Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

(Tiểu luận FTU) đổi mới mô hình tổ chức bộ máy quản lý nợ công ở việt nam bài 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (709.2 KB, 42 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

TIỂU LUẬN
ĐỔI MỚI MƠ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ NỢ CÔNG Ở
VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Lan.
Sinh viên thực hiện: 1, Đặng Thu Trang - 1513320064
2, Tô Phương Quỳnh - 1513320053
3, Nguyễn Thị Phương Trinh - 1513320065

Hà Nội, Tháng 1 năm 2018

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
................................................................................................................................................................ 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ............................................................................................. 1
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................................ 3
1.

2.

Tổng quan nghiên cứu trong nước và nước ngồi .................................................................... 5
1.1.

Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi ................................................................................... 5



1.2.

Tình hình nghiên cứu trong nước ...................................................................................... 5

Cơ sở lý thuyết và khung phân tích ........................................................................................... 6
2.1.

Nợ cơng và sự cần thiết quản lý nợ công ........................................................................... 6

2.2.

Cơ chế quản lý nợ công .................................................................................................... 12

CHƯƠNG II: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................................................... 16
2.1. Kết quản nghiên cứu ................................................................................................................. 16
2.1.1. Thực trạng Nợ công của Việt Nam .................................................................................... 16
2.1.2. Thực trạng cơ chế quản lý Nợ công của Việt Nam: ........................................................... 17
2.2. Thảo luận nghiên cứu ............................................................................................................... 26
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ NHỮNG GỢI Ý CHÍNH SÁCH, KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP ............ 29
3.1. Kết luận : .................................................................................................................................. 29
3.1.1.

Nguyên nhân khiến nợ công tăng:................................................................................ 29

3.1.2.

Những hạn chế của nợ công: ........................................................................................ 31

3.2. Gợi ý chính sách và kiến nghị giải pháp :................................................................................ 33


2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với các nguồn lực khác, vốn vay đã và đang góp phần thúc đẩy nhanh sự
phát triển kinh tế xã hội và rút ngắn khoảng cách ở một số nước nghèo với nước giàu.
Nhiều nước đạt được thành công trong phát triển kinh tế trong thời gian qua, đều vay nợ
với mức độ khá cao. Nhiệm vụ chiến lược của Việt Nam là duy trì tăng truowgnr kinh tế
bền vững, huy động tối đa các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Một mặt, Việt
Nam phát huy cao nhất nội lực, mặt khác cần tận dụng sự hỗ trợ, hợp tác quốc tế, thu hút
vốn cho cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Theo chiến lược nợ và vay nợ thời kì
2001 – 2030, dự báo tổng số vốn vay mới của nền kinh tế đến năm 2030 khoảng 12.700
triệu USD và dịch vụ trả nợ toàn bộ nền kinh tế khoảng 13.160 triệu USD. Tổng số nợ
của toàn bộ nền kinh tế sẽ khoảng 83.000 triệu USD. Tỷ trọng nợ trong nước trên GDP sẽ
tăng, tỷ lệ nợ nước ngoài sẽ giảm dần, chiếm khoảng trên 30% GDP.
Trong khi nhu cầu tập trung và khai thác vốn cho nền kinh tế trong khu vực kinh
tế Nhà nước ngày càng cao, nhiệm vụ huy động vốn, vay nợ và dịch vụ trả nợ ngày càng
tăng thì cơng tác quản lý nợ lại chưa theo kịp u cầu. Nhìn chung, cơng tác quản lý nợ
của Việt Nam chưa được đầu tư và quan tâm đúng mức, chưa tập trung. Cho đến nay, các
khuôn khổ pháp lý về vay nợ, trả nợ, quản lý và sử dụng các khoản vay nợ đã có nhwung
hiệu lực pháp lý chưa cao. Cho đến nay, đã có Luật quản lý nợ công hiện hành, và sửa
đỏi cho phù hợp nhưng các quy định về mục tiêu, phạm vi, thẩm quyền quản lý nợ cơng
cịn rất rời rạc. Quản lý nợ công do nhiều cơ quan cùng tham gia quản lý nợ quốc gia.
Bức tranh tồn diện, chính xác và kịp thời về tình trạng nợ của quốc gia chưa được thể
hiện, đã không cho phép cung cấp những thông tin tin cậy cho việc hoạch định các chính
sách tài khóa theo hướng vừa huy động tối đa đưuọc nguồn vốn cho đầu tư với chi phí
thấp nhất có thể, vừa giám sát tốt rủi ro tài khóa phát sinh từ hoạt động vay nợ của chính

phủ và khu vực cơng, giúp duy trì sự lành mạnh của nền tài chính, tiền tệ quốc gia xem
xét về tầm trung – dài hạn.
Các nước càng phát triển càng quan tâm đến Nợ Nhà nước và yêu cầu tính minh
bạch cao trong các hoạt động vay, trả và quản lý nợ của Chính phủ. Nếu Chính phủ gặp
khó khăn trong thanh tốn Nợ sẽ ảnh hưởng khơng nhỏ đến các chương trình phúc lợi xã
hội hoặc buộc phải cắt giảm một số khoản chi cho đầu tư phát triển, đồng thời có thể dẫn
đến bất ổn trên thị trường tài chính. Quản lý tốt nợ cơng, giúp tăng cường khả năng ứng
phó của quốc gia trước một số diễn biến bất lợi của mơi trường kinh tế trong và ngồi
3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


nước, giúp quốc gia vay nợ được ở mức cao hơn. Quản lý tốt nợ công cũng giúp phát
triển thị trường huy động vốn trong nước của Chính phủ nói riêng và thị trường tài chính
nói chung, thơng qua việc tăng tính manh bạch và dự đốn được các hoạt động vay nợ
của Chính phủ, với tư cách một chủ thể quan trọng của thị trường. Tầm quan trọng của
việc Quản lý nợ cơng hiệu quả địi hỏi phải có nghiên cứu để có cái nhìn chính xác về
vấn đề này và đưa ra giải pháp quản lý nợ công hiệu quả.
Trên cơ sở đó, nhóm chúng tơi dã thực hiện đề tài “Đổi mới mơ hình tổ chức bộ
máy quản lý Nợ công ở Việt Nam” nhằm cung cấp một cái nhìn tổng quan về cơng tác
quản lý nợ công và Việt Nam hiện nay, những ưu điểm và bất cập của cơ chế Quản lý
hiện hành. Từ đó chúng tơi đưa ra giải pháp để hồn chính cơng tác quản lý Nợ công hiệu
quả, minh bạch trong thời gian tới.
Trong q trình thực hiện tiểu luận, chúng tơi cịn nhiều điểm chưa hồn chỉnh,
cịn có những sai sót. Chúng tơi rất mong nhận được sự góp ý từ đọc giả.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!

4


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Tổng quan nghiên cứu trong nước và nước ngồi
1.1.

Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi
Đến nay, trên thế giới đã có nhiều cơng trình nghiên cứu lý thuyết và các mơ hình

thực nghiệm liên quan đến nợ công và quản lý nợ công.
“Hướng dẫn quản lý nợ công: Tài liệu hướng dẫn và các trường hợp cụ thể”
[Guidelines for public debt management: Accompanying document and selected case
studies, IMF & WB (2003)]. Trong đề tài nghiên cứu này đã chỉ rõ nội dung quản lý nợ
công và cơ chế quản lý nợ công của 18 quốc gia được lựa chọn như Brazil, Ấn Độ, New
Zealand, Anh, Mỹ,… Qua đó, đưa ra những nội dung chính của quản lý nợ công và bài
học cần thiết để thực hiện cơ chế quản lý nợ công cho phù hợp với điều kiện của các quốc
gia.
“Quản lý nợ chủ quyền: Tập trung quản lý rủi ro” [Sovereign Debt Management: A
risk management focus, Iran Storkey (2001)]. Trong nghiên cứu này, tác giả xây dựng
cách thức quản lý rủi ro trong nợ công và sự phối hợp với mơ hình tổ chức bộ máy trong
quản lý rủi ro nợ công.
“Biện pháp tốt nhất trong quản lý nợ Chính phủ” [Sound Practice in Government
Debt, Wheeler & Graeme (2004)]. Trong cuốn tài liệu này, tác giả đã xây dựng những nội
dung cơ bản nhất trong quản lý nợ cơng, phân tích sâu sắc về những yếu tố cần thiết để
xây dựng cơ chế quản lý nợ Chính phủ lành mạnh. Cơng trình nghiên cứu mày đã chỉ rõ
về việc xác định mục tiêu quản lý, bộ máy tổ chức quản lý cũng như nội dung của quản lý
nợ Chính phủ.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã cung cấp hệ thống cơ sở lý luận tương đối chuẩn

mực và tồn diện về nợ cơng và quản lý nợ công. Đây là cơ sở quan trọng, tạo điều kiện
tiền đề để xây dựng cơ chế quản lý nợ cơng có thể áp dụng ở Việt Nam.
1.2.

Tình hình nghiên cứu trong nước
“Những giải pháp tăng cường quản lý vay và trả nợ nước ngoài ở Việt Nam”, luận

án tiến sĩ của Nguyễn Ngọc Thủy Tiên (2002) đã đề cập khá toàn diện về cơ chế vay và
5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


trả nợ nước ngoài. Tuy nhiên chưa nghiên cứu đến các khoản vay trong nước và chưa đề
cập đến cơ chế quản lý nợ cơng nói chung.
“Tăng cường quản lý vay nợ nước ngoài ở Việt Nam”, luận án tiến sĩ của Nguyễn
Thị Thanh Hương (2008) đã phân tích rõ mơ hình Jaim De Pinies về đánh giá nợ nước
ngồi bền vững tuy nhiên vẫn chưa đề cập đến nợ trong nước.
Đề tài “Vấn đề nợ công tại các nước phát triển và tác động đến nền kinh tế Việt
Nam” trong cơng trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ, chủ biên là TS. Nguyễn Đức Độ,
TS. Nguyễn Thị Minh Tâm và nhóm tác giả (2010) đã đề cập đến tác động của nợ công
đến các biến số kinh tế vĩ mơ.
Tại Việt Nam mặc dù đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về nợ cơng và hồn thiện
bộ máy quản lý nợ cơng, tuy nhiên các cơng trình này khơng cịn phù hợp với thực tế tình
hình nợ cơng tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Đặc biệt trong các kỳ họp Quốc hội
khóa XIV vừa qua, các dự thảo sửa đổi Luật Quản lý nợ công đã được đưa ra thảo luận
và thơng qua. Vì vậy, đề tài “Đổi mới mơ hình tổ chức bộ máy quản lý nợ công ở Việt
Nam” được nghiên cứu nhằm đưa ra giải pháp đổi mới cơ chế quản lý nợ công ở Việt
Nam hiện nay để phù hợp với tình hình thực tế và Luật quản lý nợ công mới.
2. Cơ sở lý thuyết và khung phân tích

2.1.

Nợ cơng và sự cần thiết quản lý nợ công

2.1.1. Khái niệm và phân loại nợ công
2.1.1.1.

Khái niệm nợ công

Khái niệm nợ công cũng như những đánh giá về nợ công không chỉ là mối quan tâm
ở Việt Nam hiện nay mà còn là chủ đề “nóng” của nhiều Chính phủ và các cơ quan quản
lý nhà nước trên thế giới. Việc thống nhất đưa ra một khái niệm chuẩn về nợ cơng cịn
tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu của từng tổ chức cũng như thực tiễn hoạt động quản
lý nợ công của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam khái niệm nợ công mới được sử dụng từ năm
2009 sau khi có Luật quản lý nợ công. Tuy nhiên, cách tiếp cận khái niệm nợ cơng cịn
nhiều sự khác nhau giữa Việt Nam và một số tổ chức quốc tế khác.
Theo từ điển Bách khoa tồn thư mở Wikipedia: “Nợ cơng hay nợ Chính phủ là số
tiền nợ của Chính phủ trung ương, Chính phủ liên bang và chính quyền địa phương”.

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Theo cách hiểu này, nợ công được coi là nợ Chính phủ nhưng chưa phản ánh đầy đủ
trách nhiệm chi trả khoản nợ công.
Theo sổ tay Hệ thống báo cáo nợ của Ngân hàng Thế giới: “Nợ cơng là tồn bộ
những khoản nợ của Chính phủ và những khoản nợ được Chính phủ bảo lãnh”. Trong
đó:
 Nợ của Chính phủ là toàn bộ các khoản nợ trong nước và nước ngồi của Chính

phủ, các tỉnh, thành phố hoặc các tổ chức chính trị thuộc Chính phủ, doanh nghiệp nhà
nước.
 Nợ của Chính phủ bảo lãnh là tồn bộ nghĩa vụ trả nợ đối với những khoản nợ
trong nước và nước ngồi của khu vực tư nhân do Chính phủ bảo lãnh.
Theo quan điểm của Quỹ tiền tệ quốc tế - IMF: “Nợ công được bao gồm nợ của khu
vực tài chính cơng và khu vực phi tài chính cơng”. Trong đó:
 Nợ của khu vực tài chính cơng gồm: Nợ của các tổ chức tiền tệ (Ngân hàng Trung
ương, các tổ chức tín dụng Nhà nước) và nợ của các tổ chức phi tiền tệ (các tổ chức tín
dụng khong cho vay mà chỉ có chức năng hỗ trợ phát triển).
 Nợ của các tổ chức phi tài chính cơng như: Nợ của Chính phủ, tỉnh, thành phố, tổ
chức chính quyền địa phương, các doanh nghiệp phi tài chính Nhà nước.
Theo quan điểm của hai tổ chức trên coi nợ cơng khơng chỉ bao gồm nợ của Chính
phủ mà cịn gồm các khoản nợ được Chính phủ kiểm sốt hay các khoản nợ Chính phủ
liên đới chịu trách nhiệm. Quan điểm của hai tổ chức này có sự tương đồng quan điểm về
nợ công và xác định phạm vi nợ công là tương đối rộng bao gồm cả nợ của doanh nghiệp
nhà nước và nợ của Ngân hàng Trung ương.
Đối với Việt Nam, sau khi Luật quản lý nợ công có hiệu lực thì nợ cơng được hiểu
bao gồm nợ Chính phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh, nợ của chính quyền địa phương
nhưng khơng tính nợ của Ngân hàng Nhà nước khi thực hiện chính sách tiền tệ và nợ của
doanh nghiệp nhà nước.
Theo Luật quản lý nợ công của Việt Nam phạm vi nợ công của nước ta hiện nay hẹp
hơn so với các tổ chức quốc tế. Nợ công không bao gồm nợ của doanh nghiệp nhà nước,
nợ của các đơn vị sự nghiệp và nợ của Ngân hàng Nhà nước. Chính vì vậy các số liệu
thống kê về nợ công do Việt Nam công bố thường có sự khác biệt so với số liệu thống kê
7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


của các tổ chức quốc tế. Trong phạm vi nghiên cứu của tiểu luận này, nợ công sẽ được

hiểu theo quy định trong Luật quản lý nợ công của Việt Nam.
2.1.1.2.

Phân loại nợ cơng

Có nhiều tiêu chí để phân loại nợ cơng, mỗi tiêu chí có một ý nghĩa khác nhau trong
việc quản lý và sử dụng nợ công.
Theo tiêu chí nguồn gốc địa lý của vốn vay:
 Nợ trong nước là nợ công mà bên cho vay là cá nhân, tổ chức trong nước.
 Nợ nước ngoài là nợ cơng mà bên cho vay là Chính phủ nước ngồi, vùng lãnh
thổ, tổ chức tài chính quốc tế, tổ chức và cá nhân nước ngoài.
Việc phân loại nợ trong nước và nợ nước ngồi có ý nghĩa quan trọng trong quản lý
nợ. Việc phân loại này sẽ giúp xác định chính xác hơn tình hình cán cân thanh tốn quốc
tế. Việc quản lý nợ nước ngồi cịn nhằm đảm bảo an ninh tiền tệ, vì các khoản vay nước
ngồi chủ yếu bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc các phương tiện thanh toán quốc tế
khác.
Theo phương thức huy động vốn:
 Nợ công từ thỏa thuận trực tiếp là khoản nợ công xuất phát từ những thỏa thuận
vay trực tiếp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền với cá nhân, tổ chức cho vay. Phương
thức huy động vốn này xuất phát từ những hợp đồng vay, hoặc ở tầm quốc gia là các hiệp
định, thỏa thuận giữa các nhà nước.
 Nợ công từ công cụ nợ là khoản nợ cơng xuất phát từ việc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phát hành các công cụ nợ để vay vốn. Các cơng cụ nợ này có thời hạn ngắn
hoặc dài, thường có tính vơ danh và khả năng chuyển nhượng trên thị trường tài chính.
Theo tính chất ưu đãi của khoản vay làm phát sinh nợ công:
 Nợ công từ vốn vay ODA
 Nợ công từ vốn vay ưu đãi
 Nợ thương mại thông thường.
Theo trách nhiệm đối với chủ nợ:


8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


 Nợ công phải trả là các khoản nợ mà Chính phủ, chính quyền địa phương có nghĩa
vụ trả nợ.
 Nợ cơng bảo lãnh là khoản nợ mà Chính phủ có trách nhiệm bảo lãnh cho người
vay nợ, nếu bên vay khơng trả được nợ thì Chính phủ sẽ có nghĩa vụ trả nợ.
Theo cấp quản lý nợ:
 Nợ công của trung ương là các khoản nợ của Chính phủ, nợ do Chính phủ bảo
lãnh.
 Nợ cơng của địa phương là khoản nợ cơng mà chính quyền địa phương là bên vay
nợ và có nghĩa vụ trực tiếp trả nợ. Theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2002
thì những khoản vay nợ của chính quyền địa phương được coi là nguồn thu ngân sách và
được đưa vào cân đối, nên về bản chất nợ công của địa phương được Chính phủ đảm bảo
chi trả thơng qua khả năng bổ sung từ ngân sách trung ương.
Việc phân loại nợ cơng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản lý và sử dụng nợ
công. Tương ứng với mỗi loại nợ sẽ có giải pháp quản lý bảo đảm quy mơ nợ phù hợp,
qua đó sẽ chủ động tăng hay giảm nợ để tạo nguồn thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội.
2.1.2. Nhân tố ảnh hưởng đến nợ công
Một yêu cầu tối quan trong đối với các Chính phủ là đảm bảo tỷ lệ nợ cơng so với GDP là
ổn định, qua đó tăng hiệu quả quản lý nợ, quản lý thâm hụt ngân sách và làm tốt các công tác
dự báo, lập kế hoạch Ngân sách Nhà nước, góp phần ổn định nền kinh tế vĩ mơ. Để làm được
điều đó, ta cần phải nắm rõ các nhận tố ảnh hưởng đến nợ công, nhận biết các tác động, ngăn
chặn từ đầu, phòng tránh và giải quyết kịp thời các tác động có khả năng gây bất ổn tới tỉ lệ
này.
Thứ nhất, nợ công phụ thuộc chặt chẽ vào cân bằng ngân sách cơ bản. Từ bản chất nợ
cơng đã phân tích ở trên, có thể nhận thấy mức thâm hụt ngân sách phản ảnh giá trị tuyệt đối
của nợ cơng chính phủ. Điều đó đồng nghĩa với việc, khi khoảng cách thâm hụt nhỏ, những

khoản vay bù đắp giảm đi, làm cho nợ công được hạn chế.
Thứ hai, lãi suất thực tế có tác động đến các khoản nợ vay của chính phủ, quyết định xem
các khỏan nợ này sẽ đắt hơn (khi lãi suất tăng lên) hay giảm đi (khi lãi suất giảm đi). Mặt khác,
việc lãi suất tăng sẽ làm cho các khoản vay của chính phủ khó khăn hơn, khơng đảm bảo được
cho vay nợ đúng hạn.
9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Thứ ba, tốc độ tăng trưởng thực tế ảnh hưởng đến nợ công theo hai cơ chế. Một là, nền
kinh tế phát triển hơn thì chính phủ dễ dàng vay tiền hơn, dẫn đến khả năng nợ công tăng lên.
Hai là, tăng trưởng nhanh thường đi kèm với lạm phát, dẫn đến việc cấp bù lạm phát cho các
khoản nợ đã đến hạn thanh toán.
Thứ tư, lãi suất ngoại tệ có liên quan đến các khoản vay nước ngồi của chính phủ.
Cơ chế tác động của nhân tố này tương tự như lãi suất thực tế, chỉ khác nhau đề đối tượng
hưởng lãi.
Thứ năm, tỷ giá cũng có tác động tới việc vay nợ nước ngoài. Sự biến động của tỉ giá
ảnh hưởng đến chi phí của khoản nợ cơng: có thể tăng lên (khi tỉ giá tăng) hoặc giảm đi
(khi tỉ giá giảm).
2.1.3. Tác động của nợ công đến kinh tế - xã hội
 Tác động tích cực
 Bù đắp thâm hụt ngân sách
Thông thường, nợ công là hệ quả trực tiếp của thâm hụt ngân sách và quy mô nợ
công đúng bằng quy mô thâm hụt ngân sách tích tụ qua các năm. Về nguyên tắc, để bù
đắp thâm hụt ngân sách, chính phủ các nước phải vay trong và ngồi nước, chứ khơng
được phát hành tiền để tránh nguy cơ xảy ra lạm phát cao. Vay nước ngoài gây dựng
được một lượng vốn theo yêu cầu, nhằm đạt được các mục tiêu về chi phí và rủi ro, đáp
ứng được các mục tiêu quản lý nợ khác của Chính phủ đã đề ra.
 Đầu tư

Khi có một dự án yêu cầu nhiều về vốn hay công nghệ mà chính phủ khơng đủ tiềm
lực thì vay nước ngồi sẽ giải quyết được phần nào vấn đề vốn.
 Tác động tiêu cực
 Ảnh hưởng ngược từ các chính sách khi nợ công quá lớn
Khi nợ công quá lớn, việc thắt chặt chi tiêu, thực hiện chính sách “thắt lưng buộc
bụng” để giảm thâm hụt ngân sách là điều kiện phải đáp ứng để được nhận sự hỗ trợ cần
thiết từcác tổ chức tín dụng quốc tế. Tuy nhiên, trong thời điểm hiện nay, khi nền kinh tế
toàn cầu mới thốt khỏi khủng hoảng, bắt đầu có dấu hiệu phục hồi do kết quả của các
gói kích thích kinh tế mà chính phủ các nước đã chi ra trong những năm trước đây, thì
việc cắt giảm chi tiêu, tăng thuế sẽ làm giảm đầu tư, kìm hãm sự phục hồi của nền kinh
tế, làmchậm tốc độ tăng trưởng, thậm chí có thể đẩy nền kinh tế vào “khủng hoảng kép”.
10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


 Bị hạ bậc tín nhiệm
Khi nợ cơng liên tục tăng cao, nền kinh tế bị hạ bậc tín nhiệm theo báo cáo của các tổ
chức chuyên đi đánh giá tín nhiệm các cơng ty và quốc gia khác, niềm tin của người dân
và giới đầu tư bị lung lay, khi đó nền kinh tế dễ trở thành mục tiêu tấn công của các thế
lực đầu cơ quốc tế. Khi đó, các quỹ đầu tư lớn lập tức bán ra loại trái phiếu này, đồng
thời từ chối mua vào trong các đợt phát hành tiếp theo. Nếu chính phủ muốn huy động
tiền từ thị trường tài chính sẽ phải chấp nhận chi phí vốn cao hơn và sau đó, rơi vào vịng
xốy: tiếp tục bị tụt bậc tín nhiệm.
 Tác động từ nợ chính phủ tới tăng trưởng kinh tế
Trong những năm gần đây, hầu hết các nhà kinh tế đều cho rằng trong dài hạn một khoản
nợ chính phủ lớn (tỷ lệ của nó so với GDP cao) làm cho sự tăng trưởng của sản lượng
tiềm năng chậm lại vì những lý do sau:
 Tăng cường xuất khẩu để trả nợ nước ngồi và do đó khả năng tiêu dùng giảm sút
 Gây ra hiệu ứng thế chỗ cho vốn tư nhân.

 Tăng thuế để trả lãi nợ vay chính cơng dân nước mình => Thuế làm méo mó nền
kinh tế, gây ra tổn thất vơ ích về phúc lợi xã hội.
Ngồi ra, cịn có một số quan điểm cho rằng việc chính phủ sử dụng cơng cụ nợ để điều
tiết kinh tế vĩ mơ sẽ khơng có hiệu suất cao vì có hiện tượng crowding out (đầu tư cho chi
tiêu của chính phủ tăng lên)
 Phát hành trái phiếu tuy có làm tăng tổng cầu, song mức tăng khơng lớn vì có
những tác động phụ làm giảm tổng cầu.
 Gây ra áp lực lạm phát, tác động tiêu cực tới tốc độ tăng trưởng thực
 Gánh nặng cho toàn bộ nền kinh tế cùng với rủi ro chênh lệch tỉ giá.
 Nợ công ở mức cao sẽ kéo theo mức bội chi ngân sách lớn và dần dần sẽ trở thành
gánh nặng cho nền kinh tế.
 Trong khi trong chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam trong những năm gần
đây, Chính phủ đang có kế hoạch triển khai nhiều dự án hạ tầng lớn như nhà máy điện
nguyên tử, đường sắt cao tốc,… nên tỷ lệ nợ nước ngồi sẽ tăng vọt. Nhìn lại q trình
này, đã có lúc Nhà nước phải đi vay với tỷ giá chỉ 11 nghìn Việt Nam đồng quy đổi bằng
1 USD, thì ở thời điểm hiện tại tỷ giá quy đổi đã lên đến mức trên dưới 20 nghìn Việt
11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Nam đồng quy đổi bằng 1 USD. Như vậy là khoản chênh lệch tỷ giá này toàn bộ nền kinh
tế của chúng ta phải hứng chịu.
2.2.

Cơ chế quản lý nợ công

2.2.1. Khái niệm cơ chế quản lý nợ công
Cơ chế quản lý nợ công là cách thức sắp xếp, tổ chức thực hiện hoạt động quản lý nợ
công thông qua chủ thể quản lý.

Hay nói cách khác cơ chế quản lý nợ cơng chính là cách thức mà chủ thể quản lý sử
dụng công cụ quản lý để tác động đến những nội dung quản lý nợ công nhằm đạt được
mục tiêu đặt ra. Chính vì vậy, cớ chế quản lý nợ công bao gồm: Xác định mục tiêu quản
lý, công cụ quản lý, bộ máy qunar lý và nội dung quản lý nợ công.
2.2.2. Nội dung cơ chế quản lý nợ công
 Xác định mục tiêu và phạm vi quản lý nợ công
Mục tiêu: Mục tiêu quản lý nợ cơng là đảm bảo nhu cầu tài chính và trách nhiệm
thanh tốn của Chính phủ được đáp ứng với chi phí thấp nhất trong trung và dài hạn, phù
hợp với mức độ rủi ro.
Phạm vi: Phạm vi quản lý nợ công của hầu hết các quốc gia đều tập trung vào trách
nhiệm tài chính của Chính phủ trung ương có thể kiểm sốt.
 Mơ hình bộ máy quản lý nợ cơng
Mơ hình cơ quan tổ chức quản lý bộ máy nợ cơng: Bao gồm 3 mơ hình bộ máy quản
lý nợ cơng đó là mơ hình BTC là cơ quan quản lý; mơ hình Ngân hàng Trung ương là cơ
quan quản lý; mơ hình cơ quan quản lý nợ cơng chun biệt (DMO).
Mơ hình cơ quan thực hiện quản lý nợ cơng: Bao gồm 3 bộ phận chun biệt đó là
phòng hậu tuyến, phòng trung tuyến và tiền tuyến.
 Phương thức và công cụ quản lý nợ công
Phương thức quản lý: Quản lý nợ chủ động là các nội dung quản lý nợ công được
dựa trên kế hoạch đã định sẵn; Quản lý nợ bị động là các nội dung quản lý không theo kế
hoạch và được quản lý lồng ghép với quản lý ngân sách nhà nước.

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Công cụ quản lý nợ công: Hệ thống pháp luật, hệ thống thơng tin quản lý nợ cơng,
hạch tốn kế tốn, kiểm tốn nợ cơng, các kế hoạch nợ,…
 Nội dung quan lý nợ công

 Sự phối hợp giữa các chính sách trong quản lý nợ cơng
Mối liên hệ cơ bản giữa những chính sách này được thể hiện khi một chính sách phát
đi tín hiệu của mình sẽ tác động đến chính sách cịn lại. Đối với chính sách tiền tệ, khi
Ngân hàng Trung ương phát tín hiệu điều hành lãi suất khiến quy mơ và chi phí dịch vụ
nợ thay đổi hay sử dụng việc mua bán trái phiếu chính phủ thơng qua nghiệp vụ thị
trường mở của Ngân hàng Trung ương để đạt được mục tiêu chính sách tiền tệ sẽ ảnh
hưởng đến giá của các trái phiếu. Đối với chính sách tài khóa, khi thâm hụt ngân sách
được tài trợ thông qua việc phát hành trái phiếu chính phủ khiến khối lượng tiền cơ sở có
thể bị thay đổi, hay có thể tác động làm gia tăng lãi suất, việc phát hành trái phiếu chính
phủ sẽ tác động đến cung cầu thanh khoản của thị trường, cấu trúc lãi suất…
 Xây dựng chiến lược nợ
Nội dung quan trọng của quản lý nợ công là xây dựng một chiến lược nợ ổn định và
chắc chắn phù hợp với chi phí và rủi ro; địng thời tính đến các yếu tố kinh tế vĩ mô và sự
phát triển thị trường trong nước.

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Sơ đồ: Những yếu tố trong chiến lược nợ công

Phân tích
chi phí/rủi
ro

Thơng tin
chi phí/rủi
ro


Các yếu tố
ràng buộc

Phát triển chiến
lược quản lý nợ
Các yếu tố
kiềm chế
cầu

Hạn chế

Khn khổ
vĩ mơ

Thơng tin
chi phí/rủi
ro

Các sáng
kiến

Phát triển thị
trường nợ

Phân tích chi phí, rủi ro: Mỗi một chiến lược nợ khác nhau cần phải tính đến đặc
điểm về chi phí và rủi ro, được phản ánh trong cơ cấu nợ hiện tại.
Đánh giá ảnh hưởng yếu tố kinh tế vĩ mô đến nợ công: Các nhân tố vĩ mơ có thể ảnh
hưởng đến nợ cơng như tốc độ tăng trưởng kinh tế, lãi suất, tỷ giá…
Phát triển thị trường nợ: Tập trung phát triển thị trường trái phiếu chính phủ
Thứ nhất, xem xét lợi ích của phát triển thị trường trái phiếu chính phủ tới quản lý nợ

cơng: Giảm chi phí dịch vụ nợ; Cấu trúc lại danh mục nợ; Tạo sự minh bạch trong quản

14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


lý nợ; Tạo điều kiện thực hiện bảo hiểm danh mục nợ; Tạo cơ chế kiểm soát giá các
khoản nợ.
Thứ hai, phát triển thị trường trái phiếu chính phủ sơ cấp như: Xây dựng hệ thống
đấu thầu: đấu thầu cạnh tranh, khơng cạnh tranh, điện tử; Áp dụng hình thức thanh tốn:
thanh tốn tức thì; Xây dựng hệ thống đại lý; Đa dạng hóa sản phẩm; Cung cấp trái phiếu
theo lô lớn để xây dựng trái chuẩn.
Thứ ba, phát triển thị trường trái phiếu chính phủ thứ cấp như: Tăng tính thanh khoản
cho thị trường; Thực hiện đa dạng các hoạt động hoán đổi, mua lại nợ.
 Quản lý rủi ro nợ công
Rủi ro nợ công là sự gánh chịu thiệt hại của người đi vay khi thực hiện hoạt động vay
nợ để đáp ứng cho nhu cầu thanh toán của mình. Rủi ro nợ cơng bao gồm: Rủi ro thị
trường, Rủi ro đạo đức, Rủi ro thanh khoản, Rủi ro tín dụng, Rủi ro thanh tốn, Rủi ro
hoạt động.
Quy trình quản lý rủi ro: Nhận diện rủi ro, đo lường rủi ro, điều tiết rủi ro, giám sát
và báo cáo rủi ro.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài, nhóm tác giả đã vâdn ụng phương pháp
phổ biến trong nghiên cứu kinh tế là phương pháp định tính kết hợp với xử lý, phân tích
và so sánh số liệu thực tế.

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



CHƯƠNG II: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
2.1. Kết quản nghiên cứu
2.1.1. Thực trạng Nợ công của Việt Nam
Quy mô và tốc độ tăng Nợ công
Sau 30 năm mở cửa kinh tế, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, có ý
nghĩa lịch sử. Tiềm lực của đất nước đã lớn mạnh hơn nhiều, đời sống vật chất và tinh
thần của người dân ngày càng được cải thiện, chính trị - xã hội ổn định. Trong vòng 10
năm trở lại đây, GDP của Việt Nam đã có bước tăng trưởng tới hơn 4 lần. GDP tăng
trưởng bền vững, lạm phát được kiềm chế đáng kể.
Tuy nhiên, Việt Nam vẫn thuộc nhóm nước đang phát triển, quy mơ nền kinh tế
của Việt Nam vẫn là nhỏ so với mặt bằng chung của thế giới; nền kinh tế phụ thuộc nhiều
vào xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp thô và công nghiệp nhẹ là chủ yếu. Do đó, hiện tại
và trong tương lai gần, việc tăng vay nợ Chính phủ là một nhu cầu tất yếu vì Việt Nam
vẫn cần sự hỗ trợ về mặt tài chính (vay nợ và viện trợ phát triển chính thức) từ các tổ
chức, các nước phát triển trên thế giới.
Bảng 1. Số liệu Nợ công/GDP của Việt Nam

Nguồn: Bộ Tài chính
Những năm gần đây, chính sách tài khóa mở rộng đã đẩy Nợ cơng tăng cao từ
45,39 tỷ USD năm 2010 lên đến 94,8 tỷ USD năm 2016, tăng 109% trong vòng 7 năm
giai đoạn 2010 - 2016. Kéo theo đó, chỉ số Nợ cơng/GDP tăng nhanh. Cụ thể, Nợ
16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


công/GDP năm 2006 là 22,7%, đến năm 2010, chỉ số này đã tăng lên thành 51,7%, sau đó
giảm nhẹ vào năm 2011 và 2012, đến năm 2015 Nợ công/GDP ở mức 62,2%, áp sát

ngưỡng kiểm soát 65% của Quốc hội. Năm 2015 cũng là năm dư nợ Chính phủ đạt
50,3%, cao hơn giới hạn 50% theo quy định. Dẫn số liệu từ Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF),
các tác giả nhấn mạnh, Việt Nam có mức Nợ cơng/GDP cao hơn hẳn cá nước trong
ASEAN, gấp đôi nhiều nước và gấp rưỡi Thái Lan.
Về cơ cấu và kỳ hạn Nợ công
Nợ cơng của Việt Nam bao gồm: Nợ Chính phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh, nợ
chính quyền địa phương, trong đó nợ Chính phủ bao gồm nợ trong nước và nợ nước
ngoài. Thống kê gần nhất về cơ cấu nợ công Việt Nam:

Ngân hàng thế giới (Worldbank) và Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) nhận định rằng, cơ
cấu nợ công của Việt Nam đang từng hướng được điều chỉnh theo hướng bền vững. Cụ
thể, trong cơ cấu nợ Chính phủ, tỷ trọng nợ trong nước đang có xu hướng tăng từ 39%
năm 2011 lên 57% năm 2015 và tỷ trọng nợ nước ngoài giảm tương ứng từ 61% năm
2011 xuống còn 43% năm 2015. Tỷ trọng này là phù hợp với chiến lược nợ cơng và nợ
nước ngồi của Quốc gia giai đoạn 2010 – 2020 tầm nhìn đến 2030.
Về kỳ hạn, với nợ trong nước, chủ yếu phát hành trái phiếu trong nước, nếu trong
giai đoạn 2011 – 2013 phần lớn ngắn hạn thì đến năm 2014 kỳ hạn là 3 năm; năm 2015
kỳ hạn kéo dài lên 4,4 năm và 6 tháng đầu năm 2016 thì kỳ hạn kéo dài lên 5 năm.
2.1.2. Thực trạng cơ chế quản lý Nợ công của Việt Nam:
Mục tiêu và nguyên tắc quản lý:
- Mục tiêu:
o Đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam
17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


o Đảm bảo thanh toán các khoản lãi vay, gốc vay đầy đủ, đúng hạn
o Mức độ rủi ro có thể chấp nhận được ở mức chi phí phù hợp
o Phát triển thị trường chứng khốn trong nước

o Hồn thiện khn khổ pháp lý, cơ cấu chính sách và bộ máy quản lý.
- Nguyên tắc quản lý:
o Đảm bảo quản lý thống nhất, tồn diện Nợ cơng
o Đảm bảo chỉ tiêu an tồn về Nợ cơng và tính bền vững
o Đảm bảo tính hiệu quả vay vốn và việc sử dụng vốn vay
o Đảm bảo cân đối giữa đi vay và trả nợ
o Thực hiện đầy đủ, đúng hạn việc thanh tốn
o Cơng khai, minh bạch trong hoạt động vay trả nợ.
Tổ chức bộ máy quản lý Nợ công
Bộ máy quản lý Nợ công ở Việt Nam do Quốc hội đứng đầu, dưới đó là Chính
phủ và thấp hơn Chính phủ là các Bộ. Sơ đồ sau thể hiện ra cơ cấu tổ chức quản lý Nợ
cơng Việt Nam:

Quốc hội

Chính phủ

Bộ tài chính

Bộ Kế hoạch và
đầu tư
Cơng cụ quản lý Nợ công

Ngân hàng Nhà
nước

Trước năm 2009, Luật về Quản lý nợ công chưa được ban hành. Để quản lý Nợ
công, đối với vay nợ trong nước, văn bản cao nhất là Pháp lệnh số 12/1999/PL-UBTVQH
ngày 27/4/1999 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phát hành công trái xây dựng Tổ
quốc và Nghị định số 141/2003/NĐ-CP của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính

phủ, trái phiếu Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền dịa phương. Đối với vay nợ
nước ngoài, văn bản pháp lý cao nhất là Nghị định số 134/2005/NĐ-CP ngày 01/11/2005
của Chính phủ ban hành quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài, và Nghị định số
131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức. [ Bộ Tài chính, 2009].
18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luật quản lý Nợ công 2009 được ban hành đã đem lại nhiều đóng góp tích cực
cho Chính phủ trong việc huy động, quản lý, sử dụng vốn vay, đảm bảo vay nợ và trả nợ
đúng hạn,... Tạo nên một mơ hình quản lý nợ cơng minh bạch, rõ ràng, có tính pháp lý,
tính thống nhất cao, đảm bảo chi tiêu Chính phủ cơng khai, hiệu quả.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, Luật quản lý Nợ công 2009 cũng
bộc lộ một số bất cập như cịn có quan điểm khác nhau về phạm vi Nợ công; chưa phân
định rõ ràng và sự phối hợp chưa chặt chẽ quản lý Nợ công, quản lý Ngân sách và quản
lý đầu tư công; yêu cầu tách bạch quy định về quản lý vốn vay Chính phủ theo từng
nguồn vốn huy động để đảm bảo quản lý chặt chẽ, hiệu quả hơn trong điều kiện Việt
Nam dần khơng cịn tiếp cận nhiều vốn ODA; các quy định về cho vay lại vốn vay nước
ngồi của Chính phủ, cấp và quản lý bảo lãnh của Chính phủ cũng đã bộc lộ những hạn
chế cả về đối tượng, điều kiện cho vay, cấp bảo lãnh và cơ chế quản lý, giám sát sử dụng
vốn vay, kiểm sốt rủi ro. Ngồi ra, một số quy định về phân định chức năng, nhiệm vụ
của các cấp, các cơ quan có liên quan trong quản lý Nợ cơng đã khơng cịn phù hợp trong
bối cảnh Hiến pháp năm 2013 và một số Luật, đặc biệt là các Luật có liên quan trực tiếp
đến quản lý Nợ cơng đã được Quốc hội ban hành và có hiệu lực thực hiện như Luật đầu
tư công năm 2015, Luật Ngân sách nhà nước năm 2015.
Do đó, Dự thảo luật quản lý Nợ công sửa đổi đã được triển khai xây dựng từ năm
2015 dựa trên các kết quả của Quản lý Nợ công đã thực thi, tổng hợp ý kiến các bộ,
ngành, địa phương liên quan cũng như các cơ quan, tổ chức tài chính – tín dụng, doanh

nghiệp về luật hiện hành, đồng thời đáp ứng sự phù hợp với thông lệ thế giới và khuyến
nghị của các tổ chức thế giới.
Sau đấy, chúng tơi xin phân tích cụ thể về những điểm đổi mới đáng chú ý của
Dự thảo Luật sửa đổi năm 2015 thông qua việc so sánh với Luật quản lý Nợ công 2009,
tập trung vào các khía cạnh đáng lưu ý, từ đó đưa ra ý kiến đánh giá và thảo luận.
So sánh Luật quản lý Nợ công 2009 với Dự thảo Luật quản lý Nợ công
(sửa đổi) 2017
Nội

Luật Quản lý Nợ công Dự thảo Luật Quản lý nợ Ý

dung

2009

công (sửa đổi) 2017

kiến

luận

Phạm vi Trích Luật quản lý Nợ Trích Luật quản lý Nợ Quốc
công (sửa đổi) 2017

thảo

Hội

đã


điều

công 2009:

thông qua Luật

chỉnh

Điều 1. Phạm vi điều 2. Nợ công quy định tại quản lý Nợ công
19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


chỉnh

Luật này bao gồm nợ Chính sửa đổi và vẫn

2. Nợ cơng được quy phủ, nợ được Chính phủ giữ phạm vi điều
định trong Luật này bao bảo lãnh, nợ chính quyền chỉnh
gồm:

Chúng tơi thấy
rằng cần bổ sung

b) Nợ được Chính phủ

Nợ của Doanh

bảo lãnh;


nghiệp nhà nước

c) Nợ chính quyền địa

Nợ cơng để điều

phương.

chỉnh.

7.

Nhiệm

vụ,

an quyền hạn của Quốc

tồn về hội
nợ

cũ.

a) Nợ chính phủ;

Các chỉ Điều
tiêu

địa phương.


như

Điều 21. Chỉ tiêu an tồn Luật quản lý Nợ
nợ cơng

cơng (sửa đổi)

bổ sung thêm
1. Quyết định các chỉ 1. Chỉ tiêu an toàn nợ cơng
chỉ số “Nợ nước
tiêu an tồn về nợ trong là hệ thống chỉ tiêu quy
ngoài của quốc
kế hoạch phát triển kinh định mức trần và ngưỡng
gia so với tổng
tế - xã hội năm năm, bao cảnh báo về nợ công do
sản phẩm quốc
Quốc hội quyết định.
gồm:
nội”, chúng tôi
a) Nợ công so với GDP; 2. Các chỉ tiêu an toàn nợ
thấy đây là một
b) Nợ nước ngồi của cơng bao gồm:
chỉ số cần thiết,
quốc gia so với GDP;
a) Nợ công so với tổng sản bởi Nợ nước
c) Trả nợ chính phủ so
phẩm quốc nội;
ngoài là một
với tổng thu ngân sách

b) Nợ của Chính phủ so con số khơng hề
nhà nước;
với tổng sản phẩm quốc nhỏ và rất nhạy
d) Nghĩa vụ trả nợ nước
cảm với lãi suất
nội;
ngoài của quốc gia so
và Tỷ giá hối
với tổng kim ngạch xuất c) Nghĩa vụ trả nợ trực tiếp
đối, chỉ số này
của Chính phủ (khơng bao
khẩu.
sẽ giúp các nhà
gồm cho vay lại) so với
chức trách có sự
tổng thu ngân sách nhà
đánh giá chính
nước hằng năm;
xác hơn về tình
d) Nợ nước ngồi của quốc
hình Nợ cơng.
gia so với tổng sản phẩm
20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


quốc nội;

Chúng tôi thấy


đ) Nghĩa vụ trả nợ nước Luật cần bổ
ngoài của quốc gia so với sung các chỉ chỉ
tổng kim ngạch xuất khẩu thanh khoản, dự
trữ để nắm bắt
hàng hóa và dịch vụ.
được khả năng
trả Nợ kịp thời,
đủ số lượng.
Chương

Luật quản lý Nợ công Luật quản lý Nợ cơng (sửa Bổ

sung

kế

trình

2009 chưa có chương đổi) đề cập rõ chương hoạch 3-5 năm

quản lý trình cụ thể. Chương trình, kế hoạch hằng năm, cho cả các cấp
nợ

trình quản lý chủ yếu trung hạn, dài hạn trong Hội đồng Nhân

trung

lồng ghép trong Chương các điều:


hạn

dân cấp tỉnh và

và II: Nhiệm vụ, quyền hạn Điều 22. Kế hoạch vay, Ủy

kế

của Quốc hội, Chính trả nợ cơng 05 năm

hoạch

phủ, các Cơ quan Nhà

vay, trả nước
nợ cơng

khác



nhân

dân cấp tỉnh rất

Điều 23. Chương trình thiết thực, các

trách quản lý nợ công 03 năm

nhiệm của tổ chức, cá


ban

cấp

Điều 24. Kế hoạch vay, nay

tỉnh
cũng

hiện
thi

nhân trong quản lý Nợ trả nợ công hằng năm

hành những dự

công.

án kéo dài nhiều
nay

như

xây

đơ

thị,


dựng
trường

học,

bệnh viện,... cần
có kế hoạch dài
hạn để cân bằng
chi, tiêu.
Nhiệm

Nhiệm vụ, quyền hạn và Nhiệm vụ, quyền hạn và Nhiệm

vụ

trách nhiệm của các cơ trách nhiệm của các cơ quyền hạn đã

quyền

quan quản lý Nợ công quan quản lý Nợ công được phân chia

hạn
trách

vụ,

và được quy định ở các được quy định ở các Điều cho từng cấp, cơ
Điều 7 – 17_chương II_ 10 – 20_chương II_Luật quan

quản




21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


nhiệm

Luật Quản lý Nợ công quản lý Nợ công (sửa đổi) một

của các 2009, quy định rõ trách 2017, nhiệm vụ, quyền ràng,

cách
cụ


thể.

cơ quan nhiệm, quyền hạn của hạn cũng phân chia theo Tuy nhiên vẫn
trong

Quốc hội, Chính phủ, các cấp, ngành, tổ chức, cá còn hiện tượng

quản lý Thủ tướng Chính phủ, nhân
nợ cơng

như


Luật

2009 chồng chéo về

Bộ Tài chính, Bộ kế nhưng nhiệm vụ, quyền nhiệm

vụ,

hoạch đầu tư, Ngân hàng hạn của các bộ Tài chính, quyền hạn, ví dụ
Nhà nước Việt Nam, các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, như quyền cho
Bộ và cơ quan ngang Ngân hàng Nhà nước được vay

lại

vốn

Bộ, Hội đồng Nhân dân gộp lại thành một Điều ODA. Bên cạnh
cấp tỉnh, Ủy ban Nhân luật số

15_Nhiệm

vụ, đó, chưa có sự

dân cấp tỉnh, cơ quan, tổ quyền hạn của các Bộ và liên kết chặt chẽ
chức tiếp nhận, sử dụng cơ quan ngang Bộ . Tuy giữa



quan


vốn vay hoặc được bảo nhiên nhiệm vụ theo từng cấp trên và cấp
lãnh vay vốn, Tổ chức, niên hạn của các cấp đã dưới, gây khó
cá nhân quyết định cho được cụ thể hóa thành các khăn trong việc
vay, cho vay lại, cấp bảo Điều luật. Quy định về điều chỉnh, giúp
lãnh, thẩm định và tổ việc xây dựng mục tiêu, ra đỡ nhau trong
chức, cá nhân khác có quyết định cho kế hoạch q

trình

ra

liên quan. Các quyết trung và dài hạn cho cả quyết định và
định, quyền hạn cho kế các cấp Hội đồng Nhân thực thi.
hoạch 5 năm, 3 năm, dân cấp tỉnh, Ủy ban Nhân
hằng năm, quyết định dự dân cấp tỉnh.
án đầu tư, sử dụng vốn Trích Luật Quản lý Nợ
vay, trả nợ, dự tốn ngân cơng (sửa đổi) 2017:
sách, đàm phán ký kết Điều 16. Nhiệm vụ, quyền
hiệp ước, phát hành trái hạn của Hội đồng nhân
phiếu Chính phủ được dân cấp tỉnh
phân chia cụ thể cho
1. Quyết định, điều
từng bộ phận cơ quan
chỉnh kế hoạch vay, trả nợ
quản lý một cách rõ
05 năm, hằng năm của
ràng.
22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



chính quyền địa phương
theo quy định của Luật này
và quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước.
Điều

17.

Nhiệm

vụ,

quyền hạn của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
1. Lập kế hoạch vay, trả
nợ 05 năm, hằng năm của
chính quyền địa phương
trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp quyết định.
2. Xây dựng chương trình
quản lý nợ 03 năm của
chính quyền địa phương,
gửi Bộ Tài chính để tổng
hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
Quản lý

Chương VIII_ Đảm bảo Đây


rủi

ro

khả năng trả Nợ công_ mới trong Luật

đối

với

Nợ công



Luật quản lý Nợ công (sửa quản



điểm

Nợ

đổi) 2017 là một điểm cải cơng, Trong q
cách hồn tồn mới so với trình thực thi kế
Luật Nợ công 2009.

hoạch, đề án sẽ

Điều 54: Đảm bảo khả có trường hợp

năng trả nợ cơng, quy xảy ra sai lệch,
định các chỉ tiêu, yêu cầu việc quản lý và
cho vay, trả nợ để đảm bảo xây dựng quỹ
khả năng trả Nợ công.

quản lý rủi ro,

Điều 55: Quản lý rủi ro có

kế

hoạch

đối với Nợ cơng. Điều luật phòng và xử lý
23

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


chỉ rõ “Quản lý rủi ro đối rủi ro kịp thời
với nợ công là việc nhận đảm

bảo

cho

diện các loại rủi ro đối với khả năng thanh
danh mục nợ công, xác tốn của Chính
định mức độ ảnh hưởng để phủ, giữ vững
có biện pháp phịng ngừa, uy


tín

trên

xử lý thích hợp, bảo đảm trường quốc tế.
khả năng trả nợ công”
cùng các loại rủi ro về nợ
công bao gồm : rủi ro về
lãi suất, tỷ giá ngoại tệ, rủi
ro về biến động thị trường,
rủi ro thanh khoản, rủi ro
tín dụng,..., các biện pháp
phịng ngừa, xử lý rủi ro.
Điều 56. Quỹ tích lũy trả
nợ. Theo đó, “Quỹ Tích
luỹ trả nợ được Chính phủ
thành lập nhằm bảo đảm
khả năng thanh toán nghĩa
vụ nợ của các khoản vay
về cho vay lại và dự phòng
rủi ro phát sinh từ việc
cho vay lại, bảo lãnh
Chính phủ”. Điều luật quy
định về các yêu cầu đối
với Quỹ tích lũy để đảm
bảo mục đích đề ra, Nguồn
thu và các trường hợp sử
dụng Quỹ tích lũy phải
tuân theo điều luật, phải

được kê khai minh bạch,
24

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


rõ ràng theo quy định của
pháp luật về kế toán.
Quản lý Luật Quản lý Nợ công

Luật Quản lý Nợ công

cho vay đề cập đến Quản lý cho (sửa đổi) đề cập vay lại
lại

vốn vay lồng ghép trong vốn

trong

Chương

V.

vay

Chương III. Quản lý Nợ Quản lý cho vay lại vốn

nước

Chính phủ.


vay ODA, vay ưu đãi nước
ngồi.

ngồi
của

Về đối tượng vay lại:

Chính

Trích Điều 33 – Luật Trích Điều 33 – Luật quản

phủ

quản lý Nợ công quy lý Nợ công (sửa đổi) các
định các đối tượng được đối tượng được va lại bao
vay lại bao gồm:

gồm:

a, Tổ chức Tài chính , tín a) Uỷ ban nhân dân cấp
dụng vay để cho vay tiếp tỉnh;
đến người sử dụng theo
chương trình tín dụng,
hợp phần tín dụng trong

b) Đơn vị sự nghiệp cơng
lập;


chương trình, dự án sử c) Doanh nghiệp.
dụng vốn vay nước => Luật sửa đổi đã mở
ngoài;

động đối tượng vay nợ cho

b, Doanh nghiệp vay để nhiều mục đích vay.
đầu tư cho chương trình,
dự án có khả năng thu
hồi một phần hoặc toàn
bộ vốn vay;
c, Ủy ban Nhân dân cấp
tỉnh vay để đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội
thuộc nhiệm vụ chi của
Ngân sách địa phương.
Do được tách bạch trong
25

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×