Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Nghiên cứu bào chế và một số tác dụng sinh học của cao đặc hoàng cầm thang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.11 MB, 45 trang )

Bộ YTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC




Dược HÀ NỘI




NGƠ THỊ PHƯƠNG THÚY

NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VÀ MỘT SỐ TÁC
DỤNG SINH HỌC CỦA CAo đ ặ c
HỒNG CẦM THANG
KHĨA LUẬN TĨT NGHIỆP DƯỢC s ĩ






Người hưóng dẫn:
1.TS. Nguyễn Mạnh Tuyểỉẩ
2. DS. Ngơ Văn Tun
Nơi thực hiện:
1. Bộ môn dược cổ truyền


LỜI CẢM ƠN



Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Mạnh Tuyển - người
thầy đã tận tình dìu dắt và hướng dẫn tói hồn thành tốt khóa luận nàv.
Đồng thời tơi cũng gửi lời cám ơn DS. Ngơ Văn Tun - đã ln đóng
góp chỉ bảo tơi có hướng đi đủng trong quả trình làm khóa luận.
Tôi xin chân thành cám ơn PGS. TS. Cao Văn Thu và cảc anh chị kỹ
thuật viên bộ môn Vi sinh - Sinh học đã giúp đỡ tôi trong quả trình nghiên cứu.
Tơi xin gửi lời cám ơn cảc anh chị kỹ thuật viên bộ môn Dược học cổ truyền và
bộ môn Dược lực đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành khóa luận này.
Tơi cũng xỉn gửi tới các thầy cô và cán bộ Trường đại học Dược Hà Nội
lời cảm ơn chân thành vì đã dìu dắt dạy bảo tôi trong suốt thời gian học tập tại
trường.
Cuối cùng tơi xỉn bày tỏ lịng biết ơn vó hạn đến gia đình, người thân và
bạn bè ln ở bên tôi cô vũ, động viên, là chỏ dựa tinh thẩn cho tơi trong quả
trình học tập và nghiên cứu.

Hà Nội ngày 17 thảng 5 năm 2010
Ngô Thị Phương Thủy


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN......................................................................... 2
1.1. Vài nét về bài thuốc Hồng cầm thang...................................................2
1.1.1. Cơng thức bài thuốc............................................................................. 2
1.1.2. Công năng bài thuốc............................................................................ 2
1.2. Các vị thuốc trong bài........................................................................... 3
1.3. Cao thuốc.................................................................................................12
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU................................................................................................... 14

2.1. Nguyên vật liệu, thiết b ị ............................................................................. 14
2.2. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................15
CHƯƠNG 3: THựC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN........................ 19
3.1. Xác định tính đúng của dược liệu............................................................... 19
3.2. Bào chế cao đặc Hoàng cầm thang............................................................. 19
3.3. Nghiên cứu một số tác dụng sinh học của bài thuốc..................................22
3.3.1. Chuẩn bị chế phẩm thử............................................................................ 22
3.3.2. Tác dụng kháng khuẩn của cao đặc Hoàng cầm thang..........................23
3.3.3. Tác dụng kháng nấm của cao đặc Hoàng cầm thang............................ 28
3.3.4. Tác dụng chống viêm của cao đặc Hoàng cầm thang........................... 30
3.3.5. Tác dụng chỉ tả của cao đặc Hoàng cầm thang......................................32
3.4. Bàn luận..................................................................................................... 37
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT.............................................................................. 40


1

ĐẶT VẤN ĐÈ
Từ xa xưa nhân dân ta đã biết sử dụng cây cỏ trong thiên nhiên và các
bài thuốc y học cổ truyền để phục vụ cuộc sống một cách hữu ích, đặc biệt
trong việc phịng và chữa bệnh. Ngày nay mặc dù y học hiện đại phát triển
mạnh mẽ, y học cổ truyền vẫn song song cùng tồn tại và ngày càng thể hiện
được vai trị của nó trong nền y học. Tuy nhiên để các bài thuốc y học cổ
truyền được sử dụng một cách có hiệu quả và phổ biến hơn chúng ta cần phải
kiểm nghiệm, nghiên cứu và chứng minh tác dụng của chúng bằng các
phương pháp khoa học, từ đó có thể phát triển bài thuốc thành các dạng bào
chế tiện dụng, an toàn và được sử dụng rộng rãi hơn trong thực tế.
Phương thuốc Hồng cầm thang có tác dụng thanh nhiệt chỉ lỵ, hòa
trung tiêu chỉ đau, là phương thuốc tiêu biểu trong điều trị bệnh lỵ của muôn
đời, được sử dụng để điều trị các bệnh: tả, lỵ do đại tràng thấp nhiệt, viêm đại

ừàng mạn tính, các chứng viêm nhiễm đường tiêu hóa, bệnh truyền nhiễm,
phế nhiệt dẫn đến ho...Để chứng minh tác dụng chữa bệnh nói trên, đồng thời
góp phần hiện đại hóa thuốc y học cổ truyền, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Nghiên cứu bào chế và một số tác dụng sinh học của cao đặc Hoàng
cầm thang”.
Mục tiêu nghiên cứu bao gồm:
1. Bào chế cao đặc Hoàng cầm thang.
2. Thử tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm, chống viêm và tác dụng chỉ tả
của cao đặc Hoàng cầm thang.


2

Chương 1.

TỔNG QUAN
1.1. Vài nét về bài thuốc Hoàng cầm thang
1.1.1. Cơng thức bài thuốc
Bài thuốc Hồng cầm thang gồm có 4 vị theo cơng thức sau:
1. Hồng cầm

18g

2. Bạch thược

12g

3. Cam thảo

6g


4. Đại táo

12 quả [19].

1.1.2. Công năng bài thuốc
Phương thuốc Hồng cầm thang có xuất sứ từ sách “Thương hàn luận”,
điều 172 đã viết: “Hợp bệnh thái dương và thiếu dương, tự hạ lỵ giả, Hồng
cầm thang”. Cơng thức: “Hoàng cầm 3 lượng, Thược dược 2 lượng, Cam thảo
(chích) 2 lượng, Đại táo 12 quả”. Cách dùng: “sắc 4 vị trên với 1 đấu nước,
nấu còn 3 thăng, bỏ bã, chia 3 lần, uống mỗi lần 1 thăng, ban ngày uống 2 lần,
ban đêm uống 1 lần”.
Hoàng cầm thang có cơng năng thanh nhiệt chỉ lỵ, hỗn cấp chỉ thống,
là phương thuốc cơ bản để điều trị nhiệt tả, nhiệt lỵ, đồng thời có tác dụng
thanh nhiệt, táo thấp, giải độc, lương huyết hịa dinh, hịa hỗn chứng cấp, nên
sách “Y phương tập giải” đã gọi phương thuốc là “Vạn thế trị lỵ chi biểu
phương”, nghĩa là: “Phương thuốc tiêu biểu trong điều trị bệnh lỵ của muôn
đời”.
Trong phương, Hồng cầm đóng vai trị Qn dược, có vị đắng tính hàn,
tác dụng thanh lý nhiệt ở thiếu dương, dương minh, thanh nhiệt táo thấp, giải
độc trị lỵ. Thược dược đóng vai trị Thần dược, vị chua hơi đắng, tác dụng tả
nhiệt, liễm âm hịa dinh, hỗn cấp chỉ thống. Hoàng cầm phối hợp với Thược
dược, toan khổ tương tế, điều trung tồn âm mà chỉ lỵ, đóng vai trò quan trọng


3

trong điều trị nhiệt lỵ. Cam thảo, đại táo điều trung hịa tỳ, ích khí tư dịch, cố
hộ chính khi đóng vai trị Tá Sứ. Các thuốc cùng phối họp có tác dụng thanh
nhiệt chỉ lỵ, hịa trung chỉ thống. Hoàng cầm thang thường được dùng trong

các trường họp nhiệt tả, nhiệt lỵ, biểu hiện sốt, miệng khát, đau bụng đi ngoài,
lưỡi đỏ rêu vàng, mạch sác [16].
Trương Bân phân tích: “Hồng cầm thang, tức lấy Hồng cầm làm chủ,
tính vị khổ hàn, nhập tràng vị đởm kinh mà thanh nhiệt táo thấp, chỉ hạ lỵ.
Lấy Bạch thược làm trợ, tính vị toan khổ vi hàn, tác dụng tả can an tỳ khiến
cho thanh nhiệt mà hịa hỗn trung tiêu, liễm âm chỉ lỵ. Đại táo làm tá, có tác
dụng kiện tỳ ích khí mà thắng thủy thấp. Cam thảo làm sứ, tác dụng hịa trung
phù chính mà trị (cứu) lý nhiệt [17].
Trên lâm sàng, Hoàng cầm thang được gia giảm để điều trị các bệnh
thuộc về nhiệt chứng như tả, lỵ do đại tràng thấp nhiệt, viêm đại tràng mạn
tính, các chứng viêm nhiễm đường tiêu hóa, bệnh truyền nhiễm, phế nhiệt dẫn
đến ho... [18].
1.2. Các vị thuốc trong bài thuốc
1.2.1. Hồng cầm
Hồng cầm là rễ phơi
hay sấy khơ của cây hoàng
cầm

(Scutellaria

baicalensis Geogri.), thuộc
họ Bạc hà (Lamiaceae) [2],
[6], [11], [15].

Hình 1. Hồng Cầm


4

- Phân bố: Trung Quốc, đang thí nghiệm di thực vào nước ta, cây mọc tốt ở

vùng khí hậu mát (Sapa) nhưng chưa phát triển [11], [15].
- Thành phẩn hóa học
Chủ yếu là baicalein, baicalin, ít wogonin (scutelarin). Ngồi ra cịn có
nhiều tannin nhóm pyrocatechic (2-5%) và nhựa.
Flavonoid: đã xác định được 31 chất thuộc nhóm flavon và flavanon
gồm có: baicalin, baicalein, shogaol, gingerol, chrysin, oroxylin A, viscidulin,
rivularin,

apigenin,

dihydrobaicalin,

salvigenin,

dihydrooroxylin

scutelarein,
A,

boscutelarein,

sculaflavon;

2,

3,

eriodictyol,
5,


6,

7-

pentahydroxyflavanon ...
Glycosid: rễ cây cịn có 12 glycosid, đó là wogonin 5-Ị3-D gỉucosid; 2(3 -hydroxy-4-methoxypheny l)-ethy 1-O-a-L-rhamnosy l-( 1—>3)-p-D-(4feruloyl) glucosid; chrysin-6-C-Ị3-D-glucosid-8-C-a-L-arabinosid; 6-C-a-Larabinosyl-8-C-P-D-glycosid-chrysin;baicalein-7-0-P-D-glucopyranosid;
wogonosid; wogonin; 7-O-glycuronid;

1,2,3,4,6-penta-O-galoyl glucose;

baicalein-7-O-glucosid; oroxylin-A-7-O-glucuronid; apigenin-7-O-glucuronid
và isoscutelarein-8-O-glucuronid [4], [11], [15].

OH



Wogonin

D .

,D_

...

Baicalin(R = goc acid)

Baicalein



5

- Tác dụng dược lý
Tác dụng kháng khuẩn: hoàng cầm có khả năng ức chế đối với các
chủng vi khuẩn: Staphylococcus, Streptococcus, Vibrio-cholerae (tả), Shigella
(lỵ), Salmonella typhi (thương hàn), Crynebacterỉum dỉphterỉae (bạch hâu),
E .coỉi...
Tác dụng hạ nhiệt, chống viêm, chống dị ứng, tác dụng hạ huyết áp,
làm giảm co thắt cơ trơn của ruột, lợi tiểu, an thần và có tác dụng cầm máu.
Baicalin, baicalein và wogorin ức chế sự tăng độ thấm của mạch, làm giảm
phù và chặn sự phát triển thương tổn thứ phát trong viêm khớp trên chuột
thực nghiệm [2], [11], [15].
- Tỉnh vị: vị đắng, tính hàn [2], [6], [11], [15].
- Quy kỉnh: vào 6 kinh tâm, phế, can, đởm, đại tràng, tiểu tràng [2],[6].
- Công năng chủ trị
Thanh thấp nhiệt, trừ hỏa độc ở tạng phế: trị chứng phế ung, phế có mủ,
viêm phổi,... gây sốt cao hoặc trường hợp hàn nhiệt vãng lai (lúc sốt, lúc rét),
trị ho do phế nhiệt.
Lương huyết an thai: trong các trường họp động thai chảy máu dùng
hoàng cầm sao đen, phối hợp với ngải diệp, trữ ma căn.
Trừ thấp nhiệt ở vị tràng: dùng trong các bệnh tả, lỵ, đau bụng, dùng
phối hợp với hoàng liên.
Chỉ huyết: trong bệnh thổ huyết, chảy máu cam, đại tiếutiện

ra máu,

băng huyết hoặc bí tiểu tiện, dùng hồng cầm sao đen.
Thanh can nhiệt: dùng chữa đau mắt đỏ [2].
- Liều dừng: ngày uống 3 - 9g, dạng thuốc sắc [6].
- Kiêng kị: người tỳ vị hư hàn, khơng có thấp nhiệt, thực hỏa thì khơng nên

dùng, phụ nữ có thai khơng động thai không dùng [2], [6].
7.2.2. Cam thảo


6

Rễ phơi sấy khơ của
ba

lồi

cam

(Glycyrrhiza

thảo

urciỉensis
Gỉycyrrhta

Fisch.,

inflata Bat., Glycyrrhiza
gỉabra

L.),

(Fabaceae).

họ


Đậu

[2],

[6],
Hình 2. Cam thảo

[11], [15]

- Phân bố: nhiều noi trên thế giới như Trung Quốc, Mơng cổ, Liên Xơ cũ,
Hungari...
- Thành phần hóa học
Saponin thuộc nhóm olean: Glycyrrhizin hàm lượng từ 10 - 14% trong
dược liệu khô (tồn tại trong cây dưới dạng muối Mg và Ca của acid
glycyrrhizic); acid liquiritic, acid 18-a-hydroxy-glycyrrhetic, acid 24-ahyđroxyrrhetic,

glabrolid,

hydroxyisoglabrolid,

acid

desoxyglabrolid,

isoglabrolid,

1l-desoxoglycyrrhetic,

acid


acid

24-a-

24-hydroxy-11-

desoxogỉycyưhetic.
Flavonoid: quan trọng là liquiritin, isoliquiritin, glabridin, glabron,
glabren, lincochalcon A, lincochalcon B, quercetin-3-glucobiosid, galbranin,
pinocembrin, prunetin...
Esotrogen steroid, coumarm (umbelliferon, hemiarin,liqcoumarin),
20 - 25% tinh bột, 3 - 10% glucose và saccharose [4], [7], [11], [15].


7

H

OH

Acid glycuronic

Acid glycuronic

Glycyrrhiza
^ V

o
Liquiritin


0R

o
Isoliqiuritin

- Tác dụng dược lý
Tác dụng trên thần kinh trung ương: gây trấn tĩnh, ức chế thần kinh
trung ương, giảm vận động tự nhiên, hạ thân nhiệt, giảm hơ hấp.
Tác dụng trên đường tiêu hóa: chữa lt đường tiêu hóa, ức chế tác
dụng gây tăng tiết dịch vị của histamine.
Tác dụng giống cortisone [15].
Tác dụng giải độc: Na Glycyrrhizat có hiệu lực chống lại các chất gây
độc trên tim, đồng thời kích thích co bóp cơ tim giống adrenalin. Na và K
glycyrrhizat có tác dụng giải độc mạnh đối với độc tố của bạch hầu, chất độc
nọc rắn, độc tố uốn ván, cocain hydroclorid và cloral hydrat [15].
Tác dụng giảm ho.
Tác dụng giảm co thắt cơ trơn.


8

Bảo vệ gan trong viêm gan mạn tính và tăng bài tiết mật.
Tác dụng kiểu estrogen.
Ngồi ra cam thảo cịn có tác dụng lợi tiểu, chữa táo bón, chữa một số
bệnh về da... [11], [15]
- Tỉnh vị: vị ngọt, tính bình [2], [6].
- Quy kinh:

vào


kinh can, tỳ, thơng hành 12 kinh [2], [6].

- Cơng năng chủ trị
ích khí, dưỡng huyết: dùng trong bệnh khí huyết hư nhược, mệt mỏi,
thiếu máu; phối hợp với đảng sâm, thục địa.
Nhuận phế, chỉ ho: dùng trong bệnh đau hầu họng, viêm họng cấp, mạn
tinh, viêm amidan, hoặc ho nhiều đàm. Phối hợp vói can khương. mạch môn,
xạ căn.
Tả hỏa giải độc: đùng trong bệnh mụn nhọt đinh độc sưng đau.
Cam thào có vai trị đẫn thuốc và giải quyết một số tác dụng phụ trong
đơn thuốc. Cam thảo có tác dụng điều hịa tính hàn, nhiệt của phương thuốc.
Hoãn cấp chỉ thống: dùng trị đau dạ dày, đau bụng, gân mạch co rút;
phối hợp với bạch thược [2].
- Kiêng kị: tỳ vị thấp trệ, sôi bụng, đầy bụng không dùng. Cam thảo dùng lâu
dễ bị phù nề [2].
1.2.3. Bạch thược
Rề đã bỏ vỏ và phơi hay
sấy khô của cây Thược dược
(.Paeonia ỉactiýỉora Paỉl), họ
Mao lương (Rammculaceae).
[21, [61, [71, f i l l , f l 51.

Hình 3. Bạch thược


9

- Phân bố: Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Ấn Độ, vùng Địa Trung Hải.
Đã di nhập vào nước ta, cây mọc tốt ở Sapa [15].

- Thành phần hóa học
Rễ bạch thược chứa 3,30 - 5,70% paeoniflorin, oxypaeoniflorin,
albiflorin, benzoyl paeoninflorin. Ngồi ra cịn một số ít hoặc khơng có các
chất khác như paconol, paeonosid, lactiflorin, acid benzoic, acid palmitic, acid
galic, d - catechin, myoinositol, sucrose và glucogalin ...
Các họp chất triterpen là acid oleanolic; hederagenin; 11,12-a-epoxy3p,23-dihydroxyolean-28,13p-olid; 30-norhederagenin; acid betulinic; 3phydroxyolean-12-en-28-al, 11 a, 12a-epoxy-3 (3,23-dihydroxy-3 0-norolean20(29)-en,28,13-olid [11], [15].

Paeoniflorin R1 = H

Oxypaeoniflorin Ri = OH

R2 = P-glc

R2=p-glc.

- Tác dụng dược lý
Tác dụng kháng khuẩn: cao nước bạch thược có tác dụng kháng khuẩn
trên Shigella, Vibrio cholerae, Staphylococcus, Salmonella, Pneumococcus,
và Corynebacterium diphtheriae.
Tác dụng trên

CO

bóp ruột thỏ cơ lập: nước sắc bạch thược ở nồng độ

thấp gây ức chế, nồng độ cao lúc đầu hưng phấn, sau ức chế.
Tác dụng kháng cholin: cao methanol 50% và hoạt chat paeoniflorin có
tác dụng kháng cholinergic trên chuột cống trắng in vivo mà biểu hiện là tác
dụng chống co thắt, chống tiêu chảy.



10

Bạch thược thường có trong các bài thuốc chữa rối loạn kinh nguyệt
như kinh nhiều, rong kinh, thống kinh và vơ sinh [11], [15].
- Tính vị: vị đắng, chua, tính hơi hàn [2], [6].
- Quy kỉnh: nhập vào 2 kinh can, tỳ [2], [6].
I

- Công năng chủ trị
Bổ huyết, cầm máu: dùng trong các trường hợp thiếu máu, chảy máu
cam, ho ra máu, nôn ra máu, chảy máu trong ruột, băng lậu, bạch đới, ra mồ
hôi trộm, ra nhiều mồ hôi; phối họp với long cốt, mẫu lệ, thục địa, lộc giác
giao.
Điều kinh: dùng khi huyết hư, kinh nguyệt không đều, khi hành kinh
đau bụng; phối hợp với hương phụ, thanh bì, sinh địa.
Thư cân (giãn cân), giảm đau, dùng đối với can khí uất kết dẫn đến đau
bụng, đau ngực, chân tay co quắp, tả lỵ; phối hợp với hồng cầm, cam thảo.
Bình can: dùng trong các chứng đau đầu, hoa mắt; phối hợp với sinh
địa, cúc hoa [2].
- Liều dùng: 4 - 12g [2].
- Kiêng kị: những người ngực đầy chướng khơng nên dùng [2].
1.2.4. Đại tảo
Quả chín đã phơi hay sấy khô của cây Đại táo (Ziziphus jujuba Mill,
var. inermis (Bge) Rehd.), họ Táo ta (.Rhamnaceae).
- Phân bố: Trung Quốc (Hà Bắc, Sơn Đông, Hà Nam, Phúc Kiến, Thiên Tây,
Tứ Xuyên, Vân Nam...) [11], [15].
- Thành phẩn hóa học:
Vitamin: vitamin A, vitamin B2, vitamin c 0,6 - 0,8%, vitamin c dạng
kết họp 0,3%.



11

Triterpen: acid betulinic, acid alphitolic, acid betulonic, acid oleanonic,
acid maslinic, acid oleanolic, acid ursolic, các ester của acid p.coumaric, acid
aỉphitolic và acid maslinic.
Flavonoid: kaempferol,
myricetin.
Alcaloid; zi/yphusin,
stepharin, asimiỉobín, N-nornuciferin, dachucyclopeptid-1.
Nucleotid đóng vịng:
adenosine-3 \5 ’-monophosphat,
guanosin-3 ’,5 ’-monophosphat.
Hình 4.Đại táo
Acid hữu cơ: acid malic, acid tartaric.
Acid amin tự do [ i 1], [ 15].
- Tác dụng dược ỉý:
Tác dụng tăng trọng: cho chuột nhắt tráng uống nước sắc quả đại táo 3
tuần thấy thân ừọng của chuột tăng so với lơ chứng có ý nghĩa thống kê.
Tác dụng tăng lực: dùng thí nghiệm chuột bơi thấy thời gian bơi của
chuột ở lô đùng đại táo dài hơn so với lô chứng.
Tác dụng bảo vệ gan: gây tổn thương gan thực nghiệm bàng CCLị ở
chuột nhát trails đồng thời cho uống nước sắc quả đại táo hàng ngày trong 1
tuần thấy hàm lượng albumin, protein cao hơn so với lơ chứng, chứng tỏ đại
táo có tác đụng bảo vệ gan.
Tác dụng trên AMPV: đã xác định được trong đại táo có một hàm lượng
nhất định AMPy.
Tác dụng đối kháng với serotonin và histamine: do đó đại táo có tác
dụng chống dị ứng [11].



12

- Tính vị: vị ngọt, tính hơi ơn [2], [6].
- Quy kỉnh: vào 2 kinh tỳ, vị [2], [6].
- Công năng chủ trị
Kiện tỳ chỉ tả: dùng khi tỳ hư tiết tả; có thể phối hợp với đảng sâm,
hồi sơn, bạch linh.
Bổ huyết chỉ huyết: dùng trong các trường họp huyết hư (thiếu máu)
hoặc xuất huyết; phối họp với lá sen, cỏ nhọ nồi, huyết dụ...
Dưỡng tâm an thần: dùng trong các trường họp mất ngủ,tâm phiền, tự
hãn, tinh thần bất thường; phối hợp với hắc táonhân, ngải tượng,lạc tiên,



tử nhân.
Đại táo là một vị thuốc rất phổ biến trong các đơn thuốc [2].
- Liều dùng: 4 - 1 2 quả [2].
1.3. Cao thuốc
1.3.1. Định nghĩa
Cao thuốc là những chế phẩm điều chế bằng cách cô hoặc sấy đến thể
chất quy định các dịch chiết thu được từ dược liệu thực vật hay động vật với
các dung mơi thích họp [1], [3], [6].
1.3.2. Đăc điểm
Cao thuốc thường tối màu (nâu đậm hoặc đen).
Thành phần của cao thuốc rất phức tạp gồm nhiều nhóm chất khác nhau
trong nhiều loại dược liệu, có cả thành phần vơ cơ lẫn hữu cơ, các sản phẩm
phân hủy của các chất trong quá trình nấu, cô cao và các thành phần đường,
đạm, tinh bột, chất nhầy... Làm cho việc bảo quản cao gặp nhiều khó khăn,

dễ bị nhiễm khuẩn, nấm mốc. Việc chuyển thành các dạng bào chế hiện đại để
đảm bảo được yêu cầu chất lượng như độ rã, tuổi thọ, màu sắc hấp dẫn...
Cao thuốc thực chất là dịch chiết toàn phần của dược liệu, tác dụng của
nó là tác dụng tổng thể của các thành phần trong đó, nó rất gần với dạng thuốc


13

sắc cổ truyền mà nhân dân ta vẫn dùng, hầu như rất ít tác dụng phụ độc hại
nên khi chuyển thành các dạng bào chế mới tiện sử dụng hơn.
Điều chế cao thuốc khơng địi hỏi trang thiết bị, dây chuyền cơng nghệ
đắt tiền, nhiều cơ sở sản xuất có thể thực hiện được.
Điều chế cao thuốc là để giảm khối lượng dược liệu, giảm diện tích kho
và cơng bảo quản, tạo nguyên liệu để bào chế các dạng thuốc khác tiện sử
dụng hơn.
1.3.3. Phân loại
Cao lỏng: có thể chất lỏng hơi sánh, có mùi vị đặc trưng của dược liệu
dùng để điều chế cao, thường quy ước là cao lỏng 1:1, tức là 1ml cao lỏng
dược liệu tương ứng với lg dược liệu dùng để chế cao thuốc.
Cao đặc: là một khối đặc quánh, hàm lượng dung môi dùng để chiết
xuất cịn lại trong cao khơng q 20%.
Cao khơ: là một khối hoặc bột khô, đồng nhất nhưng rất dễ hút ẩm,
khơ khơng được có độ ẩm q 5% [1], [3], [6].


14

Chương 2.

ĐĨI TƯỢNG,


7 PHƯƠNG TIỆN

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u
2.1. NGUYÊN VẶT LIỆU, THIẾT BỊ
2.1.1. Nguyên liệu
- Rễ phơi khơ của cây Hồng cầm (Scutellaria baicalensis Georgi.,
Lamiaceae) do viện Y học cổ truyền Quân đội cung cấp.
- Bạch thược, cam thảo, đại táo được mua tại phố Lãn Ông - Hà Nội.
2.1.2. Phương tiện nghiên cứu
a. Trang thiết bị, thuốc thử
- Máy đo hàm ẩm Precisa XM 120.
- Máy xay dược liệu.
- Tủ sấy Memmert.
- Cân phân tích.
- Cân kỹ thuật.
- Kính hiển vi.
- Máy ảnh.
- Các dụng cụ đo lường đạt tiêu chuẩn kiểm định.
- Nôi và các dụng cụ đế chiết xuất cao đặc theo phương pháp sắc.
- Xylen.
- Dung dịch thuốc tiêm atropine 0,25mg/ml.
- Aspirin lOOmg.
b. Động vật thí nghiệm:
- 10 chủng vi khuẩn kiểm định: 5 chủng vi khuẩn Gr(+), 5 chủng vi
khuẩn Gr(-) do Bộ môn Vi sinh - Sinh học trường đại học Dược Hà Nội cung
cấp.


15


- Chuột nhắt trắng khỏe mạnh, đạt tiêu chuẩn thí nghiệm, cả 2 giống,
trọng lượng từ 18 - 22g, do viện vệ sinh dịch tễ trung ương cung cấp, được
nuôi trong điều kiện đầy đủ thức ăn, nước uống theo tiêu chuẩn của phịng thí
nghiệm bộ mơn Dược lý - Trường đại học Dược Hà Nội.

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ử u
2.2.1. Xác định tính đúng của các vị thuốc
Căn cứ vào các tiêu chuẩn của DĐVN III tiến hành khảo sát, đối chiếu
-

Đặc điểm hình thái của các vị thuốc.

-

Đặc điểm vi học của bột dược liệu với mô tả trong dược điến. [6]

2.2.2. Điều chế cao đặc bài thuốc theo phương pháp sắc
Các dược liệu được rửa sạch, sấy khơ, chia nhỏ đến kích thước thích
hơp. Chiết xuất bằng phương pháp sắc với nước, dịch chiết thu được đem cô
đặc đến thể chất quy định. [1], [3], [6], [14]
2.2.3. Nghiên cứu tác dụng sinh học của cao đặc Hồng cầm thang:
2.2.3.L Tác dụng kháng khuẩn
- Vi khuẩn thí nghiệm: 5 vi khuẩn Gram (-), 5 vi khuẩn Gram (+).
- Nguyên tắc: Mau thử (có chứa hoạt chật thử) được đặt lên lớp thạch
dinh dưỡng đã cấy vi sinh vật kiểm định, hoạt chất từ mẫu thử khuếch tán vào
môi trường thạch sẽ ức chế sự phát triển của vi sinh vật kiếm định tạo thành
vịng vơ khuẩn. Vùng ức chế càng lớn thì tác dụng của thuốc càng mạnh.
- Chỉ tiêu quan sát: Đường kính vịng vơ khn.
- Chỉ tiêu đánh giá: So sánh đường kính vịng vơ khuẩn của mẫu thử

với nhau và với mẫu tham chiếu.
Đường kính vịng vơ khuẩn được đánh giá theo cơng thức:
/7

n

ỵ(D i-D Ý
i=I

C — 4 1=1_________

D : Đường kính trung bình vịng vơ khuấn.


16

D ị: Đường kính vịng vơ khuẩn (được xác định bằng thước kẹp panmer,
độ chính xác 0,02mm).
S: Độ lệch thực nghiệm chuẩn có hiệu chỉnh.
n: Số thí nghiệm làm song song. [5], [6], [13]
2.2.3.2. Tác dụng kháng nấm của cao đặc Hồng cầm thang
- Vi nâm thí nghiệm: Candida albicans, Aspergillus nỉger, mốc xanh
{Penỉcỉỉlỉum notatum), mốc đen (Botrylỉs cineca).
- Nguyên tắc: Mau thử (có chứa hoạt chất thử) được đặt lên lớp thạch
dinh dưỡng đã cấy vi sinh vật kiểm định, hoạt chất từ các mẫu thử khuếch tán
vào môi trường thạch sẽ ức chế sự phát triển của vi sinh vật kiểm định tạo
thành vịng vơ nấm. Vùng ức chế càng lớn tác dụng của thuốc càng mạnh.
- Chỉ tiêu quan sát: Đường kính vịng vơ nấm.
- Chỉ tiêu đánh giá: So sánh đường kính vịng vơ nấm của mẫu thử với
nhau và với mẫu tham chiếu.

Đường kính vịng vô nấm được đánh giá theo công thức:
n

2 >
D =—

t(D i-D ý

n

D : Đường kính trung bình vịng vơ nấm.
Dị'. Đường kính vịng vơ nấm (được xác định bằng thước kẹp panmer
độ chính xác 0,02mm).
S: Độ lệch chuẩn thực nghiệm có hiệu chỉnh,
n: Số thí nghiệm làm song song [5], [6].
2.2.3.3. Tác dụng chống viêm của cao đặc Hoàng cầm thang
Động vật thí nghiệm: chuột nhắt trắng, giống đực, khỏe mạnh, trọng
lượng 18 - 20g.
Chia chuột ngẫu nhiên thành các lô chứng và lô thử:
Lô chứng uống nước cất.


17

Lô quy chiếu: uống Aspirin với liều chống viêm ngoại suy từ người.
Lơ thử uống thuốc thử (Hồng cầm thang) với 3 mức liều: liều thấp
bằng Vì liều tương đương, liều trung bình bằng liều tương đương và liều cao
gấp 2 lần liều tương đương.
Dùng tác nhân gây phù tai chuột là xylen. Bơi lên vị trí cố định ở cả hai
mặt của tai phải chuột, tai trái không bôi để đối chiếu. Sau 2h giết chuột, dùng

dụng cụ đục lỗ hai bên tai chuột ở cùng vị trí. Cân, tính giá trị chênh lệch giữa
hai tai. Tính kết quả trung bình và so sánh [20].
- Chỉ tiêu quan sát: chênh lệch trọng lượng giữa hai bên tai chuột.
- Chỉ tiêu đánh giá:
Tính mức độ phù tai chuột theo cơng thức và so sánh giữa các lô thử
với lô chứng:
ttlta i phải ~ m tai trái

X (%) = ---------------------mtai trái

X

100%

2.2,3,4. Tác dụng chỉ tả của cao đặc Hoàng cầm thang
Động vật thí nghiệm: chuột nhắt trắng, cả hai giống, khỏe mạnh, trọng
lượng 18 - 22g.
Chia chuột ngẫu nhiên thành các lô chứng và lô thử:
Lô chứng: cho uống nước cất đồng thể tích.
Lơ quy chiếu uống atropin nồng độ 0,25mg/ml.
Lơ thử uống thuốc thử (Hoàng cầm thang) với 3 mức liều: liều thấp,
liều trung bình và liều cao.
Tác nhân gây tiết tả là magie sulfat dùng ở mức liều tẩy xổ ngoại suy từ
người. Sau khi gây tiết tả ở chuột, đếm số hạt phân chuột^ẫ số;hạt phân chuột
ướt sau 6h và sau 24h. Lấy số hạt phân chuột ướt để biểu thị mức độ tiết tả
của chuột [20].

(n
\< X L .



18

- Chỉ tiêu quan sát: số hạt phân chuột ướt và tổng số hạt phân chuột sau 6h
đầu, và từ 6h đến 24h.
- Chỉ tiêu đánh giá: So sánh mức độ tiết tả giữa các lô thử và lô chứng dựa
vào tỷ lệ % số hạt phân chuột ướt trên tổng số hạt phân chuột tại.
Số hạt phân ướt
X (% ) = ---- —

—------------------ X 100% .

Tổng số hạt phân
2.2.3.5. Phương pháp xử lỷ số liệu
Số liệu trong thực nghiệm được xử lý theo phương pháp thống kê ứng
dụng trong Y Dược. Xác định giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và khoảng tin
cậy theo các công thức:
Giá trị trung bình:

Khoảng tin cậy:

Trong đó:

X — —V X
n

CI = X ± tka

y/n


SD: độ lệch chuẩn,
k = n - 1.
n: số mẫu thí nghiệm.
ta : hang so student với a = 0,05.

So sánh 2 giá trị trung bình theo giả thiết trung bình cộng (T test) chấp
nhận ở mức ý nghĩa của a (được quy ước là P) ở 0,05 [9], [10].


19

Chưong 3.

THựC NGHIỆM, KÉT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Xác định tính đúng của dược liệu
Chúng tơi đã tiến hành xác định tính đúng của các dược liệu hồng
cầm, cam thảo, bạch thược, đại táo bằng cách mô tả các đặc điếm hình thái và
vi học của các vị thuốc trên với tiêu chuẩn của DĐVN III. Các đặc điếm quan
sát được của các vị thuốc phù hợp với một số tiêu chuẩn đã được công bố.
Khảo sát một số chỉ tiêu hóa học: định lượng baicalin trong hồng cầm
thấy đạt tiêu chuẩn DĐVN III (bột dược liệu chứa không dưới 4% flavonoid
tính theo baicalin).
3.2. Bào chế cao đặc Hồng cầm thang
3.2.1. Chuẩn bị• dược
liệu


- Các dược liệu được rửa sạch, sấy khô ở nhiệt độ 70°c đạt tiêu chuân
DĐVNIII (hàm ẩm dưới 12%, mùi vị đúng quy định).
- Chia nhỏ dược liệu: Hoàng cầm là rễ cứng xay thành bột thô, Bạch

thược và Cam thảo cắt thành những đoạn nhỏ 1 - 2cm, đại táo đế cả quả.
- Chiết xuất với lượng tương đương 50 thang thuốc:
Hoàng cầm 900g;

Bạch thược 600g;

Cam thảo

Đại táo

300g;

600 quả.

3.2.2. Chiết xuất:
- Các dược liệu trộn đều, cho vào nồi nhôm, thêm nước cất vào nồi
(lượng nước ngập dược liệu 10 - 15cm). sắc trên bếp, khi sơi thì giảm lửa giữ
cho nồi cao sơi liên tục trong quá trình chiết. Lần 1 lượng nước dùng gấp 6 8 lần lượng dược liệu, sắc trong 2 giờ kể từ khi sơi. Trong q trình nấu bổ
sung nước sơi cho đủ.
- Rút dịch chiết, lọc nóng qua vải gạc để loại bỏ tạp chất cơ học.


20

- Lần 2, lần 3 sắc tương tự như lần 1, với lượng nước gấp 4 lần lượng
dược liệu, và thời gian sắc lần 2 là 80 phút, lần 3 là 60 phút.
3.2.3, Cơ cao
- Cơ bằng dụng cụ có miệng rộng, nơi thống để bay hơi nhanh. Cơ
dịch lỗng trước, dịch đặc sau. Dịch chiết đầu được cô nhỏ lửa, các dịch chiết
sau được cô đến thể chất gần đạt yêu cầu thì phối hợp với dịch chiết đầu, tiếp

tục cơ đến thể chất quy định. Trong q trình cô cao chú ý khuấy đảo liên tục
để tránh lắng xuống đáy gây cháy khét và tăng khả năng bay hơi.
- Cơ đến khi gần được cao lỏng 1:1 thì chuyển sang cô cách thủy đến
khi hàm ẩm trong cao đạt tiêu chuẩn theo DĐVN III.
Quy trình chiết xuất được tóm tắt như hình dưới đây:


\

r

y

Hình 5. Sơ đơ bào chê cao đặc Hồng câm thang


22

3.2.4. Nhân xét
Chiết xuất 50 thang thuốc Hoàng cầm thang lượng cao đặc thu được là
2200g. Lượng cao đặc thu được là tương đối lớn. Do phương pháp sắc với
dung mơi nước có khả năng hịa tan rộng, dịch chiết có nhiều tạp chất. Trong


duợc liệu lượng hoạt chất chiếm hàm lượng nhỏ, lượng tinh bột và các tạp
chất khác lớn nên lượng cao đặc thu được nhiều.
Khi chiết xuất thành cao đặc ưu điểm lượng cao thu được ít hơn, dễ bảo
quản và sử dụng hơn thuốc thang, thuận tiện để sản xuất các sản phẩm tiếp
theo như chế thành cao khô hoặc viên nén để sử dụng rộng rãi hơn.
Một số chỉ tiêu cảm quan của cao đặc Hoàng cầm thang:

- Thể chất: đặc quánh.
- Màu: nâu đen.
- Mùi: thơm đặc trưng của thuốc bắc.
- Vị: ngọt, hơi đắng.
Hàm ẩm: 18,46%.
3.3. Nghiên cứu một số tác dụng sinh học của bài thuốc
3.3.1. Chuẩn bị chế phẩm thử
Nguyên tắc tính liều: theo liều của phương thang cổ truyền 1 thang
thuốc/người (60kg)/ngày. Vậy liều tính ra cao đặc Hồng cầm thang là
44g/người(60kg)/ngày [8].
ơ đây theo hệ số ngoại suy liều có hiệu quả tương đương giữa người và
động vật thí nghiệm, liều của chuột nhắt trắng gấp 12 lần liều của người. [8]
Vì vậy liều tương đương của chuột nhắt trắng ở đây là 8,8g/kg thể trọng/ngày.
Từ đó làm cơ sở cho tính liều thử tác dụng sinh học. Thử ở 3 mức liều là:
Liều thấp: Vì liều tương đương, là 4,4g cao đặc/kgTT/ngày.
Liều trung bình: bằng liều tương đương: 8,8g cao đặc/kgTT/ngày.
Liều cao: gấp đôi liều tương đương: 17,6g cao đặc/kgTT/ngày.


×