BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ NHUNG
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ
CAO KHƠ TỪ DỊCH CHIẾT CỒN PHƯƠNG THUỐC
HỒNG CẦM THANG VÀ BƯỚC ĐẦU KHẢO SÁT
MỘT SỐ TÁC DỤNG SINH HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
HÀ NỘI – 2011
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ NHUNG
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ
CAO KHƠ TỪ DỊCH CHIẾT CỒN PHƯƠNG THUỐC
HỒNG CẦM THANG VÀ BƯỚC ĐẦU KHẢO SÁT
MỘT SỐ TÁC DỤNG SINH HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
Người hướng dẫn:
TS. Nguyễn Mạnh Tuyển
Nơi thực hiện:
Bộ môn dược học cổ truyền
HÀ NỘI – 2011
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tơi xin phép được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới TS. Nguyễn Mạnh Tuyển, là người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và
giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo, các anh chị kỹ thuật viên
trong bộ môn Dược học cổ truyền, bộ môn Dược lực, bộ mơn Dược liệu, bộ
mơn Hóa sinh – Trường Đại học Dược Hà Nội đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ
tôi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cơ giáo cùng tồn thể các cán
bộ viên chức trường Đại học Dược Hà Nội đã tận tình dạy bảo, giúp đỡ tơi
trong suốt thời gian 5 năm học tập tại đây.
Và cũng nhân dịp này, tơi xin phép được gửi những tình cảm sâu sắc và
lịng biết ơn vơ hạn tới gia đình, người thân và bạn bè, những người đã luôn
giúp đỡ, động viên tơi trong suốt q trình học tập và hồn thành khóa luận
tốt nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2011
Nguyễn Thị Nhung
MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt.................................................................................. i
Danh mục các bảng ........................................................................................... ii
Danh mục các hình vẽ, biểu đồ, sơ đồ ............................................................. iii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................ Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .......................... Error! Bookmark not defined.
1.1. VÀI NÉT VỀ PHƯƠNG THUỐC HỒNG CẦM THANGError! Bookmark not def
1.1.1. Cơng thức ................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Phân tích phương thuốc.............. Error! Bookmark not defined.
1.2. CÁC VỊ THUỐC TRONG PHƯƠNG THUỐC HCTError! Bookmark not defined.
1.2.1. Hoàng cầm.................................. Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Bạch thược ................................. Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Cam thảo .................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.4. Đại táo ........................................ Error! Bookmark not defined.
1.3. CAO KHÔ ............................................ Error! Bookmark not defined.
1.3.1. Định nghĩa .................................. Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Kĩ thuật bào chế ......................... Error! Bookmark not defined.
1.3.3. Yêu cầu chất lượng..................... Error! Bookmark not defined.
1.3.4. Bảo quản ..................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUError! Bookmark not def
2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU, THIẾT BỊ ....... Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Nguyên liệu ................................ Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Hóa chất...................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Thiết bị ....................................... Error! Bookmark not defined.
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................... Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Xác định tính đúng của vị thuốc Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Phương pháp bào chế cao khô HCTError! Bookmark not defined.
2.2.3. Nghiên cứu thành phần hóa học . Error! Bookmark not defined.
2.2.4. Nghiên cứu tác dụng sinh học của cao khô Hoàng cầm thangError! Bookmark
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNError! Bookmark not defined
3.1. XÁC ĐỊNH TÍNH ĐÚNG CỦA DƯỢC LIỆUError! Bookmark not defined.
3.1.1. Hoàng cầm.................................. Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Bạch thược ................................. Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Cam thảo .................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.4. Đại táo ........................................ Error! Bookmark not defined.
3.2. BÀO CHẾ CAO KHƠ HỒNG CẦM THANGError! Bookmark not defined.
3.2.1. Chuẩn bị dược liệu ..................... Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Quy trình bào chế ....................... Error! Bookmark not defined.
3.3. NGHIÊN CỨU VỀ HÓA HỌC ........... Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Định tính..................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Định lượng ................................. Error! Bookmark not defined.
3.3. NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG SINH HỌC CỦA CAO KHÔ HCTError! Bookmark no
3.3.1. Chuẩn bị chế phẩm thử .............. Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Tác dụng chống viêm của cao đặc Hoàng cầm thangError! Bookmark not defin
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ........................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
•
BT
Bạch thược
•
BuOH
Butanol
•
CT
Cam thảo
•
DĐVN
Dược điển Việt Nam
•
EtOAc
Ethyl acetat
•
EtOH
Ethanol
•
HC
Hồng cầm
•
HCT
Hồng cầm thang
•
NXB
Nhà xuất bản
•
pp
Phương pháp
•
SKLM
Sắc ký lớp mỏng
•
TB
Trung bình
•
TCCS
Tiêu chuẩn cơ sở
•
TT
Thuốc thử
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hàm ẩm của các mẫu cao khô HCT
Bảng 3.2. Hiệu suất bào chế cao khô HCT
Bảng 3.3. Định tính các nhóm chất trong cao đặc HCT
Bảng 3.4. Giá trị R f * (R f × 100) và màu sắc các vết flavonoid quan sát
dưới đèn tử ngoại ở 254 nm.
Bảng 3.5. Giá trị R f * (R f × 100) các vết có trên sắc kí đồ SKLM của
Bạch thược và các mẫu quan sát dưới ánh sáng tự nhiên.
Bảng 3.6. Giá trị R f * (R f × 100) các vết saponin quan sát dưới đèn tử
ngoại ở 254 nm.
Bảng 3.7. Kết quả định lượng cắn phân đoạn EtOAc trong cao đặc
HCT.
Bảng 3.8. Hàm lượng flavonoid tồn phần tính theo baicalin của Hồng
cầm.
Bảng 3.9. Kết quả định lượng saponin trong cao đặc HCT.
Bảng 3.10. Kết quả định lượng đường khử trong cao đặc HCT.
Bảng 3.11. Mức độ phù tai chuột giữa các lô thử.
Bảng 3.12. So sánh mức độ giảm phù giữa cao khô và cao đặc HCT.
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Hình 3.1. Ảnh vị thuốc Hồng cầm
Hình 3.2. Ảnh đặc điểm vi học bột Hồng cầm
Hình 3.3. Ảnh vị thuốc Bạch thược
Hình 3.4. Ảnh đặc điểm vi học bột Bạch thược
Hình 3.5. Ảnh vị thuốc Cam thảo
Hình 3.6. Ảnh đặc điểm vi học bột Cam thảo
Hình 3.7. Ảnh vị thuốc Đại táo
Hình 3.8. Ảnh sắc ký đồ SKLM flavonoid
Hình 3.9. Ảnh sắc ký đồ SKLM của Bạch thược và các mẫu
Hình 3.10. Ảnh sắc ký đồ SKLM saponin
Hình 3.11. Biểu đồ mức độ phù tai
Hình 3.12. Biểu đồ so sánh mức độ giảm phù của cao khô và cao đặc
HCT
Sơ đồ 1. Quy trình bào chế cao khơ HCT
Sơ đồ 2. Quy trình định lượng cắn phân đoạn EtOAc
Sơ đồ 3. Quy trình định lượng flavonoid trong HCT theo pp đo quang
Sơ đồ 4. Quy trình định lượng cắn phân đoạn n – BuOH
-1-
ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ xa xưa nhân dân ta đã biết sử dụng cây cỏ trong thiên nhiên và các
bài thuốc y học cổ truyền để phục vụ cuộc sống một cách hữu ích, đặc biệt
trong việc phịng và chữa bệnh. Ngày nay mặc dù y học hiện đại phát triển
mạnh mẽ, y học cổ truyền vẫn song song cùng tồn tại và ngày càng thể hiện
được vai trị của nó trong nền y học. Tuy nhiên để các bài thuốc y học cổ
truyền được sử dụng một cách có hiệu quả và phổ biến hơn chúng ta cần phải
kiểm nghiệm, nghiên cứu và chứng minh tác dụng của chúng bằng các
phương pháp khoa học, từ đó có thể phát triển bài thuốc thành các dạng bào
chế tiện dụng, an toàn và được sử dụng rộng rãi hơn trong thực tế.
Phương thuốc Hồng cầm thang có tác dụng thanh nhiệt chỉ lỵ, hòa
trung chỉ thống, là phương thuốc tiêu biểu trong điều trị bệnh lỵ của muôn
đời, được sử dụng để điều trị các bệnh: tả, lỵ do đại tràng thấp nhiệt, viêm đại
tràng mạn tính, các chứng viêm nhiễm đường tiêu hóa, bệnh truyền nhiễm,
phế nhiệt dẫn đến ho… Tuy nhiên, hiện nay phương thuốc mới chủ yếu được
sử dụng dưới dạng thuốc thang nên có nhiều hạn chế trong sử dụng. Với
mong muốn nghiên cứu chuyển sang dạng bào chế hiện đại thuận tiện hơn
trong sử dụng và bảo quản, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu bào chế
cao khơ từ dịch chiết cồn phương thuốc hồng cầm thang và bước đầu
khảo sát một số tác dụng sinh học” với các mục tiêu sau:
- Nghiên cứu bào chế cao khơ Hồng cầm thang.
- Đề xuất một số chỉ tiêu kiểm nghiệm cao khơ Hồng cầm thang.
- Khảo sát một số tác dụng sinh học của cao khơ Hồng cầm thang.
-2-
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. VÀI NÉT VỀ PHƯƠNG THUỐC HOÀNG CẦM THANG
1.1.1. Cơng thức
Hồng cầm
9g
Bạch thược
9g
Cam thảo
6g
Đại táo
4 quả [26]
1.1.2. Phân tích phương thuốc
Phương thuốc Hồng cầm thang (HCT) có xuất sứ từ sách “Thương
hàn luận”, điều 172 đã viết: “Hợp bệnh thái dương và thiếu dương, tự hạ lỵ
giả, Hồng cầm thang”. Cơng thức: “Hồng cầm 3 lượng, Thược dược 2
lượng, Cam thảo (chích) 2 lượng, Đại táo 12 quả”. Cách dùng: “sắc 4 vị trên
với 1 đấu nước, nấu còn 3 thăng, bỏ bã, chia 3 lần uống, mỗi lần 1 thăng,
ban ngày uống 2 lần, ban đêm uống 1 lần”.
HCT có cơng năng thanh nhiệt chỉ lỵ, hoãn cấp chỉ
thống, là phương thuốc cơ bản để điều trị nhiệt tả, nhiệt lỵ, đồng thời có tác
dụng thanh nhiệt, táo thấp, giải độc, lương huyết hòa dinh, hòa hoãn chứng
cấp, nên sách “Y phương tập giải” đã gọi phương thuốc là “Vạn thế trị lỵ chi
biểu phương”, nghĩa là phương thuốc tiêu biểu trong điều trị bệnh lỵ của
mn đời.
Trong phương, Hồng cầm đóng vai trị Qn
dược, vị đắng tính hàn, tác dụng thanh lý nhiệt ở thiếu dương, dương minh,
thanh nhiệt táo thấp, giải độc trị lỵ. Thược dược đóng vai trị Thần dược, vị
chua hơi đắng, tác dụng tả nhiệt, liễm âm hịa dinh, hỗn cấp chỉ thống.
-3-
Hoàng cầm phối hợp với Thược dược, toan khổ tương tế, điều trung tồn âm
mà chỉ lỵ, đóng vai trị quan trọng trong điều trị nhiệt lỵ. Cam thảo, đại táo
điều trung hịa tỳ, ích khí tư dịch, cố hộ chính khí đóng vai trị Tá Sứ. Các
thuốc cùng phối hợp có tác dụng thanh nhiệt chỉ lỵ, hịa trung chỉ thống.
Phương thuốc thường được dùng trong các trường hợp nhiệt tả, nhiệt lỵ, biểu
hiện sốt, miệng khát, đau bụng đi ngoài, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch sác [23].
Trương Bân phân tích: “Hồng cầm thang, tức lấy
Hồng cầm làm chủ, tính vị khổ hàn, nhập tràng vị đởm kinh mà thanh nhiệt
táo thấp, chỉ hạ lỵ. Lấy Bạch thược làm trợ, tính vị toan khổ vi hàn, tác dụng
tả can an tỳ khiến cho thanh nhiệt mà hịa hỗn trung tiêu, liễm âm chỉ lỵ. Đại
táo làm tá, có tác dụng kiện tỳ ích khí mà thắng thủy thấp. Cam thảo làm sứ,
tác dụng hịa trung phù chính mà trị (cứu) lý nhiệt [24].
Trên lâm sàng, HCT được gia giảm để điều trị các
bệnh thuộc về nhiệt chứng như tả, lỵ do đại tràng thấp nhiệt, viêm đại tràng
mạn tính, các chứng viêm nhiễm đường tiêu hóa, bệnh truyền nhiễm, phế
nhiệt dẫn đến ho… [25]
1.2. CÁC VỊ THUỐC TRONG PHƯƠNG THUỐC HCT
1.2.1. Hoàng cầm (Radix Scutellariae)
Là rễ phơi hay sấy khơ của cây Hồng cầm (Scutellariae baicalensis.
Georgi.), họ Bạc hà (Lamiaceae). Nước ta có trồng cây này, nhưng dược liệu
phải nhập từ Trung Quốc [2].
Thành phần hóa học
Flavonoid là thành phần hóa học chính trong rễ Hồng cầm. Hoạt chất
chính là baicalin, baicalein, scutellarin, scutellarein, wogonin.
-4-
Ngồi ra rễ Hồng cầm cịn có tanin thuộc nhóm pyrocatechic (2-5%), nhựa
[5], [10], [19].
Scutellarin
Scutellarein
Baicalin
Baicalein
Wogonin
Tác dụng dược lý
Tác dụng hạ sốt: Năm 1935 có báo cáo cho biết rễ Hồng cầm có tác
dụng hạ sốt. Thí nghiệm trên thỏ được gây sốt bằng vi khuẩn thương hàn,
tiêm tĩnh mạch 4 - 8 ml dung dịch 6 % Hoàng cầm, tác dụng hạ sốt xuất hiện
sau 1 giờ [5], [10].
-5-
Tác dụng kháng khuẩn: Hồng cầm có tác dụng kháng khuẩn khá rộng,
ức chế đối với nhiều khuẩn bệnh gồm tụ cầu vàng, trực khuẩn bạch hầu, trực
khuẩn thương hàn, trực khuẩn lao, phẩy khuẩn tả, lỵ [5], [6], [10], [19].
Tác dụng trên huyết áp: Nước sắc, dịch chiết cồn Hồng cầm đều có tác
dụng hạ áp đối với chó, thỏ; đặc biệt huyết áp càng cao thì tác dụng càng rõ
[5], [10].
Tác dụng trên miễn dịch: Trong thử nghiệm tác dụng chống hen trên
khí quản cơ lập chuột lang, baicalin và baicalein đều có tác dụng kháng
histamin, kháng cholin và có hoạt tính chống papaverin. Baicalein và baicalin
ức chế sự tăng độ thấm của mạch gây ra bởi acid acetic ở chuột nhắt, làm
giảm phù thực nghiệm chân chuột cống trắng [19].
Tác dụng giảm ho: Hoàng cầm phiến và hồng cầm sao vàng có tác
dụng giảm ho trên chuột nhắt trắng gây ho bằng acid citric [15].
Tác dụng trên chuyển hóa lipid: Baicalin và baicalein làm giảm mức
acid béo tự do và triglycerid huyết thanh và lượng glycerid gan. Baicalein có
tác dụng ức chế hoạt tính của cholesterol ester [19].
Ngồi ra cịn có tác dụng giảm thời gian máu đơng, máu chảy trên
chuột nhắt trắng (trong đó tác dụng của hoàng cầm sao đen là tốt nhất) [15],
tác dụng lợi tiểu, tác dụng ức chế nhu động ruột [5], [10], [19].
Tính vị, quy kinh
Hồng cầm có vị đắng; tính hàn; quy vào kinh tâm, phế, can, đởm, đại
tràng, tiểu tràng [6].
Công năng chủ trị
-6-
Thanh thấp nhiệt, trừ hỏa độc ở tạng phế: Dùng cho các bệnh phế ung,
phế có mủ, viêm phổi...gây sốt cao; hoặc trường hợp hàn nhiệt vãng lai (lúc
sốt, lúc rét), trị ho do phế nhiệt.
Lương huyết an thai: Dùng cho trường hợp thai động chảy máu.
Trừ thấp nhiệt ở vị tràng: Dùng cho bệnh tả lỵ, đau bụng.
Chỉ huyết: Dùng trong bệnh thổ huyết, chảy máu cam, đại tiểu tiện ra
máu, băng huyết. Dùng Hoàng cầm sao đen để tăng cường tác dụng [15].
Thanh can nhiệt: Dùng chữa đau mắt đỏ [6], [10], [19].
Kiêng kị
Người tỳ vị hư hàn, phụ nữ có thai khơng động thai khơng dùng [6].
1.2.2. Bạch thược (Radix Paeoniae lactiflorae)
Vị thuốc là rễ đã cạo bỏ lớp bần và chế biến khô của cây Thược dược
(Paeonia lactiflora Pall.), họ Hoàng liên (Ranunculaceae). Vị thuốc nhập từ
Trung Quốc [2], [6], [8], [10], [19].
Thành phần hóa học
Rễ bạch thược có hoạt chất chính là paeoniflorin C 23 H 23 O 11 , là một
monoterpen glycosid, chiếm khoảng 0,05 - 6,01 % và các dẫn chất của nó như
oxypaeoniflorin C 23 H 28 O 12 , benzoylpaeniflorin, 8 - debenzoylpaeoniflorin,
albiflorin. Trong rễ cịn có 7 hợp chất triterpenoid chiếm khoảng 0,025 %
[16], [19], [20].
Ngồi ra cịn có: tinh bột, tanin, calcioxalat, tinh dầu, nhựa, chất béo,
1,07 % acid benzoic [2], [10].
Tác dụng dược lý
-7-
Chất paeoniflorin trong Bạch thược có tác dụng ức chế hệ thống thần
kinh trung ương, tiêm vào phúc mạc của chuột nhắt, liều 1g/1kg, có tác dụng
kéo dài thời gian ngủ của barbituric [6].
Cao nước Bạch thược có tác dụng kháng khuẩn trên vi khuẩn lỵ, tả, tụ
cầu, thương hàn, phế cầu, bạch hầu. Ngồi ra Bạch thược cịn có tác dụng trên
sự co bóp của ống tiêu hóa, và tác dụng kháng cholin [8], [10].
Tính vị, quy kinh
Bạch thược có vị đắng, chua, tính hơi hàn, quy vào các kinh tỳ, can,
phế [8], [10], [18], [19].
Công năng, chủ trị
Bổ huyết, chỉ huyết, dùng trong các trường hợp thiếu máu, chảy máu
cam, ho ra máu, nôn ra máu, chảy máu trong ruột, băng lậu, bạch đới, ra mồ
hôi trộm, ra nhiều mồ hôi.
Điều kinh dùng khi huyết hư, kinh nguyệt không đều, khi hành kinh
đau bụng.
Thư cân, giảm đau, dùng đối với can khí uất kết dẫn đến đau bụng, đau
ngực, chân tay co quắp, tả lỵ.
Bình can, dùng trong các chứng đau đầu, hoa mắt [6], [8], [10], [19].
1.2.3. Cam thảo (Radix Glycyrrhizae)
Rễ phơi hay sấy khô của cây cam thảo Glycyrrhiza glabla L. hoặc
Glycyrrhiza uralensis Fisch. hoặc Glycyrrhiza inflata Bat., họ Đậu
(Fabaceae) [8].
-8-
Thành phần hóa học
Hoạt chất chính trong cam thảo
COOH
là glycyrrhizin với hàm lượng từ 10 14%. Glycyrrhizin là một saponin
thuộc nhóm olean, có vị rất ngọt (gấp
60 lần đường saccharose). Trong cây,
glycyrrhizin tồn tại dưới dạng muối
Glc A2 – glc A
Glycyrrhizin
Mg và Ca của acid glycyrrhizic.
Các flavonoid là nhóm hoạt chất quan
trọng thứ 2 với hàm lượng 3-4%. Có
27 chất đã biết, quan trọng nhất là
liquiritin
(nhóm
flavanon)
Liquiritin
và
isoliquiritin (nhóm chalcon). Một số
dẫn
chất
coumarin:
herniarin, liqcoumarin.
umbelliferon,
Isoliquiritin
Ngồi ra cịn có 20 – 25 % tinh bột, 3 - 10 % glucose và saccharose [5], [18],
[19].
Tác dụng dược lý
Cam thảo có tác dụng chống co thắt cơ trơn đường tiêu hóa, chữa loét
dạ dày, ức chế tác dụng gây tăng tiết dịch vị của histamin. Những tác dụng
-9-
này đã được chứng minh bằng thí nghiệm trên động vật thí nghiệm và nhóm
tác dụng này chủ yếu do thành phần flavonoid [5], [6], [10], [18], [19].
Tác dụng giảm ho long đờm do thành phần saponin [5], [6], [18], [19].
Tác dụng tương tự như cortison do glycyrrhizin, giữ nước trong cơ thể
kèm theo tích các ion Na+ và Cl¯ và tăng thải ion K+. Do đó dùng cam thảo
lâu ngày sẽ dẫn đến hiện tượng phù [5], [10], [19].
Cam thảo và chất glycyrrhizin có tác dụng giải độc nhất định đối với
một số độc tố và thuốc khác như strychnin, độc tố uốn ván, bạch hầu, cocain,
chloral hydrat. Cơ chế giải độc: glycyrrhizin sau khi thủy phân tạo thành chất
acid glucorunic, chất này sẽ kết hợp với chất độc đào thải ra ngoài [5], [6],
[10], [19].
Chất glycyrrhizin tăng cường tác dụng giải độc cho gan, cịn có tác
dụng chống viêm nhiễm, giảm cholesterol máu [6], [19].
Ngoài ra, cam thảo cịn có tác dụng tăng cường miễn dịch của cơ thể
[5].
Tính vị quy kinh
Cam thảo có vị ngọt, tính bình, quy vào các kinh: can, tỳ, thông hành
12 kinh [6], [10], [19].
Cơng năng chủ trị
Ích khí dưỡng huyết: dùng trong bệnh khí huyết hư nhược, mệt mỏi.
Nhuận phế, chỉ ho: dùng trong bệnh đau hầu họng, viêm họng cấp, mạn
tính, viêm amidan, hoặc ho nhiều đờm.
Tả hỏa giải độc: dùng trong bệnh mụn nhọt đinh độc sưng đau.
- 10 -
Hoãn cấp chỉ thống: dùng trị đau dạ dày, đau bụng.
Ngồi ra cam thảo cịn đóng vai trị dẫn thuốc và điều hịa tính hàn,
nhiệt của phương thuốc.
Cam thảo sống (đồ mềm, sấy khơ) có tác dụng giải độc, tả hỏa; Cam
thảo chích có tác dụng ơn trung, nhuận phế, điều hòa các vị thuốc [6], [10],
[19].
1.2.4. Đại táo (Fructus Zizyphi jujubae)
Quả chín đã phơi hay sấy khơ của cây Đại táo (Ziziphus sativa Mill.),
họ Táo ta (Rhamnaceae). Loại táo chưa thấy ở nước ta, vị thuốc phải nhập từ
Trung Quốc [2].
Thành phần hóa học
Trong đại táo có 3,3% protid, 0,4% chất béo, 0,061% calci, 0,055%
photpho, 0,0016% sắt, 0,00015% caroten, 0,012% vitamin C [2], [10].
Ngoài ra trong đại táo cịn có nhiều loại acid hữu cơ như acid oleic,
acid linoleic, acid palmitic… Trong đại táo cũng có đường khử với hàm lượng
có thể lên tới 40 % trong đó chủ yếu là glucose [28].
Tác dụng dược lý
Tác dụng tăng trọng: Thử trên chuột nhắt trắng thấy nước sắc đại táo
làm cho thể trọng của chuột tăng lên [19].
Tác dụng tăng lực: Dùng thí nghiệm chuột bơi thấy thời gian bơi của
chuột ở lô dùng đại táo dài hơn lô chứng [19].
Tác dụng đối kháng với serotonin và histamin: Do đó đại táo có tác
dụng chống dị ứng [19].
- 11 -
Ngồi ra đại táo cịn có tác dụng bảo vệ gan và tác dụng tăng AMP
vịng [19].
Tính vị quy kinh
Đại táo có vị ngọt, tính hơi ơn, quy vào 2 kinh tỳ, vị [6], [10], [19].
Công năng chủ trị
Đại táo có tác dụng bổ tỳ, ích khí, dưỡng vị sinh tân dịch, nhuận tâm
phế, điều hòa các thuốc.
Đại táo chữa tỳ hư tiết tả, chữa ho, cơ thể suy nhược, ăn ngủ kém,
thường được thêm vào các bài thuốc để điều hòa tác dụng, điều vị và thêm tác
dụng bổ [6], [10], [19].
1.3. CAO KHÔ
1.3.1. Định nghĩa
Cao thuốc là chế phẩm điều chế bằng cách cô hoặc sấy đến thể chất quy
định các dịch chiết thu được từ dược liệu thực vật hay động vật với các dung
môi thích hợp [1], [7], [8].
Cao khơ là một khối bột, đồng nhất nhưng rất dễ hút ẩm. Cao khô
không được có độ ẩm quá 5% [1], [7], [8].
1.3.2. Kĩ thuật bào chế
a. Chuẩn bị dược liệu: Chọn lựa dược liệu đạt tiêu chuẩn. Dược liệu phải
được xử lí, chế biến ổn định theo yêu cầu riêng của từng vị thuốc.
b. Chiết xuất: Chiết xuất dược liệu bằng các dung môi thích hợp. Tùy theo
bản chất của dược liệu, dung mơi, tiêu chuẩn chất lượng của thành phẩm cũng
như điều kiện, quy mơ sản xuất và trang thiết bị, có thể sử dụng các phương
- 12 -
pháp chiết xuất: ngâm, hầm, hãm, sắc, ngâm nhỏ giọt, chiết xuất ngược dòng,
chiết xuất siêu âm, chiết xuất điện trường và các phương pháp khác.
c. Cô cao: Sau khi thu được dịch chiết, tiến hành lọc và cô dịch chiết bằng
các phương pháp khác nhau đến khi dung mơi dùng để chiết xuất cịn lại
khơng q 20 %. Q trình cơ đặc thường được tiến hành trong các thiết bị cô
dưới áp suất giảm ở nhiệt độ khơng q 60°C. Nếu khơng có các thiết bị cơ
đặc dưới áp suất giảm thì cơ cách thủy và sấy ở nhiệt độ không quá 80oC [1],
[8].
1.3.3. Yêu cầu chất lượng
- Cảm quan: Thể chất khơ, có thể nghiền thành bột mịn, đồng nhất, màu
nâu đen, có mùi thơm đặc trưng của dược liệu điều chế cao.
- Mất khối lượng do làm khô: Thông thường không quá 5 %.
- Các chỉ tiêu khác: Giới hạn nhiễm khuẩn, dư lượng hóa chất bảo vệ
thực vật, kim loại nặng, định tính, định lượng [7], [8].
1.3.4. Bảo quản
Bảo quản cao trong bao bì kín, để nơi khơ mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ
ít thay đổi [7], [8].
- 13 -
CHƯƠNG 2.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU, THIẾT BỊ
2.1.1. Nguyên liệu
Hoàng cầm do Viện Y học cổ truyền quân đội cung cấp. Các vị thuốc
Cam thảo, Đại táo, Bạch thược được mua tại phố Lãn Ông - Hà Nội, đạt tiêu
chuẩn Dược điển Việt Nam IV.
2.1.2. Hóa chất
Dung mơi, hóa chất, thuốc thử được mua tại công ty TNHH ứng dụng
18A Lê Thánh Tông - Hà Nội đạt tiêu chuẩn phân tích. Các thuốc thử được
pha chế theo DĐVN IV. Gồm có:
- Ethylacetat
- HCl đặc(TT)
- n – butanol
- NaOH 10%(TT)
- Ethanol tuyệt đối
- FeCl 3 5%(TT)
- Ethanol 96%
- Pb(CH 3 COO) 2 0,5% (TT)
- Chloroform
- Andydrid acetic
- Methanol
- Fehling A
- Ether dầu hỏa (60~90)
- Fehling B
- Toluen
- Xylen
- Aceton
- Vanilin
- 14 -
2.1.3. Thiết bị
- Máy xác định độ ẩm Precisa XM 120.
- Tủ sấy Memmert.
- Cân kỹ thuật, cân phân tích.
- Bộ dụng cụ cất quay Buchi rotavaporr.
- Đèn tử ngoại.
- Máy ly tâm thường Universal PLC – 012E.
- Máy đo quang phổ hấp thụ Hitachi U – 1900.
- Pipet điện tử 50µl.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Xác định tính đúng của vị thuốc
- Quan sát mơ tả hình thái vị thuốc theo DĐVN IV.
- Quan sát mô tả đặc điểm bột dược liệu các vị thuốc qua kính hiển vi, đối
chiếu với DĐVN IV.
2.2.2. Phương pháp bào chế cao khô HCT
Các dược liệu được rửa sạch, sấy khô, chia nhỏ đến kích thước thích
hợp. Chiết xuất bằng phương pháp thích hợp (tùy thuộc vào bản chất dược
liệu, dung môi, tiêu chuẩn chất lượng của thành phẩm cũng như điều kiện quy
mô sản xuất và trang thiết bị). Dịch chiết thu được đem cô đặc đến thể chất
quy định (chú ý: nhiệt độ cô càng thấp, thời gian cô càng ngắn càng tốt, cơ
dịch lỗng trước, dịch đặc sau). Đối với cao khô, hàm ẩm của cao phải đạt
dưới 5% [1].
- 15 -
2.2.3. Nghiên cứu thành phần hóa học
2.2.3.1. Định tính
- Định tính các nhóm chất hóa học chính trong cao khơ bằng các phản ứng
hóa học thường quy [3], [5], [14].
- Định tính sự có mặt của vị thuốc Hoàng cầm, Bạch thược, Cam thảo
trong cao thuốc bằng SKLM. Căn cứ vào các nhóm chất chính có trong vị
thuốc, dùng dung mơi thích hợp để chiết các nhóm chất trong vị thuốc và cao
thuốc. Dịch chiết thu được chấm lên cùng bản mỏng, triển khai với nhiều hệ
dung môi để tìm được hệ dung mơi cho vết tách rõ và được nhiều vết nhất. Sự
tương đương nhau về vị trí và màu sắc giữa các vết trên sắc ký đồ thu được
của dịch chiết từ vị thuốc và cao thuốc sẽ cho phép nhận biết sơ bộ sự có mặt
của vị thuốc trong cao [3], [5], [14].
2.2.3.2. Định lượng
Flavonoid
Định lượng cắn phân đoạn ethylacetat (flavonoid) trong cao khô HCT
bằng phương pháp cân [3], [5].
Hàm lượng (%) cắn phân đoạn ethylacetat trong cao khơ được tính như
sau:
m.104
X = b(100-p)
Trong đó: X: Hàm lượng cắn phân đoạn EtOAc trong cao khô (%).
m: Khối lượng cắn thu được (g).
b: Khối lượng cao đem định lượng (g).
p: Độ ẩm của cao khô (%).