BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
VŨ PHẠM THỊ THU HÀ
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TRÀ BỒNG - TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
VŨ PHẠM THỊ THU HÀ
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TRÀ BỒNG - TỈNH QUẢNG NGÃI
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Lê Như Linh
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ Kinh tế về "Quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ Ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi" là
trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và khơng trùng lặp với các đề tài khác trong
cùng lĩnh vực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2018
Tác giả
Vũ Phạm Thị Thu Hà
LỜI CẢM ƠN
Sau 02 năm học tập và nghiên cứu chương trình đào tạo thạc sĩ, chuyên
ngành Quản lý kinh tế do quý thầy, cô giáo Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội
giảng dạy, bản thân tôi đã được Hội đồng khoa học thống nhất giao đề tài luận văn
thạc sĩ “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước trên địa bàn
huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi”. Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn,
tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình và có hiệu quả của q thầy, cơ giáo Khoa
Kinh tế, Phịng Đào tạo sau đại học của Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội, lãnh
đạo và cán bộ: Ủy ban nhân dân huyện Trà Bồng, Phịng Tài ngun và Mơi trường,
Phịng Kinh tế và Hạ tầng, Phịng Tài chính - Kế hoạch, Chi Cục Thống kê huyện
Trà Bồng. Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ q báu đó.
Đặc biệt, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Lê Như Linh, giảng viên
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội, người đã trực tiếp hướng dẫn đề tài cho tôi
với tất cả lịng nhiệt tình và sự quan tâm sâu sắc.
Mặc dù bản thân đã cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tơi mong nhận được sự góp ý của q thầy,
cô và các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ..........................5
1.1. Tổng quan lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ
Ngân sách nhà nước (NSNN) .............................................................................5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân
sách nhà nước .....................................................................................................5
1.1.2. Khái niệm, sự cần thiết quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân
sách nhà nước ...................................................................................................10
1.1.3. Nội dung, quy trình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân
sách nhà nước ...................................................................................................13
1.1.4. Tiêu chí đánh giá chất lượng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ Ngân sách nhà nước .........................................................................22
1.1.5. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ Ngân sách nhà nước .....................................................................................24
1.2. Tổng quan thực tiễn quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách
nhà nước ...........................................................................................................26
1.2.1. Thực tiễn quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước
của một số địa phương......................................................................................26
1.2.2. Bài học rút ra cho công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
Ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Trà Bồng ..........................................29
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến luận văn ..................30
Kết luận chương 1 ............................................................................................31
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN ..33
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Trà Bồng, tỉnh
Quảng Ngãi .......................................................................................................33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................33
2.1.2. Dân số .....................................................................................................34
2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện .....................................35
2.2. Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước
trên địa bàn huyện Trà Bồng ............................................................................38
2.2.1. Một số văn bản pháp quy liên quan đến công tác quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước .........................................................38
2.2.2. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi ...................................................................39
2.2.3. Phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện Trà Bồng ....................................................41
2.3. Đánh giá chung về mặt làm được, hạn chế và nguyên nhân trong công
tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Trà Bồng ................................................................................................60
2.3.1. Đánh giá khái quát hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước trên địa bàn Huyện ...........................................................60
2.3.2. Những mặt làm được trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước trên địa bàn Huyện ...........................................................62
2.3.3. Những hạn chế trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bàn từ ngân
sách nhà nước trên địa bàn Huyện....................................................................63
2.3.4. Nguyên nhân của những hạn chế ...........................................................65
Kết luận Chương 2 ...........................................................................................67
Chương 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
TRÀ BỒNG, TỈNH QUẢNG NGÃI ........................................................................68
3.1. Định hướng phát triển kinh tế-xã hội của huyện Trà Bồng đến năm
2020 tầm nhìn đến năm 2025 và yêu cầu trong quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước ..........................................................................68
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế-xã hội của huyện Trà Bồng đến năm
2020 tầm nhìn đến năm 2025 ...........................................................................68
3.1.2. Yêu cầu trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước ..................................................................................................................70
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân
sách Nhà nước trên địa bàn huyện Trà Bồng ...................................................72
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng kế hoạch và phân bổ vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ......................................................72
3.2.2. Giải pháp về nâng cao chất lượng khâu giải ngân và thanh, quyết toán
vốn đầu tư .........................................................................................................73
3.2.3. Giải pháp về tăng cường công tác thanh kiểm tra, nghiệm thu dự án
đầu tư xây dựng cơ bản ....................................................................................76
3.2.4. Giải pháp về tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực của cán tham gia
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ...........................78
3.3. Kiến nghị ...................................................................................................80
3.3.1. Đối với nhà nước ....................................................................................80
3.3.2. Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh và các ngành chức năng của tỉnh ...........80
3.3.3. Đối với Uỷ ban nhân dân huyện và các ngành chức năng của huyện ....81
Kết luận chương 3 ............................................................................................81
KẾT LUẬN ......................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
CNH-HĐH
: Cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa
DAĐT
: Dự án đầu tư
ĐTXDCB
: Đầu tư xây dựng cơ bản
GPMB
: Giải phóng mặt bằng
HĐND
: Hội đồng nhân dân
KBNN
: Kho bạc Nhà nước
KTXH
: Kinh tế xã hội
NSNN
: Ngân sách Nhà nước
QLDA
: Quản lý dự án
THCS
: Trung học sơ sở
THPT
: Trung học phổ thông
UBND
: Ủy ban nhân dân
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
XDCB
: Xây dựng cơ bản
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất thời điểm cuối năm 2017 ở các xã - thị trấn của
Huyện Trà Bồng, Tỉnh Quảng Ngãi .............................................................34
Bảng 2.2. Diện tích, dân số cuối năm 2017 phân bố ở các xã, thị trấn của huyện
Trà Bồng, Tỉnh Quảng Ngãi ........................................................................35
Bảng 2.3. Biểu tính giá trị sản xuất, cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng bình
quân từng lĩnh vực giai đoạn năm 2014-2017 .............................................36
Bảng 2.4. Tình hình huy động vốn cho XDCB của huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng
Ngãi giai đoạn 2014-2017 ............................................................................42
Bảng 2.5. Kết quả phê duyệt vốn cho dự án trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh
Quảng Ngãi, giai đoạn 2014-2017 ...............................................................49
Bảng 2.6. Hạng mục cơng trình xây dựng cơ bản phê duyệt vốn giai đoạn 20142017 của huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi ...............................................50
Bảng 2.7. Tình hình giải ngân vốn thực hiện theo dự án XDCB của huyện Trà
Bồng, giai đoạn 2014-2017 ..........................................................................52
Bảng 2.8. Tình hình thực hiện giải ngân theo nguồn vốn đầu tư XDCB giai đoạn
2014-2017 ....................................................................................................53
Bảng 2.9. Tỷ lệ giải ngân theo kế hoạch vốn XDCB huyện Trà Bồng giai đoạn
2014-2017 ....................................................................................................54
Bảng 2.10. Một số chỉ tiêu hiệu quả vốn đầu tư tại huyện Trà Bồng .......................60
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT
Tên hình
Trang
Hình 1.1. Quy trình quản lý vốn đầu tư XDCB ........................................................11
Hình 1.2.Quy trình thực hiện dự án đầu tư XDCB từ NSNN ...................................11
Hình 2.1. Bản đồ huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi................................................33
Hình 2.2. Sơ đồ bộ máy cơ quan nhà nước tham gia quản lý vốn NSNN cho đầu
tư XDCB huyện Trà Bồng ...........................................................................40
Hình 2.3. Quy trình thẩm định, phê duyệt vốn cho dự án đầu tư ..............................48
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ thực trạng hệ thống kết cấu hạ tầng, kinh tế-xã hội của nước ta hiện nay,
đặc biệt là mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam đã được Nghị quyết Đại
hội Đảng lần thứ XI nêu ra là "… phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại". Với mục tiêu trên thì nhu cầu về vốn đầu tư
và xây dựng cơ bản hiện nay là rất lớn.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) là một
nguồn lực tài chính hết sức quan trọng của quốc gia đối với phát triển kinh tế- xã
hội của cả nước cũng như từng địa phương. Nguồn vốn này khơng những góp phần
quan trọng tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, mà cịn có tính định
hướng đầu tư, góp phần quan trọng vào việc thực hiện những vấn đề xã hội, bảo vệ
môi trường. Do có vai trị quan trọng như vậy nên từ lâu, quản lý vốn đầu tư XDCB
từ NSNN đã được chú trọng đặc biệt. Nhiều nội dung quản lý nguồn vốn này đã
được hình thành từ việc: ban hành pháp luật, xây dựng và thực hiện cơ chế, chính
sách quản lý, xây dựng quy trình, thủ tục cấp phát và quản lý sử dụng vốn.
Trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi và đang trong quá trình thực hiện lộ
trình hội nhập kinh tế quốc tế thì vấn đề quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách
Nhà nước càng trở nên cần thiết. Trong thời gian qua, Nhà nước đã ban hành nhiều
văn bản pháp quy liên quan đến lĩnh vực này nhằm quản lý chặt chẽ nguồn vốn đầu
tư, đánh giá đúng đối tượng đầu tư và nâng cao hiệu quả đồng vốn đầu tư vào
XDCB từ ngân sách Nhà nước, góp phần phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, làm thay
đổi bộ mặt nông thôn miền núi, tạo cơ sở cho sự phát triển. Bên cạnh những thành
tựu đã đạt được, trong thực tế công tác quản lý đầu tư XDCB nói chung và quản lý
vốn đầu tư XDCB từ Ngân sách Nhà nước nói riêng ở nước ta vẫn còn tồn tại những
bất cập và hạn chế như: đầu tư dàn trải, tình trạng lãng phí vốn xảy ra cịn nhiều,
quy hoạch xây dựng chưa đồng bộ, việc triển khai phân bổ kế hoạch vốn đầu tư
XDCB bằng nguồn Ngân sách Nhà nước còn chậm. Hiện tượng thất thốt, tiêu cực
cịn phổ biến, các cơng trình quyết tốn cịn chậm, cơng tác thanh tra, kiểm tra,
2
quyết toán vốn đầu tư XDCB chưa theo kịp yêu cầu đổi mới... Tình trạng đó có thể
xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng chủ yếu là do chưa hồn thiện cơ
cấu tổ chức quản lý, quy trình quản lý vốn chưa chặt chẽ, tính chun nghiệp hố
chưa cao và chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý vốn ngân sách Nhà
nước trong các dự án đầu tư XDCB chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế....
Trà Bồng là một trong sáu huyện miền núi của tỉnh Quảng Ngãi, thuộc 62
huyện nghèo trên cả nước, có truyền thống cách mạng. Trong nhiều năm qua, Đảng
và Nhà nước ta luôn quan tâm đặc biệt đối với sự phát triển kinh tế- xã hội của
huyện miền núi nói chung, đặc biệt là các huyện nghèo, Ngân sách nhà nước đầu tư
khá lớn cho khu vực này, nhất là lĩnh vực đầu tư XDCB có nhiều nguồn vốn từ
NSNN, chương trình mục tiêu quốc gia triển khai thực hiện ở huyện với tổng số vốn
đầu tư lớn, như nguồn vốn Chương trình 135, nguồn vốn Chương trình 30a, nguồn
vốn Chương trình nơng thơn mới... nhưng sau khi kết thúc đầu tư XDCB, tính ổn
định, phát huy khơng được giữ vững hoặc hiệu quả thấp, tính bền vững chưa cao.
Nguyên nhân các tồn tại trên là do khâu tổ chức quản lý chưa hoàn thiện, quản lý
chưa chặt chẽ, nhân sự làm công tác quản lý nguồn vốn đầu tư cho các dự án XDCB
chưa đáp ứng và bắt kịp được yêu cầu thực tế. Do đó, việc nhận thức một cách đầy
đủ, có hệ thống về cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà
nước và vận dụng phù hợp với thực tế huyện Trà Bồng là cần thiết đối với huyện.
Từ nhận thức trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ Ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Trà Bồng - tỉnh Quảng Ngãi” để
làm luận văn Thạc sĩ của mình nhằm đưa ra một số giải pháp góp phần tăng cường
quản lý vốn đầu tư XDCB từ Ngân sách nhà nước tại địa phương trong những năm
tiếp theo.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Dựa trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB trên
địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi, đề tài đưa ra các giải pháp tăng cường
quản lý vốn nhằm phát huy cao nhất hiệu quả đồng vốn đầu tư cho XDCB, góp
phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của huyện Trà Bồng tỉnh Quảng Ngãi.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng và giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp huyện.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về khơng gian: Tình hình thực hiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trên
địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.
- Về thời gian: Số liệu thu thập trong giai đoạn 2014- 2017 và các giải pháp
cho những năm sau.
- Về nội dung: Công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư XDCB, vốn đầu tư XDCB
và quản lý vốn đầu tư XDCB từ Ngân sách nhà nước trong thời kỳ cơng nghiệp hố,
hiện đại hố.
- Nghiên cứu, làm rõ thực trạng cơng tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ Ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi trong những năm qua,
chỉ ra những ưu điểm và hạn chế, các nguyên nhân và những vấn đề cần khắc phục.
- Đề ra các giải pháp hữu hiệu nhằm tăng cường công tác quản lý vốn Ngân
sách nhà nước trong lĩnh vực đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh
Quảng Ngãi.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Các phương pháp cụ thể được sử dụng gồm: phương pháp thống kê,
phương pháp mơ hình, đồ thị, phương pháp phân tích tổng hợp, xử lý số liệu, so
sánh, dự báo, ... Mỗi phương pháp được áp dụng vào những nội dung cụ thể đảm
bảo tính hợp lý trong q trình giải quyết luận văn. Ngồi ra, đề tài cịn sử dụng các
bảng biểu để so sánh, hình vẽ minh họa nhằm đánh giá thực tiễn quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản.
4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Về ý nghĩa khoa học
Đề tài hệ thống hóa và góp phần làm sáng tỏ thêm về một số vấn đề lý luận
chung về công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước trên
địa bàn cấp huyện trong tình hình hiện nay.
- Về ý nghĩa thực tiễn
Đề tài đã phân tích rút ra mặt mạnh, mặt yếu của công tác quản lý vốn
NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi trong thời
gian qua chỉ ra những bất cập giúp lãnh đạo địa phương có cái nhìn đầy đủ và chính
xác hơn về cơng tác này. Đồng thời, những giải pháp tăng cường công tác quản lý
vốn NSNN trong lĩnh vực đầu tư XDCB trên địa bàn huyện mà đề tài luận văn đưa
ra là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý của huyện khi đưa ra các quyết định
liên quan. Ngoài ra, đề tài còn là tài liệu tham khảo cho những người quan tâm đến
vấn đề này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài luận văn kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ Ngân sách nhà nước.
Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
Ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Tổng quan lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ
Ngân sách nhà nước (NSNN)
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách
nhà nước
1.1.1.1. Đầu tư và đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt
động nhằm thu được các kết quả, thực hiện được những mục tiêu nhất định trong
tương lai. Kết quả mang lại đó có thể là hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế, hiệu
quả xã hội...
Theo khái niệm về đầu tư tại Luật đầu tư số 67/2014/QH 13: “Đầu tư là việc
nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vơ hình để hình thành tài sản
tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của luật này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan”.
Tóm lại, hoạt động đầu tư là quá trình sử dụng vốn đầu tư nhằm duy trì
những tiềm lực sẵn có, hoặc tạo thêm tiềm lực mới để mở rộng qui mô hoạt động
của các ngành sản xuất, dịch vụ, kinh tế, xã hội nhằm tăng trưởng và phát triển nền
kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần cho mọi thành viên trong
xã hội.
Đầu tư có nhiều loại: Đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp (cho vay); đầu tư
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Đầu tư dài hạn thường gắn với đầu tư xây dựng tài
sản cố định - gắn với đầu tư xây dựng cơ bản. Do vậy, có thể hiểu như sau:
Đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung, đó là việc bỏ
vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất
mở rộng các tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân thơng qua các hình thức xây
dựng mới, xây dựng mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hóa hay khơi phục các tài sản
cố định.
6
1.1.1.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
a) Khái niệm
Vốn đầu tư XDCB là toàn bộ chi phí đã bỏ ra để đạt được mục đích đầu tư,
bao gồm: Chi phí cho việc khảo sát quy hoạch xây dựng, chi phí chuẩn bị đầu tư,
chi phí thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc, thiết bị và các chi
phí khác được ghi trong tổng dự tốn.
Trong đầu tư XDCB thì vốn đầu tư XDCB là yếu tố tiền đề quan trọng không
thể thiếu được để xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật nhằm tái sản xuất giản đơn và tái
sản xuất mở rộng các tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân góp phần thúc đẩy
tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội.
Nhu cầu vốn đầu tư XDCB là rất lớn, cần có cơ chế để giải quyết nguồn huy
động vốn trong điều kiện nền kinh tế cịn thiếu vốn đầu tư. Trong đó, các nguồn lực
thuộc quyền sở hữu và chi phối toàn diện của Nhà nước được sử dụng cho hoạt
động đầu tư XDCB được gọi là vốn đầu tư từ Ngân sách nhà nước.
Như vậy: Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước là một phần của vốn đầu
tư phát triển của ngân sách nhà nước được hình thành từ sự huy động của Nhà nước
dùng để chi cho đầu tư XDCB nhằm xây dựng và phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật
và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho nền kinh tế quốc dân.
Dưới góc độ một nguồn lực tài chính quốc gia, vốn đầu tư xây dựng từ
NSNN là một bộ phận của quỹ NSNN trong khoản chi đầu tư phát triển của NSNN
hàng năm được bố trí cho đầu tư vào các cơng trình, dự án XDCB của Nhà nước.
Nguồn vốn NSNN cho đầu tư XDCB tại địa phương bao gồm: vốn hỗ trợ của Trung
ương, vốn địa phương, nguồn từ các chương trình dự án …
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN dùng để đầu tư cho các dự án đầu tư thuộc các
đối tượng sau:
+ Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội, quốc phịng- an ninh khơng có
khả năng thu hồi vốn và được quản lý sử dụng phân cấp chi ngân sách nhà nước cho
đầu tư phát triển như các cơng trình giao thơng, thuỷ lợi, giáo dục, đào tạo, y tế,
trồng rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn…
7
+ Các dự án thuộc diện nghiên cứu, thử nghiệm, ứng dụng khoa học, công
nghệ mới…
+ Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự
tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
+ Các dự án về quy hoạch: quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội của
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Quy hoạch phát triển ngành; Quy hoạch
phát triển vùng; Quy hoạch đô thị và phát triển nông thôn…
+ Các dự án được bố trí bằng vốn chi sự nghiệp trong dự tốn ngân sách nhà
nước để sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp các cơ sở vật chất hiện có, có giá trị từ
100 triệu đồng trở lên, nhằm phục hồi hoặc tăng giá trị tài sản cố định (bao gồm cả
việc xây dựng mới các hạng mục cơng trình trong các cơ sở đã có của các cơ quan,
đơn vị hành chính sự nghiệp).
+ Các dự án đầu tư khác theo quyết định của Chính phủ.
b) Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
- Căn cứ vào phạm vi, tính chất và hình thức cụ thể: Vốn đầu tư xây dựng từ
NSNN được hình thành từ các nguồn sau:
+ Vốn trong nước của các cấp NSNN (vốn của ngân sách nhà nước cân đối
cho đầu tư xây dựng của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương, các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương…).
+ Nguồn vốn vay nợ nước ngồi của Chính phủ cho đầu tư XDCB và vốn
viện trợ của nước ngồi cho Chính phủ, các cấp chính quyền, các cơ quan nhà nước.
- Căn cứ vào công tác quản lý: Vốn ngân sách nhà nước phân làm hai cấp
quản lý đó là vốn thuộc ngân sách Trung ương và vốn thuộc ngân sách địa phương.
+ Vốn đầu tư XDCB của ngân sách Trung ương được hình thành từ các
khoản thu của ngân sách Trung ương nhằm đầu tư vào các dự án phục vụ cho lợi ích
quốc gia. Nguồn vốn này được giao cho các Bộ, ngành quản lý sử dụng.
+ Vốn đầu tư XDCB của ngân sách địa phương được hình thành từ các
khoản thu ngân sách địa phương nhằm đầu tư vào các dự án phục vụ cho lợi ích của
từng địa phương đó. Nguồn vốn này thường được giao cho các cấp chính quyền địa
8
phương (tỉnh, huyện, xã) quản lý thực hiện.
c) Đặc điểm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm toàn bộ chi phí đã bỏ ra để đạt được
mục đích đầu tư, như: Chi phí cho việc khảo sát quy hoạch xây dựng, chi phí chuẩn
bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc, thiết bị
và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán.
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN cịn có hai đặc điểm mang tính đặc thù cần
được quan tâm, đó là:
- Nguồn vốn NSNN đầu tư cho XDCB thường được đánh giá là khơng có
khả năng thu hồi trực tiếp, với số lượng lớn, có tác dụng chung cho sự phát triển
kinh tế- xã hội. Vốn đầu tư XDCB tập trung chủ yếu để phát triển kết cấu hạ tầng
kỹ thuật hoặc định hướng hoạt động đầu tư vào những ngành, lĩnh vực chiến lược.
Đây là một đặc điểm quan trọng, góp phần quyết định việc sử dụng vốn đầu tư để
lựa chọn hình thức đầu tư sao cho mang lại hiệu quả cao nhất.
- Nguồn vốn NSNN đầu tư cho XDCB là nguồn vốn cấp phát trực tiếp từ
NSNN khơng hồn lại nên đây là nguồn vốn dễ bị thất thốt, lãng phí nhất cần được
quản lý chặt chẽ. Do đó vốn đầu tư được Nhà nước quản lý và điều hành sử dụng
theo các quy định của Luật NSNN, Luật đầu tư, Luật xây dựng, Luật đấu thầu và
các văn bản hướng dẫn bao gồm: các Nghị định của Chính phủ, Thơng tư hướng
dẫn của các Bộ, Ngành Trung ương thực hiện pháp luật về quản lý đầu tư, quản lý
chi phí đầu tư, quản lý thanh quyết tốn vốn đầu tư XDCB các cơng trình, các dự
án...
d) Vai trị của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Trong nền kinh tế quốc dân, vốn ĐTXDCB từ NSNN có vai trị rất quan
trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội. Vai trị đó thể hiện trên các mặt sau:
Một là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc xây
dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hình thành kết cấu hạ tầng chung cho đất
nước như giao thông, thuỷ lợi, điện, trường học, trạm y tế… Thơng qua việc duy trì
và phát triển hoạt động ĐTXDCB, vốn ĐTXDCB từ NSNN góp phần quan trọng
9
vào việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc dân, tái tạo và tăng cường năng lực
sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội.
Hai là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cường chun mơn hố và
phân cơng lao động xã hội. Chẳng hạn, để chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo
hướng CNH - HĐH đến năm 2020, Đảng và Nhà nước chủ trương tập trung vốn đầu
tư vào những ngành, lĩnh vực trọng điểm, mũi nhọn như công nghiệp dầu khí, hàng
khơng, hàng hải, đặc biệt là giao thơng vận tải đường bộ, đường sắt cao tốc, đầu tư
vào một số ngành công nghệ cao... Thông qua việc phát triển kết cấu hạ tầng để tạo
lập môi trường thuận lợi, tạo sự lan toả đầu tư và phát triển kinh doanh, thúc đẩy
phát triển xã hội.
Ba là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trị định hướng hoạt động đầu tư
trong nền kinh tế. Việc Nhà nước bỏ vốn đầu tư vào kết cấu hạ tầng và các ngành,
lĩnh vực có tính chiến lược khơng những có vai trị dẫn dắt hoạt động đầu tư trong
nền kinh tế mà cịn góp phần định hướng hoạt động của nền kinh tế. Thông qua
ĐTXDCB vào các ngành, lĩnh vực khu vực quan trọng, vốn đầu tư từ NSNN có tác
dụng kích thích các chủ thể kinh tế, các lực lượng trong xã hội đầu tư phát triển sản
xuất-kinh doanh, tham gia liên kết và hợp tác trong xây dựng hạ tầng và phát triển
kinh tế - xã hội. Trên thực tế, gắn với việc phát triển hệ thống điện, đường giao
thông là sự phát triển mạnh mẽ các khu công nghiệp, thương mại, cơ sở kinh doanh
và khu dân cư.
Bốn là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trị quan trọng trong việc giải quyết
các vấn đề xã hội như xố đói, giảm nghèo, phát triển vùng sâu, vùng xa. Thông qua
việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất - kinh doanh và các cơng
trình văn hố, xã hội góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm, tăng thu
nhập, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ở nông thôn,
vùng sâu, vùng xa.
10
1.1.2. Khái niệm, sự cần thiết quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách
nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm
Có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý vốn đầu tư XDCB, có thể đưa ra
một vài khái niệm như sau:
Theo Wikipedia (Bách khoa tồn thư mở) thì Quản lý vốn ĐTXDCB từ
NSNN là tổng thể các biện pháp, công cụ, cách thức mà nhà nước tác động vào quá
trình hình thành (huy động), phân phối (cấp phát) và sử dụng vốn từ NSNN để đạt
các mục tiêu kinh tế - xã hội đề ra trong từng giai đoạn..
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là chức năng và hoạt động của hệ thống
tổ chức nhằm quản lý vốn này một cách có hiệu quả đảm bảo việc xây dựng và
phát triển cơ sở vật chất- kỹ thuật, kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội cho nền kinh
tế phát triển.
Tóm lại, có thể hiểu quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là tổng thể các biện
pháp, công cụ, cách thức mà Nhà nước (chủ thể quản lý) tác động vào quá trình xác
định nhu cầu, phân phối (cấp phát) sử dụng vốn và quyết toán, kiểm tra cơng tác đó
để đạt các mục tiêu kinh tế- xã hội đề ra trong từng giai đoạn. Cụ thể:
* Chủ thể quản lý vốn đầu tư XDCB bao gồm các cơ quan chính quyền, các
cơ quan chức năng được phân cấp quản lý vốn đầu tư từ NSNN. Mỗi cơ quan chức
năng thực hiện quản lý ở từng khâu trong quy trình quản lý vốn. Cụ thể như sau:
- Cơ quan kế hoạch và đầu tư (ở cấp tỉnh là Sở Kế hoạch và Đầu tư) chịu
trách nhiệm quản lý khâu phân bổ kế hoạch vốn.
- KBNN quản lý kiểm soát thanh toán, hạch toán kế toán, tất toán tài khoản
vốn đầu tư XDCB.
- Cơ quan tài chính (ở cấp tỉnh là Sở Tài chính) chịu trách nhiệm quản lý
điều hành nguồn vốn và quyết toán vốn đầu tư.
Chủ đầu tư có chức năng quản lý sử dụng vốn đúng nguyên tắc, đúng mục
đích sử dụng vốn và đúng định mức (hình 1.1).
11
Chủ đầu tư
1a
1c
1b
Xây dựng
Điều hành,
Thanh quyết
danh mục dự
giải ngân, sử
toán vốn đầu tư
án và phân bổ
dụng nguồn
và kiểm tra,
kế hoạch vốn
2a
vốn
2b
kiểm sốt
Hình 1.1. Quy trình quản lý vốn đầu tư XDCB
Ghi chú: 1a, 1b, 1c - quan hệ công việc giữa cơ quan chủ đầu tư với từng cơ quan
chức năng; 2a, 2b - trình tự giải ngân vốn đầu tư cho các chủ đầu tư.
* Đối tượng quản lý là vốn NSNN cho đầu tư XDCB, là nguồn vốn được cấp
phát theo kế hoạch với quy trình rất chặt chẽ gồm nhiều khâu: xây dựng cơ chế
chính sách, xây dựng kế hoạch, xây dựng dự toán, định mức tiêu chuẩn, chế độ
kiểm tra báo cáo, phân bổ dự án năm, phân bổ hạn mức kinh phí hàng q có chia
ra tháng, thực hiện tập trung nguồn thu, cấp phát, hạch toán kế toán thu chi quỹ, báo
cáo quyết toán. Quản lý vốn đầu tư XDCB là một vấn đề nằm trong nội dung quản
lý thu chi. Tuy nhiên, do tính chất đặc thù phức tạp của q trình xây dựng cơ bản
(quyết định đến tính chất quản lý vốn) nên chỉ tập trung nghiên cứu những nội dung
trọng tâm như: lập kế hoạch vốn đầu tư; phân bổ vốn đầu tư; thanh quyết toán vốn
đầu tư; kiểm tra và thanh tra các khâu từ hình thành đến thanh tốn vốn đầu tư. Vốn
đầu tư XDCB thường gắn với các dự án đầu tư với quy trình chặt chẽ gồm 5 bước
sau (xem hình 1.2)
Quy
hoạch và
chủ
trương
đầu tư
Lập dự
án và
chuẩn
bị đầu
tư
Triển
khai và
thực
hiện dự
án
Nghiệm
Đánh
thu bàn
giá hiệu
giao sử
quả đầu
dụng
tư
Hình 1.2.Quy trình thực hiện dự án đầu tư XDCB từ NSNN
12
Quan hệ giữa vốn đầu tư và quy trình dự án rất chặt chẽ. Vốn đầu tư từ
NSNN chỉ được giải ngân và cấp phát cho việc sử dụng chỉ sau khi dự án đầu tư
được cấp có thẩm quyền duyệt. Việc thanh quyết toán vốn đầu tư XDCB chỉ khi dự
án được nghiệm thu và bàn giao đưa vào sử dụng.
* Mục tiêu quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB là bảo đảm sử dụng vốn
đúng mục đích, đúng nguyên tắc, đúng tiêu chuẩn, chế độ quy định và có hiệu quả
cao. Đối với vốn đầu tư XDCB, hiệu quả không đơn thuần là lợi nhuận hay hiệu quả
kinh tế nói chung mà là hiệu quả tổng hợp, hiệu quả kinh tế - xã hội.
1.1.2.2. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân
sách nhà nước
Việc tăng cường công tác quản lý vốn XDCB từ NSNN ở nước ta hiện nay
xuất phát từ những lý do sau:
- Thứ nhất, các khoản mục chi đầu tư XDCB chiếm tỷ trọng rất lớn trong
ngân sách một quốc gia. Chi đầu tư đóng vai trị quan trọng, qua đó đã tạo ra cơ sở
vật chất cho nền kinh tế quốc dân, góp phần quan trọng vào việc tăng trưởng kinh tế
đất nước. Với một tầm quan trọng như vậy thì việc đảm bảo cho những khoản chi
đầu tư được thực hiện đúng chức năng, mục đích, khơng gây lãng phí là một u
cầu quan trọng.
- Thứ hai, khi mà nguồn ngân sách hạn hẹp trong khi đó nhu cầu chi cho phát
triển kinh tế - xã hội ngày càng cao. Do đó việc quản lý chặt chẽ các khoản chi ngân
sách có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, nhằm tập
trung các nguồn lực tài chính, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và lành
mạnh hóa nền tài chính quốc gia. Bên cạnh đó cũng góp phần nâng cao trách nhiệm
cũng như phát huy vai trò của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan
tới cơng tác quản lý và điều hành Ngân sách.
- Thứ ba, hiện nay cơ chế quản lý của Nhà nước vẫn còn nhiều hạn chế.
Những quy định mang tính chung chung, cịn mang tính chất nguyên tắc, dập
khuôn, dẫn tới không thể bao quát hết được những phát sinh trong q trình thực
hiện. Do đó, việc không ngừng cải tiến, bổ sung kịp thời để cơ chế kiểm soát ngày
13
càng hoàn thiện, phù hợp và chặt chẽ hơn cũng là một nhu cầu cấp bách.
- Thứ tư, do trình độ cũng như ý thức của các đơn vị sử dụng vốn đầu tư xây
dựng cơ bản. Các đơn vị này thường có tư tưởng tìm mọi cách để sử dụng hết nguồn
kinh phí càng nhanh càng tốt. Bên cạnh đó, những thiếu sót và sai phạm thường
xuyên được diễn ra. Do đó để ngăn chặn và tránh những tiêu cực, sử dụng sai vốn,
gây thất thoát nguồn vốn cần phải có cơ quan chức năng có thẩm quyền độc lập
khách quan đứng ra để thực hiện kiểm tra, kiểm sốt đối với hoạt động thu chi. Qua
đó phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các gian lận, sai phạm, sai sót và lãng phí có thể
xảy ra trong việc sử dụng Ngân sách, để đảm bảo các khoản chi này được sử dụng
đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
- Thứ năm, đó là yêu cầu mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới. Nhiều
khoản chi cho hoạt động đầu tư là sử dụng nguồn vốn vay từ các quốc gia và tổ
chức nước ngồi. Do đó quản lý các khoản chi này tới từng đối tượng và hết sức cần
thiết, để đảm bảo kỷ cương quản lý tài chính cũng như uy tín của đất nước.
1.1.3. Nội dung, quy trình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà
nước
1.1.3.1. Công tác lập và giao kế hoạch vốn Ngân sách nhà nước cho đầu tư xây
dựng cơ bản
Việc xây dựng kế hoạch vốn cũng được gắn với xây dựng dự án và phê duyệt
các dự án đầu tư XDCB. Trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của quốc
gia, vùng lãnh thổ, ngành và nhu cầu thực tiễn để xây dựng và lựa chọn dự án đầu
tư XDCB. Các dự án đầu tư XDCB để được duyệt cấp vốn từ NSNN cần phải có đủ
các điều kiện theo luật định. Cụ thể là:
- Đối với các dự án về xây dựng quy hoạch: phải có đề cương hoặc nhiệm vụ
dự án quy hoạch hoặc dự tốn cơng tác quy hoạch được phê duyệt.
- Đối với các dự án chuẩn bị đầu tư: phải phù hợp với những quy hoạch
ngành và lãnh thổ được duyệt, có dự tốn chi phí cơng tác chuẩn bị.
- Đối với các dự án thực hiện đầu tư: phải có quyết định đầu tư từ thời điểm
31/10 trước năm kế hoạch, có thiết kế, có dự toán và tổng mức vốn được duyệt theo
14
quy định. Trường hợp dự án chỉ bố trí kế hoạch để làm công tác chuẩn bị thực hiện
dự án thì phải có quyết định đầu tư và dự tốn chi phí cơng tác chuẩn bị thực hiện
dự án được duyệt. Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, dự án được đưa vào
quy hoạch và kế hoạch đầu tư và được bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư hàng năm.
Việc bố trí kế hoạch vốn đầu tư do chính quyền các cấp thực hiện với sự giúp việc
của cơ quan kế hoạch (ở cấp tỉnh là Sở kế hoạch và Đầu tư) thực hiện. Theo quy
định hiện hành, thời gian và vốn để bố trí kế hoạch thực hiện các dự án nhóm B
khơng q 5 năm, nhóm C khơng q 3 năm.
Các bước của việc lập và giao kế hoạch vốn NSNN cho đầu tư XDCB như sau:
*Một là, lập kế hoạch vốn đầu tư XDCB.
Để phân bổ được vốn đầu tư hàng năm, sau khi lựa chọn được danh sách dự
án cần thực hiện, người ta phải qua bước lập kế hoạch vốn đầu tư hàng năm. Bước
này gồm một số việc sau:
Theo quy định của Luật NSNN về việc lập dự toán hàng năm, căn cứ vào
tiến độ và mục tiêu thực hiện dự án, chủ đầu tư lập kế hoạch vốn đầu tư của dự án
gửi cơ quan quản lý cấp trên. (Để tránh tình trạng mất cân đối giữa vốn ít mà yêu
cầu của dự án thì nhiều, trước khi triển khai bước này cấp trên đã có chỉ đạo giao
chỉ tiêu tổng hợp hướng dẫn: gồm tổng mức đầu tư, cơ cấu vốn trong và ngoài
nước, cơ cấu ngành, vùng, dự án trọng điểm… đúng với Nghị quyết của Quốc hội,
Chính phủ và HĐND các cấp).
Các Bộ tổng hợp, xem xét và lập kế hoạch vốn đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư và Bộ Tài chính
UBND các tỉnh lập dự toán ngân sách địa phương về phần kế hoạch vốn đầu
tư xin ý kiến thường trực HĐND tỉnh trước khi gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ
Tài chính.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ trình Quốc hội quyết định và giao chỉ tiêu kế hoạch vốn cho Bộ Tài chính và
các tỉnh. Thời gian lập, trình, duyệt, giao kế hoạch vốn đầu tư được tiến hành theo
quy định của Luật NSNN.
15
*Hai là, phân bổ vốn đầu tư hàng năm.
Để giao được kế hoạch vốn XDCB, thông thường phải tiến hành 5 bước cơ
bản là: lập danh sách dự án lựa chọn; lập kế hoạch vốn đầu tư hàng năm; phân bổ
vốn đầu tư; thẩm tra và thông báo vốn và cuối cùng là giao kế hoạch. Việc phân bổ
vốn đầu tư được thực hiện theo loại nguồn vốn: nguồn thuộc Trung ương quản lý
triển khai ở địa phương, nguồn vốn từ NSNN địa phương. Đối với vốn đầu tư của
Trung ương quản lý triển khai ở địa phương: các bộ phân bổ kế hoạch vốn đầu tư
cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý đã đủ các điều kiện quy định, bảo đảm khớp
chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư, cơ cấu vốn trong nước và ngoài nước, cơ cấu
ngành kinh tế, mức vốn các dự án quan trọng của Nhà nước và đúng với Nghị quyết
của Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ về điều hành kế hoạch phát triển KTXH và dự
toán NSNN hàng năm. Việc phân bổ vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách Trung
ương cho các cơng trình, dự án cụ thể thực hiện theo một số nguyên tắc sau:
- Thực hiện đúng theo quy định của Luật NSNN, vốn đầu tư thuộc NSNN chỉ
bố trí cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội khơng có khả năng hồn vốn
trực tiếp.
Các cơng trình dự án phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
ngành đề ra.
Các cơng trình, dự án được bố trí vốn phải nằm trong quy hoạch đã được phê
duyệt; có đủ các thủ tục đầu tư theo các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng.
Bố trí vốn tập trung, bảo đảm hiệu quả đầu tư. Ưu tiên bố trí cho các dự án
quan trọng Quốc gia và các dự án lớn khác, các cơng trình dự án hoàn thành trong
kỳ kế hoạch, vốn đối ứng cho các dự án ODA; đảm bảo thời gian từ khi khởi cơng
đến khi hồn thành các dự án nhóm B khơng q 4 năm, dự án nhóm C khơng q 3
năm; khơng bố trí vốn cho các dự án khi chưa xác định được rõ nguồn vốn;
Phải dành đủ vốn để thanh toán các khoản nợ và ứng trước kế hoạch; Bảo
đảm tính cơng khai, minh bạch, cơng bằng trong phân bổ vốn đầu tư phát triển. Đối
với vốn đầu tư thuộc địa phương quản lý: UBND các cấp lập các phương án phân
bổ vốn đầu tư trình HĐND cùng cấp quyết định. Phương án này tuỳ từng điều kiện