Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Tăng cường công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện yên mô, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

BÙI THỊ KIM THOA

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Ở HUYỆN N MƠ, TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

BÙI THỊ KIM THOA

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Ở HUYỆN N MƠ, TỈNH NINH BÌNH

Ngành : Quản lý kinh tế
Mã số

: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS Phan Thị Thu Hà

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Bùi Thị Kim Thoa, tác giả của luận văn tốt nghiệp “Tăng cường
công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình”.
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trường đại học nào. Luận văn này là cơng trình nghiên cứu riêng của bản thân,
kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó khơng có các nội dung đã được cơng
bố trước đây. Các số liệu sử dụng có nguồn gốc rõ ràng, kết quả nghiên cứu
trong Luận văn hoàn tồn trung thực ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy
đủ trong luận văn.
Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2018

Tác giả

Bùi Thị Kim Thoa


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp của mình, được sự
giúp đỡ của các thầy, cô Trường Đại học Mỏ - Địa chất và đặc biệt là cô giáo Phan
Thị Thu Hà, giáo viên trường đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, bạn bè, đồng
nghiệp cùng với sự nỗ lực cố gắng hết mình của bản thân. Đến nay, tác giả đã hồn
thành luận văn tốt nghiệp cao học của mình với đề tài: “Tăng cường công tác quản
lý chi ngân sách nhà nước ở huyện n Mơ, tỉnh Ninh Bình”.
Để hồn thành chương trình học tập và nghiên cứu suốt thời gian qua, trước
hết tác giả xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc với các thầy, cô của Trường Đại học Mỏ - Địa

chất. Và chân thành cảm ơn đến cô giáo PGS.TS Phan Thị Thu Hà đã hướng dẫn,
chỉ bảo tận tình và cung cấp các kiến thức khoa học đầy đủ để em có thể hồn thành
tốt nhất đề tài của mình.
Tác giả


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN ............................................................................ 6
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện ..................... 6
1.1.1. Chi ngân sách nhà nước cấp huyện .......................................................... 6
1.1.2. Quản lý chi ngân sách cấp huyện ........................................................... 10
1.2. Tổng quan thực tiễn về quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện ........ 19
1.2.1. Kinh nghiệm về công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện
ở một số địa phương ......................................................................................... 19
1.2.2. Bài học rút ra cho huyện Yên Mô trong quản lý chi ngân sách Nhà
nước .................................................................................................................. 25
1.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về cơng tác quản lý chi ngân
sách nhà nước cấp huyện .................................................................................. 26
Kết luận chương 1 ............................................................................................ 28
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ

NƯỚC Ở HUYỆN YÊN MÔ, TỈNH NINH BÌNH .................................................. 30
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội về huyện n
Mơ, tỉnh Ninh Bình .......................................................................................... 30
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 30
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện Yên Mô ....................................... 32


2.2. Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước ở huyện n Mơ,
tỉnh Ninh Bình .................................................................................................. 35
2.2.1. Khái quát bộ máy tổ chức quản lý Phòng Tài chính - Kế hoạch ở
huyện n Mơ .................................................................................................. 35
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện n
Mơ, tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn từ năm 2015 - 2017................................. 36
2.3. Đánh giá công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước tại huyện Yên Mô,
tỉnh Ninh Bình .................................................................................................. 57
2.3.1. Những thành cơng .................................................................................. 57
2.3.2. Những hạn chế ........................................................................................ 59
2.3.3. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................ 61
Kết luận chương 2 ............................................................................................ 66
Chương 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC Ở HUYỆN N MƠ, TỈNH NINH BÌNH ............................ 67
3.1. Phương hướng quản lý chi ngân sách Nhà nước ở huyện Yên Mơ, tỉnh
Ninh Bình trong giai đoạn tới ........................................................................... 67
3.1.1. Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện n Mơ, tỉnh Ninh
Bình trong thời gian tới .................................................................................... 67
3.1.2. Phương hướng quản lý chi ngân sách Nhà nước ở huyện n Mơ,
tỉnh Ninh Bình .................................................................................................. 68
3.2. Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước
ở huyện n Mơ, tỉnh Ninh Bình ..................................................................... 71
3.2.1. Tăng cường cơng tác lập dự tốn chi ngân sách Nhà nước ở huyện

Yên Mô ............................................................................................................. 71
3.2.2. Tăng cường công tác tổ chức chấp hành chi ngân sách Nhà nước ở
huyện Yên Mô .................................................................................................. 73
3.2.3. Tăng cường công tác quyết tốn chi ngân sách Nhà nước ở huyện
n Mơ ............................................................................................................. 77


3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chi ngân sách Nhà
nước ở huyện Yên Mô ...................................................................................... 79
3.2.5. Nâng cao năng lực của bộ máy quản lý ngân sách cấp huyện ............... 80
3.3. Kiến nghị ................................................................................................... 84
3.3.1. Kiến nghị đối với Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh
Bình .................................................................................................................. 84
3.3.2. Kiến nghị đối với Sở Tài chính Ninh Bình ............................................ 85
Kết luận chương 3 ............................................................................................ 86
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

ANQP

: An ninh quốc phịng

CBCNV


: Cán bộ cơng nhân viên



: Hội đồng

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KBNN

: Kho bạc nhà nước

KHHGĐ

: Kế hoạch hóa gia đình

KT-XH

: Kinh tế xã hội

NS

: Ngân sách

NSNN

: Ngân sách nhà nước


TDTT

: Thể dục thể thao

THCS

: Trung học cơ sở

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

TP

: Thành phố

VHTT

: Văn hóa thể thao

UBND

: Ủy ban nhân dân

XDCB


: Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1. Dự toán chi ngân sách huyện Yên Mô giai đoạn 2015 - 2017 .................37
Bảng 2.2. Tình hình thực hiện chi ngân sách huyện Yên Mơ giai đoạn 2015 - 2017 ......41
Bảng 2.3. Tình hình chi ngân sách huyện Yên Mô theo từng lĩnh vực giai đoạn
2015 - 2017 ..............................................................................................42
Bảng 2.4. Tình hình chi đầu tư xây dựng cơ bản huyện Yên Mô giai đoạn 2015 - 2017 ......45
Bảng 2.5. Tình hình chi quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể .....................................51


DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

Hình 1.1. Hệ thống các cấp ngân sách nhà nước ........................................................7
Hình 1.2. Chu trình quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện...............................11
Hình 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý phịng Tài chính - Kế hoạch ..............................36
Hình 2.2. Hệ thống tổ chức thực hiện quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện ..39



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới chung của đất nước và thực hiện
chương trình tổng thể về cải cách hành chính nhà nước, quản lý chi ngân sách nhà
nước đã và đang có những bước cải cách, đổi mới và đạt được một số thành tựu
nhất định như Luật ngân sách nhà nước được Quốc hội khoá XIII kỳ họp thứ chín
thơng qua ngày 25/6/2015 và có hiệu lực thi hành năm 2017 với mục tiêu và ý nghĩa
hết sức quan trọng trong việc quản lý và điều hành ngân sách nhà nước, phát triển
kinh tế - xã hội; Tăng cường tiềm lực tài chính đất nước; quản lý thống nhất nền tài
chính quốc gia; xây dựng ngân sách nhà nước lành mạnh, thúc đẩy vốn và tài sản
nhà nước tiết kiệm, hiệu quả; Tăng tích lũy để thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại
hóa đất nước; Đảm bảo các nhiệm vụ quốc phòng an ninh và đối ngoại.
Ngân sách huyện là một cấp ngân sách nằm trong hệ thống ngân sách quốc
gia và là một bộ phận cấu thành của hệ thống ngân sách nhà nước. Ngân sách huyện
có vai trò cung cấp phương tiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của chính
quyền huyện là cấp chính quyền cơ sở, đồng thời là một cơng cụ để chính quyền
huyện thực hiện quản lý tồn diện các hoạt động kinh tế xã hội trên địa bàn huyện.
Để chính quyền huyện thực thi được hiệu quả những nhiệm vụ kinh tế xã hội mà
nhà nước giao. Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất, nâng cao chất
lượng giáo dục, y tế, phát triển khoa học cơng nghệ, giữ vững an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Tuy nhiên trong điều kiện ngân sách nhà nước cịn eo hẹp, thì việc chi ngân
sách thế nào cho hiệu quả và tiết kiệm, tránh được tình trạng thất thốt, thâm hụt
ln là vấn đề được đặt ra. Bên cạnh đó chi ngân sách huyện là một cấp chi ngân
sách trung gian ở giữa chi ngân sách cấp tỉnh và chi ngân sách cấp xã nên đơi khi
chi ngân sách huyện vẫn cịn những hạn chế, thiếu tính chủ động, linh hoạt cần
thiết, một số mặt chưa kịp thời đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương,

làm giảm hiệu quả sử dụng chi ngân sách, đôi khi chi ngân sách huyện chưa thể
hiện được vai trị của mình.


2
Huyện Yên Mô là một trong 8 huyện, thị của tỉnh Ninh Bình, trong những
năm qua cùng với sự phát triển chung của tỉnh, huyện Yên Mô luôn nhận được sự
quan tâm tạo điều kiện của Tỉnh ủy, Hội đồng Nhân dân, ủy ban nhân dân, các Sở,
Ban, Ngành của tỉnh trên tất cả các lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực chi ngân sách nhà
nước. Công tác quản lý chi ngân sách tại huyện Yên Mô đảm bảo đúng luật, đã có
nhiều đổi mới, đi vào chiều sâu đạt được nhiều tiến bộ đáng kể, kinh tế ngày càng
phát triển. Quản lý chi ngân sách đã góp phần tạo điều kiện cho hoạt động đối nội,
đối ngoại của huyện diễn ra tốt, giúp định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới,
lồng ghép với chương trình xây dựng nơng thơn mới và các chương trình mục tiêu
khác để đẩy nhanh xây dựng cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế nhanh bền vững, thúc đẩy sử dụng vốn và tài sản nhà nước tiết kiệm, hiệu
quả; tăng tích lũy để thực hiện cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa của huyện; đảm bảo
các nhiệm vụ quốc phịng, an ninh; văn hóa xã hội khởi sắc, đời sống vật chất tinh
thần của nhân dân được cải thiện và ngày càng nâng cao.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được về công tác quản lý chi ngân sách nhà
nước ở huyện n Mơ, tỉnh Ninh Bình cịn có rất nhiều bất cập, hạn chế, yếu kém
cần được nhìn nhận một cách khách quan để tìm biện pháp cải thiện. Công tác quản
lý chi ngân sách hiện nay ở huyện về cơng tác chi đầu tư cịn lãng phí, chi đầu tư
cịn dàn trải, thiếu tập trung. Cơng tác chi thường xun chi sai mục đích, chưa
đúng trọng tâm, một đồng chi dùng cho nhiều việc. Điều đó ảnh hưởng khơng tốt
đến việc huy động và khai thác các nguồn lực cho mục tiêu phát triển và giải quyết
được các vấn đề xã hội. Do vậy để chính quyền huyện thực thi được hiệu quả những
nhiệm vụ kinh tế xã hội mà nhà nước giao cho, thực hiện chiến lược phát triển kinh
tế nhà nước, kinh tế địa phương trên các lĩnh vực thì cần có một ngân sách huyện đủ
mạnh, công khai, minh bạch và phù hợp là một đòi hỏi thiết thực, là một mục tiêu

phấn đấu đối với huyện.
Xuất phát từ những lý do, yêu cầu thực tiễn nêu trên, cùng với quá trình học
tập nghiên cứu và làm việc tại huyện Yên Mô em đã chọn đề tài “Tăng cường công
tác quản lý chi ngân sách Nhà nước ở huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình” làm đề tài
luận văn của mình.


3

2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Mục đích nghiên cứu là xây dựng được các giải pháp có tính khoa học và
thực tiễn nhằm tăng cường công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Yên
Mô, tỉnh Ninh Bình.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại huyện Yên Mơ, tỉnh Ninh Bình.
- Phạm vi về thời gian: Sử dụng các số liệu liên quan đến công tác chi ngân
sách ở huyện Yên Mô giai đoạn từ năm 2015 - 2017.
- Phạm vi nội dung: + Nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý
chi ngân sách cấp huyện.
+ Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý chi ngân
sách cấp huyện.
+ Nghiên cứu một số giải pháp để tăng cường công tác quản lý chi ngân sách
cấp huyện.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước
cấp địa phương.

- Phân tích thực trạng cơng tác quản lý chi Ngân sách Nhà nước trên địa
bàn huyện n Mơ, tỉnh Ninh Bình giai đoạn từ năm 2015 - 2017.
- Xây dựng giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi ngân sách nhà
nước tại địa bàn huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình đến năm 2020 và những năm
tiếp theo.

5. Phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu luận văn dựa trên cơ sở quan điểm đường lối của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước về ngân sách của Nhà nước và quản lý chi
ngân sách của Nhà nước. Ngoài ra sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:


4
Các số liệu thống kê được thu thập thông qua các giáo trình, sách, báo chí, tài
liệu tham khảo… và các tài liệu thống kê, báo cáo đã được UBND huyện n
Mơ cơng bố.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Thông qua các số liệu thu thập được
tác giả tổng hợp để phân tích đánh giá thực trạng cơng tác quản lý chi ngân sách
Nhà nước ở huyện Yên Mô.
- Phương pháp phân tích so sánh: Trên cơ sở các số liệu đã được phân tích
đánh giá để so sánh và đưa ra nhận xét về công tác quản lý chi ngân sách Nhà
nước ở huyện Yên Mô, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nhằm tăng
cường công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước ở huyện.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Đề tài hệ thống hóa và bổ sung về mặt lý luận những đặc
trưng cơ bản của công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện. Phân tích,
đánh giá thực trạng chi ngân sách và quản lý chi ngân sách huyện Yên Mô, chỉ ra
những kết quả, hạn chế từ đó cần tăng cường và hồn thiện công tác quản lý chi
ngân sách cấp huyện trong thời gian tới.

- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài phân tích những mặt mạnh, mặt yếu của cơng tác
quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Yên Mô trong thời gian qua, chỉ ra những bất
cập, những tồn tại giúp lãnh đạo địa phương có cái nhìn đầy đủ và chính xác hơn về
cơng tác chi ngân sách, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả
công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện n Mơ. Bên cạnh đó
đề tài luận văn đưa ra là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý của địa phương khi
đưa ra các quyết định liên quan đến việc sử dụng chi ngân sách Nhà nước. Đề tài
cũng là tài liệu tham khảo cho những người đồng nghiệp, bạn bè, những người quan
tâm đến vấn đề này.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, mục lục và tài liệu tham khảo luận
văn được kết cầu gồm ba chương:


5
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước
cấp huyện.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước ở huyện n
Mơ, tỉnh Ninh Bình.
Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước ở
huyện n Mơ, tỉnh Ninh Bình.


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.1. Cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước và quản lý chi ngân sách nhà

nước cấp huyện
1.1.1. Chi ngân sách nhà nước cấp huyện
1.1.1.1. Khái niệm và vai trò ngân sách nhà nước cấp huyện
Ngân sách Nhà nước (NSNN) là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. Sự
hình thành và phát triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh
tế hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức sản xuất của các cộng đồng và Nhà nước
của từng cộng đồng. Nói cách khác, sự ra đời của Nhà nước, sự tồn tại của nền kinh
tế hàng hóa - tiền tệ là những tiền đề cho sự phát triển của NSNN.
Tại Điều 4, Luật NSNN năm 2015 “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian
nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Các khoản thu NSNN bao gồm: Toàn bộ các khoản thu từ thuế, lệ phí; tồn
bộ các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện,
trường hợp được khốn chi phí hoạt động thì được khấu trừ; các khoản phí thu từ
các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước thực
hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; Các khoản viện trợ
không hồn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngồi nước cho
Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa phương; Các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật.
Các khoản chi NSNN bao gồm: Chi đầu tư phát triển, chi dự trữ quốc gia, chi
thường xuyên, chi trả nợ lãi, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của
pháp luật.


7
Căn cứ vào Luật ngân sách năm 2015 tại điều 6 của luật ngân sách và các văn
bản hướng dẫn thi hành Luật, NSNN bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương. Ngân sách địa phương gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phương.
Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có

Hội đồng Nhân dân (HĐND) và Ủy ban Nhân dân (UBND) theo quy định của Luật
tổ chức HĐND và UBND theo quy định hiện hành bao gồm:
- Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là ngân sách
tỉnh), bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
- Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách
huyện), bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách xã, phường, thị trấn.
- Ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã).
Ngân sách cấp huyện là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN, do UBND
huyện xây dựng, quản lý và sử dụng. Do HĐND cùng cấp quyết định và giám sát
quá trình tổ chức thực hiện.
Ngân Sách Nhà Nước

Ngân Sách Trung Ương

Ngân Sách Địa Phương

Ngân Sách cấp Tỉnh
Ngân Sách cấp Huyện

Ngân Sách cấp Xã
Hình 1.1. Hệ thống các cấp ngân sách nhà nước
1.1.1.2. Khái niệm chi ngân sách cấp huyện
Ngân sách nhà nước được coi là một hiện tượng kinh tế - xã hội gắn liền với
nhà nước và mang tính lịch sử. Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi


8
của nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực
hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Nói đến ngân sách nhà nước là đề cập đến hai loại hình hoạt động tài chính cơ bản

của nhà nước, đó là hoạt động thu ngân sách và hoạt động chi ngân sách. Chi ngân
sách nhà nước là một bộ phận trong cơ cấu NSNN. Mục đích của chi NSNN là thực
hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà nước. Chi NSNN là nội dung của chấp hành
ngân sách nhà nước nên thuộc trách nhiệm và quyền hạn của hệ thống cơ quan chấp
hành và hành chính nhà nước các cấp. Căn cứ để thực hiện chi ngân sách nhà nước
là dự toán ngân sách hàng năm, quy định của pháp luật và định mức, tiêu chuẩn chi
ngân sách. Nếu hoạt động thu ngân sách nhà nước là nhằm thu hút các nguồn vốn
tiền tệ để hình thành nên quỹ ngân sách nhà nước thì chi ngân sách nhà nước là chu
trình phân phối, sử dụng các nguồn vốn tiền tệ đã được tập trung vào quỹ tiền tệ đó.
Do hoạt động thu ngân sách nhà nước vừa là tiền đề, vừa là cơ sở thực hiện hoạt
động chi ngân sách nhà nước nên phạm vi và quy mô của hoạt động chi ngân sách
nhà nước phụ thuộc một phần vào kết quả của hoạt động thu ngân sách nhà nước.
Luật ngân sách nhà nước 2015 cũng đã đưa ra khái niệm chi ngân sách nhà
nước nhưng ở dạng liệt kê, tại Điều 5 Khoản 2. Theo đó, chi ngân sách nhà nước
bao gồm các khoản chi đầu tư phát triển; chi dự trữ quốc gia; chi thường xuyên; chi
trả nợ lãi; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. Khái niệm
trên đã chỉ ra một cách khá đầy đủ những nội dung chi cơ bản, mang tính then chốt
cho việc đảm bảo các hoạt động của bộ máy nhà nước, thực hiện tốt chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước trong các lĩnh vực khác nhau.
1.1.1.3. Đặc điểm chi ngân sách cấp huyện
Đặc điểm nổi bật của chi NSNN là nhằm phục vụ cho lợi ích chung của cộng
đồng dân cư ở các vùng hay ở phạm vi quốc gia. Điều này xuất phát từ chức năng
quản lý toàn diện nền kinh tế - xã hội của nhà nước và cũng chính trong q trình
thực hiện chức năng đó nhà nước đã cung cấp một lượng hàng hóa cơng cộng khổng
lồ cho nền kinh tế.
Chi NSNN luôn gắn liền với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế,


9
chính trị, xã hội mà nhà nước thực hiện. Các khoản chi NSNN do chính quyền nhà

nước các cấp đảm nhận theo nội dung đã được quy định trong phân cấp quản lý
NSNN và các khoản chi tiêu này nhằm đảm bảo cho các cấp chính quyền thực hiện
chức năng quản lý, phát triển kinh tế - xã hội. Song song đó, các cấp của cơ quan
quyền lực nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định cơ cấu, nội dung, mức độ của
các khoản chi NSNN nhằm thực hiện các tiêu chí, nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã
hội của quốc gia.
Chi NSNN cung cấp các khoản hàng hóa công cộng như đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng, quốc phòng, bảo vệ trật tự xã hội... đồng thời đó là những khoản chi
cần thiết, phát sinh tương đối ổn định như chi lương cho viên chức bộ máy nhà
nước, chi hàng hóa dịch vụ cơng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng công cộng của các
tầng lớp dân cư.
Các khoản chi ngân sách nhà nước mang tính khơng hồn trả hay hồn trả
khơng trực tiếp. Điều này thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu với mức độ và
số lượng của những địa chỉ cụ thể đều được hồn lại dưới các hình thức các khoản
chi NSNN. Điều này được quyết định bởi những chức năng tổng hợp về kinh tế - xã
hội của nhà nước.
1.1.1.4. Nội dung chi ngân sách cấp huyện
* Chi đầu tư phát triển
Chi đầu tư phát triển của NSNN là quá trình sử dụng một phần vốn tiền tệ đã
tập trung vào NSNN để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển sản xuất
và thực hiện dự trữ vật tư hàng hóa, nhằm thực hiện mục tiêu ổn định và tăng
trưởng của nền kinh tế.
Chi đầu tư phát triển là chi đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội khơng có khả năng thu hồi vốn từ nguồn NSNN; chi hỗ trợ làm
đường giao thơng nơng thơn, kiên cố hóa kênh mương, trường học, trạm y tế; các
khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
* Chi thường xuyên
Chi thường xuyên là một bộ phận của chi NSNN, nó phản ánh q trình phân



10
phối và sử dụng quỹ NSNN để thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên về quản lý
kinh tế - xã hội của nhà nước. Chi thường xuyên của NSNN bao gồm các khoản chi
có các lĩnh vực: sự nghiệp kinh tế; sự nghiệp giáo dục, Y tế, Văn hóa - xã hội; chi
bộ máy quản lý nhà nước; hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội cấp huyện; chi
lương và phụ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; chi an ninh quốc
phòng, chi đảm bảo xã hội, chi chuyển giao... Cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội các nhiệm vụ thường xuyên của nhà nước ngày càng tăng lên làm phong phú
thêm nội dung chi thường xuyên của ngân sách.
* Chi bổ sung cho ngân sách cấp xã, thị trấn
* Chi chuyển nguồn từ ngân sách cấp huyện năm trước sang ngân sách cấp
huyện năm sau
* Chi hoàn trả ngân sách các cấp

1.1.2. Quản lý chi ngân sách cấp huyện
1.1.2.1. Các khái niệm
a) Khái niệm quản lý
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý nhằm hướng hành vi của đối tượng để đạt mục tiêu đã định. Quản
lý NSNN là bộ phận cơ bản quan trọng nhất hợp thành tài chính nhà nước, do đó nó
cũng chịu sự tác động và điều chỉnh của hệ thống các cơ quan nhà nước”.
b) Khái niệm quản lý chi ngân sách cấp huyện
Quản lý NSNN cấp huyện là q trình chính quyền cấp huyện sử dụng các
phương pháp quản lý, các công cụ chính sách, pháp luật của Nhà nước để tác động,
điều chỉnh các hoạt động thu, chi NSNN cấp huyện; nhằm bảo đảm duy trì hoạt
động của bộ máy chính quyền cấp huyện. Đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, phát triển
KT-XH thực hiện các chính sách an sinh xã hội trên địa bàn.
Quản lý chi NSNN là quá trình vận dụng các cơ chế, chính sách của Nhà
nước trong quản lý kinh tế, đồng thời sử dụng các công cụ và phương pháp quản lý
nhằm tác động đến quá trình sử dụng các nguồn vốn của NSNN để thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ cho Nhà nước một cách có hiệu quả nhất.



11
1.1.2.2. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện
Quản lý chi NS nhà nước cấp huyện được thực hiện theo một chu trình có
bốn khâu: lập dự toán, thực hiện dự toán, quyết toán NS và thanh tra, kiểm tra ngân
sách. Trong một năm chi NS đồng thời có cả bốn khâu đó.
Lập dự tốn chi NSNN

Chấp hành dự toán chi NSNN

Quyết toán chi NSNN
Kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, khen thưởng và
xử lý vi phạm pháp luật về chi NSNN
Hình 1.2. Chu trình quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện
a) Lập dự toán chi ngân sách nhà nước
Việc lập dự toán chi ngân sách phải tuân theo các chính sách, chế độ, tiêu
chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Việc lập dự toán
chi phải căn cứ vào cân đối ngân sách, khả năng từng nguồn vay, khả năng trả nợ và
mức bội chi ngân sách theo quy định của cấp có thẩm quyền.
Hội đồng nhân dân tỉnh quy định, ban hành định mức phân bổ dự toán chi
ngân sách cho các cơ quan, đơn vị, các xã, phường, thị trấn trực thuộc huyện trên
địa bàn toàn tỉnh. Ủy ban nhân dân huyện căn cứ định mức phân bổ dự toán của
HĐND tỉnh để hướng dẫn cơ sở xây dựng dự toán. Đối với các đơn vị sử dụng ngân
sách căn cứ vào chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền ban
hành, lập dự toán, chi ngân sách thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, gửi
cơ quan cấp trên trực tiếp.
Việc phân bổ, giao dự toán ngân sách nhà nước cấp huyện: Sau khi UBND
huyện nhận được Quyết định về việc phân bổ dự tốn thu, chi NSNN của UBND
tỉnh. Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện có nhiệm vụ xây dựng dự tốn ngân

sách, tham mưu UBND huyện trình HĐND huyện ban hành Nghị quyết phê


12
chuẩn dự toán thu, chi ngân sách huyện. Căn cứ vào Nghị quyết của HĐND
huyện, UBND huyện ban hành Quyết định về việc giao dự toán chi NSNN cho
từng cơ quan, đơn vị thụ hưởng ngân sách địa phương và dự toán chi ngân sách
cho từng xã, thị trấn.
Điều chỉnh dự tốn chi NSNN: Hàng năm, nếu có các nhiệm vụ phát sinh đột
xuất nằm ngồi dự tốn tại các cơ quan đơn vị dự toán. Các cơ quan đơn vị có
nhiệm vụ phát sinh phải lập tờ trình gửi Phịng Tài chính - Kế hoạch tổng hợp báo
cáo UBND huyện, xem xét trình HĐND huyện tại kỳ họp HĐND gần nhất phê
duyệt. Sau khi có Nghị quyết của HĐND huyện, UBND huyện ra quyết định điều
chỉnh, bổ sung dự toán chi ngân sách cho các cơ quan đơn vị, các xã thị trấn.
b) Chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước
Căn cứ vào dự toán ngân sách được giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ, thủ
trưởng đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện chi tiêu cho hoạt động của đơn vị mình
và phải chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng tài sản và NSNN theo đúng chính
sách chế độ, tiêu chuẩn, định mức dự toán được giao.
Các khoản chi thường xuyên theo định kỳ được bố trí kinh phí đều theo từng
tháng trong năm để chi. Các khoản chi có tính chất thời vụ hoặc mua sắm, sửa chữa
lớn được bố trí trong thời điểm kinh phí ngân sách đáp ứng được thì thực hiện.
Chi đầu tư phát triển phải đảm bảo cấp đúng và đủ theo tiến độ thực hiện
trong phạm vi tổng mức dự toán được giao. Đối với những dự án, nhiệm vụ chi
quan trọng, đột xuất cấp thiết thì được tạm ứng trước dự toán để thực hiện.
Về nhiệm vụ chi cho các chương trình mục tiêu quốc gia; chi mua sắm, chi
sửa chữa lớn, chi sự nghiệp kinh tế, dự toán năm giao cho các đơn vị sử dụng cịn
được phân theo tiến độ từng q.
Dự tốn chi đầu tư xây dựng cơ bản được phân bổ chi tiết theo từng loại và
các hạng mục của mục lục NSNN phân bổ bằng thông báo hạn mức vốn đều theo

tiến độ thực hiện.
Khi phân bổ dự toán ngân sách được giao, cơ quan, đơn vị phân bổ dự toán
chi phải đảm bảo bố trí đủ vốn, kinh phí cho các dự án, nhiệm vụ đã được chi ứng


13
trước dự toán nhưng đồng thời phải phân bổ hết dự tốn ngân sách được giao.
Trường hợp có các nhiệm vụ chi chưa xác định được rõ đơn vị thực hiện trong dự
tốn đầu năm thì được giữ lại để phân bổ sau, nhưng khi phân bổ phải gửi cơ quan
tài chính cùng cấp để xem xét.
Căn cứ vào dự toán NSNN được giao và các yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi,
cơ quan tài chính xem xét, kiểm tra từng yêu cầu, nhiệm vụ chi và nếu có đủ điều
kiện thanh tốn thì ra lệnh chi trả cho tổ chức, cá nhân được hưởng ngân sách. Kho
bạc nhà nước thực hiện tính hợp lý của chứng từ xuất quỹ ngân sách, chuyển khoản
hoặc cấp tiền mặt cho các tổ chức, cá nhân được hưởng ngân sách.
Trong quá trình chấp hành ngân sách, khi phát sinh các công việc đột xuất
như khắc phục hậu quả thiên tai, dịch họa và các nhiệm vụ chi cấp thiết chưa được
bố trí hoặc bố trí chưa đủ trong dự tốn được giao mà sau khi sắp xếp lại các khoản
chi, đơn vị vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thì lập tờ trình gửi Phịng Tài chính - Kế
hoạch tổng hợp trình UBND huyện xử lý.
c) Quyết toán chi ngân sách nhà nước
Quyết toán chi NSNN là khâu cuối cùng trong một chu trình ngân sách, giúp
cho các cơ quan chính quyền cấp huyện tổng kết, đánh giá việc thực hiện việc chi
ngân sách cũng như các chính sách của năm ngân sách đã qua, giải quyết các vấn đề
về số liệu chi ngân sách, việc tuân thủ các quy định trong việc chi NSNN.
Một là, số quyết toán chi NSNN là số thực chi hoặc đã hạch toán chi trong
năm ngân sách. Các khoản chi thuộc dự toán ngân sách năm trước, nhưng nếu chưa
thực hiện hoặc chưa thực hiện hết không được chuyển sang năm sau để chi tiếp; trừ
trường hợp được Chủ tịch UBND huyện quyết định cho chi tiếp. Nếu được thực
hiện trong thời gian chỉnh lý quyết toán, thì dùng tồn quỹ ngân sách năm trước để

xử lý và hạch toán, quyết toán vào ngân sách năm trước, nếu thực hiện trong năm
sau thì cơ quan tài chính cùng cấp làm thủ tục chuyển nguồn sang năm sau để chi
tiếp và hạch toán, quyết toán vào ngân sách năm sau.
Hai là, số liệu báo cáo quyết toán phải chính xác, đầy đủ và trung thực, nội
dung báo cáo quyết toán phải theo đúng với nội dung ghi trong dự toán được giao


14
và chi tiết theo mục lục NSNN. Thủ trưởng đơn vị sử dụng chi NSNN chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của báo cáo quyết toán.
Chịu trách nhiệm về các khoản thu, chi hạch toán, quyết toán NSNN sai chế độ.
Ba là, báo cáo quyết tốn NSNN khơng được quyết tốn số chi lớn hơn số
thu, khơng được quyết tốn các khoản kinh phí ủy quyền của ngân sách cấp trên vào
báo cáo quyết tốn của ngân sách cấp mình. Cuối năm, cơ quan tài chính cùng cấp
được ủy quyền lập báo cáo kinh phí ủy quyền theo quy định gửi cơ quan tài chính
ủy quyền cấp trên và cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực cấp ủy quyền.
Bốn là, Kho bạc nhà nước có trách nhiệm tổng hợp số liệu quyết tốn gửi
Phịng Tài chính - Kế hoạch để đơn vị này lập báo cáo quyết tốn. KBNN có trách
nhiệm xác nhận số liệu chi NSNN trên báo cáo quyết toán của ngân sách cấp huyện
thuộc tỉnh, đơn vị sử dụng ngân sách.
Năm là, phịng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra báo
cáo quyết tốn năm của các đơn vị sử dụng NSNN trực thuộc UBND huyện. Xử lý
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý sai phạm trong báo cáo quyết
toán của các đơn vị. Thơng báo kết quả thẩm định quyết tốn của các đơn vị; tổng
hợp số thu, chi quyết toán của các đơn vị sử dụng ngân sách, đối chiếu số liệu xác
nhận của kho bạc nhà nước, lập báo cáo quyết tốn chi NSNN huyện trình UBND
huyện xem xét để ký ban hành, báo cáo quyết toán gửi Sở Tài chính thẩm tra. Sau
khi có kết quả thẩm tra của Sở Tài chính, tham mưu UBND huyện trình HĐND
cùng cấp xem xét phê chuẩn báo cáo quyết toán chi NSNN cấp huyện.
d) Kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, khen thưởng và xử lý vi phạm pháp luật về

chi ngân sách nhà nước
- Kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, thẩm định quyết toán là một trong những
nội dung quan trọng của cơng tác quản lý chi NSNN. Nó bảo đảm cho việc thực
hiện ngân sách đúng pháp luật, đảm bảo sử dụng nguồn lực đóng góp của nhân dân
theo đúng mục tiêu đề ra, tránh những hậu quả xấu đè nặng lên vai người dân,
người chịu thuế. Công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán chi NSNN được thực hiện
bởi nhiều cơ quan. Trong đó, chịu trách nhiệm chính và trước hết là thủ trưởng của


15
các đơn vị dự tốn. Q trình thực hiện chi ngân sách thủ trưởng của các đơn vị dự
toán phải thường xuyên tự kiểm tra đối chiếu với chính sách chế độ về quản lý ngân
sách để đảm bảo chi đúng chính sách, chế độ quy định. Cơ quan tài chính, cơ quan
chi ngân sách, cơ quan Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện chế độ
kiểm tra thường xuyên, định kỳ đối với các đơn vị, cá nhân được chi ngân sách và
đơn vị sử dụng chi ngân sách nhà nước các cấp. Kiểm toán Nhà nước có nhiệm vụ
xác định tính đúng đắn, hợp pháp của báo cáo quyết toán ngân sách các cấp và đơn
vị dự tốn.
1.1.2.3. Tiêu chí đánh giá kết quả cơng tác quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện
a) Tiết kiệm chi và tăng thu
Số tiết kiệm chi = Số thực chi < Số kế hoạch chi, hay số tiết kiệm chi nhỏ
hơn so với nhiệm vụ được giao.
Tăng thu = Số thu kỳ này - Số thu kỳ trước > 0.
Tiết kiệm chi không phải là đơn thuần cắt bỏ các khoản chi ngân sách Nhà
nước một cách tùy tiện, mà là chi tiêu đúng theo các định mức, đúng tiêu chuẩn và
đúng chế độ mà nhà nước đã quy định cho từng đơn vị sử dụng ngân sách, cơ quan
có lập dự tốn thu chi. Thực hiện tiết kiệm triệt để trong chi tiêu ngân sách nhất là
trong quản lý hành chính và chi đầu tư.
b) Chi đúng mục đích, đúng khoản mục
Tất cả các khoản chi đều phải có chứng từ xuất nhập tiền. Nó phản ánh tính

chính xác, cơng minh, rõ ràng. Các khoản chi đều phải có trong kế hoạch phân bổ
dự tốn ngân sách đã được HĐND, UBND các cấp thông qua. Các khâu trong chu
trình chi NSNN khi triển khai thực hiện phải đặt dưới sự kiểm tra, giám sát của
HĐND các cấp. Chi theo đúng kế hoạch, đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng
trọng tâm và các khoản mục của chi ngân sách. Hoạt động chi ngân sách nhà nước
đều phải dựa trên cơ sở kế hoạch và mục đích đề ra. Sự thiếu ăn khớp giữa chi
ngân sách nhà nước đều tạo ra những khó khăn cho hoạt động quản lý ngân sách
nhà nước và hạn chế hiệu quả trong thực tế khi chi NS khơng đúng mục đích,
đúng khoản mục. Do đó, để bảo đảm sự ăn khớp của hoạt động chi ngân sách nhà


×