BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
DƢƠNG THANH THỦY
TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM (PVCOMBANK)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
DƢƠNG THANH THỦY
TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM (PVCOMBANK)
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Nguyễn Hồng Thái
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ luận
văn nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dân trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2018
Tác giả
Dƣơng Thanh Thủy
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, hình
MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ..................................................4
1.1. Cơ sở lý luân về huy động vốn của các ngân hàng thƣơng mại ..................4
1.1.1.Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại ........................................................4
1.1.2.Vốn kinh doanh và nguồn vốn hình thành vốn kinh doanh của Ngân
hàng thƣơng mại. ................................................................................................6
1.1.3. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại ........................8
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại...........16
1.1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng
thƣơng mại ........................................................................................................18
1.2. Kinh nghiệm huy động vốn của một số ngân hàng thƣơng mại và bài
học cho ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam ..............................................22
1.2.1. Kinh nghiệm huy động vốn tại các NHTM trong nƣớc .........................22
1.2.2. Bài học cho ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam ............................25
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ...............................26
Kết luận chƣơng 1 ............................................................................................29
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI CHÚNG VIỆT
NAM..........................................................................................................................30
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Thƣơng mại CP Đại chúng Việt Nam...............30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đại chúng
Việt Nam ..........................................................................................................30
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong Ngân
hàng TMCP Đại chúng Việt Nam ....................................................................31
2.1.3 Khái quát về hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Đại chúng
Việt Nam ..........................................................................................................35
2.2. Thực trạng huy động vốn từ khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Đại chúng Việt Nam giai đoạn 2014 - 2017 .........................................42
2.2.1 Các hình thức huy động vốn từ khách hàng doanh nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Đại chúng Việt Nam ....................................................................42
2.2.2. Quy mô và cơ cấu huy động vốn từ khách hàng doanh nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam ..........................................................46
2.2.3 Các biện pháp huy động vốn từ khách hàng doanh nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Đại chúng Việt Nam ....................................................................51
2.2.4. Đánh giá việc huy động vốn thông qua các chỉ tiêu...............................54
2.3. Đánh giá chung hoạt động huy động vốn từ khách hàng doanh nghiệp
tại ngân hàng TMCP Đại chúng việt nam ........................................................60
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc.....................................................................................60
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế ...........................................................62
Kết luận chƣơng 2 ............................................................................................68
Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM ...........................................................................70
3.1. Phƣơng hƣớng tăng cƣờng huy động vốn từ khách hàng doanh nghiệp
tại Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam .....................................................70
3.1.1. Bối cảnh hoạt động của NHTM trong những năm tới ...........................70
3.1.2. Định hƣớng kinh doanh của NHTM Cổ phần Đại chúng Việt Nam......71
3.1.3. Phƣơng hƣớng tăng cƣờng huy động vốn từ khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam .........................................72
3.2. Giải pháp nhằm tăng cƣờng huy động vốn từ khách hàng doanh
nghiệp tại ngân hàng TMCP đại chúng Việt Nam ...........................................74
3.2.1. Trực tiếp mở rộng và đa dạng hóa các nguồn vốn huy động, hình
thành cơ cấu nguồn vốn huy động hợp lý ........................................................74
3.2.2. Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt đối với nguồn huy động vốn ......78
3.2.3. Tăng cƣờng hoạt động tiếp thị, quảng cáo .............................................80
3.2.4. Mở rộng mạng lƣới và thời gian giao dịch .............................................81
3.2.5 Nâng cao chất lƣợng sử dụng vốn ...........................................................81
3.2.6. Hồn thiện chính sách khách hàng doanh nghiệp .................................83
3.2.7. Tiếp tục nâng cao và hiện đại hóa cơng nghệ ngân hàng ......................85
3.2.8. Đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ ngân
hàng đặc biệt là cán bộ làm nghiệp vụ huy động vốn từ khách hàng doanh
nghiệp ...............................................................................................................86
3.3. Một số đề xuất và kiến nghị ......................................................................87
Kết luận chƣơng 3 ............................................................................................89
KẾT LUẬN ......................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
BCTC
Báo cáo tài chính
CBKD
Cán bộ kinh doanh
CP
Cổ phần
DNNN
Doanh nghiệp nhà nƣớc
DNNQD
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
ĐVKD
Đơn vị kinh doanh
HĐV
Huy động vốn
KHDN
Khách hàng doanh nghiệp
NHNN
Ngân hàng nhà nƣớc
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
PVcomBank
Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam
TCTD
Tổ chức tín dụng
TGTK
Tiền gửi tiết kiệm
TMCP
Thƣơng mại cổ phần
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
TT
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1 Huy động vốn qua các năm 2014- 2017 ....................................................36
Bảng 2.2: Dƣ nợ cho vay tại PVcomBank 2014-2017..............................................39
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014-2017........................................40
Bảng 2.4. Quy mô và cơ cấu vốn huy động khách hàng doanh nghiệp của
PVcomBank .............................................................................................47
Bảng 2.5. Lợi nhuận kinh doanh từ vốn huy động tại PVcomBank .........................56
Bảng 2.6. Tỷ suất lợi nhuận kinh doanh từ vốn huy động KHDN- PVcomBank.....57
Bảng 2.7. Chi phí huy động vốn bình quân KHDN – PVcomBank ........................57
Bảng 2.8. Cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn theo kỳ hạn đối với nguồn
vốn huy động từ KHDN- PVcomBank ....................................................59
Bảng 2.9. Cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn theo loại tiền tệ đối với
nguồn vốn huy động từ KHDN– PVcomBank ........................................60
Tên hình
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của PVcomBank ................................................................32
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, Vốn đóng vai trị rất quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội. Vốn
là cơ sở, nền tảng để tổ chức mọi hoạt động trong nền kinh tế. Một quốc gia có tiềm
lực vốn mạnh sẽ tạo đà phát triển kinh tế bền vững và phát triển. Hệ thống ngân
hàng thƣơng mại ra đời mang trọng trách cung cấp vốn cho nền kinh tế. Do vậy, để
đẩy nhanh sự nghiệp Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố ở nƣớc ta, đòi hỏi hệ thống
ngân hàng thƣơng mại phải biết tận dụng, khai thác triệt để mọi nguồn vốn cả trong
và ngồi nƣớc. Vì vậy, ngồi nguồn vốn ban đầu cần thiết, ngân hàng phải thƣờng
xuyên chăm lo tới việc tăng trƣởng lƣợng vốn trong suốt quá trình hoạt động của
mình. Việc làm thế nào để tăng quy mô và chất lƣợng của nguồn vốn huy động luôn
là vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu của các ngân hàng thƣơng mại.
Là ngân hàng thƣơng mại đƣợc thành lập rất mới năm 2013 tiền thân là Tổng
cơng ty tài chính (PVFC) tuy cịn non trẻ và phải đối mặt với khơng ít khó khăn, trở
ngại đặc biệt là sự cạnh tranh khốc liệt của các tổ chức tín dụng khác trên cùng địa
bàn, nhƣng Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Đại chúng Việt Nam (PVcomBank)
luôn chú trọng đến công tác huy động vốn và đã đạt đƣợc kết quả rất khả quan.
Nguồn vốn huy động đa dạng, ổn định và mang tính bền vững cao. Tuy nhiên, để
phát triển hơn nữa cần tăng cƣờng đẩy mạnh công tác huy động vốn một cách
chuyên nghiệp và an toàn, đảm bảo lƣợng vốn đáp ứng nhu cầu cho vay và các hoạt
động khác.
Từ thực tế công tác tại Khối Khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng
Thƣơng mại cổ phần đại chúng việt nam, nhận thức đƣợc tầm quan trọng đó, tơi đã
quyết định chọn đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ: “Tăng cƣờng huy động vốn từ
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam”
2. Mục đích nghiên cứu
- Trên cơ sở hệ thống hoá những vấn đề lý luận về huy động vốn của Ngân hàng
thƣơng mại; phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn từ Khách hàng doanh nghiệp
2
tại Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam. Tác giả đề xuất giải pháp tăng cƣờng huy
động vốn từ khách hàng này tại Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu: hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại
3.2. Phạm vi nghiên cứu: huy động vốn từ khách hàng doanh nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam trong vòng 04 năm từ 2014 đến năm 2017.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn huy đông vốn của ngân hàng
thƣơng mại
- Phân tích thực trạng huy động vốn doanh nghiệp để từ đó rút ra đánh giá
việc huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam
- Đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng huy động vốn từ khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận văn
sử dụng một cách rộng rãi các phƣơng pháp thống kê, mơ tả, phân tích, so sánh,
tổng hợp …
Nguồn dữ liệu thu thập đƣợc:
- Dữ liệu thứ cấp: Qua tổng hợp báo cáo có liên quan tại Ngân hàng TMCP
Đại chúng Việt Nam
- Dữ liệu sơ cấp:
+ Các dữ liệu sơ cấp đƣợc tạo ra bằng việc phát bảng câu hỏi, phiếu điều tra
để ghi nhận ý kiến, nhận định của các cán bộ tín dụng về hoạt động huy động vốn
và một số giải pháp hoàn thiện hoạt động huy động vốn.
+ Thiết kế một số câu hỏi mở liên quan đến các nhân tố ảnh hƣởng đến công
tác huy động vốn từ khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt
Nam, sau đó tiến hành điều tra đối với một số khách hàng tiền gửi và tiền vay tại
Ngân hàng.
3
Ngoài ra, luận văn sử dụng phƣơng pháp dự báo, chun gia để có thể đƣa ra
những phán đốn liên quan đến tình hình chung và các yếu tố có thể ảnh hƣởng đến
công tác huy động vốn trong thời gian tới.
Phƣơng pháp xử lý dữ liệu: bằng phƣơng pháp thống kê và tổng hợp.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa khoa học: Đề tài góp phần làm rõ thêm về một số vấn đề lý luận
chung về nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng
- Ý nghĩa thực tiễn: Kiến nghị một số giải pháp nhằm tăng cƣờng huy động vốn
từ khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần đại chúng việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài đƣợc kết cấu gồm ba chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động vốn của Ngân
hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng huy động vốn từ khách hàng doanh nghiệp tại Ngân
hàng thƣơng mại cổ phần đại chúng Việt Nam.
Chƣơng 3: Một số giải pháp tăng cƣờng hoạt động huy động vốn từ khách
hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần đại chúng Việt nam.
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luân về huy động vốn của các ngân hàng thƣơng mại
1.1.1.Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1.1.Khái niệm, đặc trƣng của ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng thƣơng mại đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm
năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM
đã tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá.
Ngƣợc lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh
tế thị trƣờng thì NHTM cũng ngày càng đƣợc hồn thiện và trở thành những định
chế tài chính khơng thể thiếu đƣợc.
Ngân hàng thƣơng mại là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch
vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào
trong nền kinh tế.
Cho đến nay, ở mỗi nƣớc khác nhau có khái niệm khác nhau về NHTM. Đạo
luật Ngân hàng của Pháp năm 1941 quy định: “NHTM là những doanh nghiệp hay
cơ sở mà nghề nghiệp thƣờng xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dƣới hình
thức ký thác hoặc dƣới các hình thức khác và sử dụng tài ngun đó cho chính họ
trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính.”
Ở Việt Nam, theo quy định tại điều 4, khoản 3 Luật các tổ chức tín dụng
(Luật số 47/2010/QH12) có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2011 có đƣa ra khái
niệm nhƣ sau: “NHTM là loại hình ngân hàng đƣợc thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục
tiêu lợi nhuận”.
Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thƣờng xuyên một hoặc
một số các nghiệp vụ sau đây: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh
toán qua tài khoản
5
1.1.1.2. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thƣơng mại
a. Hoạt động huy động vốn
Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất, ảnh hƣởng tới chất lƣợng hoạt
động của ngân hàng. Vốn đƣợc ngân hàng huy động dƣới nhiều hình thức khác
nhau nhƣ huy động dƣới hình thức tiền gửi, đi vay, phát hành giấy tờ có giá, nhận
làm đại lý hay ủy thác vốn cho các tổ chức, cá nhân trong và ngồi nƣớc…
b. Hoạt động tín dụng
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng với
một bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng đóng vai trị vừa
là ngƣời đi vay vừa là ngƣời cho vay, hay nói cách khác, ngân hàng là một trung
gian luân chuyển vốn từ nơi tạm thừa vốn sang nơi thiếu. Chủ thể tham gia trong
quan hệ tín dụng ngân hàng là ngân hàng, nhà nƣớc, doanh nghiệp và hộ dân cƣ.
Đối tƣợng đƣợc sử dụng trong quan hệ tín dụng là tiền. Đây chính là điểm nổi bật
và là đặc điểm khác biệt giữa tín dụng ngân hàng với các loại hình tín dụng khác.
Các NHTM lớn hiện nay thực hiện đa dạng hóa các loại hình thức tín
dụng từ ngắn, trung, dài hạn. Ngân hàng cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dƣới
các hình thức cho vay, chiết khấu thƣơng phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh cho
th tài chính và các hình thức khác theo quy định. Cấp tín dụng là việc thỏa thuận
để các tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một
khoản tiền theo ngun tắc có hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho
th tài chính, bao thanh tốn, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp cấp tín dụng khác.
c. Cung ứng dịch vụ thanh toán
Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản mà
còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng. Thanh tốn qua ngân hàng mở đầu
thanh tốn khơng dùng tiền mặt góp phần rút ngắn thời gian, giảm thiểu chi phí, an
tồn, thuận tiện, chính xác. Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung
ứng phƣơng tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm
chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thƣ tín dụng và các dịch vụ thanh tốn
cho khách hàng thơng qua tài khoản của khách hàng. Cùng với sự phát triển của
6
công nghệ thông tin ngân hàng đã phát triển cá hình thức thanh tốn mới bằng điện,
thẻ ATM… bên cạnh các hình thức thanh tốn truyền thống nhƣ ủy nhiệm thu, ủy
nhiệm chi, L/C, séc. Các dịch vụ thanh toán bao gồm: chuyển tiền, thanh toán xuất
khẩu, thanh toán nhập khẩu, Séc, trả lƣơng tự động, thanh tốn hóa đơn.
d. Các hoạt động khác
- Dịch vụ ngân quỹ: quản lý tiền mặt, tƣ vấn ngân hàng, tài chính; các dịch
vụ quản lý, bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an tồn.
- Góp vốn, mua cổ phần: NHTM chỉ đƣợc dùng vốn điêu lệ và quỹ
lƣu trữ để góp vốn thành lập hoặc mua lại công ty con, công ty liên kết để
thực hiện hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán, kiều
hối, kinh doanh ngoại hối, vàng, bao thanh tốn, phát hành thẻ tín dụng, tín
dụng tiêu dùng, dịch vụ trung gian thanh tốn, thơng tin tín dụng.
- Tham gia thị trƣờng tiền tệ: NHTM đƣợc tham gia đấu thầu tín
phiếu kho bạc, mua, bán cơng cụ chuyển nhƣợng, trái phiếu Chính phủ, tín
phiếu kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Nhà nƣớc và các giấy tờ có giá khác trên
thị trƣờng tiền tệ.
- Nghiệp vụ ủy thác và đại lý: NHTM đƣợc quyền ủy thác, nhận ủy
thác, đại lý trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kinh doanh bảo hiểm,
quản lý tài sản theo quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc.
- Tƣ vấn tài chính doanh nghiệp, tƣ vấn mua, bán, hợp nhất, sát nhập doanh
nghiệp và tƣ vấn đầu tƣ.
- Mua bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp.
- Dịch vụ mơi giới tiền tệ.
Ngồi ra, một số NHTM đƣợc NHNN cho phép kinh doanh, cung ứng
dịch vụ ngoại hối và sản phẩm phái sinh.
1.1.2.Vốn kinh doanh và nguồn vốn hình thành vốn kinh doanh của Ngân hàng
thương mại.
1.1.2.1.Khái niệm của vốn kinh doanh
Cũng nhƣ các hoạt động kinh doanh khác, điều kiện đầu tiên cho việc thành
7
lập và đi vào hoạt động của NHTM là vốn. Vốn trong hoạt động kinh doanh thông
thƣờng là tiền, là máy móc - thiết bị, là phát minh sáng chế, là vốn góp dƣới dạng
tài sản đất đai... Với ngân hàng, vốn chính là bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời
đƣợc ủy thác vào ngân hàng nhằm mục đích sinh lời. Một cách chung nhất: Vốn của
NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc đƣợc huy động, dùng để cho
vay, đầu tƣ và thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
1.1.2.2.Vai trò của nghiệp vụ huy động vốn
Quan tâm phát triển nguồn vốn thông qua nghiệp vụ huy động vốn, ngân
hàng vừa tạo nền tảng kinh doanh cho mình, vừa góp phần thực hiện các chính sách
kinh tế của Nhà nƣớc nhƣ ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, ổn định vĩ
mô nền kinh tế, … Vai trò của nghiệp vụ huy động vốn đƣợc thể hiện trên một số
mặt sau:
a. Đối với nền kinh tế
Hoạt động huy động vốn của NHTM góp phần thực hiện chính sách tiền tệ,
kiềm chế lạm phát. Kinh nghiệm ở các nƣớc phát triển cho thấy: để ổn định tiền tệ,
kiềm chế lạm phát, Nhà nƣớc phải sử dụng đồng bộ các giải pháp về kinh tế, tài
chính, tiền tệ và một trong những biện pháp khá hữu hiệu là không ngừng tăng
cƣờng nguồn vốn trong nền kinh tế nhất là nguồn vốn huy động của hệ thống
NHTM. Thông qua các nghiệp vụ: nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, đi vay…
ngân hàng huy động đƣợc một lƣợng vốn khá lớn trong nền kinh tế, giúp giảm dần
lƣợng tiền mặt lƣu thơng qua đó góp phần giảm áp lực tăng giá cả, giúp ổn định giá
trị đồng nội tệ.
Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM giúp huy động các nguồn vốn nhỏ lẻ
trong xã hội phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, phát triển nền kinh tế quốc
dân, đóng góp tích cực cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nƣớc. Bởi lẽ, hoạt động huy
động vốn khuyến khích dân cƣ, tổ chức kinh tế tăng cƣờng tiết kiệm, tích luỹ tiêu
dùng từ đó tăng nguồn nội lực cho quốc gia, tạo đà tăng trƣởng kinh tế. Đồng thời
mang lại cho họ một khoản thu nhập từ lãi, qua đó góp phần ổn định, nâng cao đời
sống cho ngƣời gửi tiền, kích thích tiêu dùng làm tăng sức mua của xã hội.
8
Hơn nữa, nguồn vốn huy động là cơ sở cho các khoản vay mà từ đó các dự
án khả thi đƣợc thực hiện khiến cho các ngành nghề mới đƣợc ra đời, các doanh
nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh tạo thêm công ăn việc làm giúp tăng thu nhập,
cải thiện đời sống cho ngƣời lao động.
Ngoài ra, qua nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá NHTM tạo thêm hàng hóa
cho thị trƣờng vốn, thúc đẩy thị trƣờng tài chính, tiền tệ phát triển
b. Đối với Ngân hàng thƣơng mại
Hoạt động huy động vốn giúp NHTM mở rộng quan hệ với nhiều đối tƣợng
khách hàng, biết đƣợc nhu cầu về sản phẩm, dịch vụ của từng đối tƣợng khách
hàng, từ đó tìm cách thoả mãn tốt nhất các nhu cầu của khách hàng, tạo niềm tin đối
với khách hàng và nâng cao uy tín của ngân hàng. Nhờ vậy, tạo điều kiện cho
NHTM mở rộng mạng lƣới hoạt động, tăng thị phần, tăng sức cạnh tranh trên
thƣơng trƣờng.
Mặt khác, hoạt động huy động vốn có hiệu quả sẽ giúp hoạt động kinh doanh
của NHTM không bị ngƣng trệ. Do thiếu vốn ngân hàng buộc phải từ chối cho vay,
đầu tƣ trong khi các khoản cho vay, đầu tƣ này sẽ mang lại thu nhập cao cho ngân
hàng. Nhƣ vậy ngân hàng sẽ mất đi cơ hội kinh doanh, mất khách hàng tốt, và hơn
nữa làm giảm uy tín của ngân hàng.
Tóm lại: vốn đóng vai trị hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động kinh
doanh của NHTM, vì vậy hoạt động huy động vốn của NHTM sẽ ảnh hƣởng tới khả
năng thanh tốn, quy mơ cũng nhƣ phạm vi hoạt động của ngân hàng. Huy động
vốn là nghiệp vụ truyền thống của NHTM,do vậy dƣ thừa hay thiếu vốn, NHTM
vẫn phải duy trì bền vững nghiệp vụ này. Tuy nhiên, tuỳ từng mục tiêu trong từng
thời kỳ khác nhau NHTM cần lựa chọn chiến lƣợc huy động vốn cho phù hợp và
đem lại hiệu quả trong kinh doanh.
1.1.3. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Hoạt động chủ yếu của các NHTM là đi huy động để cho vay, do vậy các
NHTM làm nhiệm vụ vay tiền (hầu hết từ những ngƣời gửi tiền) và cho vay hoặc đầu
tƣ với mục đích hƣởng lợi qua lãi suất. Đây là công việc của một trung gian tài chính,
9
đóng vai trị trung gian giữa ngƣời có vốn và ngƣời cần vốn. Vốn đóng vai trị quan
trọng và là nền tảng giúp ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình. Do
vậy các NHTM phải tìm mọi cách để huy động, thu hút vốn để đáp ứng nhu cầu cho
vay, đầu tƣ, … Các hình thức huy động vốn mà các NHTM thƣờng áp dụng bao gồm:
1.1.3.1. Huy động vốn qua hình thức nhận tiền gửi
Các dịch vụ nhận tiền gửi mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng bao gồm:
* Tiền gửi không kỳ hạn:
Là loại tiền gửi mà khách hàng - ngƣời gửi tiền có thể gửi vào và rút ra bất
kỳ lúc nào và ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng. Chính vì tính
khơng ổn định của tiền gửi khơng kỳ hạn nên với loại tiền gửi này, khách hàng
không đƣợc trả lãi hoặc lãi suất rất thấp. Tiền gửi khơng kỳ hạn gồm 2 loại:
- Tiền gửi thanh tốn (tiền gửi giao dịch): là các khoản tiền gửi không kỳ hạn
trƣớc hết đƣợc sử dụng để tiến hành thanh toán, chi trả cho các hoạt động hàng hoá,
dịch vụ và các khoản chi khác phát sinh của ngƣời gửi tiền một cách thƣờng xuyên,
an toàn và thuận tiện.
Đây là loại tiền gửi chủ yếu của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế. Với
loại tiền gửi này khách hàng đƣợc sử dụng các phƣơng tiện thanh tốn khơng dùng
tiền mặt nhƣ: séc, uỷ nhiệm chi, thẻ thanh toán...
Tiền gửi thanh toán thƣờng đƣợc bảo quản tại ngân hàng trên hai loại tài
khoản: tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản vãng lai. Đối với tài khoản tiền
gửi thanh toán, việc rút tiền hoặc chi trả cho bên thứ ba thƣờng đƣợc thực hiện bằng
séc hay chuyển khoản. Khách hàng mở tài khoản này nhằm mục đích sử dụng dễ
dàng thuận tiện đồng vốn khi cần. Tài khoản vãng lai là tài khoản có lúc dƣ nợ, có
lúc dƣ có. Với tài khoản này, chủ tài khoản cịn có thể đƣợc ngân hàng đáp ứng nhu
cầu vay vốn trong một khoảng thời gian nhất định.
Đứng trên góc độ NHTM tiền gửi không kỳ hạn là một khoản nợ mà ngân
hàng luôn phải chủ động trả cho khách hàng vào bất kỳ lúc nào. Tuy nhiên, trong
mỗi ngân hàng do có sự khơng khớp nhịp giữa xuất và nhập trên mỗi tài khoản hay
giữa các tài khoản làm cho xuất lớn hơn nhập (số tiền gửi vào lớn hơn số tiền rút ra)
tạo nên tồn khoản mà NHTM đƣợc phép sử dụng một phần làm vốn kinh doanh.
10
- Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý (tiền gửi không kỳ hạn phi giao dịch): là
khoản tiền đƣợc ký gửi với mục đích an tồn tài sản, khơng mang tính chất phục vụ
thanh tốn. Khi cần khách hàng có thể đến ngân hàng rút tiền để chi tiêu. Cũng nhƣ
trƣờng hợp trên, ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu rút tiền của khách hàng bất cứ
khi nào và chỉ đƣợc sử dụng tồn khoản khi đảm bảo khả năng thanh tốn chi trả.
Tại một số nƣớc có cơng nghệ ngân hàng phát triển cao, việc rút tiền từ tài
khoản này phần lớn đƣợc thực hiện bằng điện thoại hoặc cũng có thể rút tiền một
cách dễ dàng qua các máy rút tiền tự động bằng việc sử dụng các thẻ ATM. Loại
tiền gửi này đƣợc mệnh danh là tiền gửi theo yêu cầu, không đem lại lãi suất cụ thể.
Tại Việt Nam, tiền gửi thuộc loại này đƣợc thể hiện dƣới các hình thức nhƣ:
tài khoản tiền gửi khơng kỳ hạn của các tổ chức kinh tế và tài khoản tiền gửi cá
nhân. Do tỷ trọng thanh tốn khơng dùng tiền mặt ở VN cịn q thấp, để khuyến
khích việc thực hiện thanh toán qua ngân hàng, các NHTM ở VN đã tiến hành trả
lãi cho loại tiền gửi này. Ở các nƣớc phát triển loại tiền gửi này chiếm một vị trí
quan trọng trong kết cấu nguồn vốn của NHTM (ở Mỹ, chiếm 30% tổng tiền gửi).
Vì lẽ đó, để tạo nguồn tiền gửi trên tài khoản thanh toán, việc thu hút và giữ khách
hàng đƣợc các ngân hàng rất coi trọng.
Tiền gửi không kỳ hạn là nguồn vốn biến động thƣờng xuyên, giải pháp để
tăng cƣờng nguồn vốn này không phải là yếu tố lãi suất mà là sự an toàn, thuận tiện
cũng nhƣ chất lƣợng các dịch vụ, điển hình là dịch vụ thanh tốn phi tiền mặt.
* Tiền gửi có kỳ hạn
Là khoản tiền khách hàng gửi vào ngân hàng có sự thoả thuận trƣớc về thời
hạn rút tiền.
Đại bộ phận nguồn tiền gửi này có nguồn gốc từ tích luỹ và xét về bản chất
chúng đƣợc ký thác với mục đích hƣởng lãi. Về nguyên tắc, khách hàng chỉ đƣợc
rút tiền ra khi đến hạn, nhƣng trên thực tế, do áp lc cạnh tranh giữa các ngân hàng
nên các ngân hàng thƣờng cho phép khách hàng rút ra trƣớc hạn nếu họ có nhu cầu.
Trong trƣờng hợp này khách hàng sẽ đƣợc hƣởng một mức lãi suất thấp hơn lãi suất
ban đầu đã thoả thuận (thƣờng là lãi suất tiền gửi không kỳ hạn).
11
Các NHTM nhận 2 loại tiền gửi có kỳ hạn: tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi báo
rút (khi muốn rút ra phải báo trƣớc). Về cơ bản, các khoản tiền gửi này không đƣợc
sử dụng để tiến hành thanh toán nhƣ các khoản chi trả bằng vốn trên tài khoản vãng
lai. Thơng thƣờng, tiền gửi có kỳ hạn có thời hạn dài và có lãi suất cao.
Tiền gửi có kỳ hạn giữ vị trí trung gian giữa tiền gửi thanh toán và TGTK.
Đây là nguồn tiền tƣơng đối ổn định,ngân hàng có thể sử dụng phần lớn tồn khoản
vào kinh doanh. Vì vậy, các NHTM ln tìm mọi cách đa dạng hoá loại tiền gửi này
bằng việc áp dụng nhiều kỳ hạn với các mức lãi suất khác nhau...
Ở các nƣớc phát triển, tiền gửi có kỳ hạn khá phổ biến và thƣờng đƣợc thể
hiện chủ yếu bằng chứng chỉ tiền gửi (CDs) và đƣợc ghi rõ hạn định và giá trị thanh
toán. Việc rút tiền trƣớc hạn sẽ bị phạt và có thể vƣợt quá tiền lãi mà khách hàng
đƣợc hƣởng. ở Đức, để khắc phục việc rút vốn trƣớc hạn, NHTM thƣờng cấp cho
khách hàng một khoản tín dụng mà coi khoản tiền gửi có kỳ hạn là tài sản đảm bảo
cho khoản vay.
Tại VN, hình thức tiền gửi có kỳ hạn bằng các chứng chỉ tiền gửi (mà ta
thƣờng gọi là kỳ phiếu ngân hàng có mục đích) đó xuất hiện với các kỳ hạn 3 tháng,
6 tháng...Tuy mới đƣợc sử dụng trong vài năm gần đây, song trên thực tế tỷ trọng
huy động vốn bằng hình thức phát hành kỳ phiếu ngân hàng cao hơn so với các loại
hình huy động khác.
* Tiền gửi tiết kiệm (tiền gửi của dân cƣ)
Xét về bản chất, đây là một phần thu nhập của cá nhân ngƣời lao động chƣa
sử dụng cho tiêu dùng. TGTK là một dạng đặc biệt để tích luỹ tiền tệ trong lĩnh vực
tiêu dùng cá nhân.
Từ lâu, TGTK đƣợc coi là công cụ huy động vốn truyền thống của các
NHTM. Vốn huy động từ các tài khoản tiết kiệm thƣờng chiếm một tỷ trọng đáng
kể trong tiền gửi ngân hàng (ở Mỹ chiếm khoảng 25% tổng tiền gửi ngân hàng).
Trên thực tế, trong nền kinh tế thị trƣờng, TGTK đƣợc phát triển dƣới hai loại hình
tiết kiệm sau:
- TGTK khơng kỳ hạn: là khoản tiền gửi khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào
song không đƣợc sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho ngƣời khác.
12
Thực chất đây là khoản TGTK thông thƣờng. Đối với khoản tiền gửi này,
chủ tài khoản có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không phải báo trƣớc. Tuy nhiên, số
dƣ tài khoản này thƣờng khơng lớn, nhƣng có ƣu điểm hơn so với các tài khoản tiền
gửi giao dịch ở chỗ: số dƣ này ít biến động. Chính vì vậy, đối với loại tiền gửi này,
các NHTM thƣờng trả lãi suất cao hơn so với tiền gửi thanh tốn. Đó là điều kiện để
các NHTM có thể dễ dàng huy động số vốn này.
- TGTK có kỳ hạn: là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về thời hạn rút tiền, có
mức lãi suất cao hơn so với TGTK khơng kỳ hạn.
Loại hình tiết kiệm này khá quen thuộc ở VN. Các NHTM ở VN thƣờng huy
động tiết kiệm với kỳ hạn từ ba tháng đến một năm. Nhƣng do áp lực cạnh tranh và
do nhu cầu về vốn ngày càng tăng nên các NHTM tăng dần lãi suất TGTK và cũng
đa dạng hoá thời hạn gửi tiền (tháng, tuần và thậm chí theo ngày...) với các mức lãi
suất khác nhau.
Hơn nữa, về nguyên tắc một khi khách hàng gửi tiền vào tài khoản này, họ sẽ
không đƣợc rút ra (cả gốc và lãi) trừ khi hết hạn gửi tiền. Để tăng sức cạnh tranh
trong thu hút tiền gửi, các NHTM vẫn cho phép khách hàng rút tiền trƣớc hạn. Tuy
nhiên, nhằm tránh việc khách hàng rút tiền trƣớc hạn, một phần trong tiền lãi mà
khách hàng đƣợc hƣởng bị khấu trừ (có thể ngân hàng khơng chấp nhận trả lãi cho
một vài tháng hoặc cũng có thể khách hàng chỉ đƣợc hƣởng một mức lãi suất TGTK
không kỳ hạn cho khoảng thời gian gửi tiền).
Tiết kiệm dài hạn: loại tiết kiệm này rất phổ biến ở một số nƣớc công nghiệp,
nhằm thu hút số tiền nhàn rỗi trong thời hạn dài. So với các loại hình tiết kiệm khác,
đối với loại tiết kiệm này, bất kỳ lúc nào chủ tài khoản cũng có thể gửi tiền vào tài
khoản với số lƣợng không hạn chế, nhƣng chỉ đƣợc rút ra khi đến hạn. Đây là loại
hình tiết kiệm mà ngân hàng cần tận dụng nhằm tạo ra các nguồn vốn có tính ổn
định cao phục vụ cho hoạt động cấp tín dụng dài hạn của mình.
Vậy, TGTK là nguồn vốn tƣơng đối ổn định và lâu dài vì vậy NHTM cần có
giải pháp tăng cƣờng huy động nguồn vốn này (đặc biệt là về lãi suất) để phục vụ
hoạt động kinh doanh của mình.
13
1.1.3.2. Huy động vốn qua phát hành chứng từ có giá
Nguồn vốn truyền thống và chủ yếu tạo lập các quỹ của NHTM là tiền gửi.
Chính những nguồn tiền gửi của cơng chúng (TGTK, tiền gửi thanh tốn…) cung
cấp cơ sở cho hầu hết các khoản cho vay, đầu tƣ của ngân hàng, qua đó tạo ra lợi
nhuận cho ngân hàng. Vậy các nhà quản lý NHTM phải làm gì khi mà số lƣợng
cũng nhƣ sự tăng trƣởng tiền gửi không đủ đáp ứng tất cả các yêu cầu xin vay hay
đầu tƣ mà ngân hàng muốn thực hiện? Trong trƣờng hợp này địi hỏi các NHTM
phải tìm kiếm và sử dụng các công cụ mới để huy động vốn một cách dễ dàng, đáp
ứng nhu cầu vốn của mình. Đây chính là lý do ra đời kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng
và chứng chỉ tiền gửi.
* Chứng chỉ tiền gửi (CDs):
CDs là công cụ vay nợ do ngân hàng phát hành nhằm huy động vốn trên thị
trƣờng với bản chất tƣơng tự nhƣ một khoản tiền gửi có kỳ hạn. Ngƣời sở hữu CDs
đƣợc hƣởng lãi định kỳ và đƣợc hoàn trả mệnh giá khi đến hạn.
Thời hạn của CDs thƣờng là ngắn hạn từ 1-3 tháng, hoặc 6 tháng…
Sự khác biệt chủ yếu của CDs với các khoản tiền gửi có kỳ hạn là chúng có
thể chuyển nhƣợng và mệnh giá đƣợc thống nhất theo một mức giá chuẩn. Vì vậy
nó trở nên hấp dẫn hơn. CDs giúp ngân hàng có thể huy động vốn một cách chủ
động mà không phải phụ thuộc vào tiền gửi của khách hàng.
* Kỳ phiếu ngân hàng: là giấy nhận nợ của ngân hàng với cam kết trả gốc và
lãi sau một thời gian nhất định.
Kỳ phiếu ngân hàng đƣợc phát hành thƣờng xuyên, có thời hạn khá linh hoạt
và phong phú: ba tháng, sáu tháng, … Do vậy, kỳ phiếu có tính ổn định rất cao, tính
tập trung cao và có lãi suất cao hơn so với tiền gửi cùng kỳ hạn, lại có thể chuyển
nhƣợng nên thu hút đƣợc khối lƣợng vốn tƣơng đối lớn.
* Trái phiếu ngân hàng: là một công cụ nợ dài hạn của ngân hàng, với cam
kết thanh toán gốc vào ngày đáo hạn và thanh toán lãi vào những thời gian xác định.
Trái phiếu dùng để huy động vốn trung và dài hạn phục vụ cho những kế
hoạch phát triển kinh doanh có quy mơ lớn và dài hạn với sự ổn định cao về thời
14
hạn và lãi suất. Trong khi kỳ phiếu đƣợc phát hành ở từng Ngân hàng với khung lãi
suất, thời gian phát hành riêng biệt, trái phiếu đƣợc phát hành với quy mô lớn, đồng
loạt trong hệ thống mỗi ngân hàng.
Trái phiếu gồm nhiều loại: trái phiếu ghi danh, trái phiếu khơng ghi danh, trả
lãi trƣớc, trả lãi sau, có thể chuyển nhƣợng… các loại trái phiếu có đặc trƣng là
mệnh giá đƣợc xác định trƣớc (đó ghi trên trái phiếu), ngày đáo hạn đƣợc công bố
khi phát hành.
Nhƣ vậy, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng là những hình thức huy động rất tiện
lợi, tuỳ theo tính cân đối nguồn vốn và cho vay từng thời kỳ với mức lãi suất hấp
dẫn của NHTM. không những chủ động thu gom một lƣợng vốn cần thiết đủ để đáp
ứng nhu cầu vốn trong một thời gian ngắn mà cịn có thể kiềm chế lạm phát, góp
phần phát triển thị trƣờng vốn, thị trƣờng chứng khoán một cách hiệu quả.
1.1.3.3. Huy động vốn qua đi vay
Các khoản vay ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động của các
NHTM không chỉ về mặt quy mô đơn thuần mà chủ yếu mang ý nghĩa nhƣ là một
biện pháp quản lý các khoản mục tài sản nợ. Các NHTM có thể đi vay từ nhiều
nguồn khác nhau:
* Vay NHTW:
- Vốn vay ngắn hạn bổ sung: Là hình thức các NHTM vay vốn bổ sung vốn
ngắn hạn của mình. Trong hình thức vay này, các NHTM chỉ đƣợc vay khi cịn hạn
mức tín dụng và trong hạn mức tín dụng đã thỏa thuận.
- Vốn vay để thanh toán: Các NHTM vay NHTW để thực hiện cơng tác
thanh tốn giữa các ngân hàng nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời trong thanh toán
(thời hạn vay thƣờng ngắn).
- Tái cấp vốn: NHTW cho NHTM vay trên cơ sở chứng từ có giá. Các chứng từ
này phải là các chứng từ có chất lƣợng, tức phải thoả mãn những điều kiện: hợp pháp,
hợp lệ, đảm bảo an toàn. Tái cấp vốn bao gồm hai hình thức:
Cho vay tái chiết khấu: NHTW nhận các chứng từ có giá mà các NHTM đó
chiết khấu trƣớc đây để thực hiện các nghiệp vụ giống nhƣ các NHTM đó làm. Tuy
15
nhiên, việc cho vay tái chiết khấu đối với các NHTM đó đƣợc giới hạn trong mức
cho phép (hạn mức tái chiết khấu) để thực hiện chính sách tiền tệ của Nhà nƣớc.
Cho vay có đảm bảo: là hình thức các NHTM đem các chứng từ có giá đến
NHTW để làm đảm bảo xin vay vốn. Căn cứ trên tổng mệnh giá các chứng từ có giá làm
đảm bảo, NHTW sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định tuỳ theo sự quản lý của Nhà nƣớc.
Trong số đó, hình thức thƣờng gặp là vay tái chiết khấu. Với vai trò là ngƣời
cho vay cuối cùng, NHTW luôn cho các NHTM vay với một mức giá nhất định: đó
là lãi suất tái chiết khấu. Lãi suất tái chiết khấu đƣợc NHTW sử dụng nhƣ một công
cụ điều tiết vĩ mô, tuỳ vào yêu cầu điều tiết của nền kinh tế mà lãi suất này có thể
đƣợc nâng cao hoặc hạ thấp. Để hạn chế tình trạng các NHTM ồ ạt vay vốn, NHTW
sử dụng các công cụ nhƣ hạn mức tái chiết khấu hay lãi suất tái chiết khấu. Song dù
sao, đây cũng là sân sau đối với hoạt động huy động vốn nhằm làm gia tăng vốn khả
dụng trong kinh doanh của các NHTM.
* Vay từ các tổ chức tín dụng khác:
Đó là các khoản vay thơng thƣờng mà các NHTM vay lẫn nhau trên thị
trƣờng liên ngân hàng hay thị trƣờng tiền tệ.
Các NHTM thƣờng sử dụng giải pháp đi vay trong các trƣờng hợp sau:
+ Thứ nhất: các NHTM thƣờng chỉ vay NHTW khi khơng cịn giải pháp nào
khác nhằm tránh việc sử dụng tối đa hạn mức tái chiết khấu, mà qua đấy có thể gây
sự chú ý của NHTW.
+ Thứ hai: để tránh việc bị mất đi khách hàng tốt trong khi ngân hàng đang
có khó khăn về vốn.
* Các hình thức huy động vốn khác
- Các NHTM có thể thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi từ các hoạt động uỷ thác
về các dịch vụ xã hội nhƣ: câu lạc bộ giáng sinh, nghỉ hè và các kế hoạch khác đƣợc
mệnh danh là “câu lạc bộ tiết kiệm”. Các kế hoạch này đƣợc tạo ra để khuyến
khích những ngƣời gửi tiền tiết kiệm ký thác mỗi tuần một số tiền nhất định tại
ngân hàng. Số tiền này sau một thời gian sẽ là một số tiền đủ lớn để ngƣời giữ tiền
trang trải các chi phí cho các dịch vụ trên. Để mở rộng nguồn vốn này, các NHTM
phải khơng ngừng nâng cao uy tín, phát triển các dịch vụ ngân hàng…
16
- Vốn trong thanh toán: là nguồn vốn phát sinh trong q trình thanh tốn của
NHTM do có sự chênh lệch về thời điểm hạch toán trên tài khoản của khách hàng.
Thực tế vốn tiền tệ nhàn rỗi đƣợc tạo ra thơng qua:
+ Do chênh lệch giữa thời điểm trích tài khoản ngƣời trả tiền và thời điểm nhập
số tiền đó vào tài khoản ngƣời thụ hƣởng đó tạo ra một lƣợng tiền nhàn rỗi trong một
thời gian nhất định. Loại vốn này đƣợc tạo ra trong quá trình thanh tốn khơng dùng
tiền mặt giữa các khách hàng có tài khoản tiền gửi thanh toán tại các NHTM.
+ Do trong một số hình thức thanh tốn: séc bảo chi, thẻ thanh tốn, thẻ tín
dụng, … khách hàng phải lƣu ký một lƣợng tiền nhất định để đảm bảo việc thanh
toán với ngƣời thụ hƣởng, bởi vậy tiền đó trả nhƣng thực tế chƣa đƣợc thanh toán
cho ngƣời thụ hƣởng nên đã tạo ra một lƣợng vốn nhàn rỗi nhất định có thể sử dụng
làm vốn kinh doanh cho ngân hàng.
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.1.4.1. Chỉ tiêu trực tiếp
Các ngân hàng thƣơng mại thƣờng sử dụng những chỉ tiêu sau để đánh giá
trực tiếp hiệu quả hoạt động huy động vốn, bao gồm:
- Lợi nhuận kinh doanh từ vốn huy động:
Lợi nhuận kinh doanh từ vốn huy động hay còn gọi là Lãi ròng từ cho vay,
đầu tƣ là khoản thu nhập mà NHTM thu đƣợc từ hoạt động dùng vốn huy động để
cho vay và đầu tƣ sau khi trừ chi phí huy động và chi phí hoạt động khác. Nội dung
của chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận ròng thu đƣợc từ việc sử dụng vốn huy động.
Phƣơng pháp tính toán chỉ tiêu này nhƣ sau:
Lợi nhuận kinh doanh
từ vốn huy động
=
Thu từ lãi cho
vay và đầu tƣ
-
Chi phí trả lãi tiền gửi, tiền vay
và chi phí hoạt động khác
- Tỷ suất lợi nhuận kinh doanh từ vốn huy động (Tỷ suất lãi ròng từ cho vay,
đầu tƣ):
Tổng mức lợi nhuận kinh doanh từ vốn huy động của NHTM ảnh hƣởng bởi hai
yếu tố là quy mô nguồn vốn của một NHTM và chất lƣợng hoạt động cho vay, đầu tƣ.
Do đó, để đánh giá đúng hiệu quả của hoạt động huy động vốn, cần tính và phân tích
chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận cho vay, đầu tƣ.
17
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, NHTM thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi
nhuận từ 100 đồng nguồn vốn huy động. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng
vốn huy động của NHTM tốt, góp phần nâng cao mức lợi nhuận trong kỳ.
Chỉ tiêu này đƣợc xác định nhƣ sau:
Tỷ suất lợi nhuận (%) =
Lợi nhuận kinh doanh từ vốn huy động
x 100
Tổng vốn huy động
1.1.4.2. Chỉ tiêu gián tiếp
Bên cạnh các chỉ tiêu đánh giá trực tiếp về hiệu quả huy động vốn, ta cần
phân tích một số chỉ tiêu gián tiếp có liên quan nhƣ sau:
- Chi phí huy động vốn bình qn:
Thu nhập và chi phí là hai yếu tố chính quyết định hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng. Trong đó, chi phí hoạt động ngân hàng cấu thành từ hai bộ phận chính là
chi phí huy động (chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí) và các chi phí hoạt động
khác (chi lƣơng, đầu tƣ tài sản cố định,...). Vì thế, ngân hàng ln tìm cách nâng
cao thu nhập và giảm thiểu chi phí, đặc biệt chi phí huy động.
Mức tiết kiệm chi phí huy động vốn đƣợc xác định thơng qua so sánh chi phí
huy động vốn bình qn của ngân hàng ở các thời kỳ hoặc so sánh chi phí huy động
vốn bình quân của ngân hàng so với các ngân hàng khác
Chi phí huy động bình qn (%) =
Chi phí huy động
Nguồn vốn huy động bình qn
x 100
Trong đó:
Chi phí huy động = Chi phí trả lãi tiền gửi, tiền vay +
Chi phí
hoạt động khác
Chi phí huy động bình quân cho chúng ta biết, trong kỳ phân tích, để có
đƣợc 100 đồng nguồn vốn NHTM phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí để huy động.
Chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng trong việc so sánh hiệu quả huy động vốn của
ngân hàng trong các thời kỳ khác nhau cũng nhƣ hiệu quả huy động vốn giữa các
ngân hàng. Cũng qua chỉ tiêu này ta đánh giá tƣơng đối chính xác vấn đề liên quan
đến quản trị điều hành của mỗi ngân hàng.