BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
NGUYỄN DUY THIỆU
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VIỄN THÁM VÀ GIS TRONG GIÁM
SÁT MÔI TRƯỜNG CÁC KHU VỰC KHAI THÁC KHỐNG SẢN
VEN BIỂN HUYỆN PHÙ MỸ, BÌNH ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
HÀ NỘI - NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
NGUYỄN DUY THIỆU
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VIỄN THÁM VÀ GIS TRONG GIÁM
SÁT MÔI TRƯỜNG CÁC KHU VỰC KHAI THÁC KHỐNG SẢN
VEN BIỂN HUYỆN PHÙ MỸ, BÌNH ĐỊNH
Ngành: Kỹ thuật địa chất
Mã số: 8520501
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. Bùi Hoàng Bắc
TS Nguyễn Quốc Phi
HÀ NỘI - NĂM 2018
1
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình
nào khác.
Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Duy Thiệu
2
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................................. 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................... 5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................... 6
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 7
CHƯƠNG 1.................................................................................................................. 12
TỔNG QUAN CHUNG VỀ ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT VÀ KHOÁNG SẢN KHU
VỰC NGHIÊN CỨU ................................................................................................... 12
1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên, kinh tế, nhân văn ............................................. 12
1.2. Đặc điểm địa chất - khống sản ................................................................ 14
1.3. Tình hình khai thác khống sản tại khu vực nghiên cứu ......................... 23
1.4. Các ảnh hưởng môi trường do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra .. 24
CHƯƠNG 2.................................................................................................................. 29
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................. 29
2.1. Một số khái niệm, tiêu chuẩn, quy chuẩn sử dụng trong luận văn .......... 29
2.3. Nguyên tắc nghiên cứu và đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường ........... 40
2.4. Cơ sở nguồn tài liệu và xây dựng CSDL nghiên cứu ............................... 42
CHƯƠNG 3.................................................................................................................. 45
GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG MƠI TRƯỜNG CÁC KHU VỰC KHAI THÁC
KHỐNG SẢN SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ VIỄN THÁM VÀ GIS ....................... 45
3.1. Hiện trạng môi trường liên quan đến các hoạt động khai thác khoáng
sản tại khu vực nghiên cứu.............................................................................. 45
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường do hoạt động khai thác, chế biến
khoáng sản ....................................................................................................... 48
3.3. Cơ sở dữ liệu môi trường liên quan đến các hoạt động khai thác
khoáng sản ....................................................................................................... 53
3.4. Đánh giá sự biến động các diện tích khai thác và khoanh vùng nguy cơ
ơ nhiễm ............................................................................................................ 55
3
3.5. Các biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường do hoạt động khai
khoáng gây ra .................................................................................................. 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 80
4
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Ảnh vệ tinh Landsat 8 OLI đổ màu tự nhiên tại khu vực nghiên cứu
…………………………………………………...………………………………….. .13
Hình 1.2. Bản đồ địa chất khu vực nghiên cứu …………………………………….. .19
Hình 2.1. Đặc trưng xạ phổ của một số đối tượng theo bước sóng …………………….. 32
Hình 2.2. Ảnh Landsat 8 khu vực nghiên cứu (RGB 752) ………………. ……….... 34
Hình 2.3. Vệ tinh SPOT 5 …………………………………………………………….. 38
Hình 3.1. Các vị trí khai thác khống sản ven biển vùng Phù Mỹ và Phù Cát (màu vàng)
trên Google Earth ………………………………………………………………….….. 54
Hình 3.2. Cơ sở dữ liệu các điểm mỏ ven biển Phù Cát, Phù Mỹ, tỉnh Bình Định …..….54
Hình 3.3. Diện tích khoanh vùng khai thác qua các năm từ 2005-2018 ……………….57
Hình 3.4. Biểu đồ thể hiện diện tích cồn cát qua các năm từ 2005-2018 …………….….58
Hình 3.5. Kết quả chất lượng ô nhiễm không khí dựa trên ảnh Landsat tại khu vực nghiên
cứu ……………………………………………………………………………………...61
Hình 3.6. Kết quả tính tốn chỉ số thực vật NDVI tại khu vực nghiên cứu ………….64
Hình 3.7. Kết quả tính tốn chỉ số độ ẩm NDWI tại khu vực nghiên cứu ………..…..65
Hình 3.8. Kết quả tính tốn chỉ số khô hạn mNDDI tại khu vực nghiên cứu ……….. 66
Hình 3.9. Kết quả khoanh vùng nguy cơ ơ nhiễm phóng xạ tại khu vực nghiên cứu . 68
Hình 3.10. Sơ đồ tích hợp xây dựng bản đồ nguy cơ ô nhiễm môi trường tại khu vực
nghiên cứu …………………………………………………………………………... 69
Hình 3.11. Bản đồ nguy cơ ơ nhiễm mơi trường tại khu vực nghiên cứu …………... 70
Ảnh 3.1. Khai thác hút cát tại khu vực nghiên cứu ……...………………….............. 45
Ảnh 3.2. Hố hút cát để lại sau khi khai thác tại khu vực nghiên cứu ………………. 45
Ảnh 3.3. Bề mặt khu đất sản xuất sau khi khai thác tại khu vực nghiên cứu…46
Ảnh 3.4. Khu đất sản xuất tại khu vực nghiên cứu………………………..………… 46
5
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Đặc điểm của dải phổ điện từ sử dụng trong viễn thám ......................................... 31
Bảng 2.2. Các thế hệ vệ tinh Landsat ........................................................................................ 33
Bảng 2.3. Đặc trưng chính của bộ cảm và độ phân giải khơng gian ...................................... 36
Bảng 2.4. Các thông số ảnh của vệ tinh SPOT ........................................................................ 38
Bảng 2.5. Ứng dụng của các hệ cảm biến viễn thám ....................................................... 40
Bảng 3.1. Mức độ ồn khu các thiết bị khai thác và ô tô hoạt động ................................... 49
Bảng 3.2. Liều lượng tương đương đối với các đối tượng tiếp xúc với phóng xạ ........... 51
Bảng 3.4. Sự biến động diện tích khai thác qua các năm ........................................................ 57
Bảng 3.5. Ngưỡng phân chia mức độ ô nhiễm.......................................................................... 59
6
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
GIS
Geographic Information System - Hệ thống thông tin địa lý
NASA
Tổ chức hàng không và vệ tinh quốc gia
AHP
Analytic Hierachy Process - q trình phân tích phân cấp
QTMT
Quan trắc môi trường
ĐTM
Đánh giá tác động môi trường
CSDL
Cơ sở dữ liệu
BTNMT
Bộ Tài nguyên và Môi trường
QCKTVMT
Quy chuẩn kỹ thuật và môi trường
QCKT
Quy chuẩn kỹ thuật
TCCLMT
Tiêu chuẩn chất lượng môi trường
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội - Gross Domestic Product
mNDDI
Chỉ số khô hạn
NDWI
Chỉ số độ ẩm
NDVI
Chỉ số thực vật
TCCLMT
Tiêu chuẩn chất lượng môi trường
API
Air Pollution Index – chỉ số ơ nhiễm khơng khí
7
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Trong q trình phát triển kinh tế xã hội, con người khai thác nguồn tài nguyên
thiên nhiên, biến chúng thành các sản phẩm cần thiết sử dụng trong cuộc sống của
mình. Đi cùng với sự gia tăng sản xuất công nghiệp, dịch vụ, phát triển về cơ sở hạ
tầng… của đất nước, nhu cầu về nguồn nguyên liệu thô đến từ hoạt động khai thác
khống sản là rất lớn. Q trình cơng nghiệp hoá ngày với tốc độ nhanh đã làm cho rất
nhiều khu vực của nước ta phải đối mặt với nguy cơ suy thối mơi trường sinh thái. Đi
kèm với sự gia tăng về công suất khai thác, các hoạt động khai khoáng cũng thường
xuyên thải bỏ các chất độc hại vào môi trường, làm cho môi trường sống ngày càng ô
nhiễm. Tình trạng ô nhiễm môi trường đang diễn ra hết sức phức tạp và đáng báo động.
Khu vực Phù Mỹ có thể coi là thủ phủ khai thác titan của tỉnh Bình Định. Hoạt
động khai thác khống sản tại khu vực Phù Mỹ góp phần giải quyết việc làm, tăng thu
ngân sách, thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển. Tuy nhiên số lượng mỏ khai thác
lớn, công nghệ khai thác cịn lạc hậu, cơng tác bảo vệ mơi trường chưa được chú trọng
đã và đang gây nhiều tác động xấu đến môi trường xung quanh. Biểu hiện rõ nét nhất
là việc tàn phá các điều kiện tự nhiên, tác động đến cảnh quan và hình thái mơi trường,
gây tích tụ hoặc phát tán chất thải và làm ảnh hưởng đến sử dụng nước, ô nhiễm nước,
nguy cơ ô nhiễm phóng xạ... Những hoạt động này đang phá vỡ cân bằng điều kiện
sinh thái được hình thành từ hàng chục triệu năm, gây ô nhiễm nặng nề đối với mơi
trường, trở thành vấn đề cấp bách mang tính chính trị và xã hội của cộng đồng, nơi có
các hoạt động khai khoáng, một cách sâu sắc.
Hiện nay, việc sử dụng kết hợp công nghệ viễn thám và GIS phục vụ cho công
tác đánh giá tài nguyên - môi trường đã bước đầu cho thấy hiệu quả về mặt quản lý.
Trong đó, việc sử dụng các cơng cụ mới trong đánh giá các ảnh hưởng môi trường liên
quan đến hoạt động khai khoáng cũng đang dần được quan tâm, chú ý. Các kết quả
phân tích từ nguồn tư liệu viễn thám có thể giúp xác định nhanh các khu vực đang có
các hoạt động thăm dị, khai thác, chế biến khống sản, sự phân bố của các lưu vực có
khả năng chịu ảnh hưởng, các khu vực bị ô nhiễm… trên diện rộng ở cả thời điểm hiện
tại và quá khứ dựa trên nguồn tư liệu ảnh lưu trữ để từ đó xây dựng cơ sở dữ liệu diễn
biến ơ nhiễm mơi trường do các hoạt động khai khống gây ra. Nguồn thông tin từ ảnh
viễn thám kết hợp với các kết quả quan trắc môi trường cho phép xây dựng các CSDL
8
về diễn biến môi trường theo thời gian. Kết hợp với các kết quả quan trắc môi trường
liên quan đến các hoạt động khai thác khoáng sản gây ra, trong đó đặc biệt chú ý đến
các kết quả quan trắc điều kiện môi trường nước mặt tại các khu vực. Sự kết hợp công
nghệ này đã trở thành một công cụ hữu hiệu giúp cho các nhà nghiên cứu, quản lý mơi
trường có những định hướng cụ thể trong cơng tác kiểm tra giám sát, quản lý và bảo vệ
môi trường.
Xuất phát từ những luận cứ trên, học viên chọn đề tài “Ứng dụng công nghệ viễn
thám và GIS trong giám sát mơi trường các khu vực khai thác khống sản ven biển
huyện Phù Mỹ, Bình Định”, nhằm đáp ứng những yêu cầu và đòi hỏi cấp thiết của
nghiên cứu và thực tế, phục vụ sự phát triển bền vững kinh tế - xã hội tại khu vực
nghiên cứu nói riêng và tỉnh Bình Định nói chung.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ
1.1. Mục tiêu
Nhằm mục tiêu ứng dụng công nghệ viễn thám và GIS trong giám sát môi trường
các khu vực khai thác khoáng sản ven biển huyện Phù Mỹ, Bình Định
Nghiên cứu diễn biến mơi trường và khoanh vùng nguy cơ ô nhiễm
Xây dựng bản đồ hiện trạng khu vực nghiên cứu
1.2. Nhiệm vụ
- Ứng dụng công nghệ viễn thám và GIS trong giám sát môi trường các khu vực
khai thác khống sản ven biển huyện Phù Mỹ, Bình Định
- Nghiên cứu lịch sử hiện trạng môi trường trong khu vực
- Nghiên cứu nhận dạng nguyên nhân gây phát sinh ô nhiễm.
- Phân vùng cảnh báo nguy cơ ô nhiễm.
- Xây dựng các biện pháp phịng tránh ơ nhiễm mơi trường trong khai thác
khống sản ven biển.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các tác động môi trường liên quan đến hoạt động khai
thác khoáng sản;
- Phạm vi nghiên cứu: Các khu vực khai thác khoáng sản ven biển huyện Phù Mỹ
và Phù Cát, Bình Định.
4. Các phương pháp nghiên cứu
9
Thu thập tổng hợp kết quả đo vẽ bản đồ địa chất và khoáng sản khu vực nghiên
cứu bao gồm đặc điểm địa chất khoáng sản, các điều kiện địa chất cơng trình, thuỷ
văn, địa mạo, vỏ phong hố, điều kiện khai thác mỏ;
Tài liệu về thăm dò và khai thác khống sản;
Các tài liệu về khí tượng thủy văn khu vực, địa hình, ảnh viễn thám các khu vực
xung quanh các khu mỏ;
Thu thập, phân tích tổng hợp tài liệu đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai
khoáng tới môi trường trong khu vực nghiên cứu;
Thu thập các kết quả quan trắc môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường
của các khu mỏ thuộc khu vực nghiên cứu;
Phương pháp ảnh viễn thám và GIS nhằm đánh giá hiện trạng và diễn biến ô
nhiễm môi trường tại khu vực khai thác khống sản. Cơng nghệ GIS giúp cho việc lưu
trữ, cập nhật và sử dụng có hiệu quả các dữ liệu đã có về mức độ ơ nhiễmmơi trường
tại khu vực nghiên cứu. Phương pháp phân tích này (mơ hình khơng gian, trực quan)
sẽ giúp cho việc thể hiện trực quan nhất các kết quả nghiên cứu, các điểm nóng về khai
thác khống sản. Đây là phương pháp có hiệu quả rất cao với các khu vực có độ che
phủ kém, địa hình phân cắt mạnh, khó khăn trong quá trình khảo sát. Đồng thời, dựa
vào điều kiện địa hình khu vực nghiên cứu, vị trí phân bố của mỏ và điểm quặng
khống sản tiến hành phân tích dự báo mức độ phát tán của chất ô nhiễm trên cơ sở
ứng dụng công nghệ GIS
5. Kết quả đạt được và các điểm mới của luận văn
Đánh giá hiện trạng môi trường đang diễn ra và mối quan hệ giữa chúng với các
yếu tố tự nhiên và các hoạt động nhân sinh.
Dự báo xu hướng phát triển của các dạng ô nhiễm và khoanh vùng nguy cơ ô
nhiễm, đồng thời đề xuất được một số giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động xấu
đến môi trường.
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn
a. Ý nghĩa khoa học
Các kết quả nghiên cứu góp phần làm rõ mối quan hệ giữa hiện trạng khai thác
khoáng sản và hiện trạng mơi trường tại các khu vực khai thác khống sản, xác định
các yếu tố và tác nhân gây ô nhiễm...
- Góp phần xây dựng hệ phương pháp xử lý, phân tích, tổng hợp tài liệu địa chất,
10
khống sản và các dạng ơ nhiễm mơi trường liên quan. Các số liệu nghiên cứu và phân
tích có thể sử dụng trong công tác khảo sát và đánh giá khả năng gây ô nhiễm môi
trường do hoạt động khai thác khoáng sản của vùng nghiên cứu.
- Cung cấp hệ phương pháp phân vùng dự báo nguy cơ ô nhiễm và nghiên cứu đề
xuất cơ sở khoa học và thực tế các biện pháp bảo vệ, phòng tránh, khắc phục ô nhiễm
môi trường tại các khu vực khai thác khoáng sản.
b. Giá trị thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực, làm cơ sở khoa học cho công tác quy
hoạch phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội của vùng nghiên cứu nói chung và
các khu vực có hoạt động khai thác khống sản nói riêng, giúp cơ quan quản lý nhà
nước trong công tác cấp giấy phép hoạt động khoáng sản (thẩm định các dự án đầu tư,
thiết kế mỏ, báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM), lập đề án cải tạo, phục hồi
môi trường sau khai thác mỏ hoặc kiến nghị các khu vực không đủ điều kiện để tiến
hành hoạt động khoáng sản.
Cung cấp cho các nhà quản lý và doanh nghiệp khai thác mỏ các dữ liệu môi
trường liên quan đến các hoạt động khai thác khoáng sản, các giải pháp phịng ngừa,
bảo vệ mơi trường, an tồn và sức khỏe cán bộ trong các đơn vị khai thác mỏ cũng như
nhân dân xung quanh chịu ảnh hưởng của các hoạt động khai khoáng.
7. Cơ sở tài liệu
Luận văn được xây dựng trên cơ sở các nguồn tài liệu sau:
- Báo cáo tổng kết đề tài “Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của phóng xạ đến mơi
trường tại một số mỏ khống sản và đề xuất giải pháp phịng ngừa”. Đề tài NCKH cấp
Bộ (mã số B2013-02-15). Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2013-2014.
- Báo cáo tổng kết đề tài “Nghiên cứu đánh giá thiệt hại từ rủi ro mơi trường
trong hoạt động khai thác khống sản khu vực miền Trung”. Đề tài NCKH cấp Bộ (mã
số B2014-02-21). Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2014-2016.
- Báo cáo tổng kết nhiệm vụ “Cơ sở khoa học và thực tiễn cải tạo phục hồi mơi
trường các mỏ sa khống ven biển”. Nhiệm vụ NCKH cấp Bộ (mã số B2017-MDA12MT). Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2016-2017.
- Các kết quả điều tra địa chất môi trường, tai biến địa chất và các cơng trình
nghiên cứu trong khu vực có liên quan đến nội dung nghiên cứu của luận văn.
11
- Các tài liệu do Học viên nghiên cứu, thu thập trong thời gian cơng tác tại Liên
đồn Bản đồ Địa chất Xạ - Hiếm.
- Các tài liệu về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Định; tài liệu
khí tượng thủy văn trong khu vực.
8. Cấu trúc luận văn
- Luận văn gồm 81 trang A4 đánh máy, cỡ chữ 13 Times New Roman không kể
biểu bảng và sơ đồ. Cấu trúc của luận văn như sau:
Mở đầu
Chương 1 Tổng quan chung về đặc điểm địa chất và khoáng sản khu vực nghiên
cứu
Chương 2 Phương pháp nghiên cứu
Chương 3 Giám sát chất lượng môi trường các khu vực khai thác khống sản sử
dụng cơng nghệ viễn thám và GIS
Kết luận và kiến nghị
Luận văn được hoàn thành tại Bộ mơn Tìm kiếm - thăm dị, Khoa Khoa học và
kỹ thuật Địa chất, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, dưới sự hướng dẫn khoa học của
PGS. TS Bùi Hoàng Bắc và TS. Nguyễn Quốc Phi. Trong q trình thu thập tài liệu
nghiên cứu hồn thành luận văn, học viên đã nhận được sự giúp đỡ quý báu, góp ý tận
tình của các thầy cơ giáo Bộ mơn Tìm kiếm - thăm dị, Khoa Khoa học và kỹ thuật Địa
chất, Bộ môn Môi trường cơ sở, Khoa Mơi trường, Phịng Đào tạo Sau đại học của
trường Đại học Mỏ - Địa chất, các cán bộ của sở Tài ngun và Mơi trường tỉnh Bình
Định, Liên đồn Địa chất Xạ - Hiếm, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.
Học viên xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Bùi Hoàng Bắc,
TS. Nguyễn Quốc Phi và các thầy cơ Bộ mơn Tìm kiếm - thăm dị, Bộ mơn Mơi
trường Cơ sở, các nhà khoa học, các đơn vị và các đồng nghiệp đã giúp đỡ và góp ý
cho học viên trong quá trình hồn thành luận văn.
Học viên cảm ơn các nhà khoa học, các nhà địa chất, địa chất môi trường đã có
những cơng trình nghiên cứu và cho phép học viên tham khảo, kế thừa để hoàn thành
luận văn đúng thời gian quy định.
12
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CHUNG VỀ ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT VÀ KHOÁNG SẢN
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên, kinh tế, nhân văn
1.1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên.
Khu vực nghiên cứu thuộc các huyện Phù Mỹ và huyện Phù Cát, tỉnh Bình
Định, có địa hình khá bằng phẳng, xu thế chung hơi nghiêng ra biển, độ cao từ 2 đến
20m, đơi chỗ nổi lên những gị đồi và núi thấp (dưới 250m). Địa hình khu vực có dạng
cồn cát được hình thành từ trầm tích biển; biển-gió, bề mặt khá bằng phẳng với cao độ
dao động từ 3m đến 15m.
Theo chiều Bắc - Nam dài khoảng 2.500m: Phần phía bắc có độ cao từ 1m đến
7m, trung bình 3m, dạng các cồn cát hơi kéo dài theo đường bờ biển, sườn thoải; phần
phía Nam địa hình cao hơn, gồm các đồi, cồn cát có độ cao từ 5m đến 15m, sườn đón
gió thường thoải, sườn khuất gió dốc hơn.
Theo chiều Đông - Tây rộng từ 500m đến 1.000m: Phần phía Tây là dạng cồn
cát cố định có độ cao từ 2m đến 5m, xu hướng kéo dài theo phương Tây Bắc - Đơng
Nam; dải phía bắc có dạng kéo dài theo phương Bắc - Nam. Phần phía đơng là các cồn
cát gió, đồi cát thải nhân tạo, độ cao từ 5m đến 15m, sườn khá dốc.
Về điều kiện khí tượng thủy văn, khu vực nghiên cứu nằm trong miền nhiệt đới
gió mùa, thuộc ven biển miền Trung, hàng năm có 2 mùa rõ rệt: mùa khơ và mùa mưa.
- Mùa khô kéo dài từ tháng 1 đến tháng 8 hàng năm. Về mùa này ít mưa, lượng
mưa trung bình khoảng 15 đến 35mm/tháng, nhiệt độ trung bình 25 đến 270C. Hướng
gió thịnh hành là gió Tây Nam, khí hậu khơ nóng, ban đên hướng gió Đơng Nam mang
theo hơi nước từ biển vào nên khí hậu mát mẻ.
- Mùa mưa kéo dài từ tháng 9 dến tháng 12 hàng năm. Mùa này, lượng mưa
nhiều và kéo dài, lượng mưa cao nhất 950mm, thấp nhất 100mm, trung bình
450mm/tháng. Lượng mưa lớn thường tâp trung vào tháng 11. Nhiệt độ trung bình 24
đến 250C. Độ ẩm tương đối cao, cao nhất vào tháng 11 đến 85%, thấp nhất tháng 9 đến
76%. Đôi khi kèm theo mưa lớn gây ra lũ lụt nặng như năm 1998.
13
Hình 1.1. Ảnh vệ tinh Landsat 8 OLI đổ màu tự nhiên tại khu vực nghiên cứu
14
1.1.2. Kinh tế nhân văn
Dân cư trong vùng hầu hết là người Kinh, sống bằng 2 nghề chính là nơng nghiệp
và ngư nghiệp. Một số dân tại thị trấn sống bằng các nghề kinh doanh, bn bán
nhỏ.Trong vùng chưa có nhà máy, khu chế xuất nào có trình độ khoa học, cơng nghệ
đáng kể.
Văn hóa xã hội: tuy cuộc sống dân cư trong vùng cịn ở mức thấp, nhưng trình độ
văn hóa xã hội đã có bước tiến đáng kể. Các trường phổ thông từ tiểu học đến trung
học phổ thông được phân bổ đều đã tạo điều kiện thuận lợi để phát triển học vấn cho
lớp người trưởng thành sau ngày đất nước thống nhất. Điện dân dụng đã đến mọi nơi.
Hệ thống trạm xá, bưu điện văn hóa có ở tất cả các xã, đài phát thanh, truyền hình có
thể đến mọi nhà.
1.2. Đặc điểm địa chất - khoáng sản
1.2.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu địa chất
Khu vực thăm dò từ trước tới nay đã được nhiều nhà địa chất quan tâm nghiên
cứu. Có thể chia lịch sử nghiên cứu địa chất ra 3 giai đoạn như sau:
a. Giai đoạn trước năm 1954: giai đoạn này chủ yếu do các nhà địa chất người Pháp
tiến hành, các cơng trình nghiên cứu mang tính chất khu vực.
- Năm 1939 - 1940, J. Fromaget và Hoffe đã lập bản đồ địa chất Quy Nhơn tỷ lệ
1:50.000. Trên bản đồ này, tác giả đã xếp các thành tạo trầm tích bở rời ven biển vào
hệ Đệ tứ, thống Holocen (Q2) thuộc rìa phía đơng khối nâng KonTum.Giai đoạn này
việc nghiên cứu còn rất sơ lược.
b. Giai đoạn từ năm 1954 đến năm 1975
- Sau năm 1968, Sở Địa chất miền Nam đã tiến hành lấy 19 mẫu cát dọc ven
biển miền Trung (ở độ sâu 1m) và gửi phân tích tại Malaysia. Kết quả phân tích cho
thấy, ngồi 4 khống vật: ilmenite, rutil, zircon, monazit, cịn có khống vật phụ:
Leucoxen, topaz, biotit, turmalin.
- Năm 1970, báo cáo “Thăm dị khống vật nặng vùng Huế” của L.C.Noakes, tác
giả đánh giá từ Huế đến cửa sơng Cửu Long là một “tỉnh” khống vật nặng có chứa
ilmenite, zircon, monazit có triển vọng.
- Trong bài báo “Đóng góp mới vào nghiên cứu khống vật nặng trong cát của
cát bờ biển Việt Nam”, Nguyễn Tấn Thi 1974 đã mô tả tài liệu thu thập được theo hàm
15
lượng khoáng vật nặng của từng lỗ khoan ở 5 tỉnh, trong đó vùng Quảng Nam và Thừa
Thiên Huế được coi có triển vọng hơn cả trong đó có vùng nghiên cứu.
c. Giai đoạn sau 1975
Diện tích điều tra, đánh giá triển vọng sa khoáng ven biển dải từ Đà Nẵng tới Phú
Yên đã được đo vẽ và lập bản đồ địa chất khoáng sản tỷ lệ 1:500.000, 1:200.000 và
1:50.000. Có thể kể tên một số cơng trình như:
+ Bản đồ địa chất Miền Nam Việt Nam tỷ lệ 1:500.000 của Nguyễn Xuân Bao và
nnk. (1975-1979).
+ Đo vẽ bản đồ địa chất tỷ lệ 1:200.000 các nhóm tờ Quảng Ngãi, Măng Đen,
Quy Nhơn và Tuy Hoà.
+ Đo vẽ bản đồ địa chất và khống sản tỷ lệ 1:50.000 các nhóm tờ: Hội An - Đà
Nẵng (Cát Nguyên Hùng và nnk, năm 1996), Tam Kỳ - Hiệp Đức (A.A. Koliada và
nnk, 1991), Quảng Ngãi (Thân Đức Duyện và nnk, 2001), Bồng Sơn (Trương Khắc
Vy và nnk, 2002), Ba Tơ (Dương Văn Cầu và nnk, 2004), Quy Nhơn (Trần Văn Sinh
và nnk, 1999), Phù Mỹ (Nguyễn Sơn và nnk, 2001), Tuy Hoà (Trương Khắc Vy và
nnk, 1997).
+ Điều tra địa chất, tìm kiếm khoáng sản rắn biển ven bờ (0-30m nước) Việt
Nam tỷ lệ 1:500.000 (Nguyễn Biểu và nnk, 2001).
+ Hai công trình nghiên cứu: “Đặc điểm địa chất và triển vọng khoáng sản Titan
sa khoáng ven biển Việt Nam” (Nguyễn Kim Hồn và nnk, 1985) và “Địa chất khống
sản rắn ven biển Việt Nam” (Nguyễn Biểu, Nguyễn Kim Hoàn và nnk, 1985) có ý
nghĩa quan trọng đối với cơng tác điều tra, đánh giá quặng sa khoáng ven biển.
+ Từ tháng 11 năm 1979 đến đến tháng 11 năm 1981, Đoàn Địa chất 504 (Liên
đoàn Địa chất Trung Trung Bộ), tiến hành tìm kiếm sa khống titan ven biển bao gồm
các bãi cát từ Tuy Hoà (Phú Yên) đến Hội An (Quảng Nam). Trong đó, dải Phù Mỹ Hội An tiến hành cơng tác tìm kiếm sơ bộ tỷ lệ 1:50.000, dải An Hồ - Đề Gi, tiến
hành cơng tác tìm kiếm tỷ mỉ các thân quặng: An Mỹ, An Hoà, Phú Thường, Từ
Nham, Xương Lý, Hưng Lương, Trung Lương và Đề Gi. Kết quả đã phát hiện 9 khu
mỏ có giá trị, tính trữ lượng tới cấp C1 + C2 (122+333) với tổng trữ lượng xấp xỉ 1,3
triệu tấn.
+ Năm 1996, các nhà địa chất Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội đã tiến hành
khảo sát dải ven biển huyện Phù Mỹ (Bình Định), từ Phú Thứ đến Vĩnh Lợi. Kết quả
16
đã khoanh định được thân quặng ilmenite “đạt chỉ tiêu cơng nghiệp” (dài 2000m, rộng
trung bình 350m) tại khu Tân Thành (Mỹ Thọ, Phù Mỹ). Năm 1998 cũng các tác giả
trên tiến hành khảo sát khu Hưng Lạc, diện tích khoảng 2km2 và dự báo tài nguyên trữ lượng ilmenite đạt 632.000 tấn.
+ Năm 1995 - 1998, Sở Khoa học Cơng Nghệ và Mơi trường tỉnh Bình Định đã
tiến hành khảo sát đánh giá lại tài nguyên sa khoáng ilmenit ven biển tỉnh Bình Định
và cho rằng khu vực Đề Gi, nam Tân Thành, Tân Thành, Mỹ Thành, Lộ Diêu, Trung
Lương, Hưng Lương, Xương Lý rất có triển vọng về sa khoáng ilmenit.
+ Năm 2005, Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam - Bộ Tài nguyên và Môi
trường đã giao cho Liên đoàn Địa chất Xạ Hiếm tiến hành khảo sát đánh giá triển vọng
sa khoáng ven biển từ Đà Nẵng đến Phú Yên. Kết quả khảo sát bước 1 năm 2005,
bước 2 năm 2006 đã khẳng định dải cát ven biển tỉnh Bình Định có tiềm năng lớn về
sa khống titan, trong đó tập trung chủ yếu ở khu Nhơn Hội, Mỹ Thành, Mỹ Thọ, Mỹ
An, Cát Thành, Cát Hải...
1.2.2. Sơ lược đặc điểm địa chất vùng
a. Địa tầng
- Hệ tầng Kim Sơn (A-PPks)
Hệ tầng Kim Sơn (A-PPks) phân bố rộng rãi ở góc tây nam khu vực nghiên cứu.
Thành phần bao gồm plagio gneis biotit có granat, đá phiến thạch anh - biotit silimanit chứa graphit; đá phiến thạch anh - hai mica - granat; đá phiến thạch anh
felspat - biotit; đá phiến thạch anh hai mica - disthen; quarzit dạng dải chứa magnetit;
đá phiến thạch anh biotit - granat và đá phiến granat; quarzit giàu graphit. Chiều dày
hệ tầng 230-1200m.
- Hệ tầng Măng Giang (T2mg)
Trong diện tích tỉnh Bình Định, hệ tầng Măng Giang phân bố phần lớn ở vùng
Vân Canh, Cù Mông. Phủ bất chỉnh hợp lên trên các thành tạo cổ; bao gồm các đá cát
kết ackoz, xen fenzit, cuội kết, sạn kết và các đá phun trào riolit daxit, xen cát kết, bột
kết, phiến sinic màu vàng nâu đến xám xanh, dày 500-600 m.
- Hệ Đệ Tứ (Q)
Các thành tạo trầm tích của hệ Đệ Tứ tại khu vực nghiên cứu phân bố thành dải
khá rộng chạy dọc ven bờ biển. Trên cơ sở tổng hợp tài liệu của các tác giả địa chất đã
nghiên cứu cho thấy trong khu nghiên cứu có mặt các thành tạo sau:
17
Trầm tích bở rời thống Holocen (Q2)
+ Trầm tích biển (mQ23): Trầm tích biển tuổi Holocen muộn phát triển dọc bờ
biển hiện đại, cịn thường chịu tác động của sóng, thủy triều và các dịng bồi tích dọc
bờ. Trên các đường bờ, tích tụ hầu hết là cát thạch anh, chọn lọc tốt.
Các thành tạo này ít có khả năng chứa sa khống, nếu có thì hàm lượng thấp
khơng có giá trị cơng nghiệp. Chiều dày trầm tích từ 3-10m
+ Trầm tích biển gió (mvQ23): Trầm tích hỗn hợp biển gió chiếm diện tích chủ
yếu, phân bố khu vực nghiên cứu tạo thành các dải cát với chiều rộng từ 0,5km đến
1,8km. Thành phần là cát thạch anh hạt nhỏ đến trung, lẫn ít sét, bột đơi khi, dăm,
sạn... màu xám vàng, màu vàng thẫm, vàng nâu, có nơi màu vàng nhạt, xám trắng, có
chứa quặng sa khống titan - zircon hàm lượng trung bình. Bề dày thường dao động từ
10-35m.
+ Trầm tích sơng (aQ23): Loại hình trầm tích này phân bố thành các dãi nhỏ dọc
theo suối và đồng bằng trước núi phía tây khu nghiên cứu với diện tích khơng lớn.
Thành phần gồm: cát bột, sét lẫn cuội, sạn, màu từ vàng, xám đến nâu. Chiều dày thay
đổi vài ba mét.
+ Trầm tích biển đầm lầy (mbQ23): Phân bố ở gần khu vực cửa Đề Gi, ngồi ra
cịn gặp trong các lỗ khoan thi cơng thăm dị và là tầng lót đáy của đới sản phẩm.
Thành phần thạch học chủ yếu là bùn, sét, cát chứa mùn thực vật màu xám, xám tro
lẫn ít vỏ sị, nghèo quặng. Chiều dày dao động từ 2-8m.
+ Trầm tích sơng biển (ambQ23): Loại hình trầm tích này phân bố ở vùng đầm,
vịnh gần biển và vùng đồng bằng trước núi phía tây bắc khu Đề Gi. Thành phần chủ
yếu gồm cát, bột, sét, màu xám, xám xanh đã gặp trong các lỗ khoan sâu.chiều dày
thay đổi từ vài mét đến hơn chục mét tuỳ theo từng khu vực.
+ Trầm tích biển, biển gió (mQ22-3, mvQ22-3): Phân bố thành dải chạy dọc bờ
biển. Thành phần gồm: cát hạt trung đến nhỏ đôi chổ có lẫn ít sạn, bột, sét, màu vàng,
xám. Các thành tạo trầm tích này thường chứa các khống vật nặng có ích, ở những
nơi địa hình, địa mạo thuận lợi các khống vật quặng được tích tụ đến hàm lượng đạt
giá trị cơng nghiệp.
+ Trầm tích biển - đầm lầy Holocen (mbQ22-3): Phân bố chủ yếu ở các trũng cửa
sơng biển và bị lầy hố. Địa hình của thành tạo này tương đối thấp.
18
Mặt cắt chung gồm các lớp cát lẫn sạn sỏi ở dưới, chuyển dần lên là tập cát bột kết
giàu vật chất hữu cơ màu xám đen. Bề dày của các thành tạo này thay đổi từ 1,5-5m.
Thành phần gồm cát bột lẫn mùn hữu cơ, sét màu xám xanh chứa vỏ sò và mùn
thực vật, cát hạt trung đến thơ màu xám, xám đen. Trong trầm tích này chứa rất ít các
khống vật nặng có ích.
+ Trầm tích có nguồn gốc sông biển (ambQ22-3): Thành phần chủ yếu gồm cát
sét lẫn sạn và mùn thực vật màu xám đen phân bố ở vùng đầm, dọc theo sông và vùng
đồng bằng trước núi. Chiều dày 8-11m.
+ Trầm tích biển(mQ21-2): phân bố thành dải chạy dọc bờ sông, biển. Thành
phần gồm: cát hạt trung đến nhỏ đơi chổ có lẫn ít sạn, bột, sét, màu xám, xám vàng.
Chiều dày tầng trầm tích thay đổi từ 2,5 đến 15m.
+ Trầm tích biển - gió Holocen (mvQ21-2): Các thành tạo trầm tích này phân bố
thành dải hẹp ở đầm lầy. Thành tạo này thường tạo nên địa hình thấp và tương đối
bằng phẳng.
Thành phần trầm tích chủ yếu là cát thạch anh hạt nhỏ đến trung, màu xám vàng,
xám tro, xám trắng. Độ mài tròn và chọn lọc tốt. Chiều dày tầng trầm tích thay đổi từ
2,5 đến 3,5m.
+ Trầm tích có nguồn gốc sông suối (aQ21-2) thành phần gồm: cát bột, sét lẫn
cuội, sạn, màu từ vàng, xám đến nâu, phân bố chủ yếu ở vùng đồng bằng trước núi,
phía tây vùng nghiên cứu.
Trầm tích biển thống Pleistocen (mQ1)
Các thành tạo của hệ Đệ Tứ phân bố rộng rãi trong khu vực nghiên cứu, chủ yếu
ở giữa các thung lũng núi và vùng ven biển.
Thành phần bao gồm các trầm tích biển gió (mv), trầm tích biển (m), trần tích
sơng biển (am) và các trầm tích sơng, biển, đầm lầy (amb). Chủ yếu là cát đa khống,
cát lẫn ít bột màu xám trắng, cát, sạn, cát cuội, sỏi, bột sét… màu xám vàng, xám hồng
xám đen, xám xanh chứa vỏ sò, vỏ ốc, các bao tử phấn hoa… Chiều dày hệ tầng dao động
từ 1,5-7m.
19
Hình 1.2. Bản đồ địa chất khu vực nghiên cứu 1:50000 (thu nhỏ về tỷ lệ
1:200.000)
20
b. Các thành tạo magma
Tham gia vào cấu trúc địa chất khu vực nghiên cứu có các thành tạo magma như sau:
- Phức hệ Phù Mỹ (Gb/PP pm)
Các thành tạo xâm nhập của phức hệ Phù Mỹ phân bố rải rác ở vùng Phù Mỹ.
Thành phần thạch học gồm gabro - amphibolit khơng chứa granat và có granat. Ngồi
ra cịn gặp horblend hạt lớn dạng thể dị ly trong gabro hạt vừa. Thành phần khoáng vật
(%) chủ yếu gồm: plagioclas: (30-50), horblend: (35-50), pyroxen: (5-15); khống vật
phụ có zircon, apatit và granat.
Metagabro Phù Mỹ được xếp vào PaleoProterozoi có tuổi đồng vị là 678 Tr.n
(Huỳnh Trung và nnk, 1980).
- Phức hệ Vân Canh (T2-3vc).
Đá magma xâm nhập thuộc phức hệ Vân Canh lộ ra ở Hịn Son, với diện tích nhỏ
tạo thành đỉnh núi với chiều cao 31m.
Thành phần thạch học là granit biotit màu hồng, hồng nhạt, trắng xám. Cấu tạo
khối bị ép dạng gneiss. Độ hạt trung bình đến lớn.
Thành phần khoáng vật gồm: Thạch anh, plagiocla, fenspat kali, biotit, rất hiếm
gặp hocblen. Các khoáng vật phụ gồm ziricon, apatit, monazit, xenotim, fluorit.
- Phức hệ Định Quán (G/Gb/đq)
Phức hệ Định Quán được Huỳnh Trung và Nguyễn Xuân Bao xác lập năm 1979.
Trong phạm vi vùng nghiên cứu, các thành tạo này có diện phân bố khá lớn tập trung
chủ yếu ở trung tâm vùng nghiên cứu và rải rác một số chỏm sót ở một số nơi khác.
Tham gia vào thành phần khối có mặt đầy đủ các pha là:
* Pha 1: gabro, gabrodiorit, điorit hạt vừa đến lớn.
* Pha 2: Là thành phần cơ bản của khối, bao gồm hoàn toàn là gabrodiorit biotit
horblend hạt trung đến hạt trung - lớn, màu xám trắng, đốm đen, đôi khi trong chúng
có các biến thể granodiorit hạt nhỏ hoặc tonalit biotit, horblend biotit hạt vừa.
* Pha 3: granit biotit horblend hạt vừa đến nhỏ, tolanit hạt vừa đến nhỏ.
* Pha đá mạch: Có thành phần chủ yếu là granophyr, granit aplit, granit pegmatit.
- Gabbro-diorit, điorit có màu xám sẫm với trên 25% khống vật màu, phân bố
khơng đều trong đá. Kiến trúc hạt vừa đến nhỏ, cấu tạo khối. Thành phần khoáng vật
chủ yếu (%): plagioclas (50-65), pyroxen xiên (5-30), horblend (5-20), biotit (0-15).
21
- Granodiorit horblend-biotit là thành phần chủ yếu của phức hệ. Đá có màu xám
vừa, xám nhạt, chứa 10-15% khống vật màu, hạt vừa, cấu tạo khối, kiến trúc dạng
porphyr. Thành phần khoáng vật (%): plagioclas (30-40%), thạch anh (15-25), felspat
kali (10-30), biotit (5-10), horblend (10-15) và ít khống vật phụ.
- Granit biotit horblend hạt vừa đến nhỏ, màu xám sáng, lượng khống vật màu
5-10%, kiến trúc nửa tự hình. Thành phần khoáng vật (%): plagioclas (20-25), felspat
kali (30-45), thạch anh (25-30), biotit (5-10), hornblend (3-5).
Về quan hệ, các thành tạo này thường bị các xâm nhập phức hệ Đèo Cả xuyên
cắt. Ngoài ra, về tuổi tuyệt đối, dựa vào các thơng số tuổi đồng vị phóng xạ theo
phương pháp K/Ar của các thành tạo đang xếp vào phức hệ Định Quán trong vùng
nghiên cứu đều cho các giá trị từ 70 đến 155 triệu năm. Từ những nhận định trên, việc
xếp các thành tạo xâm nhập phức hệ Định Quán trong phạm vi vùng nghiên cứu vào
Creta sớm là phù hợp.
- Phức hệ Đèo Cả (K2đc).
Khối xâm nhập Vĩnh Lợi thuộc phức hệ Đèo Cả (K2đc). Phía bắc của khối
magma bị phủ dưới lớp cát dày có nguồn gốc biển gió.
Phức hệ Đèo Cả (K2đc) được phân làm 3 pha xâm nhập chính. Nhưng ở đây chỉ
có mặt pha xâm nhập thứ 2. Thành phần thạch học gồm: Granosienit có amfibon,
granit biotit có hocblen hạt trung với các ban tinh fenspat kali màu hồng.
Thành phần khoáng vật gồm: Thạch anh 20 - 28%, plagiocla 20 - 25%, felspat
kali loại octocla 33 - 62%, biotit 4 - 13%, hocblen 1 - 5%. Khống vật phụ có apatit,
sfen, ziricon, monazit, ortit.
Trong khối gặp các mạch đá sẫm màu, chúng xuyên cắt các đá theo các phương
Bắc - Nam, Đông Bắc - Tây Nam, Tây Bắc - Đông Nam.
- Phức hệ Bà Nà
Phức hệ Bà Nà (GK2/bn) theo Nguyễn Văn Quyển, Nguyễn Đức Thắng và nnk.
(1982). Phức hệ bao gồm 2 pha:
- Pha đá mạch: bao gồm đá granit aplit và pegmatit.
- Pha xâm nhập chính: gồm granit hai mica, granit muscovit, granit biotit hạt vừa.
Phân bố thành khối lớn ở phía Nam khu vực nghiên cứu và một số khối rải rác,
kích thước khối nhỏ.
22
- Phức hệ Cù Mông (f) cm:
Đặc điểm địa chất và khoáng vật của phức hệ: Phức hệ Cù Mông bao gồm các
đai mạch gabrodiaba, gabrodiorit, gabrodiorit pocfia phát triển mạnh mẽ dọc theo vùng
duyên hải miền Trung. Cù Mông là khối chuẩn của phức hệ bao gồm các đai mạch có
chiều rộng khoảng từ 20-70m kéo dài hàng trăm mét theo hướng Tây Bắc - Đông Nam
hoặc gần như Bắc - Nam.
c. Kiến tạo
Trong khu vực nghiên cứu có 2 hệ thống đứt gãy chính:
- Hệ thống đứt gãy á kinh tuyến: đây là đứt gãy lớn chạy dọc từ xã Mỹ Thắng
xuống xã Mỹ Thành, đây là hệ thống đứt gãy chính trên đó phát triển nhiều các đứt
gãy phụ nhỏ. Dọc đứt gãy phát triển nhiều các đới phá hủy dăm kết.
- Hệ thống đứt gãy Đông Bắc - Tây Nam: kéo dài từ xã Mỹ Quang đến xã Mỹ
Lợi, trên đó phát triển nhiều các đứt gãy nhánh phương Tây Bắc - Đơng Nam.
d. Khống sản
Trong khu vực nghiên cứu có khá đa dạng các loại khoáng sản như ilmenite,
thạch anh, laterit, đá ốp lát… Cụ thể có thể kể đến một số loại khống sản như sau:
- Ilmenite: phân bố ở Mỹ An, Mỹ Thành, Sa khoáng phân bố trong lớp cát ven
biển, các thân quặng phân bố rải rác, hàm lượng không cao. Thành phần khống vật
nặng có ích ở dải ven biển thuộc khu vực Phù Mỹ, Bình Định thường gặp các khoáng
vật: ilmenite, monazit, zircon, rutil, anataz, leucoxen, manhetit, limonit.
- Thach anh: núi Băng Đầu xã Mỹ Hiệp, huyện Phù Mỹ: Hai mạch thạch anh
xuyên trong đá granit. Mạch lớn cắt qua núi Băng Đầu, núi Ông Chức kéo dài hơn
1km, bề dày đến 10m. Chưa có nghiên cứu chất lượng thạch anh
- Cát thủy tinh: Mỹ Hóa, xã Mỹ Hóa, huyện phù Mỹ. Cát thủy tinh tích tụ ở thềm
biển có độ cao 25-30m, diện phân bố dài 300m, rộng 200m, dày hơn 3,0m. Độ hạt cát:
2-3mm = 0,9%, 2-1mm = 15,4%, 1-0,5mm =22,2%, 0,5-0,25mm = 27,1%, 0,10,05mm = 11,9%. Thành phần cát (%): SiO2 = 95,94-98,92; TiO 2 = 0,16-0,21; Fe2O3
= 0,12-0,32, Al2O 3 = 0,26-2,13; SO3 = 0,1; P 2O 5 = 0,01-0,02; FeO = 0,17-0,22; K2O
= đến 0,01; Na2O đến 0,02; MgO = 0,09-0,12.
- Than bùn: Bầu Bàng xã Mỹ Thắng, huyện Phù Mỹ:Than bùn phân bố ở 2 khu:
Bàu Bàng trên (0,7km2), Bàu Bàng dưới (0,35km2). Than phân bố trong trầm tích đầm
23
lầy, nằm dưới lớp cát bột lẫn mùn hữu cơ có màu xám đen bề dày 0,2-0,5m. Chất
lượng than đáp ứng yêu cầu làm phân vi sinh.
- Đá ốp lát và xây dựng: núi Miếu xã Mỹ An huyện Phú Mỹ Đá granit,
granodiorit. Các hối đá có kích thước đến 100-200m3. Đá màu trắng đục, trắng sữa hạt
vừa đến thô cấu tạo khối. Đá có chất lượng đáp ứng yêu cầu làm làm đá ốp lát, đá xây
dựng.
- Đá gabro ốp lát: Phú Hà xã Mỹ Đức huyện Phù Mỹ Đá gabro amphibollit có
granat nằm gần chỉnh hợp với đá phiến. Đá hạt thơ, có nhiều ổ granat và tinh thể
hoblen kích thước lớn. Hàm lượng granat đến 15-20%, tạo thành các ổ màu hồng rất
đẹp. Đá đang được khai thác làm đá ốp lát.
- Laterit: phân bố ở Nhơn An; Mỹ Thắng xã Mỹ Thắng huyện Phù Mỹ Laterit
(đá ong) tạo thành do phong hoá đá phiến kết tinh, nằm dưới lớp phủ dày 0,7m. Diện
phân bố khoảng 2km2, dày 2,3m, trên bề mặt bóc mịn có độ cao 40-50m, 20-30m, 1015m. Đá nguyên địa mềm, màu xám phơi khơ cứng chắc có thể dùng để xây nhà.
1.3. Tình hình khai thác khống sản tại khu vực nghiên cứu
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Bình Định có nhiều cơng ty đang khai thác quặng sa
khống.
- Tại thơn Hưng Lạc, xã Mỹ Thành, huyện Phù Mỹ, Công ty Ban Mai đang khai
thác theo giấy phép của tỉnh Bình Định. Cơng ty này có xưởng tuyển tách các loại tinh
quặng và xưởng chế biến sâu để nâng cao hàm lượng TiO2 lên khoảng 57%.
- Công ty Thành An đang khai thác ở phía nam xã Mỹ Thọ (giáp Mỹ Thành).
- Cơng ty TNHH thương mại Khang Dương khai thác theo giấy phép số 67/GPUB, ngày 25/8/2003 của UBND tỉnh Bình Định. Diện tích cấp phép 5ha, thời hạn 3
năm, cơng suất 12.000tấn/năm.
- Cơng ty TNHH Tấn Phát khai thác hình thức tận thu theo giấy phép số 66/GPUB ngày 25/8/2003 của UBND tỉnh Bình Định. Diện tích cấp mỏ 35,6ha, thời hạn cấp
3 năm. Công suất khai thác 14000tấn /năm.
- Công ty Biotan đang khai thác tại xã Mỹ An.
- Ở khu Vĩnh Lợi (trừ thôn Hưng Tân đến thôn Vĩnh Lợi, xã Mỹ Thành, huyện
Phù Mỹ). Nhà Nước đã cấp phép thăm dị để khai thác cho 3 Cơng ty, đó là Phú Hiệp,
Ánh Vi, Biotan.