Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

(Tiểu luận FTU) đổi mới mô HÌNH tổ CHỨC bộ máy QUẢN lý nợ CÔNG ở VIỆT NAM bài 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 49 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌС NGOẠI THƢƠNG HÀ NỘI KHOА
TÀI СHÍNH – NGÂN HÀNG
••••••••***••••••••

TIỂU LUẬN
Tài chính cơng

ĐỔI MỚI MƠ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ NỢ
CÔNG Ở VIỆT NAM
Họ và tên sinh viên: Phạm Hồng Sơn

1513320056

Nguyễn Trung Hiếu

1513320022

Đặng Nhật Hoàng

1513320025

Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thị Lаn

Hà Nội, tháng 12 năm 2017

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
Lời mở đầu ........................................................................................................................ 4
Chƣơng I: Tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý thuyết và phƣơng pháp nghiên cứu ........ 6


1.1

Tổng quan nghiên cứu trong nƣớc và ở nƣớc ngồi về quản lý nợ cơng ........ 6

1.1.1

Tổng quan về nợ cơng .................................................................................... 6

1.1.2 Tình hình quản lý nợ cơng tại Việt Nam .......................................................... 7
1.2

Cơ sở lý thuyết ...................................................................................................... 9

1.2.1 Khái niệm quản lý nợ công. .............................................................................. 9
1.2.2

Sự cần thiết của quản lý nợ công .................................................................. 9

1.2.2.1. Quản lý nợ công trước hết để giảm thiểu rủi ro, đảm bảo an tồn nợ và an
ninh của nền tài chính quốc gia. ................................................................................. 9
1.2.2.2. Quản lý để tăng cường hiệu quả sử dụng vốn vay..................................... 11
1.2.2.3. Nhu cầu quản lý nợ xuất phát từ yêu câu đòi hỏi khắt khe của người cho
vay, bên tài trợ. .......................................................................................................... 11
1.2.3 Nội dung quản lý nợ công ............................................................................... 12
1.2.3.1. Xây dựng chiến lược và kế hoạch quản lý nợ công ................................... 13
1.2.3.2. Ban hành khung thể chế, xây dựng cơ chế, tổ chức bộ máy quản lý nợ công
từ trung ương đến địa phương. .................................................................................. 14
1.2.3.3. Đánh giá nợ cơng....................................................................................... 14
1.2.3.4. Kiểm sốt và Đánh giá việc sử dụng các khoản nợ ................................... 20
1.2.3.5. Đánh giá khả năng trả nợ hiện có của nền kinh tế .................................... 21

1.3

Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................. 22

Chƣơng II: Kết quả và thảo luận ................................................................................... 23
2.1. kết quả nghiên cứu ............................................................................................... 23
2.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu ............................................................................. 23
2.3 Tình trạng nợ cơng ở Việt Nam............................................................................ 34
2.4 Những rủi ro tiềm ẩn của nợ công và quản lý nợ công ở Việt Nam ................. 36
Chƣơng III. Kết luận và một số kiến nghị..................................................................... 40
T r a n g 2 | 49

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3.2 Kết luận .................................................................................................................. 40
3.2 Một số giải pháp khác ........................................................................................... 43
Danh mục tài liệu tham khảo ......................................................................................... 49

T r a n g 3 | 49

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Lời mở đầu
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Đối với mỗi quốc gia, mỗi giai đoạn nhất định trong quá trình quản lý xã hội và nền
kinh tế, Nhà nước có lúc cần huy động nhiều hơn nguồn lực từ trong và ngồi nước. Nói
cách khác, khi các khoản thu truyền thống như thuế, phí, lệ phí khơng đáp ứng được nhu
cầu chi tiêu, Nhà nước phải quyết định vay nợ để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của

mình và chịu trách nhiệm trong việc chi trả khoản nợ đó - thường được gọi là nợ cơng.
Trong bối cảnh nền kinh thế thế giới phát triển mạnh mẽ và có nhiều chuyển biến khó
lường, điển hình là khủng hoảng kinh tế toàn cầu xảy ra cuối năm 2008, đầu năm 2009,
khủng hoảng nợ công ở Hy Lạp đang lan sang một số nước Châu Âu thì nợ cơng và quản
lý nợ cơng trở thành vấn đề nóng được các nhà lãnh đạo các quốc gia trên thế giới đặc
biệt quan tâm. Tại Việt Nam, nợ cơng có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của
đất nước. Là nguồn tài trợ hàng đầu cho đầu tư phát triển kinh tế của đất nước thông qua
ngân sách Nhà nước (NSNN) và là nguồn cung cấp vốn đứng thứ 2 của nền kinh tế với tỷ
trọng vốn 16 - 17% vốn đầu tư toàn xã hội. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, cuộc
khủng hoảng tài chính tồn cầu, nợ cơng khu vực đồng tiền chung châu Âu và những khó
khăn nội tại của nền kinh tế trong nước đã có ảnh hưởng nhất định đến tình hình nợ cơng
của Việt Nam cả về quy mơ, cơ cấu, nghĩa vụ trả nợ và các chỉ số an tồn nợ cơng. Chính
vì lẽ đó vấn đề quản lý tổ tức mơ hình quản lý nợ cơng là hết sức quan trọng và có một
vai trị vơ cùng to lớn.
Đứng trước những chuyển biến và sự thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế trong
nước, khu vực và tồn thế giới thì việc đổi mới bộ máy quản lý nợ công ở việt nam sao
cho phù hợp và hiệu quả là vấn đề cần được quan tâm
2. Mục đích của đề tài
Đề tài nhằm mục tiêu cơ bản sau:

T r a n g 4 | 49

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


+Thức nhất: hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết về quản lý nợ công, xem xét một số
bài học kinh nhiệm về quản lý nợ công của các quốc gia trên thế giới.
+Thứ hai: tập trung nghiên cứu về thực trạng quản lý nợ công của việt nam trong giai
đoạn hiện nay, rút ra hạn chế và tìm ra nguyên nhân. Cuối cùng trên cơ sở phân tích thực
trạng quản lý nợ công Việt Nam hiện nay đề tài đưa ra một số các đề xuất nhằm tăng

cường hiệu quả trong công tác quản lý nợ công trong tương lai.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
+Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung vào việc phân tích hệ thống quản lý nợ công từ các quan điểm điểm
quản lý nợ cơng hiệu quả và tình hình thực trạng nợ công và đưa ra đổi mới trong việc
quản lý nợ công tại việt Nam.
+Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài gồm công tác quản lý nợ công và các chính sách kinh
tế vĩ mơ ảnh hưởng tới tính bền vững của nợ cơng trong giai đoạn 2010-2016
Được sự giúp đỡ nhiệt tình của cơ giáo TS. Nguyễn Thị Lan, nhóm xin được lựa chọn
đề tài Đổi mới bộ máy quản lý nợ công ở Việt Nam để nghiên cứu. đề tài nghiên cứu gồm
ba phần:
Chƣơng I: Tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý thuyết và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng II:Kết quả và thảo luận
Chƣơng III: Kết luận kèm theo gợi ý chính sách và kiến nghị giải pháp
Trong phạm vi của một đề tài tiểu luận không thể khơng tránh khỏi những thiếu
sót về nội dung, rất mong được sự quan tâm góp ý của cơ giáo và các bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!

T r a n g 5 | 49

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chƣơng I: Tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý thuyết và phƣơng pháp
nghiên cứu
1.1 Tổng quan nghiên cứu trong nƣớc và ở nƣớc ngồi về quản lý nợ cơng
1.1.1 Tổng quan về nợ công
Nợ công là giải pháp tất yếu được đặt ra để tài trợ cho các khoản thâm hụt ngân sách nhà
nước hàng năm và cho đầu tư phát triển. Dưới góc độ pháp lý, việc làm rõ khái niệm “nợ

cơng” là vơ cùng quan trọng bởi “nó tác động đến các cơ quan quản lý và các công cụ
quản lý thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật về quản lý nợ công.” Tuy nhiên, hiện
nay “không có khái niệm thống nhất về “nợ cơng” và các quốc gia khác nhau đưa ra định
nghĩa về nợ công với những hàm ý về chính sách khác nhau”. Do đó, pháp luật của một
quốc gia cần quy định rõ phạm vi của nợ công.
Theo nghĩa hẹp, nợ công bao gồm nghĩa vụ nợ của chính quyền trung ương, chính
quyền địa phương và các khoản nợ được Chính phủ bảo lãnh. Ở hầu hết các quốc gia, nợ
công bao gồm nợ Chính phủ và nợ do Chính phủ bảo lãnh. Ở một số quốc gia, nợ công
cũng bao gồm các khoản nợ của chính quyền địa phương (như Việt Nam, Đài Loan,
Rumani ) và nợ của doanh nghiệp nhà nước (như Cộng hoà Macedonia và Thái Lan ).
Theo các tổ chức quốc tế và một số quốc gia, “nợ công” được định nghĩa theo nghĩa
rộng. Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và Ngân hàng Thế giới (WB) thường coi nợ cơng là “nợ
của Chính phủ nói chung và trong một số trường hợp là khoản nợ của toàn bộ khu vực
công” và các khoản nợ thu được từ các công cụ nợ. Theo báo cáo của Quỹ Tiền tệ Quốc
tế, “nợ cơng” được coi là nợ của tồn bộ khu vực cơng, “bao gồm các doanh nghiệp tài
chính, doanh nghiệp phi tài chính và ngân hàng trung ương”.
Cách tiếp cận này tương tự như khái niệm nợ công trong Hệ thống phân tích Tài chính
và Quản lý nợ của Hội nghị Liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển,trong Hướng dẫn
về khái niệm và công khai thông tin về nợ công của Tổ chức Quốc tế các cơ quan kiểm
toán tối cao, và ở một số quốc gia như Cộng hồ Mơ-rítx và Moldova.
Khơng thể phủ nhận rằng “mức độ rộng hẹp của khu vực công thuộc phạm vi điều chỉnh
của pháp luật quản lý nợ công ở mỗi quốc gia phụ thuộc vào bản chất khuôn khổ thể chế
T r a n g 6 | 49

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


và chính trị”. Trên thực tế, thành viên của các tổ chức quốc tế trên đều không nhất thiết
phải tuân thủ các khái niệm về nợ cơng, bởi đó chỉ là những hướng dẫn trong việc thống
kê nơ công nhằm giúp các nhà nghiên cứu, các chuyên gia thống kê và người sử dụng dữ

liệu thống kê phù hợp với mục đích nghiên cứu. Các nước thành viên của IMF được
khuyến khích thu thập, tổng hợp và báo cáo dữ liệu nợ công theo chuẩn mực của IMF
nhằm đảm bảo tính nhất quán trong việc thống kê, tổng hợp và phân loại nợ công, đồng
thời cho phép so sánh dữ liệu nợ cơng giữa các quốc gia.
1.1.2 Tình hình quản lý nợ công tại Việt Nam
Trên thực tế, nợ công ở Việt Nam đã tăng rất nhanh trong một thời gian dài, trong khi
việc quản lý nợ công chỉ được tập trung vào những năm gần đây, đánh dấu bằng việc
ban hành Luật Quản lý nợ công năm 2009. Trong thời gian gần đây, nhà nước đã ban
hành nhiều văn bản pháp luật tạo cơ sở pháp lý quan trọng điều chỉnh hoạt động quản
lý nợ cơng. Tình hình quản lý nợ công ở Việt Nam hiện nay như sau:
Trước hết, hiện nay các khoản nợ công đều được thanh tốn đầy đủ và đúng hạn, do
đó Việt Nam vẫn chưa rơi vào tình trạng vỡ nợ cơng. Các chỉ số nợ công so với GDP
phù hợp với mục tiêu của Chiến lược về nợ cơng và nợ nước ngồi của quốc gia giai
đoạn 2011-2020.” Theo đánh giá của IMF, Ngân hàng Thế giới và Ngân hàng phát
triển Châu Á, “Việt Nam có mức độ rủi ro thấp đối với nợ nước ngoài… và tổng nợ ở
mức thấp hơn các ngưỡng nguy hiểm”, góp phần gia tăng xếp hạng tín nhiệm quốc
gia và giảm chi phí huy động vốn của quốc gia. Tuy nhiên, do việc quản lý nợ cơng
có thể bị ảnh hưởng bởi các rủi ro tiềm ẩn như rủi ro về lãi suất, rủi ro tỷ giá và việc
gia tăng nợ trong nước có thể dẫn đến tác động tiêu cực đối với nền kinh tế, do đó
việc quản lý nợ cơng cần được theo dõi cẩn thận.
Thứ hai, nợ cơng được huy động dưới nhiều hình thức và các đồng tiền đa dạng nhằm
đáp ứng nhu cầu về đầu tư phát triển và cân đối ngân sách nhà nước. Nhiều dự án cơ
sở hạ tầng, chương trình xóa đói giảm nghèo, các dự án tạo việc làm, chương trình cải
thiện phúc lợi xã hội và mơi trường được tài trợ bằng các nguồn vốn từ nợ cơng. Tuy
nhiên, quy mơ của thị trường trái phiếu Chính phủ vẫn nhỏ, chỉ chiếm 14% GDP và
63% của quy mơ thị trường trái phiếu. Do đó, rất khó để Chính phủ tiếp tục tăng quy
T r a n g 7 | 49

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



mô huy động vốn trong nước trong những năm tới.
Thứ ba, việc sử dụng nợ công không hợp lý, kịp thời và hiệu quả. Trước hết là do "sự
chậm trễ trong việc giải ngân nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và quỹ trái
phiếu Chính phủ diễn ra khá thường xuyên,” đặc biệt là trong quá trình xây dựng các
cơng trình cơ sở hạ tầng. Khó khăn này “cùng với việc thiếu kỷ luật tài chính trong
đầu tư công và trong hoạt động của Doanh nghiệp nhà nước dẫn đến đầu tư rải rác,
lãng phí, mất vốn đầu tư”, do đó, Việt Nam phải đối mặt với nhiều rủi ro trong quản
lý nợ công. Lý do thứ hai là hiệu quả đầu tư thấp được chứng minh thông qua chỉ số
về hiệu quả đầu tư vốn (ICOR) trên cơ sở tỷ lệ giữa lượng vốn phải bỏ ra để thu về
một đơn vị lợi nhuận. ICOR càng thấp thì đầu tư càng hiệu quả. Ở Việt Nam, chỉ số
ICOR tăng cao (lớn hơn 8) trong năm 2016, trong khi đầu tư là 42% GDP và tốc độ
tăng trưởng chỉ đạt 5%. Điều này có nghĩa là Việt Nam phải bỏ ra 8 đồng vốn để thu
về được 1 đồng.
Thứ tư, "Việt Nam chỉ chú ý đến việc quản lý các khoản nợ bắt buộc, chứ không chú
ý đến các khoản nợ ngầm”. Các khoản nợ ngầm không thuộc trách nhiệm trả nợ của
Chính phủ nhưng lại gắn với các chức năng kinh tế xã hội của nhà nước. Trên thực tế,
các khoản nợ ngầm khơng ổn định, khó để tính tốn, do đó chúng có thể tạo ra những
rủi ro tiềm ẩn đối với sự bền vững của nợ cơng. Một ví dụ điển hình về nợ ngầm là
trường hợp Tập đồn Cơng nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam, là tập đoàn kinh tế nhà nước
(Vinashin). “Trong năm 2016, Chính phủ đã phát hành 750 triệu USD trái phiếu quốc
tế để tài trợ cho Vinashin. Hơn nữa, Vinashin vẫn cịn vay ít nhất 600 triệu USD từ
các ngân hàng nước ngoài, đồng thời tập đoàn cũng nhận được các khoản tín dụng từ
các ngân hàng thương mại nhà nước được chính phủ bảo lãnh. Tuy nhiên, do sự quản
lý kém hiệu quả trong nhiều dự án đầu tư và nạn tham nhũng, tính đến tháng 6 năm
2016, tổng nợ của Vinashin lên đến ít nhất là 4.6 tỉ USD, chiếm 83% tổng tài sản.”
Khi Vinashin bị vỡ nợ, Chính phủ đã phải đổ rất nhiều tiền để tái cấu trúc tập đoàn,
dẫn tới gánh nặng lớn cho ngân sách nhà nước và ảnh hưởng tiêu cực đến sự bền
vững nợ công của quốc gia.
Thứ năm, thông tin và số liệu về nợ công ở Việt Nam chưa được tổng hợp và công bố

T r a n g 8 | 49

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


đầy đủ. Trên thực tế, Bộ Tài chính chỉ cơng khai các thông tin và số liệu về nợ công
trong Bản tin về nợ công vào cuối năm 2013. Do đó, nhà nước và người dân rất khó
có thể giám sát và thực hiện quản lý nợ công hiệu quả.

1.2 Cơ sở lý thuyết
1.2.1 Khái niệm quản lý nợ công.
Theo nghĩa hẹp: “Quản lý nợ” bao hàm việc khống chế mức gia tăng nợ trong quan
hệ tỷ lệ với năng lực tăng trưởng GDP và tăng trưởng khả năng xuất khẩu của đất nước,
hay nói cách khác, giữa mức nợ công tương ứng với năng lực trả nợ của một nước.Cụ thể
hơn là giảm mức nợ gốc, nợ lãi phải trả cho tương xứng với khả năng kinh tế của nước
vay nợ và tránh nợ chồng chất vượt quá mức vay nợ thận trọng của quốc gia ,đảm bảo
khả năng thanh toán của quốc gia.
Theo nghĩa rộng: “Quản lý nợ cơng” hàm chứa trong nó một hệ thống điều hành vĩ
mơ sao cho vốn được sử dụng có hiệu quả và khơng gia tăng đến mức q khả năng
thanh tốn để khơng làm tích lũy thêm nợ. Hay nói cách khác, quản lý nợ công là đảm
bảo một cơ cấu vốn vay hợp lý thích hợp với các yêu cầu phát triển của nền kinh tế, thực
hiện phân bổ một cách hợp lý và kiểm sốt tình trạng nợ và sử dụng vốn vay.
Như vậy quản lý nợ công được hiểu là một phần của công tác quản lý nền kinh tế vĩ
mô bao gồm việc hoạch định, thực hiện vay-sử dụng-trả nợ thuận lợi cho tăng trưởng
kinh tế, giảm tình trạng nghèo đói và tiếp tục duy trì sự phát triển mà khơng tạo ra những
khó khăn trong thanh tốn.Quản lý nợ cơng khơng thể tách rời quản lý chính sách vĩ mơ,
quản lý ngân sách nhà nước ,dự trữ ngoại tệ và cán cân thanh toán.
1.2.2 Sự cần thiết của quản lý nợ công
1.2.2.1. Quản lý nợ công trước hết để giảm thiểu rủi ro, đảm bảo an tồn nợ và an ninh
của nền tài chính quốc gia.

Một quốc gia phát triển bền vững phải được xây dựng trên nền tảng nền tài chính
vững mạnh, ổn định nhất là trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu
T r a n g 9 | 49

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


rộng.Việc quản lý nợ trong đó quản lý nợ cơng của chính phủ là một việc hết sức quan
trọng. Kinh nghiệm quản lý nợ công ở nhiều nước trên thế giới trong những năm vừa qua
có thể kể đến cuộc khủng hoảng nợ ở các nước Mỹ Latinh như Argentina, Peru … hay
gần đây nhất là cuộc khủng hoảng nợ cơng ở Hy Lạp sau đó lan rộng ra các nước thuộc
liên minh Châu Âu.Cho thấy một thực tế rằng: “Việc quản lý nợ công không chặt chẽ
cùng các sai lầm trong chính sách vĩ mơ có thể đưa nước đó đối mặt với tình trạng khó
khăn về tài chính, thậm chí cịn rơi vào một cuộc khủng hoảng Nợ”.Do vậy trong bối
cảnh nền kinh tế thề giới có nhiều diễn biến phức tạp,việc quản lý vay và sử dụng nợ
cơng cần phải được chính phủ các nước xem xét cẩn trọng trên cơ sở cân đối giữa tiêu
dùng hiện tại và tiêu dùng trong tương lai nhằm phát huy tối đa tác động đến nền kinh tế
của các nguồn vốn vay đồng thời không khiến các nước vay nợ có nguy cơ trở thành con
nợ trầm trọng.
Nợ cơng đặc biệt là các khoản vay nợ nước ngồi ln ln tiềm ẩn rủi ro cho nền
kinh tế. Để hạn chế và khắc phục những rủi ro đó cần sự quản lý chặt chẽ vốn vay từ cơ
quan hữu quan mà ở đây đại diện là chính phủ.Các khoản vay của chính phủ từ người dân
trong nước được coi là khoản vay an toàn tuy nhiên các khoản vay nước ngoài bao gồm
cả khoản viện trợ và các khoản vay thương mại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ công lại
tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Trước hết và là rủi ro lớn nhất là rủi ro lãi suất.Lãi suất vay thương mại cao, lại
thường xuyên biến động theo lãi suất thị trường vốn quốc tế.Do vậy nước đi vay rất dễ
lâm vào tình trạng khó khăn trong thanh tốn nếu như lãi suất tăng đột biến.
Rủi ro tiếp theo là rủi ro tỷ giá.Các khoản vay chủ yếu thường từ đối tác nước ngoài, sử
dụng ngoại tệ mạnh làm đồng tiền thanh tốn chính.Các biến động bất lợi của đồng tiền

này trong thời gian đi vay dài có thể chứa đựng những nguy cơ bất lợi cho người vay đặc
biệt đối với các khoản vay bằng đồng tiền có xu hướng tăng giá như EURO, NDT
,JPY…Ngoài ra gánh nặng nợ nần cũng trở nên trầm trọng hơn khi đồng nội tệ bị mất giá
do tỷ lệ lạm phát trong nước cao, do thâm hụt cán cân thương mại.Việc này đẽ đẩy các
nước đến một cuộc khủng hoảng nợ.Điều này dễ dàng nhận ra trong lịch sử ở các nền
kinh tế đang phát triển.
T r a n g 10 | 49

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Rủi ro tiếp theo là trình độ và kinh nghiệm quản lý nợ vốn vay ơ các nước tiếp
nhận thường thấp.Vay vốn đã khó –quản lý và sử dụng vốn này cịn khó và phức tạp
hơn.Thực tế chỉ ra rằng: Các khoản nợ của chính phủ thường có hiệu quả sử dụng thấp
cộng vào đó là những sai lầm trong khâu quản lý.Hậu quả nghiêm trọng là chính phủ đi
vay rơi vào tình trạng nợ nần nặng nề trong khi hiệu quả kinh tế khơng được cải
thiện.Tình trạng này sẽ trầm trọng hơn nếu như kết hợp với các điều kiện bất lợi trên thị
trường quốc tế như lãi suất, tỷ giá,hay khủng hoảng kinh tế thế giới…
1.2.2.2. Quản lý để tăng cường hiệu quả sử dụng vốn vay
Mọi quốc gia đều muốn giải quyết câu hỏi: “Việc vay vốn bao nhiêu hợp lý, sử
dụng vốn như thế nào để đạt hiệu quả cao”.Để làm được việc này đòi hỏi công tác quản
lý, giảm sát chặt chẽ mọi khâu từ huy động-giải ngân-sử dụng vốn-trả nợ.Đặc biệt là các
khoản vay nước ngồi, dù là chính phủ trực tiếp đi vay hay chính phủ bảo lãnh, dù dưới
hình thức viện trợ ưu đãi hay vay thương mại thì đều phải trả cả gốc và lãi đúng hạn.Do
vậy việc sử dụng vốn đó như thế nào vừa để thúc đẩy kinh tế phát triển vừa không tạo ra
gánh nặng nợ nần cho thế hệ tương lai là vần đề hết sức quan trọng cần được chính phủ
các nước xem xét kỹ lưỡng.

1.2.2.3. Nhu cầu quản lý nợ xuất phát từ yêu câu đòi hỏi khắt khe của người cho vay,
bên tài trợ.

Mặc dù mục tiêu lợi nhuận là mục tiêu cần hướng tới đối với người cho vay tuy
vậy nhưng một yếu tố khác mà không một nhà đầu tư nào bỏ qua khi thực hiện lại khơng
nhắc đến đó là sự an tồn.Khơng chỉ các khoản vay thương mại mà ngay cả các nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, nhà tài trợ cũng rất quan tâm đến số tiền của họ
được sử dụng như thế nào, có đúng mục đích khơng, hiệu quả của vốn đến đâu.Việc quản
lý kém hiệu quả của bên đi vay có thể dẫn đến tình trạng rút vốn, cắt giảm thậm chí
ngừng hỗ trợ.Do vậy cơng tác quản lý địi hỏi sát sao, liên tục trong suốt các khâu vay –
T r a n g 11 | 49

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


giải ngân- sử dụng vốn vay đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả nhằm mang lại niềm tin, sự hài
long của bên cho vay hoặc bên tài trợ.
Tóm lại Quản lý nợ cơng có mối quan hệ mật thiết với quản lý vĩ mơ nền kinh tế vì
những tác động to lớn của khoản nợ này đến toàn bộ nền kinh tế.Chất lượng quản lý nợ
công liên quan trực tiếp đến hiệu quả vốn đầu tư và tác động đến hiệu quả chung của nền
kinh tế .Do vậy Quản lý nợ công đã trở thành vấn đề bức thiết mà các chính phủ đang
muốn giải quyết trong giai đoạn hiện nay.

1.2.3 Nội dung quản lý nợ công
Là một công việc phức tạp, đặc thù và liên quan đến nhiều cơ quan chính phủ , do
vậy nội dung của cơng tác quản lý nợ công cũng đa dạng và phức tạp không kém.Quản lý
nợ bao gồm khía cạnh kỹ thuật và khía cạnh thể chể. Khía cạnh kĩ thuật tập trung vào
định mức nợ công cần thiết như quy mô, cơ cấu nợ, giám sát sử dụng và đảm bảo khả
năng trả nợ trong tương lai.Khía cạnh thể chế liên quan đến việc xây dựng chiến lược nợ,
xây dựng khung pháp lý, sắp xếp thể chế, chức năng nhiệm vụ của các cơ quan quản lý
đảm nhiệm,giám sát thông tin nợ. Công việc này được cụ thể bằng sơ đồ:

T r a n g 12 | 49


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


QUẢN LÝ QUY MƠ

QUẢN LÝ CƠ CẤU

KHÍA CẠNH KỸ
THUẬT

GIÁM SÁT SỬ DỤNG

KHẢ NĂNG TRẢ NỢ

QUẢN LÝ NỢ
KHUNG PHÁP LÝ
KHÍA CẠNH THỂ CHẾ

CHỨC NĂNG NHIỆM
VỤ CỦA CƠ QUAN QLÝ

GIÁM SÁT THÔNG TIN

1.2.3.1. Xây dựng chiến lược và kế hoạch quản lý nợ công
Một trong những công cụ quản lý nợ của chính phủ là chiến lược và kế hoạch quản
lý nợ.Chiến lược vay trả nợ được lập trong dài hạn trong khi kế hoạch vay trả nợ được
lập trong trung và ngắn hạn.
+Chiến lược vay trả nợ công là một văn kiện đưa ra mục tiêu, định hướng ,các nhóm giải
pháp, chính sách đối với quản lý nợ cơng được xây dựng trong chiến lược tổng thể về

hoạt động vốn đầu tư cho nền kinh tế; phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế- xã hội
trong khoảng thời gian 5-10 năm.Nội dung chính của chiến lược là đánh giá tình hình nợ
cơng, cơng tác quản lý nợ trong thời gian vừa qua .Mục tiêu, định hướng, các giải pháp,
chính sách đối với quản lý nợ cơng.
+Chương trình quản lý nợ cơng trung hạn là văn kiện đưa cụ thể hóa nội dung chiến lược
nợ trong khoảng 3-5 năm được xây dựng phù hợp với chính sách kinh tế , tài chính trong
trung hạn của chính phủ.Nội dung chủ yếu là đánh giá tình hình, dự báo các điều kiện của
thị trường vốn trong nước va quốc tế, cân đối ngoại tệ, biến động tỷ giá, lãi suất từ đó
T r a n g 13 | 49

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


điều chỉnh chính sách vay trả nợ phù hợp với từng thời kỳ ;xây dựng các phương án huy
động vốn vay, ngưỡng an toàn, cơ chế sử dụng vốn vay .Đề xuất các giải pháp và phương
án xử lý nợ cơ cấu danh mục nợ nhằm xử lý nợ xấu và giảm nhẹ nghĩa vụ trả nợ.
+Kế hoach hàng năm là văn kiện được xây dựng trên cơ sở chương trình quản lý nợ tuy
nhiên bám sát với tình hình kinh tế -xã hội thực tế diễn ra nhằm phân tích tình hình vay
trả nợ cơng, đánh giá rủi ro, lên kế hoạch huy động-sử dụng-trả nợ hiệu quả, hợp lý.
1.2.3.2. Ban hành khung thể chế, xây dựng cơ chế, tổ chức bộ máy quản lý nợ công
từ trung ương đến địa phương.
Một trong những nhiệm vụ hàng đầu của nhà nước trong việc giám sát, quản lý
nhà nước về nợ công là phải xây dựng được một khuôn khổ pháp lý, thể chế quản lý nợ
cơng.Trong đó phải phân định rõ ràng trách nhiệm, quyền hạn của quốc hội, chính phủ ,
các cơ quan nhà nước được ủy quyền của chính phủ trong việc vay, trả nợ các khoản nợ.
+Khung pháp lý: Do tính chất phức tạp và tác động mạnh mẽ của nợ cơng đối với tồn bộ
nền kinh tế do vậy sự phân định trách nhiệm trong cơng tác quản lý cần phải được luật
pháp hóa bằng các văn bản pháp luật như Luật Quản Lý Nợ Cơng, Luật Ngân Sách Nhà
Nước, các Thơng Tư có liên quan.Hệ thống văn bản pháp luật này cần phải chặt chẽ, nhất
quán, đồng bộ để thuận tiện cho công tác thực hiện.

+Tổ chức bộ máy quản lý là một nội dung vô cùng quan trọng trong công tác quản lý nợ
cơng.Việc vay nợ, sử dụng vốn vay có hiệu quả chỉ có thể đạt được dựa trên một bộ máy
tổ chức hành chính gọn nhẹ, thống nhất, hoạt động hiệu quả.Trước hết là cơ quan lập
pháp-Quốc hội phải chịu trách nhiệm điều chỉnh, hồn thiện, thơng qua các dự luật về Nợ
và các kế hoạch Nợ Công hàng năm do chính phủ đề xuất.Tiếp theo đó là kể đến vai trị
của Chính Phủ với các cơ quan hành pháp chịu trách nhiệm triển khai, thực hiện các nội
dung quản lý Nợ.Thơng thường thì Bộ Tài Chính là cơ quan trực tiếp nhận trách nhiệm
về vay nợ .Tiếp đến là vai trò của ngân hàng Nhà Nước, Bộ Kế Hoach và Đầu Tư, Chính
Quyền địa phương trong việc xây dựng ,đề xuất chiến lược Nợ Cơng phù hợp với tình
hình kinh tế -xã hội chung của đất nước và với từng địa phương mình nói riêng.
1.2.3.3. Đánh giá nợ cơng
T r a n g 14 | 49

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đối với tất cả các quốc gia đang phát triển trên thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng, việc tăng cường vay nợ đặc biệt là vay nợ ở khu vực Công để đáp ứng nhu cầu về
vốn để phát triển đất nước đã trở thành tất yếu.Tuy nhiên việc vay bao nhiêu, cơ cấu như
thế nào để tránh những tác động tiêu cực của nợ công cho thế hệ tương lai cần phải được
xem xét kỹ lưỡng trên cơ sở vận dụng lý thuyết nghiên cứu tình hình thực tế.
+Tính bền vững của nợ cơng là khái niệm được các tổ chức quốc tế như IMF, WB, hay
UNCTAD, các cơ quan quản lý nợ của các nước cho vay, đi vay và các chuyên gia kinh
tế nói đến rất nhiều trong thời gian gần đây đặc biệtkhi cuộc khủng hoảng nợ công sảy ra
ở Hi lạp và lan rộng ra EUROZONE đầu năm 2010.Một định nghĩa của cơ quan phát
triển quốc tế (IDA thuộc WB) và quỹ tiền tệ quốc tế IMF phát biểu như sau:
“Tính bền vững nợ là khái niệm dùng để chỉ trạng thái nợ của quốc gia tại đó nước vay
nợ có khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tả nợ cả gốc và lãi một cách đầy đủ-không phải
nhờ đến các biện pháp miễn giảm hay cơ cấu lại khoản nợ nào, cùng những biện pháp
hoãn nợ, đồng thời nền kinh tế vẫn phải đạt được một tỷ lệ trăng trưởng chập nhận

được.”
Định nghĩa về tính bền vững –an tồn của nợ nói trên đưa ra một khn khổ mang
tính chất ngun tắc, trên cơ sở này các nước xây dựng hệ thống quản lý nợ cơng hiệu
quả.Chính sách kết hợp hài hịa giữa chính sách vĩ mơ và chính sách vay trả nợ nhằm
đảm bảo an tồn cho nền tài chính quốc gia đồng thời tạo điều kiện để phát triển kinh tế
được gọi là “Chính Sách Nợ Cơng bền vững”.
Để việc vay nợ đảm bảo hiệu quả, không dẫn đến những xáo trộn kinh tế vĩ mô
trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn,Chính phủ cần phải xem xét tới các yếu tố sau:
+Mức nợ tích lũy và tốc độ tăng của nợ công tại thời điểm hiện tại
Đánh giá quy mô của nợ công là việc làm hết sức quan trọng trong đánh giá tình trạng nợ
cơng của một quốc gia nhằm đưa ra chiến lược vay trả nợ phù hợp.Quy mơ tuyệt đối cho
ta biết chính xác về số cơng nợ của chính phủ nhưng lại khơng thấy được mối tương quan
với các yếu tố khác của nền kinh tế như GDP, thâm hụt ngân sách nhà nước ….Do vậy ta
cần xem xét quy mô tương đối của nợ công được thể hiện qua các chỉ số nợ:
T r a n g 15 | 49

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


-Tỷ lệ nợ công/ GDP được đo bằng tỉ lệ phần trăm giữa tổng nợ cơng tích lũy trên
tổng sản phẩm trong nước hàng năm.
Tổng dư nợ công cuối năm
Tỷ lệ nợ công so với GDP

=

________________________

x 100%


GDP trong năm
Tỷ lệ này thể hiện mối tương quan giữa tổng khoản nợ với năng lực tạo ra thu
nhập chịu thuế(nguồn dùng để thanh tốn nợ cơng).Do phụ thuộc vào thu nhập chịu thuế
nên tỷ lệ này được đánh giá cao hay thấp là tùy thuộc vào mức độ ổn định của nền kinh tế
và năng lực thu thuế của chính phủ.Ví dụ ở Việt Nam tỷ lệ này được cho là an toàn nếu
như < 50% ở các nước thuộc liên minh Châu Âu (EU) mức nợ công /GDP chấp nhận
được là khơng q 60% theo tiêu chí của Mastricht.
-Nợ nước ngồi trên /GDP được đo bằng tỷ lệ phần trăm giữa tổng nợ nước ngoài
và và tổng sản phẩm trong nước hàng năm.
Tổng dư nợ nước ngoài cuối năm
Tỷ lệ nợ nước ngồi so GDP

=

________________________

x 100%

GDP trong năm
Như đã nói ở trên chỉ số nợ nước ngồi trên GDP có thể được biểu diễn bằng tổng
nợ danh nghĩa trên GDP hoặc giá trị hiện tại ròng của tổng nợ trên GDP.Đây là chỉ số
tổng hợp tổng hợp nhất để đánh giá gánh nặng nợ quốc gia.Nó cũng biển hiệu mối tương
quan giữa tổng nợ nước ngoài so với năng lực tạo ra thu nhập để trả nợ.
-Nợ Chính phủ so với GDP: Chỉ số này phản ánh quy mơ nợ Chính phủ so với thu
nhập của toàn bộ nền kinh tế và được tính tại thời điểm 31/12 hàng năm.
Chỉ số này được tính như sau:

Tổng dư nợ Chính phủ cuối năm
T r a n g 16 | 49


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tỷ lệ nợ Chính phủ so với GDP

=

________________________

x 100%

GDP trong năm
-Nợ vay thương mại của Chính phủ so với GDP: Chỉ số này phản ánh quy mô nợ
vay thương mại nước ngồi Chính phủ so với thu nhập của tồn bộ nền kinh tế và được
tính tại thời điểm 31/12 hàng năm.
Chỉ số này được tính như sau:
Tổng dư nợ Chính phủ cuối năm
Tỷ lệ nợ vay thương mại =

________________________

x 100%

nước ngồi Chính phủ so
với GDP
GDP trong năm
-Nợ được Chính phủ bảo lãnh so với GDP: Chỉ số này phản ánh quy mơ nợ được
Chính phủ bảo lãnh so với thu nhập của toàn bộ nền kinh tế và được tính tại thời điểm
31/12 hàng năm.
Chỉ số này được tính như sau:

Tổng dư nợ bảo lãnh cuối năm
Tỷ lệ nợ được Chính phủ =

________________________

x 100%

bảo lãnh so với GDP
GDP trong năm
-Nợ chính quyền địa phương so với GDP: Chỉ số này phản ánh quy mơ nợ của
Chính quyền địa phương so với thu nhập của toàn bộ nền kinh tế và được tính tại thời
điểm 31/12 hàng năm.
Chỉ số này được tính như sau:

T r a n g 17 | 49

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tổng dư nợ địa phương cuối năm
Tỷ lệ nợ địa phương so với =

________________________ x 100%

GDP
GDP trong năm
Việc phân tích mức độ nợ công được thực hiện dựa trên kinh nghiệm thực tế về
vay và trả nợ của các nước đang phát triển đi trước có điều kiện kinh tế tương đối giống
Việt Nam từ đó xây dựng một mức trần để từ đó đánh giá gánh nặng nợ nần của
mình.Mỗi chỉ số thể hiện một khía cạnh khác nhau của mức độ nợ công của một nước.Để

đánh giá mức độ nợ và khả năng trả nợ của nước đó cần xem xét tất cả các chỉ số trong
mối quan hệ với nhau.Tuy nhiên chỉ số tổng nợ công /GDP, nợ nước ngồi /GDP là quan
trọng nhất bởi lẽ nó thể hiện khả năng trả nợ lâu dài của nền kinh tế.Vì vậy khi dùng các
chỉ số này để đánh giá mức nợ không nên chỉ dùng duy nhất một chỉ số mà nên kết hợp
chúng với nhau để có những kết luận chính xác.Thứ nhất là nợ cơng khơng vượt quá 5060% GDP hoặc không quá 150% kim ngạch xuất khẩu.Thứ hai là dịch vụ trả nợ công
không vượt quá 15% kim ngạch xuất khẩu và dịch vụ trả nợ của chính phủ khơng vượt
qua 10% chi ngân sách.Ngân hàng thế giới đưa ra ngưỡng an tồn nợ cơng là 50% và
theo khuyến cáo của các tổ chức quốc tế, tỷ lệ hợp lý cho các quốc gia đang phát triển
nên ở mức dưới 50%.Tuy nhiên khơng có hạn mức an tồn nào chung cho các nền kinh
tế, khơng phải tỷ lệ nợ công /GDP thấp là trong ngưỡng an tồn và ngược lại.Mức độ an
tồn của nợ cơng cịn phụ thuộc vào tình trạng mạnh hay yếu của nền kinh tế thông qua
hệ thống chỉ tiêu kinh tế vĩ mơ.Ví dụ cho điều này là Hoa Kỳ có tỷ lệ nợ cơng là
96%GDP, Nhật Bản có mức nợ công vào loại cao nhất thế giới 200% GDP nhưng do
năng suất lao động cao đảm bảo cho nợ công của hai nước là bền vững.Trong khi đó
nhiều nước lại có chỉ số nợ trên GDP thấp hơn lại rơi vào tình trạng khủng hoảng nợ như
Venezuela năm 1981 là 15% GDP, Argentina năm 2001 là 45% GDP,Ukraina năm 2007
chỉ với 13% GDP , Rumani là 20%.Hay gần đây nhất là Hy lạp lên đến 113,5%,Ireland
khoảng 98,5% GDP.Chính vì vậy mà để xác định đánh giá đúng đắn mức độ an tồn của
nợ cơng khơng chỉ quan tâm đến tỷ lệ nợ trên GDP mà cần phải xem xét nó một cách
toàn diện trong mối lien hệ với hệ thống chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của nền kinh tế như tốc độ
T r a n g 18 | 49

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


và chất lượng tăng trưởng kinh tế, năng suất lao động tổng hợp, hiệu quả sử dụng vốn,
thâm hụt ngân sách, mức tiết kiệm nội địa và mức đầu tư tồn xã hội… bên cạnh đó cịn
phải xem xét các chỉ tiêu về cơ cấu nợ như: lãi suất, kì hạn trả nợ….
Bảng 1.1Các chỉ số dùng để đánh giá mức độ nợ của ngân hàng thế giới, UNDP và dự
án VIE/01/010

 Đối với nợ công
Mức ngưỡng

Tỷ lệ nợ công
NPV của nợ/ xuất khẩu

150%

NPV của nợ/thu ngân sách trừ khoản hỗ trợ

250%

Dịch vụ nợ/ xuất khẩu

15%

Dịch vụ nợ /nguồn thu ngân sách trừ khoản hỗ trợ

10%

 Đối với nợ nước ngoài:
Mức nợ nước ngoài

Đánh giá sức mạnh của thể chế và chính sách
Kém CPIA<3

NPV của nợ /GDP

30%


NPV của Nợ /xuất 100%

Vừa 3
Mạnh CPIA>3,9

45%

60%

200%

300%

275%

350%

25%

35%

khẩu
NPV của Nợ/ thu 200%
ngân sách trừ đi hỗ
trợ
Dịch vuNợ/ GDP

15%


Trong đó: “Mạnh” là tình trạng nợ nghiêm trọng và “Kém” là không gặp vấn đề về nợ.
 Đối với nợ trong nước
Tỷ lệ nợ trong nước

Mức ngưỡng

Nợ /GDP

20%-25%

Nợ/ thu ngân sách

92%-167%

NPV của nợ/ thu ngân sách

88%-127%
T r a n g 19 | 49

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Dịch vụ nợ/ thu ngân sách

28%-63%

Lãi nợ/ thu ngân sách

4,6%-6,8%


+Quản lý cơ cấu các khoản nợ công. Bao gồm việc quản lý:
 Cơ cấu nợ trung dài hạn- nợ ngắn hạn đối với nợ cơng và nợ nước ngồi
 Cơ cấu nợ vay trong nước (tín phiếu, trái phiếu) và nước ngồi (ODA, thương mại…)
của chính phủ.
 Lãi suất vay trung bình của các khoản vay được tính trên cơ sở bình quân gia quyền
của các khoản vay với điều kiện vay khác nhau.
 Kỳ hạn trung bình của các khoản vay tính trên cơ sở bình quan gia quyền của các
khoản vay với kỳ hạn khác nhau.
Đối với cơ cấu tiền tệ, không nên tập trung các khoản nợ vào một số các đồng tiền,
đặc biệt là các đồng tiền thường xuyên biến động và các khoản vay đa tiền tệ nhằm tránh
rủi ro tỷ giá dẫn đến gia tăng gành nặng nợ.Để chủ động bảo vệ mình,nước đi vay có thể
linh hoạt áp dụng các cơng cụ tài chính sẵn có trên thị trường như các hợp đồng quyền
chọn, kỳ hạn, tương lai… để làm cho cơ cấu tiền vay và cơ cấu ngoại tệ thi được phù hợp
với nhau.Bên cạnh đó các quốc gia đi vay cần cân đối giữa cơ cấu tiền đi vay với cơ cấu
ngoại tệ thu được từ hoạt động xuất khẩu và cơ cấu dự trữ ngoại hối để đề phòng rủi ro
thanh khoản có thể sảy ra.Đối với thời hạn vay, nên cân đối giữa vay ngắn hạn và vay dài
hạn nhằm giảm rủi ro vốn đổi chiều đột ngột.Đối với lãi suất nên cân đối tối đa giữa lãi
suất thả nổi và lãi suất cố định.Đối với các công cụ tài chính sử dụng, lựa chọn các
nghiệp vụ sao cho có lợi nhất trong đó có các nghiệp vụ như chuyển nợ thành vốn,
chuyển nợ thành các trái quyền khác, chuyển nợ thành nợ, mua bán lại nợ nhằm giảm đến
mức tối đa các khoản nợ quá hạn.Tuy nhiện việc tái cơ cấu các khoản nợ này chỉ được
xem như là các biện pháp tạm thời khi chính phủ rơi vào tình trạng khơng có khả năng trả
nợ và có thành công hay không phụ thuộc vào quan hệ giữa chủ nợ và chính phủ đi vay.
1.2.3.4. Kiểm sốt và Đánh giá việc sử dụng các khoản nợ
 Kiểm soát việc sử dụng vốn vay
T r a n g 20 | 49

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Kiểm soát việc sử dụng vốn từ các khoản nợ cơng là q trình theo dõi những hoạt
động sử dụng vốn để biết chắc chúng có được sử dụng theo đúng kế hoạch và để sửa
chữa những sai lệch sảy ra và tìm biện pháp khắc phục.Như vậy cơng tác kiểm sốt thực
hiện vốn vay là cơng tác quan trọng khơng thể thiếu để đảm bảo cho các chương trình, dự
án thành cơng và đảm bảo cho các chương trình dự án cũng như việc cung ứng nhân lực,
phương tiện, vốn… được thực hiện theo kế hoạch đặt ra.Nội dung của khâu kiểm soát cần
tập trung vào các điểm nút của dự án như tiến độ, vật lực, tài lực, nhân lực…các chủ thể
thực hiện việc kiểm soát các chương trình dự án chủ yếu gồm các cơ quan quản lý nhà
nước liên quan đến vốn nợ công như Bộ tài chính, Bộ kế hoạch và đầu tư, ngân hàng nhà
nước, chính quyền địa phương… mức độ, cách thức thực hiện việc kiểm soát phải nhằm
mục tiêu cuối cùng là nâng cao hiệu quả của dự án, chương trình
1.2.3.5. Đánh giá khả năng trả nợ hiện có của nền kinh tế
Ngoài các chỉ số như nợ/ xuất khẩu hay nợ/ thu ngân sách nhà nước dùng để đánh giá
tính bền vững của nợ cũng có thể được sử dụng để đánh giá khả năng trả nợ của nền kinh
tế thì tập hợp các chỉ số kinh tế vĩ mô của quốc gia vay nợ cho phép đánh giá một cách
khả chính xác nguồn lực có thể huy động cho việc trả nợ, mức độ chắc chắn của việc
đúng hạn, đồng thời có thể chỉ báo tình trạng mất khả năng trả nợ(khủng hoảng nợ) sắp
xảy ra.Phân tích động thái của các chỉ số này sẽ cho quốc gia cái nhìn khái qt tồn cảnh
về tình trạng nợ của mình.
+ Tăng trưởng kinh tế:
Tăng trưởng kinh tế đóng vai trị quyết định đối với độ lớn của nguồn tài chính thu
được để trả nợ.Tốc độ tăng trưởng giảm dần đồng thời xuất hiện thêm các vấn đề như chi
phí nợ vay tăng, tính cạnh tranh của quốc gia giảm sút, các vấn đề tín dụng trong nước…
là dấu hiệu chỉ báo tình trạng mất khả năng thanh tốn trong tương lai.Bài học có thể thấy
rõ điều này chính là cuộc khủng hoảng tại Thái lan năm 1998.
+ Tình trạng của cán cân thanh tốn.
Đối với các nước đang phát triển, tình trạng của cán cân thanh toán phản ánh lượng
ngoại tệ có để trả nợ.Tình trạng thặng dư hay thâm hụt của cán cân liên quan đến dự trữ
ngoại hối quốc gia.Việc nhập khẩu quá lớn so với xuất khẩu làm thâm hụt cán cân thương
T r a n g 21 | 49


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


mại, qua đó làm tăng thêm tình trạng thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế chỉ ra rằng khả
năng hạn chế trả nợ trong tương lai.
+ Lãi suất –tỷ giá-lạm phát
Ba yếu tố quan trọng này tác động mạnh mẽ đến tình hình kinh tế của quốc gia và
khả năng trả nợ của quốc gia.Lãi suất cao, lạm phát và tỷ giá biến động làm ảnh hưởng
đến chi phí vay nợ, đồng thời gây khó khăn cho khả năng tiếp cận tín dụng của doanh
nghiệp trong nước ảnh hưởng đến nền kinh tế trong nước do vậy ảnh hưởng đến khả năng
trả nợ của chính phủ
+ Quản lý nợ là công việc hết sức quan trọng mà hầu hết các quốc gia trên thế giới đều
rất quan tâm nhằm mục tiêu có thể vay được khối lượng vốn lớn mong muốn với chi
phí và rủi ro thấp nhất
+ Phải thành lập cơ quan quản lý nợ để thống nhất các khoản vay nợ trong và ngoài
nước
+ Nợ phải được theo dõi thường xuyên, thận trọng tỷ mỷ để có những quyết sách kịp
thời đảm bảo an tồn tài chính.
Chương 1 đã hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết chung về quản lý nợ cơng, vai trị của
quản lý nợ cơng trong việc đảm bảo an tồn tài chính quốc gia.
1.3 Phƣơng pháp nghiên cứu

Đề tài áp dụng tổng hợp các phương pháp thống kê, phân tích thống kê, so sánh,
mơ hình tốn, phương pháp định lượng kết hợp lý thuyết với thực tiễn nhằm giải
thích đánh giá những vấn đề quan trọng phục vụ mục đích nghiên cứu.
Đề tài sử dụng số liệu thống kê về tăng trưởng, xuất nhập khẩu, đầu tư… của Việt
Nam được lấy từ nguồn chính thức do tổng cục thống kê cơng bố trên website của
Tổng cục.Các số liệu thống kê về nợ chủ yếu lấy từ nguồn cơ sở dữ liệu của quỹ
tiền tệ thế giới IMF , ngân hàng thế giới WB, của tạp chí The Ecomomist…..


T r a n g 22 | 49

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chƣơng II: Kết quả và thảo luận
2.1. kết quả nghiên cứu
Theo Luật Quản lý nợ công năm 2009 của Việt Nam, nợ cơng gồm: Nợ chính phủ, Nợ
được Chính phủ bảo lãnh và Nợ chính quyền địa phương. Tuy nhiên, để đánh giá đúng
đắn bản chất, vai trò của nợ cơng như là một nguồn lực chính yếu cho sự phát triển kinh
tế - xã hội (KT-XH) của một nước, cần đánh giá các nhân tố có ảnh hưởng, tác động qua
lại đến nợ công qua đẳng thức cơ bản sau:
d = B/(gy-i)
Trong đó, d là tỷ lệ nợ cơng so với GDP; B là tỷ lệ bội chi NSNN/GDP (không bao gồm
nợ vay); gy là tốc độ tăng trưởng GDP, i là lãi suất.
Như vậy, nợ công chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ yếu sau: Bội chi ngân sách nhà
nước (B);Tăng trưởng hay suy thoái kinh tế, thông qua chỉ tiêu GDP (gy); Lãi suất trên
thị trường đồng nội tệ và ngoại tệ (i). Ngoài ra, nợ cơng nếu vay nước ngồi thì cịn chịu
rủi ro về biến động tỷ giá hối đối. Cịn trong q trình sử dụng theo thời gian, nó sẽ chịu
ảnh hưởng bởi nhân tố lạm phát.
Thực tế cho thấy, nợ công đã và đang trở thành nguồn lực quan trọng thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế ở nhiều nước như: Mỹ, Singapore, Trung Quốc... với điểm chung là Chính
phủ sử dụng nợ cơng với tỷ trọng khá cao. Điểm nhấn ở đây là, việc huy động, phân bổ,
sử dụng nợ công luôn gắn liền với các chương trình, dự án KT-XH thiết thực, có khả
năng thu hồi vốn cao, ln gắn với tỷ lệ bội chi NSNN trong giới hạn kiểm soát được
(khoảng 5%/năm) và ngược lại. Cuộc khủng hoảng nợ công ở châu Âu các năm 20092012 càng làm sáng tỏ nhận định trên.
2.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Ở Việt Nam, những năm qua, nợ cơng đã góp phần quan trọng vào sự phát triển KT-XH
nước ta, thể hiện ở các mặt sau:

T r a n g 23 | 49

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Về quy mô nợ công, trong giai đoạn 2011- 2015, quy mơ huy động từ vay nợ đạt bình
qn 14% GDP, chiếm khoảng 44% vốn đầu tư toàn xã hội, với tốc độ tăng bình quân
19%/năm. Về tỷ lệ nợ cơng trên GDP, nếu năm 2001 là 36,5% thì đến năm 2015 là
61,3% GDP và năm 2016 đã là 64,73% GDP.
- Về cơ cấu nợ công, trong giai đoạn 2011 - 2015, vay nợ Chính phủ chiếm bình qn
76% gấp 3,1 lần so với 5 năm trước, bảo lãnh Chính phủ chiếm 19%, gấp 2,2 lần và vay
của chính quyền địa phương chiếm 4,2%. Riêng năm 2015, vay nợ Chính phủ chiếm tỷ
trọng 80,8%, năm 2016, vay nợ Chính phủ chiếm tỷ trọng 80,5%. Có thể nói, vay nợ
Chính phủ ngày càng mang tính chi phối trong nợ cơng.
VAY VÀ TRẢ NỢ CỦA CHÍNH PHỦ (*)
2011-2015 (Triệu USD)
2011

2012

2013

2014

2015

Dư nợ

52,529.01 61,430.99 72,280.99 85,947.99 94,297.81


Nợ nước ngoài

32,032.50 34,925.78 36,281.66 38,130.72 39.623.55

Nợ trong nước

20,496.51 26,505.21 35,999.33 47,817.27 54,674.26

Rút vốn trong kỳ

10,029.65 13,548.72 19,330.07 25,192.05 20,950.70

Nợ nước ngoài

3,835.25

4,446.32

5,259.87

Nợ trong nước

6,194.40

9,102.40

14,070.20 18,811.50 16,868.19

Tổng trả nợ trong kỳ


5,184.76

6,133.09

8,886.74

12,286.81 13,354.77

Nợ nước ngoài

1,288.83

1,417.54

1,855.68

2,470.60

1,544.68

Nợ trong nước

3,895.93

4,715.55

7,031.06

9,816.21


11,810.09

Tổng trả nợ gốc trong
kỳ

3,818.22

4,028.09

6,016.14

8,852.57

9,410.57

Nợ nước ngồi

800.03

879.70

1,326.80

1,894.88

1,016.93

Nợ trong nước

3,018.19


3,148.39

4,689.34

6,957.69

8,393.64

Tổng trả lãi và phí
trong kỳ

1,366.53

2,105.00

2,870.60

3,434.24

3,944.20

6,380.55

4,082.51

T r a n g 24 | 49

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Nợ nước ngồi

488.80

537.84

528.88

575.72

527.75

Nợ trong nước

877.73

1,567.16

2,341.72

2,858.52

3,416.45

DƯ NỢ VAY CỦA CHÍNH PHỦ
100,000.00
80,000.00
60,000.00
40,000.00

20,000.00
0.00
2011

2012
Nợ nước ngoài

2013

2014

2015

Nợ trong nước

T r a n g 25 | 49

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×