Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Đồ án tổ chức thi công 6 tầng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.19 MB, 117 trang )

SVTH: LÊ TUẤN THẮNG – 186363

GV : NGUYỄN NGỌC TOÀN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ VÀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG

ĐỒ ÁN

TỔ CHỨC THI CƠNG
GVHD

: ThS. NGUYỄN NGỌC TỒN

SINH VIÊN

: LÊ TUẤN THẮNG

LỚP

: 62XD5

MSSV

: 186363

Hà Nội, 5/2021


SVTH: LÊ TUẤN THẮNG – 186363


GV : NGUYỄN NGỌC TOÀN

Đồ án tổ chức thi công
Nhiệm vụ :
1. Thiết kế thi công phần ngầm
- Thi công đào đất
- Thi công các kết cấu móng .
2. Thiết kế thi cơng phần mái
- Thi cơng bê tơng cốt thép tồn khối
- Thi cơng mái
- Biện pháp thi cơng và cơng tác hồn thiện
3. Thiết kế tiến độ thi công
4. Thiết kế tổ chức tổng mặt bằng xây dựng
( giai đoạn thi công phần thân ) .
5. Biện pháp kỹ thuật an toàn trong thi cơng
A . Giới thiệu sơ bộ cơng trình :
 Đây là cơng trình khung bê tơng cốt thép tồn khối
 Cơng trình gồm có 7 tầng , chiều cao mỗi tầng như sau :
 Tầng 1 : ℎ = 3,8 (𝑚)
 Tầng 2,3,4,5,6 : ℎ = ℎ = ℎ = ℎ = ℎ = 3,2 (𝑚)
 Cơng trình gồm có 4 nhịp và 16 bước với các kích thước cụ thể như sau ;
 Hai nhịp biên : 𝐿 = 5,8 (𝑚)
 Hai nhịp giữa : 𝐿 = 4,7 (𝑚)
 Bước cột : B= 3,3 (m) => Tổng chiều dài của tồn cơng trình là :
16x3,3 = 52,8 (m) .
 Cơng trình được thi cơng liên tục , vật liệu được cung cấp đầy đủ trong suốt
quá trình thi cơng cho tồn cơng trình.
 Mặt bằng thi cơng rộng rãi , nguồn nước cho công tác thi công được lấy từ
nguồn nước sinh hoạt , nguồn điện được lấy từ nguồn điện quốc gia.
- Nền đất thi công công trình là nền đất cấp 1



SVTH: LÊ TUẤN THẮNG – 186363

GV : NGUYỄN NGỌC TOÀN

- B. Các kích thước và số liệu tính tốn :
1. Kích thước móng :
+ Móng gồm 2 bậc tiết diện hình chữ nhật . Kích thước móng của các trục cột
như sau :
a ) Đối với móng cột trục A và trục E C :
Bậc dưới

axb= 2200x1300 (mm ) t = 400 (mm)

Bậc trên

cxd = 1300x725 (mm ) t = 400 (mm)

Chiều dày lớp bê tơng lót 𝛿 = 100 (𝑚𝑚)
Chiều cao cổ móng ( chiều cao từ mặt móng đến lớp đất tự nhiên ) : t = 500 (

mm).


SVTH: LÊ TUẤN THẮNG – 186363

GV : NGUYỄN NGỌC TOÀN

b) Đối với móng trục B và trục D


Hàm lượng cốt thép 𝜇 = 1,5%
axb= 2500x1400 (mm)
Chiều dày lớp bê tông lót : 𝛿 = 100 (𝑚𝑚)
Chiều cao bậc móng : t = 400 (mm)
Chiều cao cổ móng ( chiều cao từ mặt móng đến lớp đất tự nhiên ) : t = 500 (mm).
Bậc trên cxd = 1475x825 (mm)

lớp đất tự nhiên ) : t = 400 (mm).

2. Kích thước cột
Với 𝐶 𝑙à 𝑐ộ𝑡 trục A và E ; 𝐶 là cột trục B , trục C và trục D .
 Tầng 1 , 2 : 𝐶 = 22𝑥40 (𝑐𝑚); 𝐶 = 22𝑥45 (cm) .
 Tầng 3 , 4 : 𝐶 = 22𝑥35 (𝑐𝑚); 𝐶 = 22𝑥40 (cm)
 Tầng 5 , 6 : 𝐶 = 22𝑥30 (𝑐𝑚); 𝐶 = 22𝑥35 (cm)


SVTH: LÊ TUẤN THẮNG – 186363

GV : NGUYỄN NGỌC TOÀN

 Tầng mái 𝐶 = 22𝑥30 (𝑐𝑚); 𝐶 = 22𝑥35 (cm
3. Nhịp và bước cột
 Nhịp biên 𝐿 = 5,8 (𝑚)
 Nhịp giữa 𝐿 = 4,7 (𝑚)
 Bước cột B = 3,3 (m)
4. Chiều cao các tầng nhà
 Chiều cao tầng 1 : ℎ = 3,8 (𝑚)
 Chiều cao tầng 2,3,4,5,6 : ℎ = ℎ = ℎ = ℎ = ℎ = 3,2 (𝑚)
 Tổng chiều cao tồn cơng trình là : H= 3,8 + 5 x 3,2 = 19,8 (m)

5. Chiều dày sàn , tiết diện dầm








Chiều dày sàn tầng : 𝛿 = 12 𝑐𝑚
Chiều dày sàn tầng mái : 𝛿 = 10 𝑐𝑚
Dầm chính : 𝐷 b = 22x60 (cm)
Dầm chính : 𝐷 𝑔 =22x50 (cm)
Dầm chính : 𝐷 =22x30 (cm)
Dầm phụ ∶ 𝐷 =22x30 (cm)
Dầm mái : 𝐷 =22x60 (cm)

6. Thơng số cốt thép
 Các nhóm thép sử dụng để làm thép thép chịu lực của cấu kiện như cột
, dầm , sàn thì sử dụng thép nhóm CB300 V ,. .trở lên .
 Thép để làm thép đai cho cấu kiện cột , dầm sử dụng thép có đường
kính ∅ 8mm nhóm CB240T
 Hàm lượng cốt thép trong các cấu kiện như cột , dầm , sàn , bê tơng
nền , đáy móng là 𝜇 = 1,5% .


SVTH: LÊ TUẤN THẮNG – 186363

GV : NGUYỄN NGỌC TOÀN


7. Cấu tạo nền
 Nền cơng trình được tính từ mặt đất tự nhên đến cốt 0,00m của nhà
 Nền công trình cấu tạo gồm 3 lớp :
 Lớp 1 : Lớp cát tơn nền có chiều dày ho-11 - 12 = 57 cm
 Lớp 2 : Lớp bê tơng lót có chiều dày (10+2m) = ( 10 + 1x1) = 11cm
Lớp 3 : Lớp bê tơng cốt thép có chiều dày (10 + 2m) =( 10 + 2x1) =12cm

cÊu t¹o sµn

8. Cấu tạo mái

 Chiều dày bê tơng mái : 𝛿𝑚 = 10𝑐𝑚


SVTH: LÊ TUẤN THẮNG – 186363

GV : NGUYỄN NGỌC TOÀN

 Chiều dày lớp chống thấm : 𝛿 = 4,55𝑐𝑚
 Chiều dày lớp bê tơng chống nóng : : 𝛿 = 12,33𝑐𝑚
 2 lớp gạch lá nem
9. Tường






Theo các trục nhà : Tường ngoài 200 (mm) , tường trong 110 (mm)
Trát 40% diện tích tường ngồi , 50% diện tích tường trong

Sơn 6% diện tích tường ngồi , 1% diện tích tường trong
Cửa 60% diện tích tường ngồi , 10% diện tích tường trong
Điện nước : 0,32h cơng/ 1𝑚 sàn.


SVTH: LÊ TUẤN THẮNG – 186363

GV : NGUYỄN NGỌC TOÀN

E

E

D

D

C

C

B

B

A

A

1

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10 11 12 13 14 15 16 17


SVTH: LÊ TUẤN THẮNG – 186363

GV : NGUYỄN NGỌC TOÀN

Dm

Dm

Dm


Dm

D1b

D1g

D1g

D1b

+7,00

+3,80

D2
±0,00

D3

D2

D3

D2

D3

D2


D3


SVTH: LÊ TUẤN THẮNG – 186363

GV : NGUYỄN NGỌC TOÀN

PHẦN 1. PHÂN TÍCH CƠNG NGHỆ THI CƠNG BÊ TƠNG CỐT THÉP TỒN KHỐI
I.

THI CƠNG PHẦN DƯỚI CỐT 0,00m .
I.1 . Các cơng việc chính

a) Chuẩn bị mặt bằng thi cơng móng
 Bao gồm các cơng việc sau :
- Phá dỡ các cơng trình cũ ( nếu có) , chặt hạ cây cối vướng vào cơng
trình , di chuyển mồ mả , xử lý hệ thẩm thực vật thấp , thu dọn chướng
ngại vật ...
- Phá dỡ cơng trình cũ :
Trước khi phá xem có những cơng trình nào có thể tận dụng làm lán
trại cho cơng nhân .
- Nếu có cơng trình cần phải phá dỡ thì phải lập biện pháp cần phá dỡ và
phải tiết kiệm vật liệu .
- Khi di chuyển mồ mả phải thông báo cho người có mồ mả được biết ,
lập các biên bản di chuyển mồ mả , thực hiện tốt các quy định về vệ
sinh môi trường .
- Cung cấp đủ nguồn điện , nước cho công trường .
- Xử lý hệ thảm thực vật thấp có thể dùng người hoặc máy ủi .
- Việc đào bổ rễ cây phải tùy thuộc cấu tạo của hệ móng , nếu rễ cây
khơng nằm trong khu vực móng và khi nền đắp cao từ 1 đến 2,5m thì

khơng phải nhổ rễ cây nhưng phải cưa chúng sát mặt đất . Nếu nền đắp
cao hơn nữa thì ta để ngun gốc cây nếu gốc cây đó cao không quá
0,2m .
- Đối với gốc cây quá to đường kính trên 50 cm thì biện pháp đánh gốc
cây nhanh nhất là nổ mìn .
- Đá mồ cơi trên công trường cần phải phá bỏ .
- Bàn giao mốc giới
- Lập biên bản , ghi rõ ngày , tháng ,năm ghi rõ các mốc giới bàn giao
- Dẫn mốc giới tới những vị trí ổn định xung quanh cơng trường và phải
có rào chắn bảo vệ .


SVTH: LÊ TUẤN THẮNG – 186363

GV : NGUYỄN NGỌC TOÀN

b) Đào đất móng và sửa mặt bằng móng
- Phải tùy vào kích thước hố móng , khối lượng đào đất cơng trình để lựa
chọn phương án đào tay hay đào bằng thủ cơng .
- Do cơng trình của ta chạy dài 52,8 m và rộng 21 m nên khối lượng đào đất
sẽ rất lớn .Nếu đào đất bằng thủ công thì sẽ tốn rát nhiều nhân cơng , thời
giant thi cơng dài ...Vì vậy ta chọn phương án đào máy để tăng năng suất
đào đất , rút ngắn thời gian thi công
- Đất được đào lên 1 phần đựợc vận chuyển bằng ô tô đi nơi khác để đổ , 1
phần được đổ thành đống ở 2 bên thành hố đào để phục vụ cơng tác lấp
đất móng về sau .
- Xong khi đào đất xong công nhân xuống sửa lại mặt bằng móng cho bằng
phẳng , gia cố thành hố đào ...
c) Đổ lớp bê tơng lót móng .
- Do đáy móng khi thi cơng thường nằm dưới mực nước ngầm nên khi thi

cơng bê tơng khó có thể đảm bảo được yêu cầu chất lượng , nước thải có
hóa chất làm ăn mịn bê tơng.
- Cổ cột ở dưới đáy móng cũng ln nằm trong mơi trường ẩm ướt , nên
khó tránh khỏi tác nhân phá hoại của mơi trường .
 Bê tơng lót dùng để lót nền đất trước khi đổ bê tơng móng . Bê
tơng lót có nhiệm vụ làm sạch đáy bê tơng móng .
- Bê tơng lót phải đặc chắc khơng bị phá hủy của mơi trường xung quanh (
dịng nước , nước ngầm , ...)
 Chọn lớp bê tơng lót móng >=7cm và lớp bê tơng lót cổ cột là >= 5cm ,
bê tơng lót mác 100
d) Lắp ván khn móng, giằng móng và cổ cột
- Sau khi đợi bề mặt lớp bê tơng lót khơ ( khoảng 1 ngày ) là ta có thể tiến
hành lắp ván khn cho móng .
e) Lắp cốt thép móng , giằng móng và cổ móng .
- Cốt thép cho móng , giằng móng và cổ móng sử dụng cốt thép nhóm
CB300 V


SVTH: LÊ TUẤN THẮNG – 186363

f)

g)

h)

i)

GV : NGUYỄN NGỌC TOÀN


- Cốt thép móng sử dụng thép có đường kính ∅ >= 12mm , khoảng cách cốt
thép 10-20cm .
- Cốt thép cổ móng sử dụng thép có ∅ >= 16mm , 𝜇
= 6%
- Cốt thép giằng móng sử dụng thép có ∅ <= 16mm , μ_min = 0,05% đối với
cấu kiện chịu uốn .
- Chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép a =3cm .
- Ta để cốt thép chờ tại cổ móng để phục vụ cho việc đổ bê tơng cột về sau
.
Đổ bê tơng móng , giằng móng và cổ móng .
- Bê tơng móng , giằng móng và cổ móng sử dụng bê tơng cấp độ bền B30 ,
sử dụng bê tông thương phẩm và được đổ bằng cần trục tháp hoặc máy
bơm bê tông
- Phải kiểm sốt chất lượng bê tơng ( độ sụt ,...) , công tác đầm dùi phải
đảm bảo chất lượng .
- Bê tơng cổ móng được đổ đến đáy giằng tường thì tạo 1 mạch ngừng .
- Cát để đổ bê tông móng là loại cát vàng sạch hạt lớn , có đường kính từ 23,3 mm .
Tháo ván khn móng
- Các bộ phận ván khn móng , giằng móng và cổ cột khơng cịn chịu lực
khi bê tơng đã đơng cứng được tháo dỡ khi bê tông đủ cường độ
50kg/𝑐𝑚 ( khoảng 2 ngày sau khi đổ bê tông đối với mùa hè và 3 ngày
đối với mùa đông ).
Xây tường móng
- Tường móng được xây từ cao trình đỉnh giằng móng đến đáy giằng tường
theo tất cả các trục của nhà .
- Giằng móng xây tường 200mm , sử dụng gạch loại ống 10x10x20 (mm) ,
vữa xây tường mác 75 , sau 7 -8 ngày là vữa xây tường đạt mác 75
Lấp đất móng
- Cơng tác lấp đất móng được thực hiện sau khi khối tường xây đạt đủ
cường độ để chịu được áp lực ngang của đất.



SVTH: LÊ TUẤN THẮNG – 186363

GV : NGUYỄN NGỌC TOÀN

- Trứớc khi đắp đất phải hồn thiện xong các cơng trình ngầm như : đào
rãnh thốt nước , lắp đặt hệ thống ống vệ sinh , ống nứơc thải
- Do đáy móng có hệ thống móng và giằng tường nên dùng máy ủi đất rất
khó thi cơng vì máy khơng thể đi vào bên trong móng . Vì vậy ta sử dụng
máy đào gầu ngịch để lấp đất móng .
- Nền đất được lấp phải được đầm chặt , sử dụng máy đầm cóc ,hệ số đầm
chặt của nền đất lấy K = 0,95 .
j) San nền bằng cát
- Chuẩn bị cát , san cát đã có sẵn thành từng lớp , tưới nước ,đầm nèn đảm
bảo đúng yêu cầu kỹ thuât.
- Cát sử dụng là cát đen , hạt nhỏ
- Đắp cát cơng trình sử dụng máy đầm 9T có hệ số nèn chặt là K=0,98.
k) Đổ bê tơng lót cơng trình
- Lớp bê tơng lót có chiều dày 𝛿 = 10cm .
- Thành phần lớp bê tơng lót
, bê tơng lót mác 100.
- Bê tơng lót đạt cường độ ......(ngày) , thì mới được thi cơng cơng việc tiếp
theo .
l) Lắp cốt thép bê tông nền và giằng tường và đổ bê tông
- Cốt thép nền và giằng tuờng sử dụng cốt thép nhóm CI
- Đường kính cốt thép nền chọn ∅ = 8-10cm , do nền đặt trên nền cứng nên
nền BTCT gần như không chịu lực do uốn .=> ta đặt cốt thép nền theo cấu
tạo để chịu tác dụng do co ngót ,nhiệt độ ... của bê tông.
- Đặt lưới cốt thép theo 2 phương ngang và dọc nhà , khoảng cách giữa 2

thanh cốt thép lấy 18-20cm .
- Sử dụng dây thép mềm (∅8 − ∅1 ) để buộc chặt các nút.
- Thép giằng tường sử dụng thép ∅16mm , cốt đai ∅6-∅8 mm.
- Do diện tích mặt bằng lớn nên ta sử dụng mấy đầm bàn để đầm BTCT nền
.


SVTH: LÊ TUẤN THẮNG – 186363

II.

GV : NGUYỄN NGỌC TOÀN

THI CƠNG PHẦN THÂN.
II.1 . Các cơng việc chính

a) Lắp cốt thép , ván khuôn cột
- Cốt thép cột sử dụng cốt thép nhóm CB hàm lượng ,∅ ≥ 18𝑚𝑚 , 𝜇max =
6% .
- Chiều dài thanh thép không nên để 1 thanh dài nguyên để thi công , nên
cắt ra bằng chiều cao tầng và để ra 1 đoạn 30d để nối thép
- Nối thép cột sử dụng phương pháp nối buộc .
- Cốt thép đai cho cột , ∅=8-10 mm .
- Lắp ván khuôn cột sử dụng ván khuôn ép cơng nghiệp có khung xương
,cột chống bằng hệ giáo ống .
b) Đổ bê tông cột
- Bê tông cột sử dụng bê tông thương phẩm được vận chuyển bằng xe đến
công trường và được đổ bằng cần trục tháp .
- Yêu cầu vữa bê tông : Đảm bảo độ sụt
- Thời gian đầm dùi bê tông cột đảm bảo khi ta thấy vữa bê tông không lún

xuống nữa và nước xi măng nổi lên (khoảng 15-60s).
c) Tháo ván khuôn cột
- Các bộ phận ván khn cột khơng cịn chịu lực khi bê tông đã đông cứng
được tháo dỡ khi bê tông đủ cường độ 50kg/𝑐𝑚 (khoảng 2 ngày sau khi
đổ bê tông ).
d) Lắp dựng ván khuôn dầm sàn .
- Bao gồm các công tác gia công , chế tạo lắp dựng ván khuôn , hệ thanh xà
gồ cột chống để chịu áp lực đứng và ngang của bê tông dầm sàn .
e) Lắp dựng cốt thép dầm sàn
- Cốt thép dầm sàn được chế tạo , gia công theo đúng các kích thước tương
ứng với từng cấu kiện ở trên mặt đất . Sau đó dùng cần trục tháp vận
chuyển cốt thép đến các cấu kiện cần được lắp dựng


SVTH: LÊ TUẤN THẮNG – 186363

GV : NGUYỄN NGỌC TOÀN

- Những vị trí có mạch ngừng nằm ở giữa nhịp của sàn thường xuất hiện
momen lớn , nên tại vị trí giữa nhịp sàn ta gia cường bằng lưới thép
∅8a50mm .
- Cốt thép được sử dụng là loại thép có gờ làm thép chịu lực cho dầm sàn .
f) Đổ bê tông dầm sàn
- Ta dùng bê tông thương phẩm mua tại nhà máy và được vận chuyển đến
công trường
- Thời gian đổ của 1 xe bê tông phải nhỏ hơn 2 tiếng để tránh cho bê tông
không bị ninh kết
- Nếu tgian đổ bê tơng > 2 giờ thì ta phải dùng them phụ gia chống ninh kết
của bê tơng .
- Với diện tích mặt sàn lớn thì chọn máy đầm bàn để đầm bê tông cho sàn .

Thời gian đầm thích hợp của đầm bàn là 30-50 giây .
Động cơ

Dây kéo đầm

Mặt đầm

m bn
- khong cỏch gia 2v trí đầm liên tục cách nhau 1 khoảng 3-5cm


SVTH: LÊ TUẤN THẮNG – 186363

GV : NGUYỄN NGỌC TỒN

VÞ trí đang đầm

Di chuyển đầm

đầm ở vị trí mới

30 - 50

S m bn
m dựi
l1

l2
Đầm dùi
Lớp bt đang đầm


Ván khuôn

b

Lớp bt đổ trước

K thut m dựi
- Chiu di ca mỗi lớp bê tông đổ để đầm không được vượt quá ¾ chiều
dài đầu rung của đầm .
- Thời gian đầm tại một vị trí phải thích hợp, khơng được ít quá ( bê tông
chưa đạt được độ đặc chắc ). Nếu thời gian đầm quá lâu làm cho bê tông bị
phân tầng. Thời gian đầm tùy thuộc vào từng loại đầm do nhà sản xuất quy


SVTH: LÊ TUẤN THẮNG – 186363

g)

h)
i)


GV : NGUYỄN NGỌC TOÀN

định. Tuy nhiên dấu hiệu để nhận biết bê tông đã đầm đạt yêu cầu là : vữa
bê tông không lún xuống nữa, nước xi măng nổi lên bề mặt .
- Đối với dầm ta sử dụng đầm dùi , thời gian thích hợp tại 1 vị trí đầm là 1460 giây .
- Khi đầm xong tại 1 vị trí phải nhẹ nhàng di chuyển sang 1 vị trí khác, rút
lên hoặc dùi xuống từ từ .

- Khoảng cách từ vị trí đầm đến ván khn phải là : 2∅ < 𝑙 ≤ 0,5∅
- Khoảng cách giữa vị trí đầm cuối cùng đến vị trí sẽ đổ bê tơng tiếp theo là
: 𝑙 ≥ 2R
Trong đó : ∅ là đường kính của đầm rung
𝑅 là bán kính tác dụng của đầm
Đổ lớp bê tông chống thấm cho tầng mái
- Lớp bê tông chống thấm được đổ sau 2 ngày khi lớp bê tông cốt thép mái
mới đổ , để bề mặt cường độ bê tơng đạt 50kg/𝑐𝑚 thì cơng nhân có thể
đi lại thi cơng ở trên đó .
Đổ lớp bê tơng chống nóng
- Lớp bê tơng chống nóng được đổ sau 2 ngày lớp bê tơng chống nóng .
Bảo dưỡng bê tông và tháo ván khuôn dầm sàn
Bảo dưỡng bê tông mùa hè
- Lượng nước trong hỗn hợp bê tông N/X có 2 tác dụng :
Giúp trộn đều hỗn hợp bê tơng
Thực hiện phản ứng thủy hóa xi măng
 Lượng nước thừa sẽ bay hơi dưới tác dụng của nhiệt độ ngoài trời
 Vào mùa hè nhiệt độ ngoài trời rất cao ( t > 37 C ), lượng nước trong hỗn
hợp bê tông vừa đổ bốc hơi quá nhanh dẫn đến không đủ lượng nước để
thực hiện phản ứng thủy hóa xi măng trong q trình bê tơng ninh kết.Do đó
làm cho bê tơng kém chất lượng, khơng đạt cường độ như thiết kế, phổ biến
nhất là hiện tượng trắng mặt bê tơng. Vì vậy, sau khi đổ bê tông ta phải tiến
hành bảo dưỡng bê tông ( sau 7 – 8 giờ ) bằng cách sau :
- Tưới nước đều 3 lần/ ngày. Nếu nhiệt độ ngoài trời quá cao thì phải tưới
nước đều 3giờ/lần/nggày đêm. Thời gian bảo dưỡng bê tông phụ thuộc vào


SVTH: LÊ TUẤN THẮNG – 186363

GV : NGUYỄN NGỌC TOÀN


loại xi măng. Với bê tông dùng xi măng pooc-lăng cần giữ ẩm ít nhất là 7
ngày đêm. Nếu dùng xi măng ôxit nhôm chỉ cần giữ ẩm là 3 ngày đêm .
- Dùng bao tải gai hay cát phủ lên bề mặt bê tông rồi tưới nước để giữ ẩm bê
tông
- Với các kết cấu cần chống thấm cho bể nước, sê nơ thì kết hợp ngâm nước
xi măng chống thấm để bảo dưỡng ( 5 kg xi măng/ 1𝑚 ) .
 Bảo dưỡng bê tông mùa đông
 Vào mùa đông, nhiệt độ giảm xuống ảnh hướng đến sự phát triển cường độ
của bê tơng do đó phải chú ý đến thời gian tháo dỡ ván khuôn chịu lực cho
phù hợp .
 Có thể rảu lên bề mặt bê tơng 1 lớp bao tải gai rồi tưới nước ẩm để tăng
nhiệt độ, giúp cho bê tông phát triển nhanh cường độ .
 Khi trời mưa, bê tông sẽ thừa 1 lượng nước, sau khi nước bốc hơi hết sẽ tạo
ra lỗ rỗng => giảm cường độ bê tơng. Do đó khi bê tông mới đổ gặp trời
mưa phải dùng bạt chê đậy bề mặt bê tông.
 Bảo dưỡng bê tông tránh những chấn động
 Thời gian để để bề mặt bê tông đặt đủ cường độ 50kg/𝑐𝑚 ( khoảng 2
ngày sau khi đổ bê tông với mùa hè , mùa đơng là 3 ngày ) thì ta cố thể đi
lại trên bề mặt bê tơng để có thể thực hiện các công tác tiếp theo.
 Tháo dỡ ván khuôn
 Các ván khuôn thành dầm không chịu lực khi bê tông đã ninh kết được
tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ 50kg/𝑐𝑚 .(khoảng 2 ngày sau khi đổ bê
tông).
 Đối với ván khuôn chịu lực của kết cấu ( ván khuôn đáy dầm , ván khuôn
sàn , cột chống ) khi bê tơng khơng có phụ gia thì được tháo khi :
 Bản , dầm , vịm có nhịp nhỏ hơn 2m cường độ bê tông phải đạt (%R28) là
50%
 Bản , dầm , vịm có nhịp 2-8m thì cường độ của bê tông phải đạt (%R28) là
70%

 Bản , dầm , vịm có nhịp lớn hơn 9m thì cường độ của bê tông phải đạt
(%R28) là 90%



SVTH: LÊ TUẤN THẮNG – 186363

III.

GV : NGUYỄN NGỌC TOÀN

THI CƠNG PHẦN HỒN THIỆN .
III.1 . Các cơng việc chính
a) Xây tường
- Công tác xây tường được thực hiện ngay sau khi tháo cốt pha dầm sàn
xong , sau 28 ngày khi bê tông đã đủ cường độ chịu lực .
- Xây tường xây từ tầng trên cùng trước xong mới đến các tầng dưới
cùng .
- Tường xây sử dụng các loại gach nhẹ cho khối lượng cơng trình giảm
xuống , mác vữa xây tường sử dụng mác 75
- Thời gian khối tường xây đạt mác thiết kê là 7 ngày
- Tường ngoài là các tường bao quanh chu vi nhà ta xây tường 200mm ,
sử dụng gạch có tính chất chống nóng và chống thấm khi chịu tác động
trực tiếp ngồi mơi trường của ngơi nhà .
- Tường trong ít chịu các tác nhân như nhiệt , mưa , độ ẩm chỉ có tác
dụng phân chia khơng gian nên ta sử dụng các loại gạch rỗng , nhẹ để
giảm trọng lượng bản thân của ngôi nhà .
- Trong khi xây tường , nhóm thợ lắp đặt cửa sẽ lắp đặt khuôn cửa cùng
với công đoạn xây
b) Lắp đặt điện nước

- Công tác lắp đặt điện nước chỉ được phép thực hiện khi khối tường xây
đạt mác vữa thiết kế . Lúc đó người thợ có thể làm cơng tác đục tường
để chon đường dây điện, ống nước ...
c) Trát tường
- Khi công tác lắp đặt điện nước xong ta thực hiên ngay công tác trát
tường .
- Chiều dày lớp trát từ 10-20 mm .
- Mác vữa trát tường sử dụng vữa mác 75 . Sau 19 ngày là vữa đạt mác
thiết kế
- Cấp phối vữa trát mác 75 cho 1 𝑚 vữa , sử dụng xi măng PCB 30 , cát
đen , hạt min.


SVTH: LÊ TUẤN THẮNG – 186363

GV : NGUYỄN NGỌC TOÀN

Mác vữa

Xi măng (kg)

75

320

Cát (m3) Nước sạch (lít)
1,06

210


- Khi trát tường ngoài phải chú ý là phải trát từ trên xuống , không được
trát từ dưới lên để tránh lớp vữa bẩn ở trên rơi xuống lớp vữa đã trát ở
dưới .
d) Lát gạch nền nhà
- Sau khi trát tường xong ta tiến hành luôn công việc lát gạch nền nhà
e) Sơn tường
- Công tác sơn chỉ được bắt đầu khi vữa trát tường đã khô khoảng 19 ngày
sau khi trát .
- Khi sơn tường ngoài ta tực hiện sơn từ trên xuống.
f) Lắp đặt cửa
- Ngay sau khi công tác sơn trong và sơn ngoài hoàn thiện đến đâu ta tiến
hành lắp cửa ln đến đó .
Tóm lại danh mục công việc như sau cho phần ngầm :
-

Chuẩn bị mặt bằng
Đào đất bằng máy
Sửa thủ cơng
Đổ bê tơng lót hố móng và giằng móng
Đặt cốt thép cho móng và giằng móng
Ghép ván khn móng và giằng móng
Đổ bê tơng móng và giằng móng
Tháo ván khn móng và giằng móng
Lấp đất lần 1
Cốt thép cổ cột
Ván khn cổ móng
Đổ bê tơng cổ cột
Tháo ván khn cổ móng
Xây tường móng và giằng tường
Lấp đất móng lần 2



SVTH: LÊ TUẤN THẮNG – 186363

-

Cát tơn nền
Bê tơng lót nền
Cốt thép cho bê tông nền
Bê tông cốt thép nền

GV : NGUYỄN NGỌC TOÀN


SVTH: LÊ TUẤN THẮNG – 186363

GV : NGUYỄN NGỌC TOÀN

PHẦN 2 : XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG CÁC CÔNG VIỆC THI CÔNG
I.
I.1.

THI CÔNG PHẦN DƯỚI CỐT 0,00m
Khối lượng đào đất cho móng
Ta có tổng chiều sâu cần phải đào móng là H = Hm+𝛿 (m).
Với : - Hm : cao trình đặt đáy móng so với nền tự nhiên 0,5+2*0,4= 1,3 (m).
- 𝛿 ∶ 𝑐ℎ𝑖ề𝑢 𝑑à𝑦 𝑙ớ𝑝 𝑏ê 𝑡ơ𝑛𝑔 𝑙ó𝑡 𝛿 = 0,1 (𝑚).
- => Tồng chiều sâu chơn móng : H = 1,3 (m)

Đất xây dựng là đất cấp 1 ,có hệ số mái dốc m < 0,75. Chọn hệ số mái dốc

của nền là m=0,5 . Ta có sơ đồ hố đào như hình vẽ.


SVTH: LÊ TUẤN THẮNG – 186363

GV : NGUYỄN NGỌC TOÀN

MẶT CẮT ĐÀO MÓNG THEO 2 PHƯƠNG NHÀ


SVTH: LÊ TUẤN THẮNG – 186363

GV : NGUYỄN NGỌC TOÀN


SVTH: LÊ TUẤN THẮNG – 186363

GV : NGUYỄN NGỌC TOÀN

Nhận xét :
- Các hố móng được đào xa nhau .Khoảng cách giữa 2 hố móng cạnh
nhau >0,8m => Ta chọn biện pháp thi cơng đào một phần móng và để
lại một phần lấy bằng 10% thể tích đào máy .
Thể tích đất cần đào tính theo cơng thức :
V=

x[ ab + cd + (a + c)x(b + d) ] (𝑚 ).

Trong đó: H là chiều cao từ đáy lớp bê tơng lót đến mặt đất tự nhiên
H = 1,4 m

a= 24,3 m , b= 55 m , c= 25,7m , d= 56,4m.
 V=

x[ 24,3 x 55 + 25,7 x 56,4 + (24,3 + 25,7)x(55 + 56,4) ].1,4
= 1949 𝑚 .
Do phần dư lại giữa 2 móng cũng khá lớn nên ta lấy thể tích đất
sửa thủ cơng bằng 10% so với diện tích đất đào .


×