Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Tăng cường quản lý thuế tại chi cục thuế thành phố hạ long đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

DƢƠNG NGỌC KHÁNH

TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THUẾ TẠI
CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HẠ LONG ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH
DỊCH VỤ DU LỊCH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

DƢƠNG NGỌC KHÁNH

TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THUẾ TẠI
CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HẠ LONG ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH
DỊCH VỤ DU LỊCH
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Nguyễn Đức Thành



HÀ NỘI – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập
của riêng tơi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng, những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong
bất cứ cơng trình nào trước đây.
Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2018
Tác giả

Dƣơng Ngọc Khánh


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả luận văn xin bày tỏ sự cảm ơn chân
thành, sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Đức Thành, trường đại học Mỏ Địa Chất đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, các Giáo sư, Phó giáo sư,
Tiến sỹ, giảng viên Trường đại học Mỏ Địa Chất đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt
kiến thức trong quá trình tác giả theo học tại trường. Cảm ơn toàn thể cán bộ, nhân
viên trường Trường đại học Mỏ Địa Chất đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả
trong thời gian học tập và nghiên cứu nhằm hồn thành chương trình Cao học.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Chi cục Thuế TP Hạ Long,
cán bộ các Đội chuyên môn đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong việc thu thập
số liệu để làm luận văn.
Sau cùng, xin được cảm ơn các thầy, cô trong Hội đồng bảo vệ và kính mong
nhận được sự quan tâm, nhận xét của các thầy, cơ để tác giả có điều kiện hồn thiện
tốt hơn những nội dung của luận văn nhằm đạt được tính hiệu quả, hữu ích khi áp

dụng vào trong thực tiễn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh sách các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ DU LỊCH .........................................................1
1.1. Cơ sở lý luận về thuế và quản lý thuế đối với các doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ du lịch .........................................................................................1
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế ......................................................1
1.1.2. Quản lý thuế đối với các DN kinh doanh dịch vụ du lịch ........................5
1.1.3. Nội dung quản lý Thuế đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ du lịch. .........................................................................................................13
1.1.4. Các tiêu chí đánh giá cơng tác quản lý thuế ...........................................19
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thuế ..................................21
1.2. Kinh nghiệm quản lý thuế đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ du lịch của một số chi cục thuế thành phố ..................................................24
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thuế ở một số địa phương khác ...........................24
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Chi cục Thuế TP Hạ Long ............................31
1.3.Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến công tác quản

lý thuế đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch ...............................32
Kết luận chương 1 ............................................................................................33
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ CỦA CHI CỤC THUẾ TP HẠ
LONG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ DU LỊCH ...........34


2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội và khái quát chung về Chi cục Thuế TP Hạ
Long ..................................................................................................................34
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội và tình hình phát triển của các doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn thành phố Hạ Long. ..............34
2.1.2. Khái quát chung về Chi cục Thuế TP Hạ Long .....................................37
2.2. Thực trạng quản lý thuế của chi cục thuế TP Hạ Long đối với các DN
kinh doanh dịch vụ du lịch giai đoạn 2013-2017 .............................................44
2.2.1. Khái quát chung về tình hình thu thuế tại Chi cục Thuế TP Hạ
Long. .................................................................................................................44
2.2.2. Thực trạng quản lý thuế của Chi cục Thuế TP Hạ Long đối với các
DN kinh doanh dịch vụ du lịch. .......................................................................57
2.3. Đánh giá chung về quản lý thuế của Chi cục Thuế TP Hạ Long đối
với các DN kinh doanh dịch vụ du lịch giai đoạn 2013-2017 ..........................74
2.3.1. Những kết quả đạt được: ........................................................................74
2.3.2. Nguyên nhân của kết quả .......................................................................79
2.3.3. Những hạn chế của việc quản lý thuế đối với DN kinh doanh dịch
vụ du lịch ..........................................................................................................81
Kết luận chương 2 ............................................................................................85
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ CỦA
CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HẠ LONG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
KINH DOANH DỊCH VỤ DU LỊCH.......................................................................86
3.1. Dự báo tình hình phát triển kinh tế - xã hội, những thuận lợi và thách
thức đối với quản lý thuế ở Chi cục thuế TP Hạ Long.....................................86
3.1.1. Dự báo tình hình phát triển kinh tế xã hội thành phố Hạ Long..............86

3.1.2. Những thuận lợi và thách thức đối với quản lý thuế các doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch. ..................................................................91
3.2. Phương hướng tăng cường quản lý Thuế của Chi cục Thuế TP Hạ
Long đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch ............................92
3.2.1. Tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ NNT: ..................................................93


3.2.2. Kê khai và kế tốn thuế hiện đại, chính xác, kịp thời: ...........................93
3.2.3. Đổi mới thanh tra, kiểm tra thuế ............................................................94
3.2.4. Giảm nợ đọng thuế .................................................................................94
3.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thuế............................94
3.2.6. Tiếp tục ứng dụng công nghệ thông tin vào tất cả các khâu quản lý
thuế ...................................................................................................................95
3.2.7. Triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả các Nghị quyết của Chính
phủ, các chỉ đạo của Cục Thuế, Tổng cục Thuế, UBND tỉnh, UBND
Thành phố. ........................................................................................................95
3.3. Giải pháp tăng cường quản lý thuế của Chi cục Thuế TP Hạ Long đối
với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch ............................................95
3.3.1. Hiện đại hóa cơng tác tuyên truyền và hỗ trợ đối tượng nộp thuế .........95
3.3.2. Hồn thiện cơng tác kê khai kế tốn thuế...............................................98
3.3.3. Nâng cao hiệu quả công tác thanh, kiểm tra thuế.................................101
3.3.4. Theo dõi và quản lý chặt chẽ các khoản nợ, tổ chức cưỡng chế các
khoản nợ đọng dây dưa kéo dài theo đúng quy định của pháp luật ...............108
3.3.5. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin ...............................109
3.3.6. Hồn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao trình độ, năng lực chuyên
môn cho đội ngũ công chức quản lý thuế .......................................................110
3.3.7. Tiếp tục tăng cường sự phối hợp đồng bộ giữa ngành thuế với cơ
quan chức năng trong công tác quản lý thuế ..................................................111
3.4. Một số kiến nghị với Bộ Tài Chính và Tổng cục Thuế. ..........................111
3.4.1. Đối với thuế GTGT ..............................................................................111

3.4.2. Đối với thuế TNDN ..............................................................................113
3.4.3. Đối với Thuế thu nhập cá nhân ............................................................114
Kết luận chương 3 ..........................................................................................115
KẾT LUẬN ....................................................................................................116
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CH
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
DN

: Doanh nghiệp

GTGT

: Giá trị gia tăng

NNT

: Người nộp thuế

NQD

: Ngoài quốc doanh

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

TNCN


: Thu nhập cá nhân

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

VIẾT TẮT


DANH SÁCH CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Kết quả thu NSNN giai đoạn 2013 – 2017 ...............................................45
Bảng 2.2: Thống kê lượt khách du lịch đến TP Hạ Long .........................................50
Bảng 2.3: Tổng hợp doanh thu lượt khách đến TP Hạ Long ....................................51
Bảng 2.4: Kết quả thu NSNN từ hoạt động kinh doanh dịch vu du lịch ..................52
Bảng 2.5: Số thu thuế DN kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn TP Hạ Long
(Phân loại theo sắc thuế) ..........................................................................53
Bảng 2.6: Kết quả tuyên truyền, hỗ trợ đối với DN kinh doanh dịch vụ du lịch
giai đoạn 2013 – 2017 ..............................................................................59
Bảng 2.7: Kết quả các DN được cấp mã số thuế tại văn phòng Chi cục Thuế
giai đoạn 2013 - 2017 ..............................................................................62
Bảng 2.8: Kết quả kê khai và kế toán thuế các DN kinh doanh dịch vụ du lịch
tại Chi cục Thuế giai đoạn 2013 - 2017 ...................................................64
Bảng 2.9: Kết quả thanh, kiểm tra thuế tại trụ sở các DN kinh doanh dịch vụ du

lịch tại Chi cục Thuế TP Hạ Long giai đoạn 2013-2017 .........................66
Bảng 2.10:Tình hình kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế đối với các DN kinh
doanh dịch vụ du lịch giai đoạn 2013-2017.............................................69
Bảng 2.11: Kết quả Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế các DN kinh doanh dịch
vụ du lịch tại Chi cục Thuế TP Hạ Long giai đoạn 2013 – 2017 ............71


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TT

Tên hình

Trang

Hình 1.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơng tác quản lý thuế .....................................21
Hình 2.1: Quản lý thuế theo chức năng của Chi cục Thuế TP Hạ Long...................43
Hình 2.2: Tăng trưởng hoạt động kinh doanh du lịch ...............................................51
Hình 2.3: Kết quả thực hiện dự tốn thu thuế từ hoạt động dịch vụ du lịch .............52
Hình 2.4. Biểu đồ cơ cấu thuế theo từng sắc thuế qua các năm................................54
Hình 2.5. Tỷ trọng doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đăng ký mã số thuế so với
tổng doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Hạ Long quản lý. ...........................62
Hình 2.6: Tỷ lệ % số tờ khai đã nộp đúng hạn/ số tờ khai đã nộp ............................64
Hình 2.7: Tỷ lệ thực hiện so với số DN kinh doanh dịch vụ du lịch tại Chi cục
đang quản lý .............................................................................................68
Hình 2.8: Tỷ lệ % nợ đọng/ tổng thu từ hoạt động kinh doanh du lịch tại Chi
cục Thuế TP Hạ Long ..............................................................................73


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, giữ vai trò quyết định trong việc đảm
bảo cân bằng ngân sách, đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên của bộ máy nhà nước và
chi đầu tư phát triển. Chính vì lý do đó, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến việc
xây dựng hệ thống chính sách thuế cũng như hồn thiện cơng tác quản lý thuế. Trong
những năm qua, hệ thống chính sách thuế và quản lý thuế ở Việt Nam đã từng bước
được hoàn thiện, phù hợp với yêu cầu và cam kết của hội nhập quốc tế. Quản lý thuế
đã rõ ràng, công khai, dân chủ, minh bạch hơn và tạo điều kiện giảm chi phí hành
chính thuế cho cả NNT và cơ quan thuế. Việc đổi mới chính sách thuế của Nhà nước
ta trong thời gian qua góp phần khơng nhỏ trong việc khuyến khích đầu tư trong nước
và đầu tư nước ngoài, thúc đẩy kinh doanh của các thành phần kinh tế, góp phần đảm
bảo cơng bằng xã hội, hội nhập quốc tế và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Do thành phố Hạ Long là thành phố du lịch nên dịch vụ du lịch rất phát triển,
số lượng DN có qui mơ nhỏ và vừa lớn, tổng số các DN Chi cục Thuế TP Hạ Long
hiện nay đang quản lý là 5.621 DN, trong đó DN kinh doanh dịch vụ du lịch là
1.283 DN, do vậy rất dễ xảy ra gian lận thuế, trốn thuế. Chính vì thế, để quản lý
thuế đạt hiệu quả cao đối với các DN kinh doanh dịch vụ du lịch là nhiệm vụ khó
khăn đối với Chi cục Thuế TP Hạ Long.
Những năm qua, công tác quản lý thuế trên địa bàn TP Hạ Long đã có những
chuyển biến tích cực và đạt kết quả tốt. Tổng số thu toàn Chi cục thực hiện năm
2017 là 3.629,04 tỷ đồng, đạt 141% dự tốn pháp lệnh; và bằng 151% cùng kỳ. Kết
quả đó có phần đóng góp khơng nhỏ từ thu thuế các DN kinh doanh dịch vụ du lịch.
Tuy nhiên, hiện nay hiệu quả quản lý thuế đối với nhóm DN này vẫn chưa cao. Mặc
dù các DN này có tăng trưởng khá so với các khối DN khác, nhưng đóng góp cho
NSNN chưa tương xứng; vẫn cịn tình trạng trốn thuế, gian lận thuế, tình trạng mua
bán hóa đơn bất hợp pháp, nợ đọng thuế còn diễn ra ở nhiều sắc thuế, vừa làm thất
thu cho NSNN, vừa không đảm bảo công bằng xã hội... Do vậy, việc nâng cao chất
lượng quản lý thuế đối với các DN kinh doanh dịch vụ du lịch là một yêu cầu cấp



2
thiết, vừa góp phần tăng thu NSNN, đảm bảo quản lý minh bạch tài chính, vừa góp
phần đảm bảo cơng bằng xã hội.
Chính vì vậy, là một cán bộ đang công tác tại Chi cục Thuế TP Hạ Long, tôi
chọn đề tài: "Tăng cường quản lý thuế tại Chi cục Thuế thành phố Hạ Long đối với
các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch" làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên
ngành Quản lý kinh tế của mình với mong muốn góp phần hồn thiện quản lý thuế
đối với nhóm DN này ở thành phố Hạ Long nói riêng và tỉnh Quảng Ninh nói
chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn: Xây dựng những cơ sở khoa học và thực
tiễn cho những giải pháp tăng cường quản lý thuế các DN kinh doanh dịch vụ du lịch
tại thành phố Hạ Long từ năm 2013-2017, góp phần vào sự phát triển kinh tế -xã hội
của Thành phố Hạ Long trong các năm tiếp theo.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là lý luận về nội dung và các nhân tố ảnh
hưởng đến quản lý thuế đối với các DN kinh doanh dịch vụ du lịch do Chi cục Thuế
quản lý, bao gồm những loại hình DN: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần, công ty hợp danh, DN tư nhân ; chính sách tác động và ảnh hưởng đến DN.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Nội dung nghiên cứu: tăng cường quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có
hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch.
- Phạm vi không gian: TP Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi thời gian: từ năm 2013 – 2017. Các giải pháp đề xuất tăng cường
quản lý thuế được đề xuất đến năm 2020.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, Luận văn hướng tới giải quyết một số nhiệm vụ
cụ thể sau đây:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thuế đối với hoạt động



3
kinh doanh dịch vụ du lịch; tham khảo công tác quản lý thuế tại quận Hải Châu, TP Đà
Nẵng và Thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa; cùng với các cơng trình nghiên cứu
về quản lý thuế có liên quan đến đề tài của các học viên đã hoàn thành luận văn thạc sĩ.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh dịch
vụ trên địa bàn thành phố Hạ Long trong thời gian vừa qua, từ đó đánh giá những kết
quả đạt được cần phát huy và những tồn tại cần tìm giải pháp khắc phục;
- Nghiên cứu đưa ra những giải pháp tăng cường hơn nữa công tác quản lý
thuế đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phần phương pháp nghiên cứu có mục đích đưa thông tin để đánh giá độ tin
cậy và kết quả của bài viết và cung cấp đầy đủ và chính xác những thơng tin nghiên
cứu thực tế. Vì vậy phần này đóng vai trị quan trọng quyết định giúp phân tích tình
hình thực tiễn hoạt động quản lý của Chi cục Thuế TP Hạ Long ln chính xác và
quyết định thành công của bài luận văn.
Đối với đề tài “Tăng cường quản lý thuế tại Chi cục Thuế thành phố Hạ
Long đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch” thì tác giả sẽ sử dụng
phương pháp nghiên cứu theo phương pháp định lượng kết hợp với phương pháp
định tính để khảo sát thu thập thơng tin, sử dụng lại các nguồn dữ liệu, báo cáo… để
thu thập thông tin trong thực tiễn hoạt động quản lý của Chi cục Thuế TP Hạ Long.
5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1.1. Phương pháp định tính
Nghiên cứu định tính là một phương pháp điều tra được sử dụng trong nhiều
lĩnh vực khoa học khác nhau, không chỉ trong các ngành khoa học truyền thống mà
còn trong nghiên cứu thị trường và các bối cảnh khác. Nghiên cứu định tính nhằm
mục đích thu thập một sự hiểu biết sâu sắc về hành vi con người và lý do ảnh hưởng
đến hành vi này. Các phương pháp định tính điều tra lý do tại sao và làm thế
nào trong việc ra quyết định, không chỉ trả lời các câu hỏi cái gì, ở đâu, khi nào. Do

đó, các mẫu nhỏ tập trung thường được sử dụng nhiều hơn hàng loạt mẫu lớn.
5.1.2. Phương pháp định lượng
- Mục đích của nghiên cứu định lượng là đo các biến số theo các mục tiêu và


4
xem xét sự liên quan giữa chúng dưới dạng các số đo và số thống kê. Các phép
nghiên cứu định lượng gồm: thống kê mơ tả, phân tích các mối quan hệ và phân tích
sự khác biệt.
5.2. Phƣơng pháp tiến hành
5.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập dữ liệu sơ cấp: Tiến hành thu thập những kết quả hoạt động và
quản lý thu ngân sách Nhà nước tại Chi cục Thuế TP Hạ Long hàng năm để lấy
được những số liệu liên quan tới tình hình quản lý thuế của Chi cục Thuế TP Hạ
Long đối với các DN kinh doanh dịch vụ du lịch giai đoạn 2013-2017.
- Thu thập dữ liệu thứ cấp: Tiến hành thu thập những báo cáo về tình hình
quản lý thuế tại Chi cục Thuế thành phố Hạ Long đối với các doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ du lịch và một số Chi cục Thuế khác điển hình vào các thời điểm
nhất định.
5.2.2. Phương pháp mơ tả
5.2.2.1. Phương pháp phân tích
- Phương pháp này nhằm phân tích tỷ lệ trong các dữ liệu thu thập được bằng
phần mềm Excel để đánh giá công tác cho vay và quản dịch vụ du lịch đã hiệu quả
chưa và tìm ra nguyên nhân để đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao
quản lý thuế tại Chi cục thuế thành phố Hạ Long đối với các doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ du lịch.
5.2.2.2. Phương pháp so sánh
- Đây là phương pháp phổ biến nhất, dễ thực hiện thông qua việc so sánh đối
chiếu giữa các con số để có một kết luận về sự chênh lệch giữa chúng.
Tùy theo đối tượng nghiên cứu mà các chỉ tiêu đem so sánh có thể giữa số

thực tế với số kế hoạch; giữa số thực tế của kỳ phân tích với số thực tế của kỳ gốc;
giữa các đơn vị với nhau hoặc với một đơn vị điển hình nào đó; so sánh với chỉ tiêu
bình qn của một giai đoạn hoặc của ngành,... Kết quả của phép so sánh là xác
định được mức chênh lệch (bằng số tuyệt đối hoặc tương đối) giữa các chỉ tiêu đem
so sánh.


5
Để thực hiện phép so sánh cần đảm bảo các điều kiện so sánh được giữa các
chỉ tiêu, đó là:
- Thống nhất về nội dung so sánh. Điều này rất cần được lưu ý khi có những
sự thay đổi về tên gọi và nội dung của các chỉ tiêu đem so sánh.
- Thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu. Điều này xuất phát từ chỗ có
những chỉ tiêu có thể được tính từ những phương pháp khác nhau và vì vậy cho
những kết quả khơng giống nhau.
- Thống nhất về đơn vị tính, thời gian và quy mơ so sánh.
Trong đề tài các số liệu về kết quả kê khai và kế toán thuế; thanh tra, kiểm
tra thuế; quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; số thu thuế của các DN kinh doanh dịch
vụ du lịch tại CCT Hạ Long hàng năm được so sánh với kế hoạch, dự tốn được
giao, thơng qua đó để đánh giá q trình thực hiện, tiến độ thực hiện từ đó xác định
các vấn đề tồn tại vướng mắc và là cơ sở để đề ra các biện pháp quản lý tăng cường
quản lý thuế tại Chi cục thuế thành phố Hạ Long đối với các doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ du lịch.
5.2.2.3. Phương pháp đồ thị
Các loại biểu đồ và đồ thị được sử dụng trong phân tích, nghiên cứu gồm có:
- Biểu đồ phân tích sự biến động của chỉ tiêu theo thời gian: cho thấy sự phát
triển của chỉ tiêu phân tích trong giai đoạn nhất định, đồng thời cũng có thể giúp
cho việc dự đốn chỉ tiêu trong tương lai.
- Biểu đồ hình khối, hình trịn: biểu hiện các chỉ tiêu nghiên cứu bằng các
hình khối, hình tròn. Trên biểu đồ các khối được biểu hiện theo một tỷ lệ nhất định

để đảm bảo tính so sánh được. Ưu điểm của loại biểu đồ này là dễ thấy, dễ nhận
biết. Tuy nhiên tính định lượng của biểu đồ không cao.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa khoa học: Đề tài góp phần làm rõ thêm về một số vấn đề lý luận
chung về quản lý thuế đối với các DN kinh doanh dịch vụ du lịch.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng quản lý thuế đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch, giúp tăng
thu cho ngân sách nhà nước. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho


6
những cán bộ làm công tác quản lý thuế ở Hạ Long và các địa phương khác. Đồng thời,
đây cũng là tài liệu tham khảo cho nghiên cứu, giảng dạy liên quan đến thuế và quản lý
thuế ở Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về quản lý thuế đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
du lịch.
Chương 2: Thực trạng quản lý thuế của Chi cục Thuế thành phố Hạ Long đối
với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường quản lý thuế của Chi cục Thuế thành
phố Hạ Long đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch.


1
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ DU LỊCH
1.1. Cơ sở lý luận về thuế và quản lý thuế đối với các doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ du lịch

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế
1.1.1.1. Khái niệm
Theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn giản: "Để duy trì
quyền lực cơng cộng, cần phải có những sự đóng góp của những người cơng dân của
Nhà nước đó là thuế khoá..." (Mác - Ăng Ghen. TT.T2- NXB Sự thật - Hà Nội 1962. Tr.522).
Một khái niệm khác về thuế tương đối hoàn thiện được nêu lên trong cuốn
sách "Economics" của hai nhà kinh tế Mỹ Makkollhell và Bruy (1993), dựa trên cơ
sở đối giá như sau: "Thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc
chuyển giao bằng hàng hố, dịch vụ) của các cơng ty và các hộ gia đình cho Chính
phủ, mà trong sự trao đổi đó họ khơng nhận được trực tiếp hàng hố, dịch vụ nào
cả, khoản nộp đó khơng phải là tiền phạt mà toà án tuyên phạt do hành vi vi phạm
pháp luật".
Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn “Finances Publiques” (1934) đưa
ra một định nghĩa tương đối cổ điển về thuế: “ Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền,
có tính chất xác định, khơng hồn trả trực tiếp do các cơng dân đóng góp cho nhà
nước thơng qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà Nước.”.
Trên góc độ phân phối thu nhập: “Thuế là hình thức phân phối và phân phối
lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quỹ tiền tệ tập
trung của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của nhà nước”.
Trên góc độ NNT: “Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá
nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định để đáp ứng nhu cầu chi
tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước”.


2
Trên góc độ kinh tế học: “Thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, nhà nước
sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu
vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của nhà nước”.
Theo từ điển tiếng việt: “Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc

các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp… buộc phải nộp
cho nhà nước theo mức quy định”.
Hiểu một cách chung nhất: “ Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các
thể nhân và pháp nhân cho nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy
định nhằm sử dụng cho mục đích cơng cộng”.
1.1.1.2. Đặc điểm của thuế
- Tính bắt buộc: Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân
biệt giữa thuế với các hình thức động viên tài chính khác của NSNN.
Tính bắt buộc thể hiện đó là đối với người nộp thuế (NNT), đây là nghĩa vụ
chuyển giao tài sản của họ cho nhà nước khi có đủ điều kiện mà khơng phải là quan
hệ thanh toán dù trong hợp đồng hay ngoài hợp đồng. Đối với các cơ quan thu thuế,
khi thay mặt nhà nước thực hiện các hành vi nhất định cũng không được phép lựa
chọn thực hiện hay không thực hiện hành vi thu thuế, có sự phân biệt đối xử đối với
NNT. Đặc tính bắt buộc của thuế là một trong những dấu hiệu quan trọng để phân
biệt thuế với các khoản thu trên cơ sở tự nguyện hình thành NSNN. Điều này có ý
nghĩa pháp lý quan trọng khi ban hành pháp luật về thuế và chi phối phương pháp
thực hiện thu thuế của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tính khơng hồn trả trực tiếp: Thuế được hồn trả gián tiếp cho NNT thơng
qua việc cung cấp các dịch vụ công cộng của nhà nước. Sự khơng hồn trả trực tiếp
được thể hiện kể cả trước và sau thu thuế. Trước khi thu thuế, nhà nước không hề
cung ứng trực tiếp một dịch vụ công cộng nào cho NNT. Sau khi nộp thuế, nhà
nước cũng khơng có sự bồi hồn trực tiếp nào cho NNT.
- Tính pháp lý cao: Thuế là một cơng cụ tài chính có tính pháp lý cao, được
quyết định bởi quyền lực chính trị của nhà nước và quyền lực ấy được thể hiện bằng
pháp luật. Thuế do cơ quan lập pháp ban hành theo các quy trình, thủ tục quy định
rất chặt chẽ.


3
1.1.1.3. Vai trị của thuế

Thuế vừa được hiểu là cơng cụ kinh tế hỗ trợ cho sự tồn tại của nhà nước và
bộ máy nhà nước, vừa được nhà nước sử dụng như là công cụ để thực hiện những
nhiệm vụ mục tiêu nhất định. Đối với nước ta, trong điều kiện phát triển kinh tế thị
trường và hội nhập quốc tế, vai trò của pháp luật thuế lại càng quan trọng, thể hiện:
- Thuế là công cụ chủ yếu của nhà nước nhằm huy động, tập trung một phần
của cải vật chất trong xã hội vào NSNN.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, chiếm hơn 80% nguồn thu vào ngân
sách nhà nước. Đây là nguồn thu quan trọng, đảm bảo duy trì sự tồn tại và hoạt
động của bộ máy nhà nước Thông qua thuế nhà nước thực hiên chức năng tái phân
phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
- Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước đối với nền kinh tế - xã hội, là
cơng cụ trong chính sách tài khố, điều tiết chu kỳ kinh doanh, đảm bảo nền kinh tế
tăng trưởng và phát triển.
Chính sách thuế góp phần định hướng đầu tư trong nước, thực hiện ưu đãi theo
ngành nghề hay vùng lãnh thổ, thực hiện tái cấu trúc nền kinh tế theo ngành nghề hay
vùng lãnh thổ. Thông qua thuế suất có thể khuyến khích hoặc hạn chế hoạt động kinh
doanh tiến đến xác lập cân đối cung cầu hàng hóa. Thuế cịn thực hiện chính sách
kinh tế đối ngoại của nhà nước (xây dựng lộ trình giảm thuế khi gia nhập WTO).
- Thuế là cơng cụ điều hịa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân phối.
Kinh tế thị trường làm ra tăng sự phân hoá giàu nghèo, sự phân hố này có
những khi bất hợp lý và làm giảm tính hiệu quả kinh tế - xã hội. Do vậy, cần phải có
những biện pháp phân phối lại của cải xã hội nhằm hạn chế sự phân hoá này, làm
lành mạnh xã hội.
Do các khuyết tật của thị trường, các nguồn lực trong xã hội có thể khơng
được phân bố hiệu quả. Các chính sách thuế tác động đến cung cầu nguyên vật liệu
hàng hóa, điều chỉnh quá trình phân phối của thị trường, ảnh hưởng đến q trình
tái sản xuất xã hội. Thuế góp phần điều chỉnh phân phối các nguồn lực, tham gia
vào quá trình phân phối thu nhập từ kết quả kinh doanh. Người có thu nhập thấp sẽ



4
khơng phải chịu thuế, người có thu nhập cao sẽ chịu thuế càng cao. Điều đó làm
giảm chênh lệch khoảng cách giàu nghèo tiến tới công bằng xã hội.
- Thuế là cơng cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm sốt các hoạt động kinh doanh.
Thông qua việc khai báo thuế của NNT và thông qua công tác thanh tra,
kiểm tra, kiểm sốt của cơ quan thuế có thể kiểm tra, kiểm soát và nắm bắt được
thực trạng hoạt động kinh doanh của NNT, phát hiện và xử lý kịp thời những hành
vi vi phạm pháp luật thuế của NNT. Đồng thời kịp thời sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ
những chính sách khơng đi vào cuộc sống.
1.1.1.4. Phân loại
Có nhiều cách phân loại thuế khác nhau. Theo khả năng chuyển dịch gánh
nặng thuế, có hai loại thuế cơ bản là: thuế trực thu và thuế gián thu.
- Thuế trực thu bao gồm các loại thuế như thuế thu nhập, thuế đánh vào của
cải, thuế đánh vào đối tượng thường trú. Người có nghĩa vụ nộp thuế thường là
người gánh chịu thuế. Nói cách khác, NNT khơng thể chuyển nghĩa vụ thuế sang
cho đối tượng khác. Thuế trực thu có ưu điểm đảm bảo sự công bằng trong việc
điều tiết thu nhập thặng dư của NNT nhưng thường gây ra sự phản ứng về thuế của
NNT do khơng có sự chuyển dịch về thuế và có một sự đảm bảo chắc chắn rằng
phải thực hiện một nghĩa vụ nộp tiền.
- Thuế gián thu bao gồm các loại thuế như thuế xuất nhập khẩu, thuế gắn với
sản xuất và bán hàng hóa. NNT và người chịu thuế là khác nhau. Người gánh chịu
thuế là khách hàng nhưng NNT lại là người bán hàng, nhà nhập khẩu. Nói khác đi, đã
có sự chuyển nghĩa vụ thuế từ khách hàng sang người kinh doanh. Thuế gián thu có
ưu điểm thường hạn chế sự phản ứng từ người gánh chịu thuế nhưng lại không tạo ra
sự bình đẳng về điều tiết thu nhập của những đối tượng có thu nhập chênh lệch.
Theo nội dung của cơ sở thuế, có thể phân loại thuế thành:
- Thuế đánh vào thu nhập: chỉ được thực hiện đối với những đối tượng có giá
trị thặng dư do phát sinh từ tài sản của họ. Các loại thuế như thuế TNDN, thuế
TNCN có đối tượng tính thuế là những phần thu nhập phát sinh trong quá trình sử
dụng tài sản của mình hay do kết quả của lao động.



5
- Thuế đánh vào tiêu dùng: phần lớn là các loại thuế gián thu như thuế GTGT,
thuế TTĐB. Đặc điểm của các loại thuế trong nhóm thuế này đối tượng tính thuế chính
là phần thu nhập của người chịu thuế được mang tiêu dùng vào thời điểm chịu thuế.
- Thuế đánh vào tài sản: là thuế đánh vào bản thân tài sản chứ không phải
đánh vào phần thu nhập phát sinh từ tài sản, như thuế nhà đất, thuế vốn, thuế
chuyển nhượng tài sản, chuyển nhượng vốn.
1.1.2. Quản lý thuế đối với các DN kinh doanh dịch vụ du lịch
1.1.2.1. Khái niệm quản lý thuế
- Khái niệm quản lý thuế
Theo nghĩa hẹp, quản lý thuế là một lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước.
Quản lý thuế là việc tổ chức thực thi pháp luật thuế của nhà nước, là hoạt động tác
động và điều hành hoạt động đóng thuế của NNT.
Theo nghĩa rộng, quản lý thuế là hoạt động mang tính lập pháp về thuế gồm
các hoạt động về hoạt động xây dựng chính sách thuế, ban hành pháp luật thuế, hoạt
động tổ chức hành thu, xử lý vi phạm pháp luật thuế.
Như vậy, quản lý thuế là quá trình hoạch định kế hoạch thuế cũng như
chương trình mục tiêu, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá kết quả thực
hiện so với mục tiêu đề ra, phát hiện những sai sót và gian lận để uốn nắn, chỉnh sửa
trong công tác quản lý ở những kỳ tiếp theo.
1.1.2.2. Đặc điểm, vai trò của các DN kinh doanh dịch vụ du lịch.
* Đặc điểm: Là doanh nghiệp (DN) làm dịch vụ cho người mua và người bán
sản phẩm hàng hoá, dịch vụ trên thị trường, do đó nó có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, vì DN khơng có chức năng sản xuất cho nên các DN kinh doanh
dịch vụ du lịch có đối tượng kinh doanh là các dịch vụ liên quan đến du lịch
hoàn chỉnh. Nó là điểm khác biệt cơ bản giữa DN sản xuất với DN kinh doanh
dịch vụ du lịch.
Thứ hai, hoạt động của DN kinh doanh dịch vụ du lịch cũng giống như DN

khác nó bao gồm các q trình kinh tế, tổ chức, mở rộng thị trường, tạo uy tín...
Nhưng trong DN kinh doanh dịch vụ du lịch thì nhân vật trung tâm là khách hàng.


6
Cho nên, mọi hoạt động của DN kinh doanh dịch vụ du lịch đều tập trung hướng
vào khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi để thoả mãn mong muốn, nhu cầu của
khách hàng.
Thứ ba, do đặc điểm khách hàng là nhân vật trung tâm của DN kinh doanh
dịch vụ du lịch, nhu cầu của khách hàng là rất phong phú, đa dạng và mọi hoạt động
của DN kinh doanh dịch vụ du lịch là nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Vì
vậy việc phân cơng chun mơn hố trong nội bộ DN cũng như giữa các DN kinh
doanh dịch vụ du lịch phải rõ ràng nhằm đem lại chất lượng dịch vụ tốt nhất đến
khách hàng.
Thứ tư, do tính đặc thù của DN kinh doanh dịch vụ du lịch là trung gian giữa
bên cung cấp dịch vụ du lịch với khách du lịch, hoặc là trung gian giữa địa danh du
lịch và khách du lịch cho nên các DN kinh doanh dịch vụ du lịch có tính chất liên
kết tất yếu giữa các DN để hình thành ngành du lịch. Nó đã tạo nên tính chất
“phường hội” của hoạt động du lịch trên từng địa phương.
- Đặc điểm của các DN kinh doanh dịch vụ du lịch:
Thứ nhất: DN kinh doanh dịch vụ du lịch đa số thuộc sở hữu tư nhân. Do
thuộc sở hữu tư nhân nên DN kinh doanh dịch vụ du lịch có tính độc lập, tự chủ cao
trong việc tiến hành hoạt động kinh doanh của mình.
Thứ hai: Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của các DN kinh doanh dịch vụ
du lịch rất phong phú, đa dạng tồn tại dưới nhiều hình thức. Quy mơ các DN thường
là vừa và nhỏ, điều kiện vật chất cịn khó khăn như vốn ít, lao động ít, kiến thức
kinh doanh cịn hạn chế do mang tính tự phát.
Thứ ba: Hình thức tổ chức bộ máy quản lý ở các DN kinh doanh dịch vụ du
lịch là do các chủ DN quyết định. Các DN kinh doanh dịch vụ du lịch tiến hành đầu
tư vốn, cơng sức để tìm kiếm lợi nhuận nên có thể nhanh chóng chuyển hướng sang

kinh doanh các lĩnh vực, ngành nghề khác một cách linh hoạt, trên các địa bàn khác
nhau nhằm mục đích tạo ra được nhiều lợi nhuận nhất.
- Vai trò của các DN kinh doanh dịch vụ du lịch:
Những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới kinh tế khu vực đã phát triển


7
vượt bậc, đặc biệt là các DN kinh doanh dịch vụ du lịch. Khối DN này góp phần
khơng nhỏ góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Đảng và Nhà nước
đề ra. Vai trò của du lịch trong ngành dịch vụ cũng ngày càng rõ nét. Theo báo cáo,
thời gian qua, Bộ Văn hoá - Thể thao và Du lịch đã tăng cường công tác quản lý về
du lịch, tổ chức triển khai thực hiện nhiều nhiệm vụ, đặc biệt là các nhiệm vụ trọng
tâm để đẩy mạnh phát triển du lịch theo hướng tăng cường tính chuyên nghiệp, hiện
đại để nâng cao khả năng cạnh tranh và hội nhập quốc tế.
Kết quả bước đầu từ việc triển khai đồng bộ các giải pháp đẩy mạnh phát
triển du lịch, cùng với xu thế phục hồi lượng khách quốc tế đến khu vực, lượng
khách quốc tế đến Việt Nam duy trì đà tăng trưởng liên tục trong những năm vừa
qua. Năm 2017, ngành du lịch đón trên 12,9 triệu lượt khách du lịch quốc tế, phục
vụ 73,2 triệu lượt khách du lịch nội địa, tổng thu từ khách du lịch đạt 510 nghìn tỷ
đồng. Lần đầu tiên du lịch Việt Nam được Tổ chức Du lịch Thế giới (WTO) đánh
giá là quốc gia đứng đầu khu vực và là một trong 6 quốc gia hàng đầu thế giới có
mức tăng trưởng du lịch cao. Quý 1/2018, tổng lượng khách quốc tế đến Việt Nam
đạt trên 4,2 triệu lượt, tăng 30,9% so với cùng kỳ năm 2017, khách du lịch nội địa
đạt 23,5 triệu lượt, tổng thu từ khách du lịch đạt 161.600 tỷ đồng, tăng 22,5% so với
cùng kỳ năm 2017. Du lịch đã nộp hàng ngàn tỷ đồng vào ngân sách nhà nước.
Ngoài ra cùng với sự phát triển của du lịch cũng dễ tạo điều kiện cho các ngành
kinh tế khác cùng phát triển.
DN kinh doanh dịch vụ du lịch thường có quy mơ vừa và nhỏ nhưng với ưu
điểm năng động, nhạy bén, dễ dàng thích nghi với mọi biến động của nền kinh tế thị
trường đã góp phần mở rộng thị trường, thúc đẩy sự phát triển kinh tế không những

ở thành thị mà cịn ở các vùng sâu, vùng xa, khơng những ở trong nước mà cịn ở
ngồi nước.
Thứ nhất, các DN kinh doanh dịch vụ du lịch có vị trí quan trọng góp phần
thúc đẩy thị trường du lịch, giúp thực hiện tái phân chia nguồn thu nhập giữa các
địa phương, giữa các tầng lớp dân cư và làm tăng giá trị của hàng hóa. Khách du
lịch nội địa đem tiền kiếm được từ một địa phương này sang địa phương khác tiêu


8
dùng, như vậy địa phương đón khách sẽ có thu nhập và dân cư ở địa phương này
cũng có thu nhập từ việc bán hàng hóa và dịch vụ cho khách. Hàng hóa và dịch vụ
này nếu bán cho cư dân của địa phương thì giá sẽ rẻ, nhưng khi bán cho khách du
lịch tại các khách sạn, nhà hàng giá sẽ cao hơn dẫn đến làm gia tăng giá trị của hàng
hóa và dịch vụ.
Thứ hai, là chiếc cầu nối giữa các địa điểm du lịch và khách du lịch, giúp cho
các địa điểm du lịch được nhiều người biết đến, đóng vai trị quan trọng cho việc
thu hút khách du lịch đến tham quan và du lịch.
Thứ ba, thông qua hoạt động quảng bá, xúc tiến thương mại... các DN kinh
doanh dịch vụ du lịch giúp cho nhà sản xuất quảng cáo sản phẩm, khơi dậy nhu cầu
khách hàng và giúp người tiêu dùng biết đến sản phẩm dịch vụ của DN; cung cấp
các thông tin trực tiếp về sản phẩm dịch vụ du lịch cho người tiêu dùng thông qua
các nhân viên bán hàng, qua cataloge, quảng cáo...
Thứ tư, DN kinh doanh dịch vụ du lịch có vai trò lớn trong việc ổn định nền
kinh tế, giải quyết cơng ăn việc làm cho người lao động, góp phần thúc đẩy q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Như vậy DN kinh doanh dịch vụ du lịch có vị trí, vai trị quan trọng trong
nền kinh tế thị trường, là thành phần kinh tế không thể thiếu và đóng vai trị ngày
càng mạnh mẽ, tương xứng với tiềm năng và đóng góp xứng đáng vào sự tồn tại và
phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN.
1.1.2.3. Sự cần thiết phải quản lý thuế đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ

du lịch.
Quản lý thuế là hoạt động cần thiết nhằm đảm bảo việc thực hiện pháp luật
thuế, thu đúng, thu đủ thuế, phục vụ cho nhu cầu chi cho hoạt động của bộ máy nhà
nước, chi đầu tư phát triển, điều tiết kinh tế vĩ mô và đảm bảo công bằng xã hội. Do
đó, khơng chỉ với thuế thu nhập DN đối với DN kinh doanh dịch vụ du lịch mà
quản lý thuế nói chung ở nước ta đều được quan tâm. Tuy nhiên, do những đặc
trưng riêng của DN kinh doanh dịch vụ du lịch mà quản lý thuế đối với đối tượng
này cần được chú trọng và có tầm quan trọng đặc biệt.


9
* Thứ nhất, số lượng các DN kinh doanh dịch vụ du lịch lớn, trong khi phần
lớn các DN này qui mơ nhỏ, nhiều DN khơng có hệ thống sổ sách kế tốn hoặc có
rất sơ sài. Do đó, nếu khơng quản lý thuế sát sao sẽ có thể gây ra nhiều hệ lụy:
- Do thực tế khách du lịch thường là khách lẻ, ít lấy hố đơn đỏ, dẫn đến việc
DN không kê khai doanh thu thực tế phát sinh, dẫn đến thất thu thuế.
- Do DN có hệ thống kế tốn, sổ sách yếu nên việc tính tốn thuế gặp khó
khăn, có nguy cơ thất thu thuế cao.
- Nhiều DN khơng có hiểu biết về pháp luật thuế, quyền và nghĩa vụ nộp
thuế, cần phải có sự hướng dẫn, hỗ trợ của cơ quan quản lý thuế.
- Số lượng DN nhiều trong khi đội ngũ cán bộ thuế có hạn nên nếu khơng có
phương pháp quản lý khoa học thì khó đảm bảo thu đúng, thu đủ thuế cũng như
kiểm tra, giám sát hoạt động của DN
* Thứ hai, DN kinh doanh dịch vụ du lịch lấy lợi nhuận là mục tiêu chính
của q trình hoạt động kinh doanh. Toàn bộ vốn, tài sản của DN đều thuộc sở hữu
tư nhân. Chủ DN hoặc chủ cơ sở kinh doanh chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động
kinh doanh và toàn quyền quyết định phương thức phân phối lợi nhuận sau khi đã
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế mà không chịu sự chi phối nào từ các quy định của
Nhà nước hoặc từ cơ quan quản lý. Do đó, một bộ phận DN kinh doanh dịch vụ du
lịch tìm mọi cách khai man, trốn thuế nhằm đạt lợi nhuận cao nhất. Với mục tiêu tối

đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa số thuế phải nộp nên động cơ trốn thuế của DN là rất
lớn. Thực tế cho thấy thủ đoạn trốn thuế của các DN kinh doanh dịch vụ du lịch rất
đa dạng như:
Một là, giao dịch ngoài sổ sách kế toán: Đây là thủ đoạn khá phổ biến hiện
nay. Theo đó, NNT thường sử dụng đồng thời hai hệ thống sổ sách kế toán, một hệ
thống sổ kế toán nội bộ phản ánh đầy đủ các giao dịch kinh tế, hệ thống kế tốn cịn
lại chỉ phản ánh một phần các giao dịch kinh tế để khai thuế. Kiểu hành vi này
thường xảy ra ở các DN hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bán lẻ, thanh toán
bằng tiền mặt. Rất khó có thể xác định được số thuế thất thu do hành vi trốn thuế
này gây ra vì nếu xác định được thì đã khơng xảy ra thất thu thuế.


×