CƠ SỞ SẢN
XUẤT PHI ĐƠn nghiệp thơng gọi hình thức. Nhà nước cho th đất thúc đế thuê lại đức
của có chức kinh tế giỏi Và Ni Ảnh cưới nước ngoài, thuê lại đất gần với kết của hạ tầng
của doanh nghiệp có vốn đầu từ nước ngồi.
Ví dụ: Điều 138. Đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông
I. Đất thương mại, dịch vụ bao nằm đất xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ
và các cơng trình khác phục vụ cho kinh doanh trong máu, dịch vụ Đất cơ sở sản xuất phi
nông nghiệp bao nằm đất để xây dựng các cơ sở nằm
xuất phi nông nghiệp nhân người khi đối nghiệp cần công nghiệp, khu chế xuất 2. Việc sử
dụng đất tung mọi dịch vụ đến cơ sở sản xuất thi công thiệp phải phù hợp với cả hạch, kế
hoạch sử dụng đất, quy hoạch sac guy. bản đã đây có cán PA ảm quyền phê duyen và các
quy định và bảo vệ môi trường
3. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ đất ĐẠI SỞ
SẢN XUẤT DẦU HÀNG Tệp tin qua MỚI CÁC NHÀ THUỐC CHo thủ đất, phân
chuyên cán bộ và được đặt theo đất về lại đất, nhân gây nên bà nguyên sự đáng đến của
tố chức kinh hay ho của khác, ngạo Việt Nam định cư ở nước ngoài, thuật tại dinh đối
gần với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nỚC NGỒ
Người Việt Nam định cư ở nước ngồi và dụng đất thương mại, dịch vụ đất Cơ sở sản
xuất phụ củng nghiệp thơng qua hình thức Nhà nước cho thuê đất, thuê đến thuê Họ đất
quá là chịu kinh tế, bộ của ảnh cá nhân trời Với Nam định cư ở nước trai khác, thực tại
đến gần với kết cấu hạ tầng gia đình nghiệp có vốn Biều. Người Việt Nam định cư ở nước
ngon thuộc đội trưởng với tinh tại khoản 1 Điều Đồ của Linh còn được nhìn thi kẻ được


tu cho quyền sử dụng đất để làm mặt Bảng xây dựng cơ sở sản xuất phi nông nghiệp,

thương mùa, dịch vụ
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi sử dụng các thương mại dịch CƠ SỞ SẢN
XUẤT PHI ĐƠn nghiệp thơng gọi hình thức. Nhà nước cho th đất thúc đế thuê lại đức
của có chức kinh tế giỏi Và Ni Ảnh cưới nước ngoài, thuê lại đất gần với kết của hạ tầng
của doanh nghiệp có vốn đầu từ nước ngồi.
Ví dụ: Ơng Davis có mua một căn nhà tại quận 1, TpHCM. Ơng Davis có vợ và 2 người
con. Hiện ơng Davis và gia đình đang sinh sống tại Việt Nam.
Ông Davis dự định lập di chúc để lại căn nhà cnêu trên cho vợ ông là bà Henry Lee.
Ông Davis muốn nhờ bạn tư vấn để lập di chúc.
Căn cứ theo quy định của pháp luật, anh chị hãy tư vấn giúp cho ơng Davis.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn và bà Trần Cúc có quyền sử dụng đất tại huyện Cần Giờ Thành
phố Hồ Chí Minh (mục đích sử dụng đất trồng lúa).
Nay ơng Văn và bà Cúc muốn làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất nêu trên cho ông
Davis (người Mỹ).
Theo anh/chị ông Davis Huan có đủ điều kiện để nhận chuyển nhượng thửa đất nêu trên
hay khơng.
T1. Xác định ơng Davis Huan có đủ điều kiện để nhận chuyển nhượng đất hay không?
T2: Luật đất đai Điều 191, khoản 3. "Hộ gia đình, cả nhân không trực tiếp sản xuất nông
nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
Theo đó, căn cứ tại khoản 1 Điều 169 Luật Đất đai 2013 và Điều 5 Luật Đất đai 2013 thì
người nước ngồi (đã thơi quốc tịch Việt Nam) không được xem là người sử dụng đất
theo quy định của Luật Đất đai vì vậy khơng thể nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
tại Việt Nam.
II. MỘT SỐ LƯU Ý VỀ THỪA KẺ CĨ YẾU TỐ NƯỚC NGỒI.
Thứ nhất: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân (Điều 674 BLDS 2015).
1. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân được xác định theo pháp luật của nước mà người
đó có quốc tịch, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp người nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dịch dẫn sự tại Việt Nam,
năng lực hành vi dân sự của người nước ngồi đó được xác định theo pháp luật Việt Nam.



3. Việc xác định cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự tại Việt Nam theo pháp luật Việt
Nam.
Thứ hai: quy định về thừa kế (Điều 680 BLDS 2015).
1. Thừa kế được xác định theo pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc
tịch ngay trước khi chết.
2. Việc thực hiện quyền thừa kế đối với bất động sản được xác định theo pháp luật của
nước nơi có bất động sản đó.
Thứ ba: về lập di chúc (Điều 681 BLDS 2015).
1. Năng lực lập di chúc, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc được xác định theo pháp luật của
nước mà người lập di chúc có quốc tịch tại thời điểm lập, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc.
2. Hình thức của di chúc được xác định theo pháp luật của nước nơi di chúc được lập.
Hình thức của di chúc cũng được cơng nhận tại Việt Nam nếu phù hợp với pháp luật của
một trong các nước sau đây:
a) Nước nơi người lập di chúc cư trú tại thời điểm lập di chúc hoặc tại thời điểm người
lập di chúc chết;
b) Nước nơi người lập di chúc có quốc tịch tại thời điểm lập di chúc hoặc tại thời điểm
người lập di chúc chết
c) Nước nơi có bất động sản nếu di sản thừa kế là bắt động
III. MỘT SỐ LỰU Ý CÁC LOẠI GIẤY TỜ DO CƠ CĨ NƯỚC NGỒI CẤP ĐỂ SỬ
DỤNG TẠI QUAN VIỆT NAM.
Thứ nhất: Bản án, quyết định dân sự của cơ quan tòa án, trọng tài nước ngồi: Phải được
cơ quan Tịa án của Việt Nam cơng nhận và cho thi hành.
Thứ hai: Các loại giấy tờ phải tiến hành thủ tục ghi chủ hộ tịch tại Việt Nam.
Thứ ba: Các loại giấy tờ phải thực hiện thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự.
iv. MỘT SỐ LƯU Ý CÁC LOẠI GIẤY TỜ DO CƠ QUAN ĐẠI DIỆN CỦA NƯỚC
VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI CHỪNG NHẬN.
Thứ nhất: Khi thụ lý và giải quyết những trưởng hợp các giấy tờ, tài liệu do cơ quan Việt
Nam ở nước ngoài chứng nhận, chúng ta cần phải xem xét thẩm quyền của cơ quan đó

được làm những gì.
Ví dụ: Hợp đồng mua bán nhà do Đại sứ quán Việt Nam ở Hoa Kỳ ký.


Thứ hai: Chúng ta phải xét đến hình thức của văn bản đó có đáp ứng quy định của pháp
luật hay khơng.
Ví dụ: Từ chối dị sản thừa kế (chứng thực chữ ký), Hợp đồng ủy quyền mà không bên
não kỳ từng trang (cả người chứng nhận).
Thứ nhất: Thẩm quyền.
Theo điều 51 Luật cơng chứng 2014 thì Cơng chúng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp
đồng, giao dịch.
I. Việc công chúng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ
được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã
tham gia hợp đồng, giao dịch
2. Việc công chúng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chúng
được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chúng đã thực hiện việc công chứng đồ và do
công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chúng đã thực hiện việc
công chúng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì cơng
chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện
việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng. giao dịch.
3. Thủ tục công chúng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công
chứng được thực hiện như thủ tục công chúng hợp đồng. giao dịch quy định tại Chương
này.
giao dịch. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung hợp đồng,
Nếu văn bản không công chứng, thì cơng chứng viên có làm được thủ tục sửa đổi, bổ
sung, hủy bỏ hợp đồng được hay không?
- Nếu văn bản đã được cơng chứng, hết hiệu lực thì có được quyền sửa đổi, bổ sung hay
hủy bỏ khơng?
- - Khi tiến hành sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ có cần tất cả các chủ thể trước đây tham gia
ký kết (người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dich.).

- Một số loại hợp đồng, giao dịch không đáp ứng đủ yêu cầu (điều 51 Luật công chúng
2014). Hợp đồng ủy quyền ký tại hai tổ chức HNCC khác nhau, hủy ở đầu.
Thứ tư: Nhận biết sự khác biệt giữa hủy và chấm dứt. Hủy bỏ
Chấm dứt
Chấm dín hợp đồng là kết thúc việc thực hiện các thoả thuận mà các bên đã đạt được khi
tham gia vào quan hệ hợp đồng, làm cho việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên
tham gia hợp đồng ngừng hẳn lại, bên có nghĩa vụ khơng có trách nhiệm tiếp tục thực


hiện nghĩa vụ và bên có quyền khơng thể buộc các bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện
nghĩa vụ được nữa.
Hợp đồng dân sự bị huỷ bỏ thì hợp đồng sẽ khơng có hiệu lực pháp luật kế từ thời điểm
hợp đồng được giao kết chứ không phải hợp đồng khơng có hiệu lực lực. từ ngày ký văn
bản huỷ bỏ. Hợp đồng đã được huỷ bỏ thì tất cả các điều khoản của hợp đồng đều khơng
cịn hiệu lực pháp luật. Sau khi hợp đồng bị huỷ bỏ các bên phải giao trả lại cho nhau tài
sản đã nhận, nếu như không thể bàn giao được bằng tài sản thì các bên có thể hồn trả
bằng tiền.



×