MỞ ĐẦU:
1.
n
pt
t
t
Trở thành thành viên của tổ chức kinh tế thế giới WTO là một mốc vô cùng quan
trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, khắc phục được tình
trạng bị phân biệt đối xử trong buôn bán quốc tế như đối xử tối huệ quốc (MFN)
không điều kiện, thuế quan thấp cho hàng xuất khẩu của Việt Nam, cải thiện cơ
chế giải quyết tranh chấp thương mại với các nước, sự đối xử theo hệ thống ưu đãi
thuế quan phổ cập và củng cố cải cách kinh tế Việt Nam. Một năm sau hội nhập,
kinh tế - xã hội Việt Nam đã có những chuyển biến ngoạn mục mà cả bạn bè quốc
tế lẫn các nhà làm chính sách Việt Nam cũng khơng khỏi ngạc nhiên.
Tuy nhiên, Việt Nam một năm sau WTO cũng phải đối diện với khơng ít vấn đề
phát sinh, hệ quả của tăng trưởng nóng và vẫn chưa hết lúng túng khi giải quyết
chúng. Bởi lẽ, so với thế giới, Việt Nam còn là một trong những nước nghèo với
mức GDP đạt 836 USD/người/năm, hệ thống chính sách kinh tế - xã hội đang
trong q trình hồn thiện, chưa đồng bộ, trình độ kỹ thuật, trình độ quản lý… có
sự chênh lệch so với các nước phát triển.
Một trong những vấn đề nóng đó là gian lận thương mại ngày càng gia tăng. Hiện
nay, việc gian lận xuất xứ hàng hố nhằm các mục đích khác nhau diễn ra hết sức
tinh vi, gây ra thất thu thuế lớn cho Ngân sách nhà nước. Việc phát hiện, ngăn
ngừa, đấu tranh chống các hành vi gian lận thương mại, gian lận xuất xứ có ý nghĩa
thiết thực trong việc chống thất thu thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ nguồn thu lớn
cho ngân sách, giúp cán cân thanh toán thu - chi ngân sách cân bằng, đúng kế
hoạch và góp phần tích cực cho việc tích luỹ vốn để tiến hành sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố.
đề
. L m đề
mơ
mơ
m
ị và ý
ĩ
ề
mơ
đ
đề
ìm
mở
ế
ứ í
yế
ự ế ú
ố
.X ấ
ừý
ĩ
ự
ễ đ em
ứ đề
“Hả Qu n vớ ông tá
ống g n lận
t ương mạ v xu t xứ ng ó trong
u k ện ện n y
V ệt N m”
Những nghiên cứu của đề tài góp phần hồn thiện những lí luận chung về xuất xứ
hàng hóa và cơng tác chống gian lận xuất xứ hàng hóa trong điều kiện gia nhập
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
kinh tế quốc tế hiện nay. Đồng thời, về thực tiễn, đề tài kiến nghị những giải pháp
nâng cao hiệu quả của công tác chống gian lận xuất xứ hàng hóa.
2. Mụ
ng ên ứu
t .
Về lý luận: Đề tài đưa ra những kiến thức cơ bản về xuất xứ và phân loại xuất xứ
của hàng hóa, sự cần thiết phải xác định xuất xứ của hàng hóa và các quy tắc áp
dụng để xác định xuất xứ của hàng hóa gian lận xuất xứ và sự cần thiết chống gian
lận xuất xứ, các hình thức gian lận chủ yếu, dấu hiệu và biện pháp hạn chế.
Về thực tiễn: Đề tài đánh giá thực trạng và những hạn chế của công tác chống gian
lận thương mại nói chung và chống gian lận xuất xứ hàng hóa nói riêng ở Việt
Nam hiện nay. Từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác
chống gian lận xuất xứ hàng hóa.
3. Đố tượng, p ạm v ng ên ứu.
Đề tài được giới hạn phạm vi và đối tượng nghiên cứu về chống gian lận xuất
xứ của hàng hóa, các quy định pháp luật hiện hành của Nhà nước đang được áp
dụng trong công tác chống gian lận xuất xứ hàng hóa. Xu hướng phát triển của
thương mại quốc tế và ảnh hưởng của các xu hướng này đến tình hình gian lận xuất
xứ, đến cơng tác chống gian lận xuất xứ trong thời gian tới. Đưa ra những giải
pháp khả thi để nâng cao hiệu quả của công tác chống gian lận xuất xứ hàng hóa.
4.
n
n ng ên ứu trong v ngo
nướ
G TM luôn đi kèm với hối lộ và tham nhũng đang là vấn nạn được nhiều
nhà nghiên cứu, nhiều quốc gia quan tâm. Có một số tài liệu trong nước đề cập đến
vấn đề này ở các góc độ khác nhau, phù hợp với tình hình hiện tại của từng quốc
gia. Buôn lậu và G TM ở Việt Nam trong những năm qua có chiều hướng gia
tăng, đang là vấn đề nhức nhối” được Đảng và Nhà nước quan tâm. Chủ yếu là
tình hình bn lậu và G TM trong nội địa mà chưa có một tài liệu nào đề cập một
cách tồn diện, có hệ thống về m t lý luận và thực tiễn để từ đó đề ra các giải pháp
phịng, chống G TM cho phù hợp với tình hình hiện nay ở nước ta nhằm giúp cho
các cơ quan hữu trách quản lí kinh doanh xuất nhập khẩu có hiệu quả.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
5. P ương p áp ng ên ứu
Để giải quyết những vấn đề đ t ra ở phần đối tượng và phạm vi nghiên cứu, đề
tài sẽ sử dụng tổng hợp các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh, phân tích các số liệu thực tế đã nghiên
cứu thu thập được. Các phương pháp này được sử dụng trong sự kết hợp ch t chẽ
với nhau trên cơ sở các quan điểm kinh doanh thương mại và pháp lý của Đảng và
Nhà nước.
6. K t
u
t .
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được chia thành 3 phần như sau:
C ươngI: Cơ sở lý luận chung về G TM về xuất xứ hàng hóa và kinh nghiệm
thực tiễn chống G TM qua xuất xứ của Hải quan các nước
C ươngII: Thực trạng công tác chống G TM về xuất xứ hang hóa trong
điều kiện hiện nay củaViệt Nam
C ương 3: Định hướng và 1 số giải pháp kiến nghị nâng cao hiệu quả công tác
chống gian lận xuất xứ hang hóa ở Việt Nam
ảm
Em xin
đề
y N yễ Q
H y đã ướ
dẫ
ú đỡ em
y!
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
C ươngI: Cơ sở lý luận chung v GL M v xu t xứ hàng hóa và kinh ng ệm
t ự t ễn
1.1
ống GL M qu xu t xứ
Hả quan các nướ :
Cơ sở lý luận v gian lận t ương mại qua xu t xứ hàng hóa
1.1.1 Gian lận t ương mại hàng hóa xu t nhập khẩu ( GLTM)
1.1.1.1
Khái niệm GLTM
GLTM là một thuật ngữ luôn gắn liền với buôn lậu. Theo tổ chức Hải quan Thế
giới WCO: G TM trong lĩnh vực Hải quan là hành vi vi phạm pháp luật Hải
quan, lừa dối Hải quan để lẩn tránh một phần ho c toàn bộ thuế xuất, nhập khẩu, vi
phạm các biện pháp cấm ho c hạn chế do luật pháp Hải quan quy định, để thu
được khoản lợi nào đó trong việc vi phạm này”.
nước ta hiện nay chưa có một văn bản pháp luật nào đề cập một cách đầy đủ
khái niệm về gian lận thương mại cũng như gian lận thương mại trong lĩnh vực Hải
quan. M c dù vậy, thuật ngữ G TM được sử dụng một cách rộng rãi ở các Bộ,
ngành, các tổ chức khác nhau. Sau đây, chúng ta xem xét quan điểm của WCO
định nghĩa về GLTM.
1.1.1.2
Một số loại hình GLTM hàng hóa xnk
Các hình thức GLTM theo cách phân loại của tổ chức Hải quan thế giới (WCO).
Năm 1995, hội nghị chống GLTM do Hải quan thế giới triệu tập tại Brussel (Bỉ)
với sự tham gia của đại diện Hải quan từ hơn 50 nước và tổ chức quốc tế đã đưa ra
16 hình thức G TM cơ bản:
- Bn lậu hàng hóa (kể cả hàng bị cấm nhập khẩu và đ c biệt hàng thuộc công
ước Washington bảo vệ động thực vật quý hiếm và các quy định quốc gia về bảo
vệ môi trường) qua biên giới ho c ra khỏi kho Hải quan.
- Khai báo sai.
- Khai tăng, giảm trị giá.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
- Lợi dụng chế độ ưu đãi xuất xứ (kể cả chế độ hạn ngạch thuế).
- Lợi dụng chế độ ưu đãi hàng gia công.
- Lợi dụng chế độ tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập (đây là hàng hóa được miễn
thuế XNK nhưng đã sử dụng sai mục đích…).
- Lợi dụng yêu cầu về giấy phép xuất nhập khẩu (như các loại giấy phép theo nhu
cầu chuyên ngành như hàng cho an ninh, quốc phòng, y tế, văn hóa,…).
- Lợi dụng chế độ quá cảnh.
- Khai sai về số lượng, chất lượng hàng hóa.
- Lợi dụng chế độ mục đích sử dụng, kể cả bn bán trái phép hàng được ưu đãi
thuế, thuế nhập khẩu dành cho đối tượng sử dụng nhất định.
- Vi phạm đạo luật về diễn giải thương mại ho c quy định bảo vệ người tiêu dùng.
- Hàng giả, hàng ăn cắp mẫu mã.
- Yêu cầu giả, khống việc hoàn ho c truy hoàn thuế Hải quan kể cả các chứng từ
hàng đã xuất khẩu.
- Kinh doanh ma”, gian lận trong đăng ký kinh doanh nhằm hưởng tín dụng trái
phép
- Thanh lý có chủ đích
1.1.2 GLTM hàng hóa xnk thơng qua xu t xứ
1.1.2.1
Xu t xứ
a, Khái niệm “Xu t xứ
ng ó v xá
ịnh xu t xứ hàng hóa
ng ó ”
Xuất xứ hàng hóa : là nước ho c vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra tồn bộ hàng hóa
ho c nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hóa trong
trường hợp có nhiều nước ho c vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất ra
hàng hóa đó.
b, Xá
ịnh xu t xứ hàng hóa
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Việt Nam đã ký kết hiệp định thương mại tự do (FTA) với nhiều nước. Theo đó
hàng hóa sản xuất từ các nước có ký FTA sẽ được hưởng ưu đãi thuế quan. Xác
định xuất xứ hàng hóa, vì vậy, là khâu hết sức quan trọng; nếu làm không đúng
ho c sẽ gây thiệt hại cho doanh nghiệp, ho c sẽ dẫn đến gian lận, trốn thuế Việc
xác định xuất xứ hàng hố xuất nhập khẩu giữ vai t ị quan trọng trong hoạt động
kinh doanh thương mại quốc tế:
ứ n t, xuất xứ hàng hoá là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất
lượng hàng hoá, nhất là những sản phẩm thô và đ c sản. Xuất xứ hàng hố giúp
chúng ta hình dung được nguồn gốc, q hương, nơi sản xuất của hàng hố, từ đó
chúng ta có thể nhìn nhận hay đánh giá qua được chất lượng của hàng hố đó. Điều
này đă được chứng thực ở nhiều quốc gia, chẳng hạn nói đến Pháp người ta nghĩ
ngay đến đất nước của rượu vang đỏ được chiết xuất từ những cánh đồng nho bạt
ngàn, hay nói đến Braxin người ta nghĩ ngay đến quê hương của cà phê với chất
lượng nổi tiếng thế giới.
ứ
, xuất xứ hàng hố có liên quan đến việc tính thuế quan nhập khẩu, cụ thể
là đến việc vận dụng mức thuế (thuế ưu đăi, ho c thuế bnh thường hay thuế trả
đũa), đến những thủ tục hải quan (nếu hàng từ nước anh em đến thủ tục có thể đơn
giản, nếu hàng từ nước thù địch đến có thể bị kiểm tra, khám xét kỹ càng hơn).
Chính sách thương mại của các quốc gia và thoả thuận thương mại khu vực đơi khi
có sự phân biệt. Việc xác định được xuất xứ hàng hố giúp có thể phân biệt được
đâu là hàng nhập khẩu được hưởng ưu đãi để áp dụng chế độ ưu đăi theo các thoả
thuận thương mại đ c biệt và đâu là hàng không được hưởng ưu đăi.
ứ b , xác định xuất xứ hàng hoá cịn có tác dụng trong việc thực hiện chính
sách thương mại của một nước hay một khối nước dành cho nước hay khối nước
cụ thể nào khác. Chẳng hạn, trên cơ sở kết quả thống kê về hàng hố có chứng
nhận xuất xứ được hưởng ưu đăi, liên minh Châu Âu (EU) có thể xác định được
mức độ phát triển kinh tế chung và kinh tế từng ngành hàng của các nước ưu đăi.
Từ đó EU sẽ áp dụng chính sách nước trưởng thành và hàng trưởng thành đối với
một số nước có tốc độ phát triển khá cao theo quyết định đề nghị của Uỷ ban Châu
Âu về việc sửa đổi chế độ ưu đăi thuế quan mới đối với một số nước đang phát
triển và có hiệu lực thi hành từ 01/01/1995 đến 31/12/1997. Theo quyết định đề
nghị này, các mức ưu đăi sẽ được chuyển dần từ các nước đang phát triển giàu có
sang các nước kém phát triển hơn.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
ứ tư, xác định xuất xứ hàng hoá là yếu tố cần thiết cho việc thu thập số liệu
thống kê thương mại. Xác định xuất xứ khiến cho việc biên soạn các số liệu thống
kê thương mại hàng năm được tiến hành dễ dàng hơn.
c, Gi y chứng nhận xu t xứ hàng hóa : Xác định xuất xứ hàng hóa dựa vào
"Giấy chứng nhận xuất xứ" (C/O – CERTIFICATE OF ORIGIN).
C/O là văn bản do tổ chức thuộc quốc gia ho c vùng lãnh thổ xuất khẩu hàng hoá
cấp dựa trên những quy định và yêu cầu liên quan về xuất xứ, chỉ rõ nguồn gốc
xuất xứ của hàng hố đó. (Khoản 1, 4 điều 3 Nghị định 19/2006/NĐ-CP ngày
20/02/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết Luật Thương mại về xuất xứ hàng
hóa).
Nội dung của C/O bao gồm tên và địa chỉ của người mua, tên và địa chỉ của người
bán, tên hàng, số lượng, ký mã hiệu, lời khai của chủ hàng về nơi sản xuất ho c
khai thác hàng, xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
C/O có vai t ị quan trọng trong hoạt động kinh doanh xuất, nhập khẩu. Tầm quan
trọng của C/O có thể được xem xét ở nhiều khía cạnh: tác dụng đối với người xuất
khẩu, với người nhập khẩu, với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thậm chí nó cịn
đóng vai t ò quan trọng đối với cả nước xuất khẩu và nước nhập khẩu.
-
Tác dụng c
C/O ối vớ Cơ qu n Hả qu n nước xu t khẩu.
Khi thủ tục thơng quan hàng hố có quy định phải dựa trên sự xuất trình đầy đủ các
chứng từ hàng hố, trong đó có C/O, th C/O là một căn cứ quan trọng để Cơ quan
Hải quan cho phép người xuất khẩu thơng quan hàng hố. C/O giúp Cơ quan Hải
quan thuận tiện trong việc kiểm tra và xác định xuất xứ hàng hoá đang làm thủ tục
hải quan xuất khẩu, đánh giá được khả năng xuất khẩu thực tế hàng hố có xuất xứ
từ nước mình, xác định được tỷ lệ hàng hoá quá cảnh.
-
Tác dụng c
C/O ối vớ Cơ qu n Hả qu n nước nhập khẩu.
C/O giúp Cơ quan Hải quan nước nhập khẩu kiểm tra, quản lý được hàng hố nhập
khẩu phù hợp với chính sách ngoại thương và quan hệ kinh tế đối ngoại của Chính
phủ nước mình và Chính phủ nước xuất xứ hàng hố. C/O còn giúp Cơ quan Hải
quan ngăn ch n được kịp thời hàng hoá từ những nước đang là đối tượng bị hạn
chế và cấm nhập khẩu, xác định mức thuế áp dụng cho lô hàng nhập khẩu phù hợp
với chế độ thuế quan hiện hành. Trên cơ sở thông tin về C/O cho phép Cơ quan
Hải quan tiến hành công tác thống kê ngoại thương, xác định nguồn nhập chủ yếu
của từng m t hàng để từ đó có chế độ tính thuế nhằm bảo vệ sản xuất trong nước.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Như vậy, việc xác định xuất xứ hàng hoá là chỉ tiêu quan trọng cho việc đánh giá
chất lượng, là cơng cụ để thực hiện chính sách thương mại trong quan hệ song
phương và đa phương của các quốc gia. Trong điều kiện hiện nay, khi việc gia
nhập các liên kết kinh tế - thương mại khu vực và thế giới trở thành một xu thế,
một nhu cầu bức thiết nhằm duy trì và đẩy mạnh quan hệ thương mại, thì việc xác
định xuất xứ hàng hố càng có ý nghĩa quan trọng.
1.1.2.2
Khái niệm GLTM thông qua xu t xứ hàng hóa
GLTM thơng qua xuất xứ hàng hóa: chính là việc cố tình khai sai xuất xứ để
hưởng tiêu chuẩn với cách thức gian lận, lẩn tránh việc nép thuế và việc tuân thủ
pháp luật Hải Quan, xuất trình C/O giả mạo đánh lừa các cơ quan chức năng, cơ
quan Hải quan và người tiêu dùng nhằm thu được lợi nhuận khơng chính đáng.
1.1.2.3
Các d u hiệu phát hiện GLTM qua xu t xứ hang hóa
Phần lớn các ngành hàng ho c m t hàng gian lận thương mại qua C/O đều có liên
quan đến ngành hàng ho c m t hàng bị áp thuế chống bán phá giá
Chúng ta có thể dựa vào các dấu hiệu sau: Số C/O không nằm trong hệ thống số
C/O của VCCI ho c số C/O này có trong hệ thống số của VCCI nhưng đã cấp cho
Cty khác, cho sản phẩm khác. Có cả những trường hợp tên nhà XK bị mạo danh,
tên DN khơng có trong danh sách cấp C/O của VCCI. Ngồi ra, chúng ta cũng có
thể nhận biết C/O giả qua con dấu, chữ ký của người có thẩm quyền ký C/O.
Nguyên nhân dẫn đến gian lận thương mại thường xảy ra đối với các sản phẩm tạm
nhập tái xuất qua lãnh thổ Việt Nam để hợp thức hóa chứng từ. Điểm đáng chú ý là
gian lận thương mại thường liên quan đến quy tắc xuất xứ.
Thứ nhất là liên quan đến quy tắc xuất xứ chuyển đổi mã số HS: DN khai sai mã
HS nguyên liệu đầu vào để mã HS đầu vào khác với HS của thành phẩm XK.
Thứ hai là quy tắc xuất xứ tỷ lệ phần trăm: DN giải trình trị giá nguyên liệu NK
thấp hơn so với trị giá thực tế của sản phẩm NK ho c nâng trị giá thành XK để
chứng minh trị giá nguyên liệu NK ho c không rõ nguồn gốc xuất xứ thấp hơn tỷ
lệ phần trăm được quy định.
1.1.2.4
Các hình thức GLTM bằng xu t xứ t ường gặp
Hiện có hai hình thức làm giả: đó là làm giả C/O trong nước và làm giả C/O
ngoài nước. Làm giả C/O trong nước là do một cá nhân ho c một tổ chức trong
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
nước làm. Làm giả ngoài nước cũng do cá nhân ho c tổ chức ở nước ngoài làm giả
C/O hàng hóa XK từ lãnh thổ một quốc gia ho c ngồi lãnh thổ quốc gia đó. Hiện
nay tình trạng làm giả C/O cho hàng hóa có xuất xứ Trung Quốc đang diễn ra phổ
biến.
Hình thức vụ gian lận thương mại qua C/O thường là làm giả giấy xuất xứ,
sửa chứng từ, số lượng và trị giá trên tờ khai với mục đích tránh thuế chống bán
phá giá, hưởng ưu đãi thuế.
Làm giả C/O trong nước có thể được thực hiện trước khi cấp C/O, trong khi
cấp C/O và sau khi cấp C/O. Trước khi cấp thì C/O có thể được làm giả trong
trường hợp DN cung cấp bằng chứng sai (chứng từ giả) ho c sửa chữa chứng từ:
Hóa đơn, Bảng kê, Tờ khai Hải quan xuất /nhập... Trong khi cấp C/O có thể làm
giả trong trường hợp: khi cán bộ cấp C/O kiểm tra phát hiện hàng hóa khơng đáp
ứng tiêu chuẩn, DN thay thế ho c bổ sung chứng từ đã qua sửa chữa ho c quay
vòng sử dụng chứng từ nhiều lần... Và sau khi C/O đã được cấp thì DN có thể gian
lận qua việc sửa chữa các dữ liệu trên C/O như sửa số lượng và trị giá thấp (để
giảm thuế), tên hàng...
Làm giả C/O ngoài nước gồm các hành vi: mạo danh trên C/O giả do một DN
nước ngoài làm giả; làm giả hoàn toàn giấy chứng nhận từ bên ngoài…
1.1.2.5
Những ảnh ưởng x u do GLTM bằng xu t xứ gây ra cho kinh t
xã hội
Đố ư ng Doanh nghi p là ư i bị ả
ưởng nhiều nhất trong vi c làm giả C/O
Việc các C/O (giấy chứng nhận nguồn gốc) giả đang gây ra những hậu quả rất xấu
cho chính các doanh nghiệp Việt Nam trong việc tìm kiếm thị trường làm ăn, ký
kết các hợp đồng và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hình ảnh đất nước.Với DN
sẽ bị ảnh hưởng đến uy tín cũng như bị mất bạn hàng và thị trường mình đang làm
ăn. DN cũng sẽ bị truy tố trách nhiệm hình sự...
Khơng những thế, uy tín của các DN cùng ngành hàng trên thị trường Việt Nam
cũng sẽ bị ảnh hưởng, thậm chí sản phẩm sẽ bị loại ra khỏi danh sách được hưởng
ưu đãi thuế quan và sẽ mất khả năng cạnh tranh khi XK. N ng hơn là uy tín của
Việt Nam cũng bị đ t dấu hỏi. Ngồi ra, uy tín của Tổ cấp C/O cũng sẽ bị ảnh
hưởng.
Tác động của gian lận thương mại qua xuất xứ đến nền kinh tế.
Như chúng ta đã biết động cơ chủ yếu của các hành vi gian lận thương mại là gian
lận thuế,thu lợi nhuận bất chính. Chính vì lẽ đó mà gian lận thương mại qua xuất
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
xứ góp phần cùng với các loại G TM khác làm cho Nhà nước thất thu thuế lớn,
làm ảnh hưởng đến q trình tích luỹ vốn của Nhà nước để cân đối thu chi ngân
sách, để đầu tư cho quá trình CNH HĐH đất nước. Khi ngân sách mất cân đối Nhà
nước sẽ phải cắt giảm các chương trình, dự án. Các chính sách kinh tế, tài chính ít
nhiều cũng sẽ bị ảnh hưởng.
Do đồ ngoại trên nhận được ưu đãi thuế ,giá rất rẻ cho nên, gian lận thương mại
qua xuất xứ đã tạo ra sự mất ổn định về giá cả, gây rối loạn thị trường nội địa, gây
ách tắc cho sản xuất và tiêu dùng trong nước.
Về an ninh, chính trị, xã hội
Một phần tạo nên uy tín của Đảng và Nhà nước là xây dựng nên một xã hội công
bằng văn minh. Khi G TM tăng lên sẽ kéo theo một chuỗi những tác hại như thu
hẹp ngân sách cho giáo dục và phúc lợi, đẩy mạnh tham nhũng gian thương, kìm
hãm sự phát triển của các doanh nghiệp hoạt động chính thống và hợp pháp.
Những tác hại mà buôn lậu và GLTM gây ra cho nền kinh tế và văn hóa xã hội sẽ
làm mất đi các giá trị đạo đức. Đồng tiền bất chính cám dỗ người dân và làm gia
tăng các tệ nạn xã hội. Nó sẽ khiến lịng tin với Nhà nước bị mai một.
Tác động của gian lận thương mại đối với các doanh nghiệp.
Cũng giống như hàng giả, hàng hoá gian lận sẽ có chi phí thấp do gian lận được
thuế do đó "tính cạnh tranh" cao hơn đ c biệt là cạnh tranh bằng giá cả và uy tín
của quốc gia ghi trong xuất xứ hang hóa. Điều đó làm cho các doanh nghiệp làm ăn
chân chính nếu có cạnh tranh được thì cũng bị thiệt hại n ng nề, tuy nhiên đa phần
là không cạnh tranh được và kết quả có thể dẫn tới phá sản
Tác động của gian lận thương mại đến người tiêu dùng.
Gian lận thương mại gây ra tình trạng hàng ngoại tràn ngập vào thị trường nội địa
với giá rẻ tạo ra tâm lý ưa dùng hàng ngoại cho người tiêu dùng. Tuy nhiên nguồn
hàng này là không ổn định và rất bấp bênh cho nên nó ln tạo ra những cơn sốt về
hàng hoá và giá cả. Tuy nhiên thực tế, người tiêu dùng phải trả tiền cho những
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
hàng hóa khơng đúng xuất xứ, khơng đúng chất lượng so với số tiền mình bỏ ra,
gây thiệt hại về kinh tế gia đình.
1.1.2.6
Nguyên nhân hình thành loại hình GLTM này
Có nhiều nguyên nhân (động cơ) thúc đẩy hành vi gian lận thương mại. Nhưng nói
chung động cơ chủ yếu đó là chủ hàng hay những người có hành vi gian lận
thương mại muốn thu lợi riêng cho bản thân mình và khơng muốn làm nghĩa vụ
với ngân sách nhà nước, chẳng hạn như:
- Trốn thuế xuất nhập khẩu.
- Muốn hưởng ưu đãi thuế quan bất hợp pháp
- ợi dụng tên tuổi, uy tín cuả nước xuất xứ ho c doanh nghiệp sản xuất để thu lợi
Một phần nguyên nhân là do công tác quản lý thiếu ch t chẽ, việc xử lý sai phạm
chưa nghiêm, sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực này
cịn hạn chế:
Do hiện nay có khá nhiều DN dịch vụ làm các chứng từ hải quan, thuế và
C/O… nhưng chưa có hành lang pháp lí để quản lí các DN này (hầu hết các vụ làm
giả C/O bị phát hiện thời gian qua tập trung ở các DN giao nhận làm dịch vụ). Điều
này khơng chỉ gây khó khăn cho các cơ quan quản lí của Nhà nước mà các Hiệp
hội cũng khơng thể kiểm sốt và kiểm tra thông tin của các DN này; XK tiểu ngạch
phát triển nhiều, không thông qua Hải quan dẫn đến việc không kiểm soát được các
nguồn nguyên phụ liệu của DN.
Do hiện nay chế tài xử phạt đối với các DN gian lận còn quá thấp so với lợi
nhuận từ gian lận thương mại (Nghị định 06/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung
tại Nghị định 112/2010/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
thương mại) chưa đủ mạnh để răn đe các DN vi phạm.
1.2
Kinh nghiệm thực tiễn chống GLTM qua xu t xứ c a Hải quan các
nước
1.2.1 Thực trạng GLTM qua xu t xứ trên th giới.
Tình trạng G TM qua xuất xứ ở các nước trên thế giới cũng diễn biến vô cùng
phức tạp. Tổ chức chống gian lận thương mại của EU (O AF) đã chính thức mở
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
nhiều văn phòng tại nhiều nước trên thế giới để tiến hành hoạt động chống G TM
và bn lậu.
Ngồi các Văn phòng O AF đã được đ t tại Bungari, Ba an và Rumani trước khi
các nước này gia nhập EU thì Bắc Kinh là quốc gia đầu tiên ngồi châu Âu mà
O AF có văn phịng chính thức.
Văn phịng chống gian lận thương mại (O AF) tại Bắc Kinh, động thái được cho là
xuất phát từ lượng thuốc lá giả khổng lồ có xuất xứ từ Trung Quốc đang ngày càng
tràn ngập trên các thị trường chợ đen EU trong những năm gần đây. Cùng với hoạt
động chính là phát hiện và xử lý việc sản xuất và buôn bán thuốc lá giả, hoạt động
thuế quan hỗn hợp EU-Trung Quốc còn khám phá ra một loạt các vụ hàng hóa
"rởm" như quần áo, đồ điện và điện tử
Việc có m t tại một trong những khu vực năng động nhất thế giới này sẽ thúc đẩy
hơn nữa hiệu quả của O AF trong cuộc chiến chống buôn lậu và chống các hoạt
động buôn bán gian lận. Việc triển khai O AF tại Trung Quốc sẽ tăng cường việc
bảo hộ các quyền lợi tài chính của EU và tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác
quốc tế với các nhà chức trách Trung Quốc
1.2.2 Những kinh nghiệm phòng, chống GLTM xu t xứ hàng hóa mà Hải
qu n á nước sử dụng
1.2.2.1
Hải quan Hàn Quố tăng ường chống gian lận v xu t xứ
Năm 2007, Hải quan Hàn Quốc (KCS) lên kế hoạch về việc cung cấp thông
tin liên quan đến xuất xứ hàng hoá theo yêu cầu của nước nhập khẩu nhằm giúp
các nước này xác minh hàng hố có nhãn mác xuất xứ giả mạo.
Đây là một việc làm thể hiện sự sẵn sàng phối hợp với các cơ quan Hải quan khác
của KCS, cũng như để đối phó với việc dán nhãn xuất xứ giả mạo ngày càng tăng
nhằm mục đích tránh các biện pháp bảo vệ và hạn ngạch nhập khẩu của Mỹ,
EU,….Việc làm này dựa trên cơ sở nhận thức rằng những nhà xuất khẩu vi phạm
nguyên tắc xuất xứ ho c xuất khẩu hàng hố giả mạo khơng chỉ làm ảnh hưởng
đến hình ảnh quốc gia của Hàn Quốc, ảnh hưởng đến các nhà xuất khẩu tiềm năng
của nước này mà còn gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích quốc gia.
Những năm gần đây, Hải quan Hàn Quốc (KCS) tăng cường chiến dịch ngăn
ch n hàng hóa từ nước thứ ba nhưng khai báo là hàng xuất xứ Hàn Quốc.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Tại cuộc họp với đại sứ EU được tổ chức vào ngày 03/6/2011, Hải quan Hàn
Quốc công bố Tăng cường các biện pháp kiểm sốt hàng hóa q cảnh bất hợp
pháp” và thẳng tay trừng phạt hàng hóa giả mạo.
Các trường hợp hàng hóa của bên thứ ba giả mạo có xuất xứ Hàn Quốc để được
hưởng ưu đãi về thuế sẽ gia tăng khi Hiệp định thương mại tự do FTA với EU và
Mỹ có hiệu lực.
Ngồi ra, bắt đầu từ tháng 6/2011, Hải quan Hàn Quốc sẽ thiết lập và vận
hành một cơ quan mới để kiểm soát hàng quá cảnh bất hợp pháp do Phó Ủy viên
đảm trách. Hải quan Hàn Quốc có kế hoạch xây dựng một hệ thống quản lý tồn bộ
q trình hàng hóa được vận chuyển từ khi nhập cảnh, bốc xếp, vận chuyển, và rời
khỏi lãnh thổ.
Hải quan Hàn Quốc sẽ tập trung vào các cơng ty tham gia vào q trình vận
chuyển hơn là những trường hợp riêng lẻ. Họ sẽ tăng cường tỷ lệ kiểm tra đối với
những công ty có rủi ro cao sau khi đánh giá khả năng vi phạm của 178 cơng ty có
tham gia vào xếp dỡ hàng hóa, vận chuyển hàng hóa tại cảng Busan, sân bay
Inchone và các cảng biển, sân bay khác ở Hàn Quốc.
Hải quan Hàn Quốc sẽ tập trung vào những hàng hóa có rủi ro cao trước
bằng việc phân tích trước những thông tin liên quan đến việc quá cảnh, theo dõi và
kiểm soát thời gian các containers di chuyển bằng cơng nghệ GPS.
Ngồi ra, Hải quan Hàn Quốc sẽ tìm kiếm chia sẻ thơng tin tiềm ẩn khả năng gian
lận về nguồn gốc với cơ quan hải quan EU và Mỹ. Cơ quan này cũng có kế hoạch
chia sẻ thông tin điêu tra bằng cách tổ chức họp m t hàng năm bàn về các vấn đề
điều tra và các m t hàng có xu hướng làm giả xuất xứ.
Hải quan Hàn Quốc sẽ tiêu diệt tất cả các hoạt động bất hợp pháp bằng cách
tiến hành điều tra theo kế hoạch về gian lận xuất xứ trước khi Hiệp định Thương
mại tự do FTA giữa Hàn quốc và EU có hiệu lực vào ngày 01 tháng 7 dựa trên "các
biện pháp tăng cường để kiểm soát hàng quá cảnh bất hợp pháp" và họ đã hết sức
để ngăn ch n hàng hóa từ bên thứ ba làm giả xuất xứ Hàn Quốc để xuất khẩu sang
EU và Mỹ với mức thuế suất ưu đãi.
KCS định hướng nâng cao năng lực ngăn ch n và kiểm tra. Cụ thể, quan
hệ đối tác giữa Hải quan và đối tác như doanh nghiệp, các tổ chức khác phục vụ
thu thập thông tin và nâng cao hiệu quả kiểm tra hàng có mức độ rủi ro cao được
coi là biện pháp quan trọng. Hàn Quốc đã ký kết nhiều hiệp định thành lập các khu
tự do thương mại (FTA) với nhiều nước. Những nước không thuộc FTA sẽ được
chú ý hơn cùng với việc tổ chức lại các đơn vị Hải quan tại các khu vực. Tại các
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
tuyến biên giới, nhất là biên giới với Bắc Triều Tiên, Hàn Quốc cũng cảnh báo về
các lỗ hổng để hàng giả thâm nhập sử dụng chứng nhận xuất xứ của Bắc Triều
Tiên. Những m t hàng được làm giả ở khu vực này thường là loại có thuế suất cao
và hàng nông sản.
1.2.2.2
Hải quan Singapore chú trọng việc quản lí nhân lực
Từ 1/7/2008, Hải quan Singapore vừa bắt đầu một mơ hình tổ chức mới
nhằm tăng cường hơn nữa tính hiệu quả và giúp hải quan Singapore thực hiện các
chức năng của mình một cách tối ưu.
Việc tái cơ cấu là một phần trong quá trình thay đổi liên tục nhằm giúp cho
Hải quan Singapore trở nên sắc bén hơn nữa trong việc đảm bảo chuỗi thương mại
toàn cầu trong một môi trường hoạt động linh hoạt mà vẫn hồn thành được các vai
trị về tạo thuận thương mại và đảm bảo số thu.Cơ cấu mới này là sự tổng hợp và
cân bằng chức năng tạo thuận lợi thương mại và kiểm soát nhằm đạt được sự gần
nhất giữa chính sách và thực tế. Các chức năng về nguồn nhân lực của cơ quan
cũng được củng cố để tăng cường việc xây dựng, quản lý năng lực, phát triển công
việc để hỗ trợ tối đa các hoạt động của hải quan.Cơ cấu tổ chức của Hải quan
Singapore gồm 6 phòng với những chức năng riêng biệt:phòng thương mại, phòng
xây dựng tổ chức, phịng chính sách và kế hoạch, phịng dịch vụ tổ chức và cửa
khẩu, phòng điều tra và thơng tin tình báo.
Từ đó đến nay, với cơ cấu tổ chức mới phù hợp với bối cảnh hiện tại, Hải
quan Singapore đã hoàn thành xuất xắc các nhiệm vụ của mình, xứng đáng là một
trong những cơ quan hải quan hiện đại nhất khu vực Đông Nam Á.
1.2.2.3
Hả qu n It l
ầu tư mạn
ơ sở vật ch t, ứng dụng cơng nghệ
vào q trình quản lí
Được thành lập từ năm 1859, Hải quan Italia là một trong những cơ quan
Hải quan có bề dày phát triển nhất ở Châu Âu. Hiện nay, Hải quan Italia có gần
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
10000 nhân viên làm việc tại 15 Hải quan vùng, 102 Chi cục hải quan loại 1, 45
Chi cục hải quan loại 2 và 225 đội công tác cùng 41 Chi cục thu thuế tiêu thụ đ c
biệt và 15 phòng giám định hải quan.
Việc áp dụng các ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông giúp đẩy nhanh
quá trình giao dịch với các doanh nghiệp từ khai báo, xử lý thơng tin cho đến thơng
quan hàng hố, thu thuế. Hệ thống của Hải quan Italia đáp ứng được yêu cầu xử lý
trực tuyến và truy cập an toàn từ xa với 98,4% tờ khai điện tử, 1,6% khai báo trên
giấy với tổng số tờ khai năm 2011 là 7,8 triệu tờ. Một điểm đáng chú ý là việc khai
điện tử được thực hiện tự nguyện. Thời gian xử lý trung bình chỉ mất khoảng 07
phút và đang có xu hướng rút ngắn hơn trong thời gian tới. Số lượng doanh nghiệp
được hưởng ưu đãi từ các thủ tục đơn giản hoá chiếm khoảng 89% doanh nghiệp
nhập khẩu và 74% doanh nghiệp xuất khẩu. Hải quan Italia cũng đi đầu trong việc
áp dụng quy chế ưu tiên đ c biệt ở Châu Âu. Cơ chế một cửa cũng là một khái
niệm quen thuộc tại Hải quan Italia vì đã được triển khai tại tất cả các cửa khẩu với
sự kết nối thông tin với các ngành liên quan. Các doanh nghiệp thực hiện khai báo
theo thẩm quyền riêng được công nhận và dữ liệu được xử lý thống nhất tại cơ
quan Hải quan. Nhờ vào việc áp dụng cơ chế một cửa thống nhất trên nền tảng
công nghệ thông tin, trong giai đoạn 2002 - 2012, số lượng các vụ vi phạm về thuế
được phát hiện tăng từ 20,4% lên 36,8% trong lĩnh vực thuế và chính sách thương
mại.
1.2.2.4
Hải quan Mỹ xử lý nghiêm với gian lận xu t xứ
Trên thế giới các nước đều xử lý rất nghiêm các trường hợp làm giả C/O. Ví
dụ Hải quan Hoa Kỳ khi phát hiện ra những trường hợp gian lận thương mại trong
chuyển tải, DN Việt Nam sẽ bị đưa vào danh sách "đen" các nhà chuyển tải bất
hợp pháp, danh sách sẽ được cập nhật thường xuyên và thông báo vào tháng 3 và
tháng 9 hằng năm. Ngoài ra, Hải quan Hoa Kỳ cũng sẽ gửi thông điệp cảnh báo
đến nhà sản xuất, gửi về cơ quan có thẩm quyền Việt Nam, thậm chí Hoa Kỳ sẽ
ngừng vận chuyển bằng tàu thủy và từ chối cho phép tàu đi. Các nhà nhập khẩu
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Hoa Kỳ sẽ tra cứu trong danh sách này trước khi ký kết hợp đồng, làm ăn với
khách hàng các nước.
Tổ chức Hải quan th giới WCO: Năm 2012 ược chọn l Năm
1.2.2.5
k t nối
Tổng thư ký WCO công bố năm 2012 sẽ tập trung thúc đẩy kết nối, tăng
cường hợp tác và truyền thông, với khẩu hiệu "Biên giới phân chia, Hải quan kết
nối" nhấn mạnh các kênh kết nối con người với con người, thể chế và thông tin tạo
nền tảng và điều kiện thuận lợi cho việc đạt được những mục tiêu chính của cơ
quan Hải quan. WOC khuyến khích các cơ quan Hải quan và các bên liên quan
sáng tạo, đổi mới trong việc triển khai chủ đề kết nối ở mọi khía cạnh hợp tác hải
quan trong suốt năm 2012. Sự góp tích cực và hợp tác của các nước thành viên đã
đạt được nhiều thành quả quan trọng đóng góp vào sự phát triển thương mại quốc
tế, bảo vệ an ninh quốc gia, lợi ích cộng đồng , giảm thiểu G TM nói chung và đ c
biệt là GLTM qua xuất xứ
C ươngII:
trong
2.1
ự trạng công tá
u k ện
ện n y
ống GL M v xu t xứ
àng hóa
V ệt N m
Cá quy ịnh pháp lí v chống gian lận xu t xứ hàng hóa ở Việt Nam
2.1.1 C
trương,
n sá
N
nướ
2.1.1.1 Chủ trương ,chính sách của nhà nước
Xác định xuất xứ hàng hóa là vấn đề kỹ thuật phức tạp, rất quan trọng, liên
quan đến lợi ích chủ quyền quốc gia. Đây là vấn đề rất mới mẻ đối với Việt Nam.
Thuế xuất nhập khẩu và chính sách ưu đãi của các nước thành viên có quan hệ
dành cho nhau hưởng chế độ Tối huệ quốc (MFN).
Đấu tranh phịng chống bn lậu và G TM nói chung và cụ thể thông qua hoạt
động XNK, đầu tư nước ngoài... là nhiệm vụ quan trọng mà Đảng và Nhà nước đã
giao cho ngành Hải quan). Từ sau khi đất nước thực hiện chính sách đổi mới, mở
cửa nền kinh tế và đ c biệt là từ sau khi Việt Nam tăng cường quan hệ thương mại
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
với Trung Quốc và các nước Tây Âu, đi đôi với việc kim ngạch xuất nhập khẩu và
số thu thuế XNK tăng là số lượng vụ các vụ GLTM và buôn lậu ngày càng tăng với
thủ đoạn đa dạng và tinh vi hơn.
Thích ứng với những khó khăn đề ra trước mắt, Tổng cục Hải quan đã đưa ra
nhiều chủ trương, chính sách nhằm giảm thiểu GLTM xuất xứ. Quy trình thủ tục
hải quan ngày càng đơn giản để dễ dàng phát hiện ra việc gian lận. Nhà nước cũng
đưa ra những quy chế phối hợp giữa các lực lượng trong Chi cục Hải quan, giữa
các Chi cụ Hải quan thuộc Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thông qua Biên giới
bản bàn giao, thông qua hồi báo bằng fax, điện thoại trao đổi trực tiếp. Các biện
pháp tăng cường giám sát, quản lý được tăng cường và triển khai đồng bộ giữa các
lực lượng chuyên trách của cơ quan Hải quan như khâu thủ tục thông quan, khâu
giám sát, khâu giám sát hồ sơ và nhiều khâu khác.
Các chính sách trên kết hợp với nhiều chính sách khác của nhà nước đã đạt được
những kết quả đáng kể trong việc giảm số vụ GLTM và buôn lậu và tăng thu cho
ngân sách nhà nước.
2.1.1.2 Một số văn bản p áp l
- Thông tư niên tịch Bộ Thương Mại –Tổng cục Hải quan
Số 09/2000/TT T-BTM-TCHQ Ngày 17 Tháng 4 Năm 2000
Hướng dẫn về việc xác định và kiểm tra xuất xứ hàng hóa”
- Nghị định 19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2006
tiết uật Thương mại về xuất xứ hàng hoá”
Quy định chi
- uật Hải Quan 2001và luật Hải quan sửa đổi, bổ sung 2005
- Chỉ thị 1007/CT-TCHQ ngày 18/04/2008 của Bộ Tài Chính – Tổng Cục Hải
Quan về việc tăng cường các biện pháp chống buôn lậu, gian lận thương mại
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
chống thất thu thuế.
- Nghị định 107/2008/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm
hành chính các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, đưa tin thất thiệt,
buôn lậu và gian lận thương mại
- Quyết định 65/2010/QĐ-TTg ban hành 25/10/2010, có hiệu lực 15/12/2010
Ban hành quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ
quan quản lý nhà nước trong cơng tác đấu tranh phịng chống bn lậu, hàng
giả và gian lận thương mại.
- Thông tư 02/2009/TT-BCT ban hành 21/01/2009, có hiệu lực 07/03/2009
Hướng dẫn việc phân bổ và sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ cơng tác chỉ đạo,
điều hành chống buôn lậu, gian lận thuơng mại và hàng giả của cơ quan cấp
trên lực lượng Quản lý thị trường.
Trong Bộ luật hình sự 2000, hành vi G TM khơng được đề cập đến, như vậy
có thể nói gian lận thương mại có sự tách biệt với tội danh bn lậu. Xét về góc
độ áp dụng luật pháp có thể khởi tố hình sự tất cả các chủ thể có hành vi thỏa
mãn dấu hiệu cấu thành tội "vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên
giới" (Điều 154 Bộ luật hình sự). Điều này cho phép xác định ranh giới giữa
bn lậu, vận chuyển hàng hố trái phép qua biên giới với hành vi gian lận
thương mại.
-
Tuy nhiên, đối với trường hợp chủ hàng khai báo gian dối xuất xứ khi qua biên
giới, thì cũng có thể coi là vận chuyển trái phép hàng hoá để khởi tố theo Điều
153 Bộ luật hình sự ho c xử phạt theo quy định tại điều 12, 13 Nghị định
138/2004/NĐ-CP về xử phạt hành vi trong lĩnh vực hải quan.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
2.2
Thực trạng việc chống gian lận xu t xứ hàng hóa ở Việt Nam hiện nay
2.2.1 Tình hình GLTM xu t xứ hàng hóa ở Việt Nam những năm gần ây
Hiện tượng gian lận, lừa đảo thương mại qua C/O (giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa) đang diễn ra phức tạp diễn ra ở nhiều tỉnh thành và ngày càng tinh vi
hơn, nhất là khi số lượng các m t hàng xuất khẩu của Việt Nam bị áp thuế chống
bán phá giá gia tăng nhanh chóng trong vài năm trở lại đây. Điều này cũng dễ hiểu
khi Việt Nam ngày càng gia nhập sâu và đa dạng vào nền kinh tế thế giới, đ c biệt
là việc thực hiện cắt giảm thuế theo các hiệp định khu vực khác biệt.
Mới đây, Hội đồng Tư vấn cảnh báo và ngăn ch n gian lận thương mại qua
C/O” (thành lập từ tháng 10-2010) đã tiến hành kiểm tra hoạt động của nhiều
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi. Hoạt động sản xuất thực tế của các doanh
nghiệp này cho thấy có dấu hiệu gian lận giữa nguyên liệu nhập khẩu và nguyên
liệu bán thành phẩm nhập khẩu nhằm hưởng ưu đãi nếu được cấp C/O. Hội đồng
đã có sự xiết ch t kịp thời các quy định đối với các bộ hồ sơ, chứng từ xin cấp C/O
của những doanh nghiệp này cũng như yêu cầu Tổng cục Hải quan lưu ý đối với hồ
sơ xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp.
Các thành viên của Hội đồng Tư vấn cảnh báo và ngăn ch n gian lận thương
mại qua C/O cũng nhận định, gần đây hiện tượng gian lận thương mại qua xuất xứ
hàng hóa có xu hướng liên quan đến các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.
Đ c biệt, khơng chỉ đơn thuần là doanh nghiệp có gốc” từ các nước đang bị hạn
chế bởi các rào cản thương mại mà một số dấu hiệu gần đây cho thấy, doanh
nghiệp của nước bị áp các rào cản thương mại đã đi đường vòng, thành lập doanh
nghiệp tại một nước thứ ba rồi mới đầu tư vào Việt Nam. Qua thực tế triển khai
công tác đầu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, chống vận chuyển trái
phép chất ma túy trong thời gian qua cho thấy, thủ đoạn của các đối tượng ngày
càng tinh vi, liều lĩnh hơn để đối phó với các cơ quan chức năng.
Ngồi ra, các đối tượng gian lận thương mại lợi dụng đến làm thủ tục vào
ngày thứ bảy, ho c vào các giờ cao điểm khi số lượng doanh nghiệp đến làm thủ
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
tục nhiều; đối với hàng xuất khẩu thì thường đưa hàng hóa vào làm thủ tục vào ban
đêm như 12h đêm ho c 1-2h sáng…để lợi dụng lúc sơ xuất của cơ quan hải quan
Dưới đây là một số hình thức và dạng gian lận xuất xứ tiêu biểu hiện nay tại Việt
Nam
2.2.1.1
Gian lận C/O form D
Bắt đầu bằng việc bãi bỏ bảng giá thuế tối thiểu, tham gia khu vực mậu dịch
tự do ASEAN (CEPT/AFTA) với những dòng thuế suất ưu đãi, thì bắt đầu có hiện
tượng nhập hàng hóa khơng đủ điều kiện nhưng vẫn sử dụng chứng nhận xuất xứ
ASEAN (C/O form D), thậm chí xuất hiện cả C/O giả mà cơ quan hải quan đã phát
hiện khá nhiều tại các cửa khẩu giáp ào và Campuchia.
Theo quy định, hàng hóa có C/O form D, tức trong sản phẩm phải có chứa
trên 40% hàm lượng xuất xứ từ ASEAN khi xuất khẩu vào các nước trong ASEAN
sẽ được hưởng mức thuế suất là 0% ho c 10%, 15%..., thấp hơn nhiều so với hàng
ngoài ASEAN.
Vụ việc lớn và điển hình thời gian gần đây là vụ nhập khẩu 23.886 tấn thép
cán nguội khai báo từ Philippines, trị giá 206,6 tỷ đồng ở Tp.HCM. Thực tế được
chứng minh là Philippines khơng có đủ điều kiện đảm bảo gia tăng trên 40% hàm
lượng của sản phẩm này.
Để hợp pháp hóa được C/O form D đối với lơ hàng, người bán (không nằm
trong khu vực ASEAN) đã tiến hành mua lại các cơng ty thép cán nguội của
Philippines, sau đó chuyển nguyên vật liệu từ các nước khác vào ASEAN để hợp
thức hóa đầu tư và hưởng lợi thuế suất khi xuất khẩu sản phẩm vào các nước
ASEAN. Vụ việc nếu khơng được phát hiện thì đã thất thu ngân sách hàng chục tỷ
đồng.
Một số trường hợp sử dụng C/O form D giả thường diễn ra khi nhập khẩu
các lô hàng điện tử trong thời gian gần đây. Tuy nhiên, các chủ hàng gian lận đã
không lường trước sự phức tạp của xuất xứ hàm lượng nên đã sơ suất” sử dụng
các C/O form D 100% hàm lượng ASEAN”. Cơ quan hải quan dễ dàng nghi vấn
và chứng minh sự vô lý này khi hầu hết các sản phẩm điện tử đều có các xuất xứ
linh kiện đa dạng, đó là chưa kể các chi phí cơng nghệ thường là của Nhật Bản.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
2.2.1.2 Do n ng ệp nướ ngo
lạm dụng xu t xứ V ệt N m
Doanh nghiệp Việt Nam cần cảnh giác với hiện tượng gian lận về xuất xứ
hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam sang EU và Mỹ.
Từ năm 2008 đến nay đã xuất hiện có tình trạng các doanh nghiệp ở một số
nước g p khó khăn trong việc xuất khẩu sang Mỹ và EU, đã chuyển khẩu hàng
sang Việt Nam nhằm lạm dụng xuất xứ (giấy chứng nhận xuất xứ - C/O) từ Việt
Nam để xuất khẩu hàng vào các nước này.
Sau khi Uỷ ban châu Âu (EC) ra quyết định áp đ t thuế chống phá giá đối
với bóng đèn huỳnh quang tiết kiệm điện compact của Việt Nam với mức thuế
66,1%, EC tiếp tục tổ chức điều tra thêm một số m t hàng khác có xuất xứ từ Việt
Nam thuộc dạng nghi ngờ có gian lận thương mại, trong đó có gian lận về xuất xứ.
Bộ Thương mại cũng có những quyết định như tạm ngừng việc tạm nhập tái
xuất, chuyển khẩu đồ gỗ thành phẩm từ nước khác sang Việt Nam để xuất khẩu
sang Mỹ 1 thời gian nhằm tránh việc có thể Mỹ sẽ áp đ t thuế chống phá giá do trị
giá xuất khẩu đồ gỗ từ Việt Nam sang Mỹ tăng với tốc độ nhanh, ước tính sẽ đạt
hơn 1 tỷ USD trong năm nay.
Cục Hải quan Đồng Nai vừa phát hiện một DN FDI đang thực hiện việc thay
các nhãn mác hàng hóa ghi xuất xứ Trung Quốc bằng xuất xứ VN. Sự việc này tiếp
tục gióng lên hồi chng cảnh báo tình trạng lợi dụng xuất xứ hàng hóa của VN.
V dụ ển nh : Phịng Chống bn lậu và xử lý vi phạm Của Cục Hải quan
Đồng Nai vừa có quyết định xử lý vi phạm với Công ty TNHH Công nghiệp SPC
Tianhua Việt Nam với số tiền 1,28 tỷ đồng về hành vi "xuất khẩu hàng hóa giả
mạo xuất xứ". Hồ sơ của lực lượng hải quan cho thấy, tháng 11-2011, Đội Kiểm
soát Hải quan Đồng Nai đã bắt quả tang Công ty TNHH Công nghiệp SPC Tianhua
Việt Nam (Khu công nghiệp Nhơn Trạch 3 - Đồng Nai) đang thay thế các nhãn
mác ghi xuất xứ Trung Quốc bằng nhãn mác ghi xuất xứ Việt Nam trên lô hàng
hợp chất xử lý nước, chuẩn bị xuất khẩu đi Mỹ. Mở rộng điều tra và thực hiện
kiểm tra sau thông quan tại công ty này, Cục Hải quan Đồng Nai phát hiện từ năm
2006 đến 2011, DN đã có hành vi xuất khẩu m t hàng Trichloroisocyanuric Acid
(một loại hóa chất có tác dụng diệt khuẩn, thường được sử dụng trong ngành nuôi
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
trồng thủy sản) sang Mỹ, giả mạo xuất xứ Việt Nam tại 98 tờ khai xuất khẩu. Thủ
đoạn của DN này là thông qua các công ty trung gian tại Việt Nam nhập khẩu ủy
thác m t hàng trên từ Trung Quốc, sau đó thay nhãn mác, xin cấp C/O để có xuất
xứ Việt Nam và xuất khẩu sang thị trường Mỹ. Ngồi ra, DN này cịn sử dụng các
hóa đơn GTGT khơng có hàng hóa thực tế để hợp thức hóa một số ngun liệu đầu
vào
Thơng thường là các m t hàng mà các nước xung quanh VN bị các nước hay
thị trường lớn như EU, Hoa Kỳ... áp thuế chống bán phá giá ho c các biện pháp
hạn chế nhập khẩu.
Nguy cơ thứ nhất các m t hàng này được chuyển tải bất hợp pháp vào VN để hợp
thức hoá các bộ hồ sơ về vận chuyển, sau đó làm giả chứng từ, hồ sơ để hợp thức
hố lơ hàng này có xuất xứ tại VN. Đây là hình thức làm giả hồn tồn giấy chứng
nhận từ bên ngoài (giả mẫu con dấu và chữ ký của cán bộ cấp C/O)
Thậm chí có nhiều trường hợp DN VN bị mạo danh trên C/O giả do một DN
nước ngồi làm giả, chẳng hạn có DN chỉ chun kinh doanh vận tải, chưa bao giờ
làm hàng dệt may ho c ký hợp đồng kinh doanh với các nước EU...nhưng đã bị
phía đối tác nước ngồi mạo danh làm giả C/O với đầy đủ địa chỉ, tên tuổi
Cty...Việc làm giả này hồn tồn nằm ngồi VCCI và chúng tơi khơng thể biết
được.
Nguy cơ thứ hai là các Doanh nghiệp FDI đầu tư vào VN sản xuất gia cơng
hàng hóa XK nhưng ở công đoạn chưa đủ để đáp ứng quy định về quy tắc xuất xứ
nhưng vẫn khai báo là xuất xứ VN (ghi xuất xứ VN trên nhãn hàng ho c hợp lý
hóa bộ hồ sơ để xin cấp C/O). Điều đáng nói là nhiều trường hợp, hàng hố của các
DN này không được cấp giấy chứng nhận xuất xứ và có thể dẫn đến nguy cơ làm
giả C/O.
Hành vi giả mạo xuất xứ, thực hiện chuyển tải hàng hoá bất hợp pháp, thường xảy
ra đối với hàng dệt may, thuỷ sản, nơng sản... Trong đó có một số trường hợp điển
hình là: một số m t hàng của Trung Quốc xuất sang VN, thay bao bì, ho c bỏ bao
bì rồi xuất đi Đài oan nhằm gian lận về xuất xứ như gạch men, phân bón. Do Đài
oan áp dụng thuế suất thuế NK đối với các m t hàng NK từ Trung Quốc cao hơn
so với hàng NK từ các nước khác trong đó có VN.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Cá biệt có doanh nghiệp cùng một lơ hàng nhưng lập 02 bộ hồ sơ xuất khẩu,
một bộ hàng có xuất xứ Việt Nam, một bộ có xuất xứ Trung Quốc, để tùy theo xơ
hội mà xuất trình cho Hải quan.
2.2.1.3 V p ạm v
ng NK
Đại diện Tổng cục Hải quan cho biết, những vi phạm xuất xứ thường xảy ra
đối với hàng NK. Nhiều lơ hàng hố NK khơng đáp ứng yêu cầu vận tải trực tiếp
theo quy định về xuất xứ nhưng đã được Hải quan cho hưởng thuế suất ưu đãi đ c
biệt. Nếu áp dụng đúng quy định trong Hiệp định và Thông tư hướng dẫn về xuất
xứ thì sẽ dẫn đến số thuế truy thu lên đến hàng ngàn tỉ đồng. Nguyên nhân dẫn đến
hậu quả này là do sự kém hiểu biết các quy định về xuất xứ của DN NK và Hải
quan địa phương không cập nhật kịp thời các văn bản và hướng dẫn của cơ quan
cấp trên. Vấn đề này, hiện Tổng cục Hải quan đang chờ ý kiến chỉ đạo của Bộ Tài
chính và sau đó báo cáo Thủ tướng.
Đã có nhiều hàng hố khơng đạt tiêu chuẩn xuất xứ nhưng vẫn được cấp C/O form
ưu đãi đ c biệt,
V dụ : Trường hợp các lô hàng thép cán nguội NK từ Philippnes. Một trường hợp
vi phạm lớn khác về việc cấp C/O sai quy định về hàm lượng xuất xứ được kể đến
là 23 lô hàng sản phẩm điện tử, điện lạnh NK trị giá 730.000 USD, có C/O mẫu D
chứng nhận 100% giá trị sản phẩm xuất xứ từ Thái an. Các lô hàng này được
nhập về từ nhà xuất khẩu Chokchaimukdahan Import - Export được hưởng ưu đãi
thuế suất theo CEPT/AFTA. Theo thông báo của Bộ Công Thương và căn cứ kết
quả kiểm tra thực tế của đoàn kiểm tra liên ngành Thương mại - Hải quan - Quản
lý thị trường tại một số cửa khẩu biên giới với ào thuộc Cục Hải quan Hà Tĩnh,
C/O mẫu D của các lô hàng NK từ Thái an không phải là C/O bị làm giả, nhưng
Phòng cấp C/O của Thái an đã cấp không đúng quy định của Hiệp định và luật
pháp Thái an (tại ô số 8 trên C/O có đánh dấu X”, thể hiện hàm lượng ASEAN
của sản phẩm đạt 100% trong khi sản phẩm thực tế không thể đạt tiêu chuẩn xuất
xứ như vậy). Do vậy, các lô hàng này đã bị xử lý truy thu thuế.
2.2.2 Hải quan Việt Nam triển khai thực hiện chống gian lận xu t xứ hàng
hóa
2.2.2.1
Đầu tư tr ng t
t bị , công cụ kiểm tr , g ám ịnh xu t xứ hang
hóa
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Để nâng cao hiệu quả của công tác giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu, ngành
hải quan đã, đang có nhiều dự án trang bị máy móc hiện đại. Hiện, ngành đã trang
bị hệ thống máy soi container (do Nhật Bản tài trợ) tại cảng Cát ái TP Hồ Chí
Minh, cảng Hải Phòng và cửa khẩu ao Bảo (Quảng Trị), góp phần nâng năng lực
quản lý của hải quan Việt Nam.
Hiện ngành hải quan đang gấp rút triển khai hệ thống thơng quan hàng hóa
tự động (VNACCS) và hệ thống cơ sở dữ liệu thơng tin tình báo (VCIS) theo công
nghệ Nhật Bản. Hệ thống này sẽ được triển khai và hồn thiện trong vịng 2 năm
(từ tháng 4-2012 đến tháng 3-2014). Hy vọng việc ứng dụng hệ thống thông quan
hiện đại này sẽ làm thay đổi căn bản phương thức quản lý của hải quan Việt Nam
từ hình thức thủ công sang quản lý bằng phần mềm điện tử, nâng cao hiệu quả
quản lý, đồng thời tạo thuận lợi cho người dân và DN khi thực hiện thủ tục hải
quan.
Hải quan Việt Nam xác định đến năm 2020 sẽ trở thành Hải quan mọi lúc
mọi nơi” nghĩa là cán bộ Hải quan làm việc mọi lúc mọi nơi và người khai hải
quan thực hiện thủ tục mọi lúc mọi nơi. Để đạt được mục tiêu đó, trong giai đoạn
2011-2015 ngành Hải quan thực hiện trong năm 2011, đối với 13 cục Hải quan
tỉnh, thành phố được nêu tại Quyết định 103/2009/QĐ-TTg, hải quan điện tử sẽ
được triển khai ở tất cả các loại hình được quy định trong Thơng tư 222/2009/TTBTC, tại 100% các Chi cục, đạt tỷ lệ 80% kim ngạch và tờ khai thông qua hải quan
điện tử đến giai đoạn cuối năm 2011. Đối với các cục Hải quan còn lại, sẽ tiếp tục
triển khai tại 7 đơn vị (Cục Hải quan Long An, Nghệ An, Thanh Hóa, Tây Ninh,
Khánh Hịa, Bình Định, Quảng Nam), trong đó mỗi đơn vị lựa chọn từ 1-2 Chi cục
Hải quan có khối lượng cơng việc lớn để thực hiện thủ tục hải quan điện tử trong
năm 2011. Đồng thời, Hải quan Việt Nam cũng xây dựng và vận hành hệ thống
Chỉ số đánh giá hoạt động nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của toàn ngành cũng
như của các đơn vị hải quan trong ngành đối với một số lĩnh vực cơ bản.
Chuyển đổi mạnh mẽ phương thức thực hiện thủ tục hải quan từ phương
thức thủ công sang phương thức điện tử trên cơ sở áp dụng đầy đủ e-Permits, eC/O ( Quản lý và trao đổi thông tin giấy phép, C/O điện tử)
2.2.2.2
Bổ xung ki n thức kinh nghiệm nghiệp vụ- Tr ển k
ông tá t u t ập , xử l t ông t n ng ệp vụ Hả qu n ó
t ự
ện
ệu quả
Hiệu quả của hoạt động phịng chống bn lậu, G TM phụ thuộc rất lớn vào
năng lực, trình độ của cán bộ làm cơng tác tại các khâu nghiệp vụ trong quy trình
thủ tục hải quan, cán bộ thuộc lực lượng kiểm tra sau thơng quan và kiểm sốt hải
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
quan. Để nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ, toànngành đã thực hiện một số
biện pháp sau:
-
Ngành Hải quan thống nhất ban hành bản mô tả chức danh công việc
trong tất cả các lĩnh vực chuyên môn của ngành. Trên cơ sở đó mới tiến hành rà
sốt, đánh giá tổng thể yêu cầu của từng bộ phận công tác về số lượng, chất lượng
cán bộ. Từ đó mới có kế hoạch tổng thể về đào tạo, đào tạo lại; tuyển dụng mới và
điều động luân chuyển cán bộ cho phù hợp với từng lĩnh vực chuyên môn nghiệp
vụ trong đó có lĩnh vực kiểm tra sau thơng quan và kiểm sốt hải quan.
-
Cơng tác đào tạo và đào tạo lại: Xây dựng kế hoạch đào tạo bài bản,
dài hạn và có lộ trình thực hiện cụ thể. Trước mắt tiếp tục quan tâm đầu tư cho hoạt
động đào tạo các nghiệp vụ:; thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan (tình báo
hải quan); quản lý rủi ro; nghiệp vụ kiểm soát hải quan (theo quyết định
65/2004/QĐ-TTg); kỹ năng thẩm vấn;kỹ thuật kiểm tra phương tiện vận tải (ô tô,
máy bay, tàu thuỷ); kiểm tra sau thông quan; kỹ năng kiểm tra chứng từ thương
mại và nhận biết chứng từ giả xuất xứ...
Bên cạnh đó, đổi mới quy mô và phương pháp đào tạo: Thực tiễn công tác
đào tạo cho thấy mơ hình đào tạo theo các khu vực, theo từng nhóm địa bàn đ c
thù với số lượng học viên vừa phải; đào tạo về lý thuyết kết hợp với đào tạo thực
hành ngay tại các địa điểm làm thủ tục hải quan, trên hồ sơ hải quan; kiểm tra thực
tế hàng hoá, phương tiện đã mang lại kết quả rất tích cực.
Đối với cán bộ làm cơng tác điều tra, ngành Hải quan tích cực phối hợp với
các cơ sở đào tạo của các ngành Công an, Quân đội để nâng cao năng lực điều tra,
trinh sát của cán bộ hải quan. Đối với cán bộ thuộc lực lượng kiểm tra sau thông
quan luôn luôn cập nhật, bổ sung thêm các kiến thức về kế tốn, kiểm tốn. Ngồi
ra cần tăng cường bổ sung kiến thức về ngoại ngữ, công nghệ thông tin – là những
kỹ năng cần thiết của cán bộ Hải quan trong điều kiện hội nhập quốc tế.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add