Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của chế biến cổ truyền đến thành phần hóa học và tác dụng kháng khuẩn của hoàng cầm ( radix scutellariae )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.96 MB, 52 trang )

BỘ Y Tế
TRƯỜNG ĐẠI HỌC

Dược HÀ NỘI

PHẠM THỊ HIÊN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHế BIế N c ổ
TRu y ề n ĐẾN THÀNH PHầ N HOÁ HỌC VÀ TÁC
DỤNG KHÁNG KHUẩ N c ủ a h o à n g c ầ m
(Radix Scutellariae)
(KHOÁ LUẬN Tố T NGHIỆP

Người hướng dẫn:

Dược SỸ KHOÁ 2004 -

2008)

GS-TS. Phạm Xuân Sinh
DS. Nguyễn Phương Nhị

Nơi thực hiện:

Bộ môn Dược học cổ truyền
Trường Đại học Dược Hà Nội

Thời gian thực hiện: Từ tháng 03. 2008 - 05. 2008

Hà Nội, tháng 5 - 2008



LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới:
GS.TS: Phạm Xuân Sinh
DS

: Nguyễn Phương Nhị

Là những người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình tơi để hồn thành khố luận
này.
Tơi xin chân thành cảm ơn:
PGS. TS : Cao Văn Thu : Trưởng bộ môn vi sinh - Sinh học Trường Đại
học Dược Hà Nội
PGS.TS : Nguyễn Thái Hùng Thu : Trưởng bộ mơn hố phân tích- Độc
chất Trường Đại học Dược Hà Nội.
Đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu và làm
việc tại cơ sở.
Đồng thời tơi xin cảm ơn phịng ban chức năng, các thầy cơ trong bộ môn
Dược học cổ truyền, các đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho
tơi hồn thành khố luận này.
Tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã ln giúp đỡ động viên tơi trong q
trình học tập ở Trường
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội ngày 22 tháng 5 năm 2008
Sinh viên

Pham Thi Hiên


MỤC LỤC

Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................1
PHẦN 1 - TỔNG QUAN.................................................................................... 2
1.1. Mục đích của chế biến cổ truyền.................................................................. 2
1.2. Các phương pháp chế biến cổ truyền............................................................ 2
1.2.1. Phương pháp hoả chế................................................................................ 2
1.2.2. Phương pháp thủy chế................................................................................4
1.2.3. Phương pháp thủy hoả hợp c h ế ................................................................. 5
1.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến màu sắc và thànhphần hoá họccủa vị thuốc..6
1.4. Ảnh hưởng của phụ liệu và nhiệt độ đến tác dụngsinh học của vị thuốc ...6
1.5. Vị thuốc Hoàng cầm..................................................................................... 7
1.5.1. Đặc điểm thực vật, phân bố thu hái............................................................7
1.5.2. Đặc điểm dược liệu.................................................................................... 8
1.5.3. Đặc điểm bột dược liệu.............................................................................. 8
1.5.4. Thành phần hố học của Hồng cầm......................................................... 8
1.5.5. Chế biến Hồng cầm................................................................................ 10
1.5.6 Tác dụng sinh học......................................................................................11
1.5.7 Công dụng- liều dùng................................................................................ 11
1.5.8. Một số phương thuốc có Hồng cầm........................................................12
PHẦN 2- THỰC NGHIỆM VÀ Kế T QUẢ.......................................................14
2.1. Nguyên liệu và phương tiện........................................................................ 14
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................14
2.1.2. Phương tiện nghiên cứu........................................................................... 14
2.2.

Phương pháp thực nghiệm....................................................................... 15

2.2.1. Xác định tính đúng của vị thuốc Hoàng cầm......................................... ..15
2.2.2. Chế biến vị thuốc Hoàng cầm theo một số phương pháp cổ truyền.......15



2.2.3. Định tính, định lượng flavonoid của vị thuốcHồng cầm sống, chế... 16
2.2.4. Nghiên cứu tác dụng kháng khuẩn của vị thuốcHoàng cầm sống, chế.. 19
2.3. Kết quả thực nghiệm và nhận xét.............................................................22
2.3.1. Nghiên cứu tính đúng của dược liệu Hoàng cầm..................................... 22
2.3.2. Chế biến vị thuốc Hoàng cầm..................................................................25
2.3.3. Kết quả định tính, định lượng flavonoid trong vị thuốc Hồng cầm
sống, chế............................................................................................................27
2.3.4. Kết quả nghiên cứu tác dụng kháng khuẩn của vị thuốc Hoàng cầm
sống, chế............................................................................................................36
2.4. Bàn luận.................................................................................................... 40
PHẦN 3 - KẾT LUẬN VÀ ĐỀ Xu ấ T.............................................................41
3.1. Kết luận.......................................................................................................41
3.2. Đề xuất....................................................................................................... 42
Phụ lục............................................................................................................... 43
Tài liệu tham khảo.............................................................................................46


Chú thích chữ viết tắt
SKLM

Sắc ký lớp mỏng

HCS

Hồng cầm sống

HCV

Hồng cầm sao vàng


HCĐ

Hồng cầm sao đen

HCG

Hồng cầm chích gừng

HCR

Hồng cầm chích rượu

HCM

Hồng cầm chích mật

Pen

Benthazin Penicillin G

Gen

Gentamicin

DĐVN

Dược điển Việt Nam

DĐTQ


Dược điển Trung Quốc

Gr (+)

Gram dương

Gr (-)

Gram âm

dd

Dung dịch

TB

Giá trị trung bình


ĐẶT Vấ N Đề
Từ lâu nhân dân ta đã có nhiều kinh nghiệm sử dụng cây cỏ trong thiên
nhiên để phục vụ cuộc sống một cách hữu ích, đặc biệt trong việc phòng và
chữa bệnh. Ngày nay, để những kinh nghiệm đó được chứng minh một cách
khoa học, việc nghiên cứu đầy đủ, chi tiết theo những phương pháp khoa học
là điều cần thiết. Theo lý luận của y học cổ truyền, các vị thuốc trước khi
dùng có thể được chế biến bằng nhiều phương pháp khác nhau. Mỗi phương
pháp chế biến đáp ứng một mục đích nhất định, có thể làm tăng tác dụng chữa
bệnh, có khi làm giảm độc tính hay thay đổi tính vị quy kinh, tránh mùi vị
khó chịu, hoặc có tác dụng bảo quản vị thuốc. Do đó chế biến thuốc theo y

học cổ truyền là việc làm hết sức quan trọng. Trong khoá luận này, vị thuốc
Hoàng cầm cũng được tiến hành nghiên cứu nhằm mục đích đó. Hồng cầm
là vị thuốc được đơng y sử dụng từ lâu để chữa bệnh: Sốt cao viêm phổi, viêm
phế quản, ho, ngực tức, buồn nôn, kiết lỵ, tiêu chảy, động thai, chảy máu
cam....Để góp phần chứng minh cho tác dụng chữa bệnh nói trên, đồng thời
góp phần vào việc xây dựng các quy trình chế biến thuốc cổ truyền của Bộ y
tế. Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Nghiên cứu ảnh hưởng của chế
biến cổ truyền đến thành phần hoá học và tác dụng kháng khuẩn của Hoàng
cầm Radix Scutellaria” với mục tiêu sau: Xác định sự thay đổi về thành phần
hoá học qua việc chế biến theo các phương pháp cổ truyền khác nhau với các
nội dung sau:
- Xác định tính đúng của vị thuốc Hoàng cầm
- Tiến hành chế biến vị thuốc Hoàng cầm theo một số phương pháp cổ
truyền
- Định tính, định lượng flavonoid của vị thuốc Hồng cầm sống và chế
- Nghiên cứu tác dụng kháng khuẩn của vị thuốc Hoàng cầm sống và chế


Phán 1
TỔNG QUAN
1.1. Mục đích của chê biến thuốc cổ truyền
Chế biến thuốc cổ truyền là sử dụng các phương pháp tổng hợp để làm
biến đổi trạng thái thuốc từ trạng thái tự nhiên ban đầu thành vị thuốc sử dụng
cho việc phịng và chữa bệnh. Hay nói cách khác chế biến để chuyển vị thuốc
từ vị thuốc sống trở thành thuốc chín. Chế biến để làm cho thuốc có sự biến
đổi, thay đổi nhất định về hình dáng mầu sắc, mùi vị, thành phần hố học,
cơng năng chủ trị, nhằm mục đích tăng hiệu lực trị bệnh và tăng độ an toàn
của vị thuốc đối với người dùng [1], [11], [13].
Chế biến thuốc cổ truyền nhằm các mục đích chính sau:
+ Làm sạch vị thuốc

+ Làm thay đổi tính, vị của thuốc từ đó tạo ra tác dụng điều trị mới
+ Giảm độc tính của thuốc, giảm tác dụng khơng mong muốn
+ ổn định thành phần hố học, góp phần bảo quản thuốc được tốt
+ Tăng hiệu lực trị bệnh
+ Thay đổi về mặt hoá học của vị thuốc dẫn đến thay đổi tác dụng của vị
thuốc
+ Giảm tính bền vững cơ học, tăng khả năng giải phóng dược chất do đó làm
tăng hiệu lực thuốc trực tiếp hay gián tiếp qua các phụ liệu trung gian của
nhiệt độ ở các mức độ khác nhau [1],[2],[3]
1.2. Các phương pháp chê biến cổ truyền [1],[2],[3],[13]
Trong phần này chỉ giới thiệu một số phương pháp chế biến liên quan
đến đề tài
1.2.1. Phương pháp hoả chê
Là phương pháp chế biến sử dụng sự tác động của nhiệt độ trực tiếp
hay gián tiếp (qua các phụ liệu trung gian) ở các mức nhiệt độ khácnhau.

2


Mục đích : tăng tính ấm, giảm tính hàn của vị thuốc. Hoả chế nghĩa là đưa
thêm phần nhiệt, phần dương vào vị thuốc, làm giảm tính hàn cho vị thuốc đó.
- Ví du: Đại hồng tính hàn, tác dụng nhuận tẩy. Đại hồng sao cháy có thể
gây táo bón. Khi sao cháy, anthranoid bị thăng hoa nên tác dụng nhuận tẩy bị
giảm, nhưng tanin vẫn tồn tại có thể gây táo bón.
- Ví du: Bán hạ nam sao ở nhiệt độ 200 thì độ ngứa mất hồn tồn sau 30 phút
[1].
L2.1.1. Sao
a)

Sao trực tiếp (Sao khơng có phụ liệu):

Là phương pháp sao, lửa được truyền trực tiếp qua dụng cụ sao

+ Sao qua (vi sao): Nhiệt độ sao khoảng 50 - 80° c, mầu sắc dược liệu thay đổi
không đáng kể so với dược liệu sống, mục đích làm khô thuốc, diệt nấm mốc
sâu mọt, làm cho thuốc trở nên thơm, góp phần ổn định hoạt chất của thuốc
[1], [2], [3], [13].
+ Sao vàng: Nhiệt độ sao khoảng 100 - 140° c, mặt ngoài phiến mầu mầu
vàng, bên trong có mầu của phiến sống. Mục đích tăng tác dụng quy tỳ, tăng
mùi thơm của thuốc [1], [2], [3], [13].
+ Sao vàng xém cạnh: nhiệt độ sao khoảng 170-200° c, bề mặt phiến mầu
vàng , mép ngoài mầu đen. Mục đích giảm mùi vị khó chịu của thuốc [1], [2],
[3], [13].
Ví dụ: Chỉ thực, chỉ xác
+ Sao vàng hạ thổ: Nhiệt độ sao khoảng 100 - 140°c, thành phẩm có mầu sắc
giống như sao vàng. Mục đích điều hồ âm dương, mất đi những mùi vị khó
chịu của thuốc [1], [2], [3], [13].
+ Sao đen ( Sao tồn tính): Nhiệt độ cao khoảng 200-220°C, mặt ngoài phiến
mầu đen, bên trong có mầu vàng. Mục đích tăng tác dụng chỉ huyết, giảm tính
mãnh liệt của thuốc [1], [2], [3], [13].

3


+ Sao cháy (Thán sao): Nhiệt độ cao khoảng 220-300°C, mặt ngồi phiến mầu
đen, bên trong có mầu nâu đen. Mục đích tăng tác dụng cầm máu của thuốc
[1], [2], [3], [13].
b) Sao gián tiếp (Sao có phụ liệu)[l7, [2], [3], [13]
Là phương pháp sao, lửa được truyền qua phụ liệu trung gian. Các phụ
liệu thường dùng là: Gạo, cám, cát, hoạt thạch, văn cáp ...
+ Sao cách cám: Nhiệt độ sao thấp, nhằm tăng tác dụng quy tỳ của vị thuốc

+ Sao cách cát: Nhiệt độ cao khoảng 250-300°C, nhằm làm cho vị thuốc
phồng xốp, dễ nghiền tán và dễ chiết xuất.
+ Sao cách hoạt thạch, văn cáp: Nhiệt độ cao khoảng 200-250°C, nhằm làm
cho vị thuốc phồng xốp, dễ nghiền tán mà khơng bị két dính.
1.2.1.2. Các phương pháp hoả chế khác
Nung, lùi, nướng, hoả phi, chế sương ...
1.2.2. Phương pháp thuỷ chê [1], [2], [3], [13]
Là phương pháp chế biến sử dụng các tác động của nước hoặc dịch phụ
liệu ở những mức độ khác nhau trong điều kiện nhiệt độ tự nhiên nhằm đáp
ứng các mục đích khác nhau.
a) Ngâm
Là phương pháp cho dược liệu ngâm vào trong nước hay dịch phụ liệu
trong một thời gian, sau đó gạn bỏ dịch. Tuỳ thuộc vào mục đích điều trị và
mục đích chế biến khác nhau mà chọn lựa các dịch phụ liệu khác nhau. Với
mục đích:
+ Loại bỏ các tạp chất (vô cơ, hữu cơ...)
+ Làm mềm dược liệu, giúp cho việc phân chia đuợc dễ dàng
+ Giảm độc tính, giảm tác dụng phụ khơng mong muốn trong điều trị
+ Giảm tính bền vững cơ học của vị thuốc, tăng khả năng giải phóng hoạt
chất
b) ủ

4


Dùng nước hay dịch phụ liệu tẩm vào vị thuốc vài giờ đến vài ngày, đến
khi đạt yêu cầu kỹ thuật riêng.Với mục đích:
+ Tăng tác dụng trị bệnh nhờ tác dụng hiệp đồng giữa thuốc và phụ liệu
+ Giảm độc tính, giảm tác dụng phụ của thuốc hoặc thay đổi tác dụng đi
theo chiều hướng có lợi cho mục đích điều trị

+ Làm mềm vị thuốc thuận lợi cho việc phân chia thuốc. Ngồi ra cịn có
phương pháp thuỷ chế khác là tẩy, rửa, thuỷ phi...
1.2.3. Phương pháp thuỷ hỏa hợp chê
Là phương pháp chế biến phối hợp nước, lửa, sử dụng sự tác động của
nước ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ thường.
1.2.3.L Chích
Là phương pháp tẩm vào vị thuốc một hay nhiều loại dịch phụ liệu, ủ
đến khi thấm đều thì sao hoặc nướng. Tuỳ vào mục đích điều trị mà chích với
các loại dịch phụ liệu khác nhau.
a) Chích gừng
- Mục đích: Giảm tính hàn tăng tính ấm cho vị thuốc, tăng tác dụng phát tán
của thuốc, tăng dẫn thuốc vào kinh tỳ, vị, phế.
- Thường dùng gừng tươi (Sinh khương): lượng gừng thường dùng từ 5 - 20%
dược liệu. Giã nát, thêm nước vắt lấy dịch nước, tẩm đều, ủ 2-4 giờ cho nước
gừng ngấm sâu vào bên trong dược liệu rồi đem sao nhỏ lửa cho đến khi dược
liệu khơ và có mầu vàng.
b) Chích mật
- Mục đích: Tăng tác dụng kiện tỳ, bổ khí, tăng tác dụng nhuận bổ, hồ hỗn
dược tính và tạo vị ngọt, mùi thơm cho vị thuốc.
- Có thể dùng mật ong hay mật mía: Lượng mật thường dùng theo tỷ lệ 5 10% dược liệu, nếu mật quá đặc phải pha lỗng bằng nước sơi. Tẩm vào dược
liệu ủ 4 - 6 giờ cho ngấm sau đó phơi khô dược liệu rồi sao vàng.

5


c)

Ngồi ra cịn sử dụng các phương pháp chích giấm, chích rượu, chích cam

thảo, chích đậu đen....

1.232. Đồ
Dùng hơi nước đun sôi để làm mềm thuốc, phân tán mùi vị khó chịu
của thuốc hoặc làm chín thuốc (diệt mem, mốc, mọt ...)
- Một số phương pháp thuỷ hoả hợp chế khác: Chưng, nấu sôi, sắc...
1.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến mầu sắc và thành phần hoá học của vị
thuốc
Sự tác động của nhiệt độ ở các mức độ và thời gian khác nhau làm thay
đổi mầu sắc và ảnh hưởng đến thành phần hoá học của vị thuốc về chất và
lượng.
- Ở nhiệt độ dưới 100°c ( tương đương phương pháp vi sao) hầu như mầu sắc
và thành phần hố học của vị thuốc khơng bị ảnh hưởng.
- Khi tác động nhiệt độ từ 100-140°c (tương đương phương pháp sao vàng) vị
thuốc thường ngả mầu vàng và thành phần hố học của vị thuốc ít nhiều có
thay đổi về lượng và chất. Đặc biệt hàm lượng tinh dầu giảm nhiều ở thời kỳ
này.
- Ở nhiệt độ dưới 180-240°c (tương đương phương pháp sao cháy): Vị thuốc
thường có mầu đen và có sự thay đổi nhiều về thành phần hố học, ở nhiệt độ
này có thể tạo điều kiện làm thay đổi thành phần dược chất do đó hàm lượng
các chất có thể tăng lên và giảm đi [1], [9].
1.4. Ảnh hưởng của nhiệt độ và phụ liệu đến tác dụng sinh học của vị
thuốc
Trong y học cổ truyền, các vị thuốc được bào chế theo các phương pháp
khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích khác nhau.
- Dược liệu sống hay sao qua được sử dụng với tác dụng ban đầu của nó

6


- Dược liệu khi chế biến sẽ có sự thay đổi về thành phần hoá học dưới tác
động của nhiệt độ và các phụ liệu, nên tác dụng của thuốc có sự thay đổi nhất

đinh. Cùng một vị thuốc tuỳ vào cách chế sẽ được sử dụng để chữa các chứng
bệnh khác nhau [1], [9].
1.5. Vị thuốc Hoàng Cầm (Radix Scutellariae)
1.5.1. Đặc đỉểm thực vật, phân bố thu háì
Tên khoa học; Scutellaria baicaỉensis Georgi
Họ hoa mơi: Lamiaceae

Hình 1: Cây ra hoa và rễ Hoàng cầm
-

Cây thuộc thảo, sống nhiều năm, cao 20-50cm, thân đứng vuông, lá

mọc đối cuống ngắn hoặc khơng có, mép ngun, có lơng. Hoa mọc hướng
một phía ở ngọn. Hoa hình mơi, mầu lam tím, có bốn nhị, bầu bốn ngăn [4],
[6], [7], [12], [16].

7


- Hồng cầm thường thích hợp với vùng cao ngun, sườn núi khô ráo ở các
tỉnh Hắc long giang, Liên ninh, Hà bắc, Vân nam Trung Quốc. Cây đã được
trồng thí nghiệm ở Sapa, Lào cai. Hiện nay vị thuốc Hồng cầm cịn phải được
nhập từ Trung Quốc [4], [12].
- Rễ Hoàng cầm được thu hái vào mùa xuân hoặc muà thu. Khi thu hái bỏ rễ
con, thân lá phơi khơ đập bỏ lớp vỏ ngồi rồi lại phơi khơ.
1.5.2. Đặc điểm dược liệu
Rễ hình chuỳ, vặn xoắn, dài 8-25cm, đường kính l-3cm, mặt ngồi mầu
nâu hay vàng thẫm, rải rác có các vết của rễ con hơi lồi, phần trên hơi ráp, có
các vết dọc vặn vẹo hoặc vân dạng mạng, phần dưới có các sọc dọc, thể chất
chắc, dòn, dễ bẻ. Mặt bẻ mầu vàng thẫm ở giữa có lõi màu nâu đen. Khi bị ẩm

bề mặt chuyển thành màu xanh vàng. Hồng cầm có vị đắng, rễ to, dài, rắn
chắc, mầu vàng, đã loại sạch vỏ là tốt. Nếu ngắn xốp, mặt bẻ mầu thẫm là
loại kém [1], [4], [6], [7], [21], [22].
1.5.3. Đặc điểm bột Hoàng cầm
Mầu vàng hay vàng nâu, soi bột thấy sợi libe rải rác hoặc tập hợp thành bó
hình thoi dài 60-280 JUm, thành dày ống lỗ nhỏ. Tế bào đá hơi trịn hoặc vng
hay hình chữ nhật, thành dầy hay rất dầy. Tinh thể canxioxalat hình viên trụ
hay hình lập phương, tế bào mầu vàng nâu, nhiều cạnh. Sợi gỗ thường đứt gãy,
đường kính 12 /um vói các lỗ xiên rải rác. Nhiều hạt tinh bột, hạt đơn hình
cầu đường kính 2-10 jLim, có rốn nổi rõ, có khi hạt kép 2-3, Mảnh mô mềm
chứa hạt tinh bột, tế bào mô cứng có thành dày, mảnh mạch vạch, mạch chấm
và mạch điểm [4], [6], [21], [22].
1.5.4. Thành phần hoá học
Từ rễ Hoàng cầm đã xác định các thành phần Flavonoid . Các chất quan
trọng là baicalin, baicalein, Scutellarein, wogonin, Scutellarin...
- Ngoài thành phần flavonoid trong rễ Hồng cầm cịn có tinh dầu, tanin thuộc
nhóm pyrocatechic (2-5%) nhựa [1], [4], [6], [7], [12], [16].


- Công thức cấu tạo của m ột số hợp chất trong rễ Hoàng cầm:

Baicalin

Scutellarin

Baicalein

Scutellarein

Wogonin


9


7.5.5. Chê biến Hoàng cầm
Hoàng cầm sau khi thu hái về bỏ rễ con, bỏ thân, lá phơi gần khô thì đập
bỏ lớp vỏ ngồi rồi lại phơi khơ. Trước khi thái phải rửa sạch, ngâm trong
nước sôi 10 phút cho mềm, hoặc sau khi rửa sạch đem đồ một giờ cho mềm,
thái phiến, phơi khơ. Có thể cho nước nóng vào nồi đun sơi làm mềm rồi thái
phiến.
Hồng cầm phiến có thể dùng dạng sống hoặc có thể được bào chế theo
phương pháp khác nhau [13].
+ Sao vàng: Tiến hành sao Hoàng cầm phiến ở nhiệt độ 100-140°c,sao đến
khi mặt ngồi phiến mầu vàng đậm.
+ Sao tồn tính: Tiến hành sao Hoàng cầm phiến ở nhiệt độ 200 - 220°c sao
đến khi tồn bộ mặt phiến có mầu đen, bên trong có mầu vàng nâu, phun ít
nước để diệt hoả độc.
+ Chích mật: Hồng cầm phiến tẩm với mật ong thường dùng mật luyện. Mật
tẩm theo tỷ lệ 400g cho lOOOg dược liệu, nếu mật đặc nên pha loãng trước khi
tẩm. Đem mật ong đun đến khi có bọt, thêm Hoàng cầm phiến vào trộn đều và
sao đến khi có mầu hơi vàng khi đó sờ khơng dính tay là được.
+ Chích gừng: Gừng tẩm theo tỷ lệ 200g gừng tươi cho 1000 gam Hoàng cầm
phiến. Gừng tươi giã nát, thêm nước lã, vắt lấy dịch, trộn đều dịch vào Hoàng
cầm phiến để cho ngấm hết nước gừng, ủ 1-2 giờ, sao nhỏ lửa đến khơ.
+ Chích rượu: Đem Hoàng cầm phiến tẩm với rượu trắng (35-40%) theo tỷ lệ
1000 gam Hoàng cầm phiến 100-200g rượu, ủ 10 phút cho ngấm hết rượu.
Đem sấy cho đến khi mặt ngoài có mầu vàng thẫm là được.

10



1.5.6. Tác dụng sinh học
Vị thuốc Hoàng cầm đã được sử dụng phổ biến trong đơng y, có thể
dùng riêng lẻ hoặc dùng phối hợp với các loại thuốc khác. Tuy nhiên Hoàng
cầm chưa được nghiên cứu sâu về tác dụng dược lý [1], [4], [6], [7], [12].
- Hoàng cầm có tác dụng hạ nhiệt: Nước sắc Hồng cầm có tác dụng hạ
nhiệt, chữa ho, lợi tiểu, an thần, hạ huyết áp ( trên chó thực nghiệm).
- Tác dụng làm giãn mạch: Rượu Hồng cầm có tác dụng làm giãn mạch:
(mạch tai thỏ cô lập, mạch máu thận thỏ).
- Tăng sức và làm chậm nhịp tim.
-Tác dụng kháng khuẩn: Hoàng cầm có tác dụng đối với các chủng vi khuẩn:
Staphylococcus, Streptococus, tả, lị, thương hàn, bạch hầu, Ecoli... [4], [12].
1.5.7. Cơng dụng, liều dùng [1], [4], [6], [7], [12]
- Hồng cầm có vị đắng, tính hàn.
- Quy định: Vào các kinh tâm, phế, đại tràng, tiểu tràng.
- Công năng chủ trị:
+ Thanh nhiệt, táo thấp, tả hoả, giải độc, chỉ huyết, an thai.
+ Chủ trị: Thấp ôn, thử ôn, ngực tức, buồn nôn, thấp nhiệt, đầy bĩ, kiết lỵ, tiêu
chảy, hoàng đản, phế nhiệt ho, số cao, bứt rứt, khát nước, huyết nhiệt thổ ra
máu, chảy máu cam, ung thũng sang độc, động thai.
- Cách dùng, liều lượng:
Ngày dùng 4-12g, dưới dạng thuốc sắc thường phối hợp với các vị thuốc khác.
- Kiêng kỵ: Người tỳ vị hư hàn, không có thấp nhiệt, thực hỏa thì khơng nên
dùng.

11


1.5.8. Một sơ phương thuốc có Hồng cầm


- Hồng liên giải độc thang
Hồng liên

12g

Hồng bá

Hồng cầm

8g

Chi tử

8g
lOg

Cơng năng: Thanh nhiệt, giải độc, tả hoả độc.
Chủ trị: Hoả độc, nhiệt độc gây các ổ viêm, viêm cơ, viêm phổi ...
- Cát căn cầm liên thang gia vị
Cát căn

20g

Hoàng liên

lOg

Kim ngân hoa

16g


Hoắc hương

16g

Hồng cầm

16g

Mộc thơng

16g

Cơng năng: Thanh thấp nhiệt ở vị tràng.
Chủ trị: Thấp nhiệt ở vị tràng gây ra tiêu chảy cấp, lỵ trựckhuẩn.
-Tảtâm thang
Đại hoàng
Hoàng cầm

8-24g

Hoàng liên8-12g

8-12g

Chủ trị: Nhiễm khuẩn tồn thân có biến chứng xuất huyết, mụn nhọt đinh râu,
hoàng đản nhiễm khuẩn.
- Long đờm thảo tả can thang
Long đờm thảo


8-12g

Mộc thơng

8g

Trạch tả

8g

Sài hồ

8g

Đương quy

2-6g

Chi tử

8g

Cam thảo

2g

Sa tiền tử

4g


Hồng cầm

8g

Sinh địa

8g

Công năng: Thanh thấp nhiệt ở can đởm.

12


Chủ trị: Thấp nhiệt can đởm, viêm gan virus, viêm túi mật, ứ mật, vàng da,
đau mắt đỏ.
- Tiểu sài hồ thang
Sài hồ

12g

Bán hạ chế

12g

Hồng cầm

8g

Gừng


8g

Đảng sâm

12g

Đại táo

4 quả

Cơng năng: Hồ giải thiếu dương đởm.
Chủ trị: Sốt lúc nóng, lúc lạnh.
-Tam hồng thang:
Hồng cầm
Hồng liên

^
>

Đồng lượng

Hồng bá
Cơng năng: thanh nhiệt táo thấp, tả hoả, hạ sốt.
Chủ trị: Dùng khi sốt cao, viêm nhiễm đại tràng, bàng quang.

13


Phán 2
THỰC NGHIỆM VÀ KÊT QUẢ

2.1. Nguyên liệu, phương tiện
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Rễ phơi khơ của cây Hồng cầm ( Radix Scutellariae) nhập từ Trung Quốc,
mua tại Viện y học cổ truyền Quân đội
- Các mẫu Hoàng cầm:
+ Hoàng cầm phiến (được coi là Hoàng cầm sống)
+ Hoàng cầm sao vàng
+ Hồng cầm sao đen
+ Hồng cầm chích mật
+ Hồng cầm chích gừng
+ Hồng cầm chích rượu
2.1.2. Phương tiện nghiên cứu
a) Thiết bị thí nghiệm:
- Máy đo hàm ẩm: Precisa XM120; swiss made
- Cân phân tích
- Máy đo quang phổ hấp thụ ƯV mini 1240 SHIMADZU
- Máy li tâm JouanB3.11
- Kính hiển vi LABOMED
- Máy đo tử ngoại u v
-N ồ i hấp tiệt trùng
HP

- Tu sấy
t

_

- Máy ảnh
- Các dụng cụ đo lường đạt tiêu chuẩn kiểm định
b) Dung mơi hố chất

- Hố chất và thuốc thử đạt tiêu chuẩn phân tích của DĐVNIII

14


+ Acid formic

+ Toluen

+ NH3đặc

+ Cồn tuyệt đối

+ Aceton

+ Etylacetat

+ n-butanol

+ Cloroform

+ n-Hexan

+ Cồn 96°

+ Methanol
+ Silicagen GF254 tráng sẵn của Merck
- Dung mơi hố chất để thử tác dụng kháng khuẩn:
+ 10 vi khuẩn kiểm định: 5 vi khuẩn gram (-), 5 vi khuẩn gram (+)
+ Benzathin penicillin G

+ Gentamycin
2.2. Phương pháp thực nghiệm
2.2.1. Xác định tính đúng của vị thuốc: Hồng cầm là vị thuốc được đơng y
sử dụng từ lâu.Tuy nhiên đây là vị thuốc có nguồn gốc từ Trung Quốc. Theo
trung dược chí (TQ) : Hồng cầm có 4 lồi. Song DĐTQ ( 1995) và DĐVN III
( 2002) mới chỉ có lồi Scutellaria baicalensis Georgi được cơng nhận.
Vì thế để xác nguồn gốc thực vật của vị thuốc Hồng cầm một cách chính xác,
khố luận sẽ căn cứ vào các tiêu chuẩn của DĐVN III, về việc mô tả đặc điểm
vị thuốc, đặc điểm vi học bột để tiến hành khảo sát.
2.2.2. Chê biến vị thuốc Hoàng cầm theo một số phương pháp cổ truyền [13]
- Hoàng cầm phiến chế từ rễ Hoàng cầm theo phương pháp đồ mềm, thái
phiến, sấy khơ. Rễ Hồng cầm bỏ hết tạp đun sôi 10 phút lấy ra để khô, thái
phiến mỏng, sấy khô ở nhiệt độ 50- 60° c, bề ngồi phiến có màu vàng nâu
đến màu nâu xám. Hiệu xuất đạt 88%.
- Sao vàng: Hoàng cầm phiến 200 gam , đun chảo nóng đến khoảng 100° c
cho Hồng cầm phiến vào đảo đều đến khi mặt ngoài phiến có mầu vàng, bên
trong có mầu của phiến sống.

15


- Sao tồn tính: Cho 200 gam Hồng cầm phiến vào chảo nóng nhiệt độ khoảng
200°c, sao đến khi mặt ngồi phiến mầu đen, bên trong có mầu vàng nâu.
Phun ít nước diệt hoả độc.
- Chích gừng:
Hoàng cầm phiến

200 gam

Gừng tươi


40 gam

Gừng tươi giã nát, thêm nước lã, vắt lấy dịch. Trộn đều dịch nước gừng vào
Hoàng cầm phiến, ủ 30 phút cho ngấm hết nước gừng. Sao nhỏ lửa đến khi
Hồng cầm khơ, có mầu vàng.
- Chích rượu:
Hồng cầm phiến
Rượu trắng

200 gam
30 gam

Hoàng cầm phiến đem tẩm với rượu trắng (35-40%). ủ 10 phút cho ngấm hết
rượu. Đem sao đến khi mặt ngồi có mầu vàng thẫm.
- Chích mật:
Hồng cầm phiến

200 gam

Mật ong

80 gam

Lấy 80 gam mật ong đem đun đến khi có bọt, cho 200 gam Hồng cầm phiến
vào đảo đều sao đến khi có mầu hơi vàng, sờ khơng dính tay.
2.2.3.Định tính, định lượng flavonoid của vị thuốc Hoàng cầm sống và chê
Như ta đã biết thành phần hố học chính của Hồng cầm là flavonoid.
Do đó trong khoá luận này, chỉ tập trung khảo sát thành phần Havonoid cả về
mặt định tính và định lượng.

2.2.3.1 Định tính flavonoid
- Chiết xuất: Cân 5g bột khơ Hồng cầm ( sống hoặc c h ế ) cho vào bình nón
dung tích 100 ml, thêm 20 ml cồn 80°, đun sơi cách thuỷ 10 phút, lọc nóng,
bốc hơi cách thuỷ thu được cắn, đem hoà cắn với 20ml nước cất, cho dịch vào
bình gạn 150 ml lắc với Etylacetat (3 lần

16

X

10ml) gộp dịch chiết, bốc hơi


Etylacetat lấy cắn, hoà tan cắn bằng 10 ml cồn 80° để làm phản ứng trong ống
nghiệm và chấm sắc ký.
+ Phản ứng với kiềm: Nhỏ một giọt dịch chiết lên giấy lọc, hơ khô rồi để lên
miệng lọ amoniac đậm đặc đã mở lắp thấy mầu vàng đậm lên ( Phản ứng
dương tính).
+ Phản ứng cyanidin: cho vào ống nghiệm nhỏ 1 ml dung dịch chiết cồn thêm
một ít bột Mg kim loại, nhỏ từng giọt HCL đặc (4-5 giọt) đun sôi cách thuỷ
thấy xuất hiện màu hồng ( Phản ứng dương tính).
+ Phản ứng với dd FeCL3 5%: Lấy 1 ml dung dịch chiết cồn cho vào ống
nghiệm thêm 0,5 ml FeCL3 5% thấy xuất hiện mầu xanh ( Phản ứng dương
tính).
+ Phản ứng với dd NaOH: Lấy 1 ml dịch chiết cồn cho vào ống nghiệm nhỏ
cho vào 0,5 ml NaOH 10% thấy xuất hiện mầu vàng ( Phản ứng dương tính).
- Sắc ký lớp mỏng:
+ Chuẩn bị dịch chấm sắc ký: Như đã mô tả ở trên.
+ Chất hấp phụ: Bản mỏng bằng nhôm tráng sẵn Silicagen GF254 của Merck
được hoạt hoá ở nhiệt độ 110° trong một giờ.

+ Hệ dung môi khai triển
. Hệ 1: Toluen : Cloroform : Aceton (8:5:7)
. Hệ 2: Toluen : Etylacetat : Acidformic (5:6:1)
+ Thuốc thử hiện màu:
. Soi đèn tử ngoại ở bước sóng 254 nm.
. Hơi NH3 đặc
2,23,2 Định lượng Flavonoid
Tiến hành định lượng flavonoid trong các mẫu Hoàng cầm sống, chế theo
phương pháp đo quang phổ hấp thụ theo DĐVNIII, quy định cho Hoàng cầm:
- Trong phương pháp này hàm lượng flavonoid được tính theo baicalin, một
thành phần flavonoid trong Hoàng cầm.

17


- Dung mơi để hồ tan cắn flavonoid để đo quang phổ là Ethanol tuyệt đối.
- Điều kiện khi đo quang phổ:
+Tiến hành đo ở bước sóng 279 ±1 nm
+ Giá trị của A™ là 673
- Mỗi mẫu tiến hành định lượng 3 lần, lấy giá trị trung bình.
- Kết quả được tính tốn theo cơng thức:
C(%) =

5.D.105
673.m.(100 - a)

Chú thích:
C: Là hàm lượng baicalin (%)
D: Là mật độ quang
673: Là giá trị của A\l°m

m: Khối lượng dược liệu định lượng (g)
a: Độ ẩm của dược liệu (%)

18


2.2.4. Nghiên cứu tác dụng kháng khuẩn của vị thuốc Hoàng cầm sống,

chế.
Tác dụng kháng vi sinh vật được thử bằng phương pháp khuếchtán, đo vịng
vơ khuẩn bằng thước panmer có độ chính xác 0,02 mm trênđĩathạch, được
thực hiện tại bộ môn Vi sinh- Sinh học Trường đại học Dược Hà Nội.
a) Giống vỉ sinh vật kiểm định do bộ môn Vi sinh - Sinh vật trường đại
học Dược Hà Nội cung cấp
- Vi khuẩn Gram âm:

Gr(-)

Escherichia coli

ATCC 25922

Proteus mirabilis.

BV108

(Pro)

Shigella fnexneri


DTI 12

(Shi)

Salmonella Typhi

DT 220

(Sal)

Pseudomonas aeruginosa VM 201
- Vi khuẩn Gram dương:

(EC)

(Pseu)
Gr(+)

Staphylococus

ATCC1128

(Sta)

Bacillus pumilus

ATCC 10241

(BP)


Bacillus Subtilis

ATCC 6633

(BS)

Bacillus cereus

ATCC 9946

(BC)

Sarcina lutea

ATCC 9341

(SL)

b) Môi trường thử nghiệm
- Môi trường canh thang nuôi cấy vi khuẩn kiểm định
NaCl 0,5%
Pepton 0,5%
Cao thịt 0,3 %
Nước vđ 100 ml
- Môi trường thạch thường
NaCl 0,5%
Pepton 0,5%

19



Cao thịt 0.3%
Thạch 1,6%
Nước vđ 100 ml
c)

Phương pháp thử: ( Đánh giá hoạt tính kháng sinh bằng phương pháp

khuếch tán)
- Nguyên tắc:
Mẫu thử (có chứa hoạt chất thử) được đặt lên lớp thạch dinh dưỡng đã cấy vi
sinh vật kiểm định, hoạt chất từ mẫu thử khuếch tán vào môi trường thạch sẽ
ức chế sự phát triển của vi sinh vật kiểm định tạo thành vịng vơ khuẩn.
- Tiến hành:
+ Chuẩn bị mẫu thử:
Cân chính xác khoảng lOg bột thơ dược liệu (sống hoặc chế) vào bình gạn
ngâm lạnh với cồn 80° trong 24 giờ rút dịch chiết, làm như trên tới khi dịch
chiết khơng cịn cho phản ứng dương tính của flavonoid, đem bốc hơi hết cồn,
cho nước cất vào hoà tan đều thu được cao lỏng 1:1.
Mẫu thử được đánh số 1;2;3;4;5;6. (Theo sơ đồ 1).
Kháng sinh chuẩn đối với vi khuẩn Gr (+) thì sử dụng dung dịch Benzathin
Penicillin G: 28,8 IU/ ml , với các vi khuẩn Gr (-) thì sử dụng dung dịch
Gentamicin 20 ịig Gentamicin base/ ml.
Các khoanh giấy lọc vô trùng và đã được sấy khô được tẩm 3 lần với dung
dịch mẫu thử, sau mỗi lần tẩm các khoanh giấy lọc có chứa mẫu thử đều được
sấy ở nhiệt độ 50°c đến khô hết dung môi.
- Chuẩn bị môi trường và cấy vi sinh vật kiểm định
Vi sinh vật kiểm định được cấy vào môi trường canh thang, rồi được nuôi cấy
và cho phát triển trong tủ ẩm 37°c trong thời gian từ 18-24 giờ đến nồng độ
107 tế bào/ml (Kiểm tra bằng pha lỗng và dẫy dịch chuẩn).

Mơi trường thạch thường vô trùng (Tiệt trùng 118°C/30 phút được làm nguội
40-50°C và được cấy giống vi sinh vật kiểm định với tỷ lệ 2,5 ml / 100 ml lắc

20


×