Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Tăng cường quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (832.16 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

PHẠM THỊ THU HOÀI

TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

PHẠM THỊ THU HOÀI

TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh

HÀ NỘI – 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Tăng cường quản lý thu bảo hiểm xã
hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh” là cơng trình nghiên cứu khoa
học độc lập của riêng của tôi.
Các số liệu, thông tin sử dụng trong luận văn là trung thực và có trích dẫn
nguồn gốc rõ ràng.
Kết quả nghiên cứu của luận văn chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình
nghiên cứu khoa học nào trước đây.
Hà Nội, ngày 9 tháng 12 năm 2018
Tác giả

Phạm Thị Thu Hoài


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm trân trọng nhất, tơi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành đến
PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh, Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ l ng biết ơn đến an Giám hiệu c ng các Giảng viên Trường
Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức khi tơi
theo học tại Trường. Xin cảm ơn toàn thể cán bộ, nhân viên Trường Đại học Mỏ Địa chất đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong thời gian học tập và nghiên
cứu nhằm hồn thành chương trình Cao học.
Tơi cũng xin trân trọng cảm ơn

ảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh và các

đồng nghiệp đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện cho tơi trong q trình thu thập
thơng tin, số liệu và có nhiều ý kiến tư vấn để tơi hồn thành đề tài này.

Sau c ng, xin được cảm ơn các thầy, cô trong Hội đồng bảo vệ Luận văn và
kính mong nhận được sự quan tâm, nhận xét của các thầy, cơ để tơi có điều kiện
hoàn thiện tốt hơn những nội dung của luận văn nhằm đạt được tính hiệu quả, hữu
ích khi áp dụng vào trong thực tiễn.
Xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ
:

ảo hiểm thất nghiệp

:

ảo hiểm tai nạn lao động

BHXH

:

ảo hiểm xã hội

BHYT

:


ảo hiểm y tế

BNN

:

ệnh nghề nghiệp

CP

: Chính phủ

DN

: Doanh nghiệp

HĐLĐ

: Hợp đồng lao động

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

NLĐ

: Người lao động

NSNN


: Ngân sách nhà nước



: Quyết định

QH

: Quốc hội

SDLĐ

: Sử dụng lao động

TNLĐ

: Tai nạn lao động

TP

: Thành phố

UBND

: Ủy ban nhân dân

XNK

: Xuất nhập khẩu


BHTN
HTNLĐ


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục chữ viết tắt
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HXH VÀ QUẢN
LÝ THU

ẢO HIỂM XÃ HỘI ẮT UỘC ............................................................6

1.1. Tổng quan lý luận về ảo hiểm xã hội và quản lý thu ảo hiểm xã hội
bắt buộc ..............................................................................................................6
1.1.1. Tổng quan lý luận về HXH ....................................................................6
1.1.2. Khái niệm và vai tr quản lý thu ảo hiểm xã hội bắt buộc ..................12
1.1.3 Nội dung quản lý thu HXH bắt buộc ....................................................15
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu

ảo hiểm xã hội bắt buộc ...........22

1.2. Tổng quan thực tiễn về công tác quản lý thu ảo hiểm xã hội bắt buộc
ở Việt Nam .......................................................................................................27

1.2.1. Quản lý thu HXH bắt buộc tại Việt Nam nói chung và tại HXH
Quảng Ninh nói riêng .......................................................................................27
1.2.2. Kinh nghiệm Công tác quản lý thu HXH bắt buộc tại HXH TP
Hải Ph ng và TP ắc Ninh ..............................................................................28
1.2.3 ài học kinh nghiệp rút ra đối với HXH Quảng Ninh ..........................34
1.3. Tổng quan các nghiên cứu về Quản lý thu HXH ắt buộc ....................34
Kết luận chương 1 ............................................................................................37


Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU

ẢO HIỂM XÃ

HỘI ẮT UỘC TẠI HXH TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2013 - 2017 ...38
2.1. Giới thiệu chung về ảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh ............................38
2.1.1. Quá trình hình thành, chức năng, nhiệm vụ của HXH tỉnh Quảng
Ninh ..................................................................................................................38
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy ...........................................................................39
2.1.3. Mơ hình tổ chức quản lý thu HXH: .....................................................41
2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh ảnh hưởng đến quản lý thu
BHXH ...............................................................................................................44
2.2.1 Thuận lợi..................................................................................................44
2.2.2 Khó khăn .................................................................................................45
2.3. Thực trạng cơng tác quản lý thu

HXH bắt buộc tại

HXH Tỉnh

Quảng Ninh giai đoạn 2013- 2017 ...................................................................46

2.3.1. Xây dựng kế hoạch thu bảo hiểm xã hội ................................................46
2.3.2 Tổ chức thu HXH .................................................................................51
2.3.3 Kiểm tra thực hiện thu HXH ................................................................58
2.4. Đánh giá chung ..........................................................................................60
2.4.1. Những thành tích đạt được .....................................................................60
2.4.2 Những mặt c n hạn chế ...........................................................................61
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong quản lý thu ảo hiểm xã hội
bắt buộc tại HXH tỉnh Quảng Ninh ...............................................................62
Kết luận chương 2 ............................................................................................65
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU HXH ẮT UỘC TẠI HXH TỈNH QUẢNG NINH ................................66
3.1. Mục tiêu, định hướng quản lý thu

HXH bắt buộc của

HXH Tỉnh

Quảng Ninh trong thời gian tới. .......................................................................66
3.1.1. Mục tiêu của Quản lý thu HXH bắt buộc ............................................66
3.1.2. Định hướng về công tác quản lý thu HXH bắt buộc ...........................68


3.2. Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu

HXH bắt buộc của

BHXH Tỉnh Quảng Ninh .................................................................................69
3.2.1. Tăng cường rà soát để mở rộng phát triển đối tượng tham gia
HXH và quản lý nguồn thu bảo hiểm xã hội .................................................69
3.2.2. Tăng cường kiểm tra, thanh tra và xử lý những vi phạm về pháp luật

BHXH ...............................................................................................................71
3.2.3. Tiến hành cải cách thủ tục hành chính trong quản lý thu bảo hiểm
xã hội ................................................................................................................73
3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của HXH Tỉnh Quảng Ninh .....75
3.2.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu HXH
bắt buộc ............................................................................................................76
3.2.6. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành thực hiện Luật
BHXH ...............................................................................................................77
3.2.7. Các giải pháp khác .................................................................................78
3.3 Một số kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản lý thu

HXH bắt

buộc của HXH Tỉnh Quảng Ninh ..................................................................80
3.3.1 Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước ................................................80
3.3.2 Kiến nghị với ảo hiểm xã hội Việt Nam ...............................................82
3.3.3 Kiến nghị với các cơ quan khác c ng phối hợp thực hiện (cơ quan
thuế, báo đài - truyền hình địa phương) ...........................................................83
KẾT LUẬN ......................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

ảng 1.1: Mức lương cơ sở theo quy định của pháp luật Việt Nam. ........................20

ảng 1.2: Tổng hợp lao động tham gia HXH bắt buộc theo khối quản lý giai
đoạn 2013-2017 tại TP Hải Ph ng ..........................................................29
ảng 1.3: Tổng hợp số thu HXH bắt buộc theo khối quản lý giai đoạn 20132017 tại TP Hải Ph ng ............................................................................30
ảng 1.4 : Tổng hợp lao động tham gia HXH bắt buộc theo khối quản lý giai
đoạn 2013-2017tại TP ắc Ninh .............................................................31
ảng 1.5 : Tổng hợp số thu HXH bắt buộc theo khối quản lý giai đoạn 20132017 tại TP ắc Ninh ..............................................................................32
ảng 2.1: Kế hoạch thực hiện thu

HXH

ắt

uộc của

HXH tỉnh Quảng

Ninh giai đoạn 2013 - 2017 .....................................................................48
ảng 2.2: Số lao động tham gia HXH giai đoạn 2013-2017..................................49
Bảng 2.3: Tình hình quỹ lương trích nộp HXH ở tỉnh Quảng Ninh ......................51
ảng 2.4: Tiền thu HXH giai đoạn 2013-2017 ......................................................53
ảng 2.5: Tình hình nợ đọng HXH từ năm 2013 - 2017 .......................................55
ảng 2.6: Tỷ lệ nợ HXH giai đoạn 2013 – 2017....................................................56


DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang


Hình 1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của HXH tỉnh Quảng Ninh ...............................40
Hình 2.2. Mơ hình tổ chức cơng tác quản lý thu HXH tỉnh Quảng Ninh ..............41


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiến pháp nước Cộng h a xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, Điều 34
nêu rõ “Cơng dân có quyền được bảo đảm An sinh xã hội”. Đây là một bước phát
triển cao về quyền con người, làm nền tảng cho việc phát triển luật pháp về an sinh
xã hội ở nước ta.
Căn cứ vào lịch sử phát triển của hệ thống An sinh xã hội và căn cứ vào hoạt
động mang tính chủ động và độc lập thì có thể nói rằng HXH giữ vai tr trụ cột,
bền vững và mang tính vượt trội trong hệ thống An sinh xã hội. Đến nay, HXH là
một hệ thống dự ph ng do Nhà nước lập nên và dựa trên nghĩa vụ HXH, có nhiệm
vụ ngăn ngừa rủi ro nhất định và điều tiết cân bằng toàn bộ hoặc từng phần mất mát
về thu nhập, những khoản chi phí gặp rủi ro khơng lường trước, nhằm bảo đảm mục
tiêu bình ổn xã hội.
ảo hiểm xã hội có vai tr đặc biệt quan trọng trong thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội bền vững, cơng bằng và an tồn trong mỗi quốc gia trên thế giới. Nó
có vai tr đặc biệt quan trọng trong đời sống xã hội của các tầng lớp lao động và
dân cư. Đồng thời, bảo hiểm xã hội là nhân tố đảm bảo ổn định chính trị và phát
triển kinh tế xã hội.
Ở nước ta, một số chính sách về HXH đã ra đời từ ngay sau khi Cách mạng
tháng 8 năm 1945 thành cơng, sau đó tiếp tục được bổ sung, sửa đổi cho ph hợp
với từng thời kỳ phát triển của đất nước. Năm 1994 ộ Luật lao động có quy định
rõ các nội dung về HXH, Điều lệ HXH ra đời năm 1995 c ng với việc thành lập
hệ thống HXH Việt Nam đã đánh dấu sự lớn mạnh và tầm quan trọng của chính
sách HXH trong đời sống xã hội. Lịch sử phát triển ngành HXH được đánh dấu

như một bước phát triển mới khi Luật

HXH số 71/2006/QH11 được Quốc hội

nước Cộng h a xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày
29 tháng 06 năm 2006 và có hiệu lực thi hành kể từ 01/01/2007 và mới nhất được
làm lại hồn tồn tại Luật số 58/2014/QH13 thơng qua ngày 20/11/2014 có hiệu lực
kể từ ngày 01/01/2016.


2
ản chất của HXH là sự bảo đảm b đắp một phần hoặc thay thế thu nhập
của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết trên cơ sở đóng
góp vào quỹ HXH do Nhà nước tổ chức thực hiện. Tham gia HXH là nghĩa vụ
của các đơn vị sử dụng lao động để thực hiện quyền lợi cho người lao động. Việc
đóng góp vào quỹ HXH của các bên tham gia HXH là tất yếu vì nguyên tắc “có
đóng-có hưởng”, mục đích hoạt động của quỹ

HXH ở hầu hết các quốc gia đều

nhằm đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện và triển khai chính sách

HXH

nói chung và giữa những người tham gia HXH nói riêng.
Cơng tác thu

HXH là hoạt động thường xuyên của ngành


HXH nhằm

đảm bảo nguồn quỹ tài chính HXH đạt được tập trung thống nhất từ việc đóng góp
của các bên tham gia. Thu HXH là khâu quan trọng quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của việc thực hiện chính sách HXH, bởi đây là nguồn hình thành cơ bản
nhất trong việc tạo lập quỹ HXH, là hoạt động liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ
của cả một đời người tham gia

HXH và có tính kế thừa. Nhiệm vụ của cơng tác

thu HXH là phải thu đúng đối tượng, đủ số tiền và q trình đóng HXH của mỗi
người phải được rõ ràng, minh bạch nhằm đảm bảo tính cơng bằng và quyền lợi
giữa những người tham gia

HXH, do đó yêu cầu đặt ra phải tăng cường quản lý

thu HXH để hoạt động thu HXH thực sự phát huy vai tr quyết định, then chốt
trong q trình thực hiện chính sách HXH của Nhà nước, đảm bảo cho cuộc sống
người lao động được ổn định, hoạt động của đơn vị sử dụng lao động được diễn ra
bình thường.
Tuy nhiên thực tế hiện nay tình trạng đơn vị, doanh nghiệp khơng nộp bảo
hiểm hoặc nợ đọng tiền bảo hiểm diễn ra khá phổ biến. Đặc biệt, nhiều doanh
nghiệp ngồi nhà nước khơng tham gia bảo hiểm hoặc tham gia nhưng với mức
đóng HXH thấp dẫn tới các chế độ như ốm đau, thai sản cũng như mức lương hưu
trong tương lai sẽ thấp. Một số doanh nghiệp trích tiền lương của người lao động
nhưng lại chiếm dụng thay vì nộp bảo hiểm theo đúng quy định.
Nguyên nhân của thực trạng trên một phần do nhận thức vẫn c n hạn chế.


3

Một bộ phận người lao động “nhắm mắt làm ngơ” trước việc doanh nghiệp không
thực hiện nghĩa vụ do sợ mất việc làm. ên cạnh đó, mức xử phạt hành chính các
doanh nghiệp trốn đóng HXH hiện nay c n thấp, chỉ mang tính răn đe, cảnh cáo.
Nên đại bộ phận doanh nghiệp cố tình nợ

HXH, chấp nhận chịu phạt để chiếm

dụng quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Trong khi đó, cơ quan HXH khơng có
chức năng xử lý vi phạm, do đó hiệu quả, hiệu lực thu HXH bị hạn chế rất nhiều.
Xuất phát từ những lý do trên, công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội là nhiệm
vụ quan trọng và khó khăn của ngành ảo hiểm xã hội.
Tại

HXH tỉnh Quảng Ninh, trong nhiều năm qua, công tác quản lý thu

HXH đã đạt được những thành tựu đáng kể góp phần quan trọng trong hoàn thành
kế hoạch thu HXH được giao, mở rộng đối tượng tham gia và thực hiện tốt chính
sách HXH trên địa bàn. Tuy nhiên, trong thời kỳ nền kinh tế khó khăn, vai tr của
quản lý thu

HXH đã bị hạn chế do tình trạng trốn đóng, chậm nộp, nợ đọng

HXH tại các đơn vị sử dụng lao động ngày một gia tăng, công tác khai thác đối
tượng tham gia HXH chưa phát huy hiệu quả. Trước tình hình đó, u cầu đặt ra
là phải tăng cường quản lý thu

HXH khoa học, đảm bảo thu đúng, đủ theo quy

định của luật HXH, đồng thời kết hợp với việc thực hiện triệt để các chế tài xử lý
những hành vi vi phạm pháp luật về HXH nhằm thu hồi nợ đọng, hạn chế tối đa

tình trạng trốn tránh trách nhiệm tham gia HXH của người sử dụng lao động, đảm
bảo quyền lợi cho người lao động và chống thất thu quỹ HXH. Vấn đề nêu trên đã
đặt ra sự cấp thiết cho việc nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn nhằm đưa ra các
giải pháp để phát huy vai tr cơng tác quản lý thu HXH do đó tác giả đã chọn đề
tài “Tăng cường quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại

ảo hiểm xã hội tỉnh

Quảng Ninh” làm nội dung nghiên cứu của Luận văn thạc sỹ
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tổng quan lý thuyết, thực tiễn về quản lý thu bảo hiểm xã hội và
thực trạng thu

HXH bắt buộc đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường

quản lý thu bảo hiểm xã hội tại ảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh.


4
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến quản lý thu bảo
hiểm xã hội bắt buộc như nội dung, các nhân tố ảnh hưởng và các giải pháp nhằm
tăng cường quản lý thu bảo hiểm xã hội
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài đánh giá thực trạng quản lý thu HXH trên cơ sở số liệu thống kê việc
thực hiện công tác thu

HXH tại


HXH tỉnh Quảng Ninh thời gian từ năm 2013

đến năm 2017 và các giải pháp áp dụng cho các năm tương lai.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu hệ thống lý luận về quản lý thu HXH bắt buộc áp dụng trong
việc tổ chức thực hiện tại HXH tỉnh Quảng Ninh.
- Đánh giá thực trạng quản lý thu HXH bắt buộc tại tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2013 - 2017.
- Xây dựng các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu HXH bắt buộc cho
các năm tương lai.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Với góc độ nghiên cứu của luận văn là quản lý thu bắt buộc tại HXH Tỉnh
Quảng Ninh, luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng để nhìn nhận và
phân tích các sự việc hiện tượng trong q trình vận động tất yếu của nội dung quản
lý thu bắt buộc . Trên cơ sở phương pháp luận trên luận văn sử dụng các phương
pháp nghiên cứu cụ thể như sau: Phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp
thống kê và phương pháp nghiên cứu hệ thống.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa khoa học: Đề tài làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ bản về
HXH và vai tr của quản lý thu HXH, đóng góp vào sự hồn thiện lý luận về vai
tr của quản lý thu HXH quyết định đến sự tồn tại và phát triển của việc thực hiện
chính sách BHXH.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài nghiên cứu đề xuất một số giải pháp có khả năng


5
áp dụng thực tiễn nhằm tăng cường quản lý thu

HXH bắt buộc tại


HXH tỉnh

Quảng Ninh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, Luận văn được kết cấu thành 3
chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về bảo hiểm xã hội bắt buộc và quản lý thu bảo hiểm
xã hội bắt buộc.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu HXH bắt buộc tại ảo hiểm xã
hội tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013 - 2017
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý thu HXH bắt buộc tại ảo hiểm
xã hội tỉnh Quảng Ninh.


6
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BHXH VÀ QUẢN LÝ THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
1.1. Tổng quan lý luận về Bảo hiểm xã hội và quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.1.1. Tổng quan lý luận về BHXH
1.1.1.1. Lịch sử hình thành và Khái niệm về ảo hiểm xã hội
ảo hiểm xã hội đã có lịch sử phát triển hàng trăm năm ở nhiều quốc gia trên
thế giới. Ở Việt Nam, từ thế kỷ XX vào những năm 30 HXH chủ yếu bảo vệ cho
các đối tượng thuộc bộ máy của thực dân Pháp do chính phủ thực dân chu cấp.
HXH được thực hiện tương đối rõ nét và ổn định ở nước ta kể từ khi Điều lệ tạm
thời về HXH được ban hành. ắt đầu từ thời kỳ này, Nhà nước đã quy định trách
nhiệm đóng quỹ HXH của các cơ quan, xí nghiệp, quy định các chế độ HXH với
6 chế độ. Từ khi HXH xuất hiện ở Việt Nam đến nay, Chính phủ đã ban hành và
sửa đổi nhiều văn bản pháp luật về HXH để ph hợp với quá trình phát triển của
đất nước.

HXH là một hoạt động đã xuất hiện từ rất lâu. Ngay từ thế kỷ 13, HXH
đã có những mầm mống đầu tiên trên thế giới. Đến thế kỷ 19, đạo luật đầu tiên về
HXH xuất hiện ở Đức. Trong quá trình phát triển, các chế độ HXH và đối tượng
HXH ngày càng được mở rộng. Theo đó, khái niệm HXH cũng có nhiều thay đổi
và ngày càng được hồn chỉnh.
Cho đến nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về

HXH và cũng có rất

nhiều khái niệm HXH được đưa ra.
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đã đưa ra một định nghĩa về

HXH được

chấp nhận rộng rãi nhất.
HXH là hình thức bảo trợ mà xã hội dành cho các thành viên của mình thơng
qua nhiều biện pháp cơng nhằm tránh tình trạng khốn khó về mặt kinh tế và xã hội do bị
mất hoặc giảm đáng kể thu nhập vì bệnh tật, thai sản, tai nạn lao động, mất sức lao động
và tử vong; chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình có con nhỏ (ILO, 1984).
Khái niệm HXH này giống khái niệm HXH của Việt Nam.


7
HXH là sự bảo đảm thay thế hoặc b đắp một phần thu nhập cho người lao
động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài
chính do sự đóng góp của các bên tham gia HXH, có sự bảo hộ của Nhà nước theo
pháp luật nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng
thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội.
Khái niệm HXH c n được ghi rõ trong Luật HXH, được Quốc hội nước

Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam khố XI thơng qua ngày 29/6/2006, như sau:
“ HXH là sự sự bảo đảm thay thế hoặc b đắp một phần thu nhập của người lao
động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ
HXH” [1].
Như vậy, HXH được coi là quá trình tổ chức và sử dụng một quỹ tiền tệ tập
trung được dồn tích từ sự đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động,
theo quy định của pháp luật, nhằm hỗ trợ cho việc giải quyết những nhu cầu sinh
sống thiết yếu của người lao động và gia đình họ khi họ gặp những rủi ro dẫn đến
việc giảm hoặc mất khả năng thanh tốn từ thu nhập theo lao động. Đó là xét theo
góc độ kinh tế. HXH c n có thể xét dưới góc độ xã hội hay góc độ pháp lý.
Dưới góc độ xã hội, HXH được coi là sự liên kết của những người lao động
xuất phát từ lợi ích chung của xã hội, của người lao động và người sử dụng lao
động. Khi tham gia quan hệ này, người lao động sẽ được hưởng một khoản trợ cấp
nhất định nếu có những biến cố rủi ro, trên cơ sở sự đóng góp của các bên.
Dưới góc độ pháp lý, HXH được tiếp cận

HXH là một chế độ pháp định

bảo vệ người lao động, sử dụng tiền đóng góp của người lao động, người sử dụng
lao động, người lao động và được sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước, nhằm trợ cấp vật
chất cho người được bảo hiểm và gia đình trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu
nhập bình thường do ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, hết tuổi lao động theo quy
định của pháp luật (hưu) hoặc chết”
Nghiên cứu về HXH, chúng ta có thể thấy có nhiều tác giả nước ngồi cũng


8
đã đưa ra các định nghĩa khác về HXH hoặc bảo trợ xã hội, áp dụng riêng cho các
điều kiện ở các nước đang phát triển. Các tác giả này có chung một quan điểm là

HXH khơng chỉ dừng ở việc mất đột ngột thu nhập theo dự kiến mà c n tính đến
cả việc ngăn chặn và giảm nghèo kinh niên và mang lại mức sống tối thiểu.
Cách tiếp cận

HXH mà mỗi nước lựa chọn c n tuỳ thuộc vào mục tiêu

chính sách quốc gia và điều kiện cơ cấu cụ thể của nền kinh tế.
Mặc d khái niệm

HXH của Việt Nam được xác định trong từ điển

khoa toàn thư Việt Nam cũng tương tự khái niệm

ách

HXH mà ILO đưa ra, nhưng

thực tế trong quá trình thảo luận, xây dựng chính sách, cũng có nhiều định nghĩa
HXH khác do các tổ chức quốc tế và trong nước đưa ra, đề cập đến các mặt khác
nhau của HXH ở Việt Nam.
Khái niệm HXH được sử dụng trong toàn bộ nghiên cứu của luận văn này
là khái niệm HXH đã được ghi trong Luật HXH Việt Nam, được Quốc hội nước
Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam khố XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29
tháng 06 năm 2006.
1.1.1.2 Vai tr của ảo hiểm xã hội
* Đối với người lao động
Mục đích chủ yếu của HXH là bảo đảm thu nhập cho NLĐ và gia đình họ
khi gặp những khó khăn trong cuộc sống làm giảm hoặc mất thu nhập.Vì vậy, HXH
có vai tr rất lớn đối với NLĐ, đó là điều kiện cho NLĐ được cộng đồng tương trợ
khi ốm đau, tai nạn, thai sản… Đồng thời, HXH cũng là cơ hội để mỗi người thực

hiện trách nhiệm tương trợ cho những khó khăn của các thành viên khác. Từ đó, các
rủi ro trong lao động sản xuất (tai nạn, thất nghiệp…) và trong đời sống NLĐ (ốm
đau, tuổi già…) được khống chế, khắc phục hậu quả ở mức độ cần thiết.
Tham gia

HXH c n giúp NLĐ nâng cao hiệu quả trong chi tiêu cá nhân,

giúp họ tiết kiệm những khoản nhỏ, đều đặn để có nguồn dự ph ng cần thiết chi
d ng khi già cả, mất sức lao động… góp phần ổn định cuộc sống cho bản thân và
cho gia đình. Đó khơng chỉ là nguồn hỗ trợ vật chất mà c n là nguồn động viên tinh
thần to lớn đối với mỗi cá nhân khi gặp khó khăn, làm cho họ ổn định về tâm lý,


9
giảm bớt lo lắng khi ốm đau, tai nạn, tuổi già… NLĐ tham gia

HXH được đảm

bảo về thu nhập ổn định ở mức độ cần thiết nên thường có tâm lý yên tâm, tự tin
hơn trong cuộc sống. Nhờ có

HXH, cuộc sống của những thành viên trong gia

đình NLĐ, nhất là trẻ em, những người tàn tật… cũng được đảm bảo an toàn.
* Đối với người sử dụng lao động
HXH giúp cho các tổ chức sử dụng lao động, các doanh nghiệp, ổn định
hoạt động thông qua việc phân phối các chi phí cho NLĐ một cách hợp lý. Nếu
khơng có HXH, khi NLĐ ốm đau, tai nạn khơng có nguồn thu nhập, khơng có chi
phí thuốc men… đời sống của họ bị ảnh hưởng thì quan hệ lao động, chất lượng,
hiệu quả lao động trong doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng theo. HXH góp phần làm

cho lực lượng lao động trong mỗi đơn vị ổn định, sản xuất, kinh doanh được hoạt
động liên tục, hiệu quả, các bên của quan hệ lao động cũng gắn bó với nhau hơn.
HXH tạo điều kiện cho NSDLĐ có trách nhiệm với NLĐ, không chỉ khi
trực tiếp sử dụng lao động mà trong suốt cuộc đời NLĐ, đến khi già yếu.

HXH

làm cho quan hệ lao động có tính nhân văn sâu sắc, nâng cao trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp.
* Đối với xã hội
HXH có tác dụng đối với xã hội là việc tạo ra cơ chế chia sẻ rủi ro, nâng
cao tính cộng đồng xã hội, củng cố truyền thống đoàn kết, gắn bó giữa các thành
viên trong xã hội. Chính điều đó đã thúc đẩy sự ra đời và phát triển của

HXH.

Mặc d khơng nhằm mục đích kinh doanh, lợi nhuận nhưng HXH là công cụ phân
phối, sử dụng nguồn quỹ dự ph ng hiệu quả nhất cho việc giảm hậu quả rủi ro, tạo
động lực phát triển kinh tế, xã hội.
Hiện nay, khi đã trở thành một cấu phần cơ bản nhất trong hệ thống an sinh
xã hội, HXH là cơ sở để phát triển các bộ phận an sinh xã hội khác. Các nhà nước
thường căn cứ vào mức độ bao phủ của chính sách

HXH để xác định những đối

tượng nào c n gặp khó khăn, cần cộng đồng chia sẻ, đối tượng nào chưa được tham
gia HXH để thiết kế những mạng lưới khác của an sinh xã hội như trợ cấp, cứu trợ
xã hội… Trên cơ sở đó,

HXH là căn cứ để đánh giá trình độ quản lý rủi ro của


từng quốc gia và mức độ an sinh xã hội đạt được của mỗi nước.


10
HXH c n phản ánh trình độ phát triển kinh tế, xã hội của một quốc gia.
Nếu kinh tế chậm phát triển, xã hội lạc hậu, đời sống nhân dân thấp kém thì hệ
thống HXH cũng chậm phát triển ở mức tương ứng. Khi kinh tế càng phát triển,
đời sống của NLĐ được nâng cao thì nhu cầu tham gia
Thơng qua hệ thống

HXH của họ càng lớn.

HXH, trình độ tổ chức, quản lý rủi ro xã hội của Nhà nước

cũng ngày càng được nâng cao thể hiện bằng việc mở rộng đối tượng tham gia, đa
dạng về hình thức bảo hiểm, quản lý được nhiều trường hợp rủi ro trên cơ sở phát
triển các chế độ HXH… Ở một phương diện nhất định, HXH c n phản ánh và
góp phần nâng cao trình độ văn hóa của cộng đồng. ởi vì, chỉ khi trình độ văn hóa
của dân cư được nâng cao thì những hiểu biết về HXH mới đầy đủ, là cơ sở quan
trọng cho sự phát triển của HXH.
Hoạt động HXH cũng góp phần vào việc huy động vốn đầu tư, làm cho thị
trường tài chính phong phú và kinh tế xã hội phát triển. Đặc biệt, với bảo hiểm hưu
trí, nguồn vốn tích lũy trong thời gian dài, kết dư tương đối lớn, có thể đầu tư vào
các doanh nghiệp, các dự án cần huy động vốn, mang lại lợi ích cho tất cả các bên:
người tham gia HXH, cơ quan HXH và nền kinh tế nói chung.
1.1.1.3. Quỹ ảo hiểm xã hội
Quỹ HXH được hình thành từ các nguồn thu khác nhau và được sử dụng để
chi trả các trợ cấp HXH cho người thụ hưởng và các chi phí quản lý khác theo quy
định của pháp luật. Vì vậy, quỹ HXH phải được tính tốn sao cho nguồn thu phải

đủ lớn và phải được cung cấp vào liên tục để đảm bảo các chi phí - đầu ra của
HXH không chỉ ở hiện tại mà cả trong tương lai. Khi mức chi ra ngày càng lớn,
những người hoạch định phát triển HXH phải tìm cách để tăng nhiều hơn mức thu
vào. Khái niêm Quỹ HXH được khái quát như sau:
Quỹ HXH là một quỹ tiền tệ tập trung, được hình thành từ sự đóng góp của
các bên tham gia

HXH và các nguồn thu khác; sử dụng để b đắp hoặc thay thế

một phần thu nhập cho người tham gia bảo hiểm khi họ gặp phải những biến cố rủi
ro làm suy giảm sức khỏe, mất khả năng lao động, hoặc chết; nhằm ổn định đời
sống cho họ và gia đình họ và chi phí cho các hoạt động nghiệp vụ

HXH, góp


11
phần đảm bảo an toàn xã hội và phát triển kinh tế của đất nước[1].
Như vậy, quỹ HXH là một quỹ tiêu d ng, đồng thời là một quỹ dự ph ng;
nó vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội rất cao và là điều kiện, cơ sở vật
chất quan trọng nhất đảm bảo cho toàn bộ hệ thống HXH tồn tại và phát triển.
Sự ra đời, tồn tại và phát triển của quỹ

HXH là một tất yếu khách quan

c ng với sự phát triển của xã hội. Quỹ HXH được quản lý theo nguyên tắc kinh tế
nhưng mục đích sử dụng quỹ HXH lại mang tính xã hội sâu sắc. Quỹ HXH là
quỹ ngoài NSNN, hoạt động độc lập và tự cân đối thu- chi theo cơ chế quản lý tài
chính được Chính phủ cho phép. Quỹ
động của các hoạt động thu nộp


HXH vận động thường xuyên do sự tác

HXH và chi trả các chế độ

HXH đầy đủ, kịp

thời góp phần thực hiện chính sách nhân đạo, công bằng, đảm bảo mục tiêu ổn định
đời sống và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân của Đảng, Nhà nước đối với NLĐ.
Chính vì vậy, quỹ HXH có những đặc điểm chủ yếu sau:
- Quỹ HXH là một nguồn quỹ tiền tệ tập trung, giữ vị trí là khâu tài chính
trung gian trong hệ thống tài chính quốc gia. Là tổ chức tài chính nằm giao thoa
giữa NSNN với các tổ chức tài chính Nhà Nước, tài chính DN và sau đó là tài chính
dân cư.
- Việc phân phối quỹ HXH vừa mang tính bồi hồn, vừa mang tính khơng
bồi hồn. Những biến cố mang tính tất nhiên đối với con người như thai sản đối với
nữ, tuổi già và chết,

HXH mang tính bồi hồn vì NLĐ đóng

HXH chắc chắn

được hưởng các khoản trợ cấp đó. C n trợ cấp do những biến cố làm giảm hoặc mất
khả năng lao động, những rủi ro trái với ý muốn của con người như: ốm đau, TNLĐ
- NN mang tính khơng bồi hồn; có nghĩa là chỉ khi nào NLĐ gặp phải tổn thất do
ốm đau, TNLĐ - NN thì mới được hưởng khoản trợ cấp đó.
- Sự ra đời, tồn tại và phát triển quỹ HXH gắn liền với chức năng vốn có
của Nhà nước là vì quyền lợi của NLĐ chứ khơng vì mục đích sinh lời. Đồng thời
quỹ


HXH cũng phụ thuộc vào trình độ phát triển KT- XH và điều kiện lịch sử

trong từng thời kỳ của từng quốc gia. Khi nền kinh tế càng phát triển thì càng có
nhiều chế độ

HXH được thực hiện, và bản thân từng chế độ cũng được áp dụng


12
rộng rãi hơn, nhu cầu thỏa mãn về HXH đối với NLĐ càng được nâng cao và họ
càng có khả năng tham gia vào nhiều chế độ HXH.
- Một mặt, quỹ

HXH mang tính tiêu d ng được thể hiện thơng qua mục

tiêu, mục đích của nó là chi trả cho các chế độ HXH. Nhưng mặt khác nó mang
tính dự trữ, vì thơng thường khi NLĐ đóng góp vào quỹ HXH thì họ khơng được
quỹ này chi trả ngay khi gặp rủi ro mà phải có đủ thời gian tham gia

HXH nhất

định theo quy định.
- Hoạt động của quỹ HXH đặt ra yêu cầu và hình thành tất yếu chế độ tiết
kiệm bắt buộc của xã hội và NLĐ dành cho ốm đau, tai nạn, hưu trí... Đó cũng là
q trình phân phối lại thu nhập của cá nhân và cộng đồng xã hội.
1.1.2. Khái niệm và vai trò quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.1.2.1. Khái niệm ảo hiểm xã hội bắt buộc
Theo quy định tại Điều 3 Luật ảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 năm 2006
có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2007: ảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm
xã hội mà người lao động và người sử dụng lao động bắt buộc phải tham gia [1].

Loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc được áp dụng đối với doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức có sử dụng lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ
đủ ba tháng trở lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Với những doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức này, người sử dụng lao động,
người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 149 của ộ luật
lao động và người lao động được hưởng các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội ốm đau,
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hưu trí và tử tuất.
1.1.2.2. Khái niệm thu HXH
Thu

HXH là việc Nhà nước d ng quyền lực của mình bắt buộc các đối

tượng tham gia phải đóng HXH theo mức phí quy định. Trên cơ sở đó hình thành,
tạo lập một quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích bảo đảm cho việc chi trả các chế độ
bảo hiểm xã hội và hoạt động của tổ chức sự nghiệp bảo hiểm xã hội. Thu HXH là
nguồn cơ bản hình thành quỹ HXH.
- Khái niệm quản lý thu HXH bắt buộc


13
“Quản lý thu HXH là hoạt động có tổ chức dựa trên cơ sở hệ thống pháp
luật của Nhà nước, sử dụng biện pháp hành chính, tổ chức, kinh tế để quản lý hoạt
động thu nộp

HXH, xác định việc thực hiện nghĩa vụ của người lao động

tham gia HXH, đồng thời việc xác nhận đó là căn cứ để thực hiện chính sách, chế
độ

HXH, đảm bảo quyền lợi đối với người tham gia


HXH đúng, đủ, kịp thời

theo quy định của pháp luật” [1]
Quản lý thu HXH là hoạt động thường xuyên và đa dạng của ngành HXH
nhằm đảm bảo nguồn quỹ tài chính HXH bắt buộc đạt được tập trung thống nhất:
Thu đóng góp HXH bắt buộc là hoạt động của các cơ quan HXH từ Trung ương
đến địa phương c ng với sự phối hợp của các ban ngành chức năng trên cơ sở quy
định của pháp luật về thực hiện chính sách HXH bắt buộc nhằm tạo ra nguồn tài
chính tập trung từ việc đóng góp của các bên tham gia HXH bắt buộc. Đồng thời
tránh được tình trạng nợ đọng HXH bắt buộc từ các cơ quan đơn vị, từ người tham
gia

HXH. Qua đó, đảm bảo cơng bằng trong thực hiên và triển khai chính sách

HXH nói chung và giữa những người tham gia HXH bắt buộc nói riêng.
1.1.2.3. Vai tr của quản lý thu HXH bắt buộc
Quản lý thu HXH bắt buộc có vai tr đặc biệt quan trọng trong hoạt động
cũng như tồn tại của cả hệ thống HXH. Nó là khâu đầu tiên có ý nghĩa quyết định
đối với toàn bộ hoạt động của hệ thống HXH ở Việt Nam, Đây cũng là một trong
những công tác trọng tâm của hoạt động HXH.
Thứ nhất, Vai tr tạo lập và cân đối Quỹ HXH:
Công tác thu

HXH bắt buộc có vai tr chủ chốt trong việc tạo lập và cân

đối Quỹ HXH. Thu HXH được triển khai sẽ tạo ra một quỹ tài chính. Quỹ này
được tạo ra nhằm đảm bảo khả năng tài chính và chi trả các chế độ HXH, mục tiêu
lâu dài là tạo lập một quỹ tài chính độc lập với ngân sách Nhà nước, sẽ giúp giảm
chi từ ngân sách Nhà nước trong việc chi trả các chế độ HXH. Thu đủ số lượng và

thu đúng thời gian quy định sẽ tạo ra một khoản tiền tạm thời nhàn rỗi tương đối lớn
mà chưa được sử dụng tới (đặc biệt là Quỹ hưu trí tử tuất là các quỹ dài hạn), khoản
tiền này sẽ được d ng để đầu tư sinh lời như: D ng mua trái phiếu Chính phủ, mua


14
tín phiếu kho bạc, mua cơng trái, đầu tư vào các cơng trình trọng điểm quốc gia
được Chính phủ đồng ý song các chương trình dự án đầu tư phải đảm bảo yếu tố an
toàn bảo tồn quỹ…
Như vậy quản lý thu HXH có vai tr rất lớn trong việc tạo lập và cân đối
Quỹ. Nó mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia và nhất là bảo tồn được giá trị
của Quỹ trước tình trạng lạm phát, giá cả ngày càng gia tăng. Vì vậy nếu thu không
đủ số lượng, không đúng thời gian quy định sẽ dẫn đến tình trạng thu khơng đủ chi
dẫn đến tình trạng thâm hụt Quỹ, hoạt động HXH bị gián đoạn và ảnh hưởng đến
nguồn ngân sách của Nhà nước.
Thứ hai, Vai tr trong việc đảm bảo quyền lợi của người tham gia:
Quản lý thu HXH bắt buộc là bảo vệ quyền lợi của NLÐ trong các đơn vị
tham gia HXH, đây là quyền lợi chính đáng và hợp pháp của NLÐ. Nhưng với các
đơn vị SDLĐ phải đóng 2/3 HXH, c n NLĐ chỉ phải đóng 1/3 nên nhiều đơn vị
khơng đóng HXH cho NLĐ, điều này đã làm ảnh hưởng đến quyền lợi của NLĐ.
Do đó, nếu tăng cường công tác quản lý thu, phát hiện các trường hợp trốn đóng, nợ
đọng

HXH. Từ đó sẽ có các biện pháp buộc các đơn vị phải nộp

HXH đầy đủ

cho NLĐ nhằm đảm bảo được quyền lợi cho người tham gia.
Mặt khác khi Quỹ HXH được cân đối cũng có nghĩa là Quỹ ln ln có đủ
các nguồn lực để chi trả trợ cấp cho các chế độ


HXH. Những người tham gia

HXH khi gặp rủi ro, khi hết tuổi lao động, khi nghỉ thai sản… được HXH trợ cấp
kịp thời sẽ góp phần ổn định cuộc sống cho họ và gia đình họ. Ngồi ra, đối với các
rủi ro như dịch bệnh lớn mặc d người SDLĐ không phải là người trực tiếp được
hưởng nhưng họ lại là người được lợi nhiều nhất vì khơng phải bỏ ra những khoản
chi phí lớn cho NLĐ, từ đó sẽ tránh được những nợ nần dẫn đến việc phải phá sản…
Thứ ba, Vai tr trong việc ổn định và phát triển kinh tế xã hội:
Nếu xét theo tầm vĩ mô khi số thu lớn hơn số chi thì Quỹ HXH được Chính
phủ cho phép thực hiện các biện pháp đầu tư tăng trưởng nhằm mục đích cung ứng
tiền tạm thời nhàn rỗi trên thị trường tài chính để đầu tư phát triển kinh tế xã hội
nhằm mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cho đất nước.


15
Qua đó, cũng tạo điều kiện cho đơn vị phát triển, đời sống NLĐ cũng được
ổn định hơn. Nhằm góp phần ổn định và phát triển kinh tế xã hội của quốc gia.
1.1.3 Nội dung quản lý thu BHXH bắt buộc
1.1.3.1. Xây dựng kế hoạch thu HXH và Phân cấp quản lý thu [1]
Thu BHXH bắt buộc là nguồn cơ bản hình thành quỹ HXH, để thực hiện
tốt cơng tác thu HXH bắt buộc cần phải xây dựng kế hoạch thu HXH rõ ràng, cụ
thể và sát với thực tế lao động và quỹ lương tham gia HXH và tình hình phát triển
kinh tế xã hội của địa phương; trên cơ sở tổng số lao động, tổng quỹ lương tham gia
HXH và tình hình phát triển kinh tế xã hội để xác định số phải thu. Cơ sở xác định
tổng số phải thu của kế hoạch thu chủ yếu là tổng số lao động, tổng quỹ lương tham
gia đóng

HXH và dự báo tình hình phát triển kinh tế xã hội. Sau khi xây dựng


được kế hoạch thu

HXH, cơ quan

HXH trình dự tốn thu

HXH với cơ quan

quản lý có thẩm quyền phê duyệt. Trên cơ sở dự toán được phê duyệt cơ quan
HXH Tỉnh phân bổ cho các đơn vị cấp dưới triển khai thực hiện theo kế hoạch
năm. Cụ thể như sau:
- HXH các huyện dựa vào danh sách lao động, quỹ lương trích nộp HXH
của các đơn vị, các đối tượng tham gia HXH bắt buộc do HXH huyện quản lý,
thực hiện kiểm tra, đối chiếu, tổng hợp, lập 02 bản kế hoạch thu

HXH,

HYT

năm sau rồi gửi về HXH tỉnh trước ngày 20/10.
- HXH tỉnh căn cứ danh sách lao động, quỹ lương trích nộp HXH của các
đơn vị thuộc quyền quản lý của HXH tỉnh tiến hành kiểm tra, đối chiếu và lập kế
hoạch thu HXH, HYT năm sau của tất cả các huyện gửi lên HXH Việt Nam.
- HXH Việt Nam dựa vào tình hình thực hiện kế hoạch của năm trước, tình
hình phát triển kinh tế xã hội, căn cứ kế hoạch thu
tỉnh lập ra, giao số kiểm tra về thu

HXH, HYT cho

HXH, HYT do


HXH các

HXH các tỉnh trước ngày

15/11 hàng năm, tiến hành tổng hợp số thu HXH, HYT trên tồn quốc, trình hội
đồng quản lý HXH Việt Nam phê duyệt và thực hiện giao dự toán cho HXH tỉnh
trong tháng sau.
-

HXH tỉnh căn cứ dự toán thu

HXH, HYT của

HXH Việt Nam tiến


×