BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
NGUYỄN ĐĂNG HỒNG DUY
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THI CƠNG
DỰ ÁN NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC THẢI
ĐỨC HÒA - LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
NGUYỄN ĐĂNG HỒNG DUY
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THI CƠNG
DỰ ÁN NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC THẢI
ĐỨC HÒA - LONG AN
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Nhâm Văn Toán
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Tăng cường quản lý thi công dự án nhà máy xử lý
nước thải Đức Hịa - Long An” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả khảo sát, nghiên cứu trong Luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2018
Tác giả
Nguyễn Đăng Hoàng Duy
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình nghiên cứu để hồn thiện luận văn, mặc dù gặp khơng ít khó
khăn trong việc thu thập tài liệu, cũng như tìm hiểu kiến thức thực tế. Nhưng với sự
giúp đỡ tận tình của Thầy, Cô, đồng nghiệp, bạn bè cùng với sự nỗ lực của bản thân,
luận văn cũng đã hoàn thành đúng thời hạn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn tới quý Thầy, Cô ở Trường Đại học Mỏ - Địa
Chất Hà Nội đã giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập chương trình cao học và đã
tạo điều kiện để tơi hồn thành khóa học và luận văn này.
Đặc biệt, tơi bày tỏ sự tri ân chân thành đến Thầy giáo NGND.PGS.TS.
Nhâm Văn Toán, người đã hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn Quý Công ty TNHH Nhà Nhựa Việt nam đã tạo điều
kiện thuận lợi cung cấp số liệu, tài liệu giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng nghiên cứu, nhưng do thời gian có hạn và do trình độ,
kinh nghiệm quản lý cịn hạn chế nên trong q trình nghiên cứu khơng tránh khỏi
thiếu sót. Để luận văn được hồn thiện hơn và để có thêm kinh nghiệm trong cơng
tác,rất mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của các Thầy Cơ, bạn bè và đồng nghiệp
để tơi có thể hồn thiện hơn về kiến thức ./.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các bảng biểu
MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÁC DỰ ÁN VÀ
CÔNG TÁC THI CÔNG CÁC DỰ ÁN CƠNG TRÌNH XÂY DỰNG .....................5
1.1. Tổng quan lý luận về thi cơng các dự án cơng trình xây dựng ...................5
1.1.1. Một số khái niệm và phân loại dự án cơng trình. .....................................5
1.1.2. Đặc điểm chung của ngành xây dựng. ...................................................10
1.1.3. Công tác lập kế hoạch thi công dự án cơng trình xây dựng. ..................13
1.1.4. Các chỉ tiêu liên quan đến thi cơng dự án cơng trình xây dựng. ............19
1.1.5. Các phương pháp lập kế hoạch thi công dự án cơng trình xây dựng. ....23
1.2.1. Các phương pháp tốn kinh tế ................................................................35
1.2.2. Những nghiên cứu trên thế giới gần đây ................................................37
1.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ..................38
1.3.1. Các đề tài, các luận văn, luận án đã cơng bố có liên quan đến đề tài ....38
1.3.2. Các vấn đề có thể kế thừa và những vấn đề chưa được nghiên cứu sẽ
được giải quyết trong đề tài này .......................................................................39
Kết luận chương 1: ...........................................................................................39
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠNG TÁC THI CƠNG CÁC DỰ ÁN
CƠNG TRÌNH XÂY DỰNG TẠI CƠNG TY TNHH NHÀ NHỰA VIỆT NAM .......41
2.1. Tổng quan về Công ty và các dự án cơng trình xây dựng mà Cơng ty
đã thi công ........................................................................................................41
2.2. Phân tích thực trạng cơng tác thi cơng các dự án cơng trình xây dựng
mà Cơng ty đã thực hiện trong thời gian qua. ..................................................42
2.2.1 Yêu cầu về việc đáp ứng tiến độ của chủ đầu tư đối với cơng trình. ......42
2.2.2. Thực trạng về tiến độ thi cơng và khả năng đáp ứng tiến độ thi công
của các cơng trình xây dựng. ............................................................................44
2.2.3 Thực trạng về tình hình thi công và khả năng đáp ứng tiến độ của
từng cơng trình mà Cơng ty TNHH Nhà Nhựa VN thực hiện .........................45
2.3. Đánh giá về thực trạng công tác quản lý thi công và giám sát tiến độ tại
các dự án xây dựng của Công ty TNHH Nhà Nhựa Việt Nam tham gia. ........49
2.4. Các vấn đề còn tồn đọng và tồn tại cần giải quyết tại các dự án mà
Công ty TNHH Nhà Nhựa Việt Nam đã tham gia ...........................................53
2.5. Một số nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến việc chậm tiến độ ..............54
Kết luận chương 2 ............................................................................................57
Chương 3: VẬN DỤNG MƠ HÌNH BÀI TỐN SƠ ĐỒ MẠNG NHẰM CỰC
TIỂU HĨA CHI PHÍ THI CƠNG DỰ ÁN CƠNG TRÌNH NHÀ MÁY XỬ LÝ
NƯỚC THẢI TẠI ĐỨC HÒA - LONG AN ............................................................58
3.1. Giới thiệu về dự án cơng trình Nhà máy Xử lý nước thải tại Đức Hòa Long An ............................................................................................................58
3.2. Lập kế hoạch thi cơng dự án cơng trình Nhà máy Xử lý nước thải tại
Đức Hòa - Long An bằng phương pháp sơ đồ mạng lưới. ...............................58
3.3. Tối ưu hóa sơ đồ mạng lưới theo chi phí thi cơng: ...................................65
3.3.1. Tóm tắt bài tốn: .....................................................................................65
3.3.2. Phát biểu mơ hình tốn: ..........................................................................65
3.3.3. Mơ hình giải bài tốn cực tiểu hóa chi phí .............................................66
3.3.3 Kết quả giải: ............................................................................................74
3.4. Quan điểm và nguyên tắc xây dựng giải pháp đẩy nhanh tiến độ thi
công của Công ty TNHH Nhà Nhựa VN..........................................................77
3.5. Hiệu quả kinh tế của phương pháp thi công dự án theo phương pháp sơ
đồ mạng lưới .....................................................................................................78
Kết luận chương 3 ............................................................................................79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..........................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
CĐT
Chủ đầu tư
DD&CN
Dân dụng và công nghiệp
DN
Doanh nghiệp
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngồi
GPMB
Giải phóng mặt bằng
NSNN
Ngân sách nhà nước
ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức
QLDA
Quản lý dự án
TCXD
Tiêu chuẩn Xây dựng
XDCB
Xây dựng cơ bản
XDCT
Xây dựng cơng trình
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
TT
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1 Phân loại dự án đầu tư xây dựng cơng trình ................................................7
Bảng 2.1: Thống kê nhân lực của công ty THHH Nhà Nhựa VN ...........................41
Bảng 2.2: Các thông tin kỹ thuật cơ bản về các dự án mà công ty TNHH Nhà
Nhựa Việt Nam Tham gia........................................................................42
Bảng 2.3: Tỷ lệ hoàn thành tiến độ đã thực hiện của các dự án................................44
Bảng 2.4: Tỷ lệ tiến độ hoàn thành các hạng mục của “Xây dựng hạ tầng Cụm
cơng nghiệp Nhựa Đức Hịa - Long An” .................................................46
Bảng 2.5: Tỷ lệ tiến độ hoàn thành các hạng mục của dự án “Nhà máy Nhựa
Minh Hùng”. ............................................................................................47
Bảng 2.6 Tỷ lệ tiến độ hoàn thành các hạng mục của dự án “Khối văn phịng
Cụm cơng nghiệp Nhựa” .........................................................................48
Bảng 2.7 Tỷ lệ tiến độ hoàn thành các hạng mục của dự án “Xây dựng hạ tầng
khu công nghiệp Tân Đô” ........................................................................49
Bảng 3.1: Bảng liệt kê các biện pháp thi công của từng dạng công tác. ...................58
Bảng 3.2: Bảng số liệu xác định quan hệ thời gian và chi phí cho từng biện pháp
thi công của mỗi công tác trong dự án Nhà máy sản xuất nước thải
Đức Hòa - Long An. ................................................................................61
Bảng 3.3: Bảng kết quả chương trình WINQSB+ ....................................................74
Bảng 3.4. Bảng kết quả bài toán ...............................................................................76
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
TT
Tên hình
Trang
Hình 1.1 Thể hiện tiến độ kế hoạch theo sơ đồ ngang. .............................................24
Hình 1.2. Cấu trúc mơ hình kế hoạch tiến độ theo sơ đồ xiên. .................................25
Hình 1.3 Cấu trúc mơ hình kế hoạch tiến độ theo sơ đồ mạng CPM. ......................27
Hình 3.1. Sơ đồ mạng dự án thi công nhà máy xử lý nước thải ...............................60
Hình 3.2. Đường cong quan hệ thời gian và chi phí dự án .......................................75
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày 04/02/2016, Việt Nam chính thức tham gia hiệp định TPP. Nguồn vốn
FDI tuôn chảy ào ạt vào nước ta đã đem lại cơ hội mới và nhiều thách thức to lớn
cho sự phát triển của thị trường xây dựng nước ta trong giai đoạn sắp tới. Hơn thế
nửa, việc mở cửa thị trường sẽ tạo ra áp lực cạnh tranh rất cao cho tất cả doanh
nghiệp hiện đang hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngồi với tiềm lực tài chính mạnh và phong cách quản lý hiện đại sẽ là
những đối thủ cạnh tranh thực sự đối với các doanh nghiệp trong nước. Do vậy đòi
hỏi ngành xây dựng trong nước cần nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển phù
hợp với tiêu chuẩn và thông lệ Quốc tế. Một trong số những vấn đề mấu chốt để tạo
nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng chính là việc rút ngắn thời gian
thi cơng với chi phí tăng thêm ít nhất nhằm tạo hiệu quả kinh tế cao khi sớm đưa
cơng trình vào khai thác sử dụng.
Hiện nay, các công ty xây dựng thực hiện càng nhiều dự án thì càng lâm vào
tình trạng thiếu tiền. Họ cứ lấy tiền nhận về từ chủ đầu tư của dự án này bù đắp chi
phí hoạt động cho dự án khác và cứ như thế thì càng thực hiện thì họ càng thiếu tiền
nhất là khi các dự án đang đi vào giai đoạn hồn thành. Nhìn chung, các cơng ty xây
dựng chưa có một tiến độ tài chính thích hợp với năng lực tài chính của cơng ty
mình trong q trình thực hiện dự án
Bên cạnh đó hiện nay các ngân hàng và các cơng ty tài chính trung gian phát
triển rất mạnh mẽ, họ sẵn sàng cho các công ty xây dựng vay mượn một khoản tiền
hay còn gọi là hạn mức tín dụng, và hạn mức tín dụng này sẽ tương xứng với tình
hình thực tại của các cơng ty xây dựng. Vả lại, các doanh nghiệp khi hoạt động
cũng rất thích vay mượn nợ vì nợ vay chính là lá chắn hữu hiệu cho công ty của họ.
Như vậy, với một số tiền nhất định có thể vay mượn từ ngân hàng, nhà thầu
đã có cơ sở cho việc lập tiến độ tài chính cho doanh nghiệp của mình trong quá
trình thực hiện dự án để vừa đảm bảo thực hiện dự án thành công vừa đạt được lợi
nhuận cao nhất cho doanh nghiệp mình cách đạt cực tiểu thời gian thực hiện dự án.
2
Mặt khác, trong quá trình xét duyệt nhà thầu thực hiện dự án (chỉ xét về
phương diện tài chính) các nhà quản lý chỉ dựa vào hệ thống báo cáo tài chính của
ba năm về trước và các hợp đồng kinh tế gần nhất của công ty xây dựng. Từ hệ
thống báo cáo tài chính này, họ có thể tính tốn được chỉ số tài chính của cơng ty,
họ chỉ nhận định được tình hình tài chính của các cơng ty xây dựng vào những năm
trước cịn hiện tại thì họ khơng có cơ sở nào để khẳng định năng lực tài chính hiện
tại của cơng ty xây dựng, nhất là các công ty đang thực hiện cùng lúc nhiều dự án.
Nếu như vậy thì khơng có lý do gì họ đảm bảo công ty xây dựng này đủ khả năng
tài chính thực hiện dự án thành cơng.
Chính vì những vấn đề đó mà đề tài được hình thành để giải quyết vấn đề với
sự ràng buộc hạn chế về tài chính, thì dự án sẽ kéo dài đến thời điểm nào để cơng ty
xây dựng có thể tối ưu hóa được lợi nhuận dành cho dự án đó, và hiển nhiên sự kéo
dài này đồng nghĩa với việc nhà thầu phải chấp nhận chịu phạt hợp đồng vì chậm trễ
tiến độ thi công.
Đề tài sẽ đưa ra một phương pháp phát triển kế hoạch tài chính khả thi bằng
cách liên kết đồng thời công việc đã được định sẵn cho một giai đoạn cụ thể với
khoản tiền có sẵn cho giai đoạn tương ứng. Phương pháp này rõ ràng làm giảm áp
lực cho kế hoạch thi cơng.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ những phân tích trên, mục tiêu của đề tài này nhằm lập và giải bài tốn
tối ưu hóa sơ đồ mạng về thời gian, chi phí thực hiện dự án. Mơ hình này cung
cấp cho người lập kế hoạch thi công và đưa ra quyết định những kỹ năng mới,
bao gồm:
- Định lượng những tổ hợp tác động đến chi phí thực hiện dự án như thầu
phụ, phương pháp thi công, quy mô nhân lực, thời gian thực hiện từng công việc.
- Phát sinh và hiện thực một cách chính xác hoặc gần đúng các nguồn tài
nguyên và kế hoạch tiến độ, trên cơ sở đó tối ưu hóa sự cân đối giữa thời gian dự án
và chi phí thực hiện dự án.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn này là lập kế hoạch tiến độ thi công
xây dựng cơng trình bằng phương pháp sơ đồ mạng lưới nhằm tối thiểu hóa chi phí
thực hiện dự án.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Cách giải quyết bài toán xuất phát từ quan điểm của người lập
kế hoạch và thực hiện tiến độ thi công dự án. Nội dung nghiên cứu của luận văn liên
quan trong phạm vi hai yếu tố thời gian - chi phí và các mối quan hệ liên quan,
không xét đến ảnh hưởng của yếu tố chất lượng. Tuy nhiên, trong nội dung nghiên
cứu, các yếu tố này được giả thiết là vẫn đảm bảo chất lượng yêu cầu.
- Về không gian: Thực hiện dự án cơng trình Nhà máy Xử lý nước thải tại
Đức Hịa - Long An do Cơng ty TNHH Nhà Nhựa Việt Nam nhận thầu thi công.
- Về thời gian: Phân tích thực trạng thực hiện dự án tương tự đã thực
hiện trong thời gian đã qua của Công ty TNHH Nhà Nhựa Việt Nam, lập kế
hoạch thi công dự án cơng trình Nhà máy Xử lý nước thải tại Đức Hòa Long An thời gian tới.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan lý luận và thực tiễn thi công các dự án cơng trình xây dựng và
các phương pháp lập kế hoạch thi cơng
- Phân tích thực trạng thi cơng các dự án cơng trình xây dựng trong giai
đoạn đã qua của Công ty TNHH Nhà Nhựa Việt Nam
- Vận dụng mơ hình bài tốn tối ưu hóa sơ đồ mạng nhằm cực tiểu hóa chi
phí thực hiện dự án cơng trình Nhà máy Xử lý nước thải tại Đức Hòa - Long An.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu cơ bản của luận văn này là phương pháp lập kế
hoạch tiến độ kết hợp với phương pháp định lượng trong quản lý xây dựng.
* Các lý thuyết được sử dung trong luận văn này:
-
Quy hoạch tuyến tính.
4
-
Quy hoạch phi tuyến.
-
Quy hoạch đa mục tiêu phi tuyến.
-
Quy hoạch Compromise (Compromise Programming).
-
Phương pháp CPM và PERT
* Các phần mềm máy tính sử dụng trong luận văn này:
-
EXCEL
-
WINQSB+
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa khoa học: Đề tài góp phần làm rõ thêm về một số vấn đề lý luận
chung về các bài tốn tối ưu hóa sơ đồ mạng về thời gian - chi phí của dự án.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu có giá trị tham khảo cho các doanh
nghiệp xây dựng nhằm giảm thiểu chi phí thi cơng các dự án xây dựng cơng trình.
7. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Tổng quan lý luận và thực tiễn về các dự án và công tác thi công
các dự án cơng trình xây dựng.
Chương 2: Phân tích thực trạng cơng tác thi cơng các dự án cơng trình xây
dựng tại Công ty TNHH Nhà Nhựa Việt Nam
Chương 3: Vận dụng mơ hình bài tốn sơ đồ mạng nhằm cực tiểu hóa chi phí
thi cơng dự án cơng trình Nhà máy Xử lý nước thải tại Đức Hòa - Long An.
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÁC DỰ ÁN VÀ CÔNG TÁC
THI CÔNG CÁC DỰ ÁN CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1.1. Tổng quan lý luận về thi cơng các dự án cơng trình xây dựng
1.1.1. Một số khái niệm và phân loại dự án cơng trình.
a. Một số khái niệm:
* Dự án:
Dự án hiểu theo nghĩa thông thường là “điều mà người ta có ý định làm”.
Theo “Cẩm nang các kiến thức cơ bản về quản lý dự án” của Viện Nghiên
cứu Quản lý dự án Quốc tế (PMI) thì: “Dự án là sự nỗ lực tạm thời được thực hiện
để tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất”.
Theo TS. Ben Obinero Uwakwen trường Đại học Cincinnati- Mỹ: “ Dự án là
sự nỗ lực tạm thời được tiến hành để tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ tốt nhất”.
Nói tạm thời bởi nó có thời gian bắt đầu và kết thúc, duy nhất vì các sản phẩm hay
dịch vụ đều khác nhau.
Theo định nghĩa của tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn ISO, trong tiêu chuẩn ISO
9000:2000 và theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN ISO 9000:2000) thì dự án được xác
định nghĩa như sau: Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt
động có phối hợp và kiểm sốt, có thời hạn bắt đầu vào kết thúc, được tiến hành để
đạt được mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng buộc về
thời gian, chi phí và nguồn lực.
* Dự án đầu tư
Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để
tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự
tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc
dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.
Theo một quan điểm khác thì dự án đầu tư là tổng thể các giải pháp nhằm sử
dụng các nguồn tài nguyên hữu hạn sẵn có để tạo ra những lợi ích thiết thực cho nhà
đầu tư và cho xã hội.
6
* Dự án xây dựng:
Dự án xây dựng là cách gọi tắt của Dự án đầu tư xây dựng công trình, được giải
thích trong điều 3, chương 1, Luật Xây dựng Việt Nam ngày 18-6-2014 như sau:
Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng
vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo cơng trình
xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng cơng trình hoặc sản phẩm,
dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây
dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây
dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng.
* Quản lý dự án:
Phương pháp quản lý dự án lần đầu được áp dụng trong lĩnh vực quân sự của
Mỹ vào những năm 50 của thế kỷ 20, đến nay nó nhanh chóng ứng dụng rộng rãi
vào các lĩnh vực kinh tế, quốc phòng và xã hội.
Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và
giám sát quá trình phát triển của dự án, nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng
thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về
kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt
nhất cho phép.
* Công trình xây dựng:
Cơng trình xây dựng là sản phẩm của dự án đầu tư xây dựng, được tạo thành
bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào cơng trình,
được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất,
phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Cơng trình
xây dựng bao gồm cơng trình xây dựng cơng cộng, nhà ở, cơng trình cơng nghiệp,
giao thơng, thủy lợi, năng lượng và các cơng trình khác.
b. Phân loại dự án cơng trình:
* Theo quy mơ và tính chất:
7
Dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép
đầu tư; các dự án cịn lại được phân thành 3 nhóm A, B, C.
Bảng 1.1 Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình
(Ban hành kèm theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ)
TT
I
LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH
TỔNG MỨC
ĐẦU TƯ
DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA
1. Theo tổng mức đầu tư:
Dự án sử dụng vốn đầu tư công
10.000 tỷ đồng
trở lên
2. Theo mức độ ảnh hưởng đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả
năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:
a) Nhà máy điện hạt nhân;
b) Sử dụng đất có u cầu chuyển mục đích sử dụng đất
vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh
quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50
héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở
lên; rừng phịng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng,
Khơng phân biệt
lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500 héc ta trở lên; rừng
tổng mức đầu tư
sản xuất từ 1.000 héc ta trở lên;
c) Sử dụng đất có u cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng
lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 héc ta trở lên;
d) Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi,
từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác;
đ) Dự án địi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt
cần được Quốc hội quyết định.
8
TT
II
LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH
TỔNG MỨC
ĐẦU TƯ
NHĨM A
1. Dự án tại địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt.
2. Dự án tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia
về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về
II.1
quốc phòng, an ninh.
Không phân biệt
3. Dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ quốc phịng, an ninh có
tổng mức đầu tư
tính chất bảo mật quốc gia.
4. Dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ.
5. Dự án hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất.
1. Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân
bay, đường sắt, đường quốc lộ.
2. Công nghiệp điện.
3. Khai thác dầu khí.
II.2
4. Hóa chất, phân bón, xi măng.
Từ 2.300 tỷ đồng
trở lên
5. Chế tạo máy, luyện kim.
6. Khai thác, chế biến khoáng sản.
7. Xây dựng khu nhà ở.
1. Dự án giao thông trừ các dự án quy định tại điểm 1
Mục II.2.
II.3
2. Thủy lợi.
3. Cấp thoát nước và cơng trình hạ tầng kỹ thuật.
4. Kỹ thuật điện.
Từ 1.500 tỷ đồng
trở lên
9
TT
LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH
TỔNG MỨC
ĐẦU TƯ
5. Sản xuất thiết bị thơng tin, điện tử.
6. Hóa dược.
7. Sản xuất vật liệu, trừ các dự án quy định tại điểm 4
Mục II.2.
8. Cơng trình cơ khí, trừ các dự án quy định tại điểm 5 Mục II.2.
9. Bưu chính, viễn thơng.
1. Sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản.
2. Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên.
II.4
3. Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới.
Từ 1.000 tỷ đồng
trở lên
4. Công nghiệp, trừ các dự án thuộc lĩnh vực công
nghiệp quy định tại các Mục I.1, I.2 và I.3.
1. Y tế, văn hóa, giáo dục;
2. Nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình;
II.5
3. Kho tàng;
4. Du lịch, thể dục thể thao;
Từ 800 tỷ đồng
trở lên
5. Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở quy định
tại Mục II.2.
III
NHÓM B
III.1
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.2
III.2
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.3
Từ 120 đến 2.300
tỷ đồng
Từ 80 đến 1.500
10
TT
LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH
TỔNG MỨC
ĐẦU TƯ
tỷ đồng
III.3
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.4
III. 4
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.5
IV
NHÓM C
Từ 60 đến 1.000
tỷ đồng
Từ 45 đến 800 tỷ
đồng
IV.1 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.2
Dưới 120 tỷ đồng
IV.2 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.3
Dưới 80 tỷ đồng
IV.3 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.4
Dưới 60 tỷ đồng
IV.4 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.5
Dưới 45 tỷ đồng
* Theo nguồn vốn đầu tư:
Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước.
Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước.
Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp
nhiều nguồn vốn.
1.1.2. Đặc điểm chung của ngành xây dựng.
Xây dựng cơ bản (XDCB) là ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng
tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh kinh tế quốc dân. Nó tạo nên cơ sở vật chất
cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế và quốc phòng cho đất nước. Hơn thế nữa, đầu tư
XDCB gắn liền với ứng dụng các cơng nghệ hiện đại do đó góp phần thúc đẩy sự
phát triển của khoa học kỹ thuật với ngành sản xuất vật chất. Nó có tác động mạnh
mẽ tới hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, một bộ phận lớn của thu
11
nhập quốc dân nói chung và quỹ tích lũy nói riêng với vốn đầu tư, tài trợ của nước
ngoài được sử dụng trong lĩnh vực XDCB.
So với các ngành sản xuất khác, XDCB có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật
đặc trưng, được thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình sáng tạo ra sản phẩm
của ngành. Ngành xây dựng là ngành sản xuất độc lập có những điểm đặc thù về
kinh tế, tổ chức quản lý và kỹ thuật chi phối trực tiếp đến việc tổ chức cơng tác kế
tốn nói chung và tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành riêng. Sự chi
phối này được thể hiện như sau:
a. Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ:
Sản phẩm xây lắp khơng có sản phẩm nào giống sản phẩm nào, mỗi sản
phẩm có yêu cầu về mặt thiết kế mỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng
khác nhau. Chính vì vậy, mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu tổ chức quản lý, tổ
chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với đặc điểm của từng cơng trình cụ
thể, có như vậy việc sản xuất thi công mới mang lại hiệu quả cao và bảo đảm cho
sản xuất được liên tục. Do sản phẩm có tính đơn chiếc và được sản xuất theo đơn
đặt hàng nên chi phí bỏ vào sản xuất thi cơng cũng hồn tồn khác nhau giữa các
cơng trình, ngay cả khi cơng trình thi cơng theo các thiết kế mẫu nhưng được xây
dựng ở những địa điểm khác nhau với các diều kiện thi cơng khác nhau thì chi phí
cũng khác nhau. Việc tập hợp các chi phí sản xuất, tính giá thành và xác định kết
quả thi công xây lắp cũng được tính cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt, được
thực hiện theo đơn đặt hàng của khách hàng nên ít phát sinh chi phí trong q trình
lưu thơng.
b. Sản phẩm XDCB có giá trị lớn, khối lượng cơng trình lớn, thời gian thi
cơng tương đối dài.
Các cơng trình XDCB thường có thời gian thi cơng rất dài, có cơng trình phải
xây dựng hàng chục năm mới xong. Trong thời gian sản xuất thi công xây dựng chưa
tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử dụng nhiều vật tư, nhân lực của xã hội. Do
đó, khi lập kế hoạch XDCB cần cân nhắc, thận trọng nêu rõ các yêu cầu về vật tư,
tiền vốn, nhân công. Việc quản lý theo dõi q trình sản xuất thi cơng phải chặt chẽ,
12
đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm, bảo đảm chất lượng thi cơng cơng trình. Do thời gian
thi cơng tương đối dài nên chu kỳ tính giá thường khơng xác định hàng tháng như
trong sản xuất công nghiệp mà được xác định theo thời điểm khi cơng trình hay hạng
mục cơng trình hồn thành hay thực hiện bàn giao thanh toán theo giai đoạn thanh
toán quy ước tùy thuộc vào kết cấu đặc điểm kỹ thuật và khả năng về vốn của đơn vị
xây lắp. Việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành sẽ góp phần to lớn trong
việc quản lý sản xuất thi công và sử dụng đồng vốn đạt hiệu quả cao nhất.
c. Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tương đối dài.
Các cơng trình XDCB thường có thời gian sử dụng dài nên mọi sai lầm trong
q trình thi cơng thường khó sửa chữa, phải phá đi làm lại. Sai lầm trong XDCB
vừa gây lãng phí, vừa để lại hậu quả có khi rất nghiêm trọng, lâu dài và khó khắc
phục. Do đặc điểm này mà trong q trình thi cơng cần phải thường xun kiểm tra
giám sát chất lượng cơng trình.
d. Sản phẩm XDCB được sử dụng tại chỗ, địa điểm xây dựng luôn thay đổi
theo địa bàn thi công.
Khi chọn địa điểm xây dựng phải điều tra nghiên cứu khảo sát thật kỹ về
điều kiện kinh tế, địa chất, thủy văn, kết hợp với các yêu cầu về phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội trước mắt cũng như lâu dài. Sau khi đi vào sử dụng, cơng
trình khơng thể di dời, cho nên các cơng trình là nhà máy xí nghiệp cần nghiên
cứu các điều kiện về nguồn cung cấp nguyên vật liệu, nguồn lao động, nguồn
tiêu thụ sản phẩm, bảo đảm điều kiện thuận lợi khi cơng trình đi vào hoạt động
sản xuất kinh doanh sau này. Một cơng trình XDCB hồn thành, điều đó có
nghĩa là người cơng nhân xây dựng khơng cịn việc gì làm ở đó nữa, phải chuyển
đến thi cơng một cơng trình khác. Do đó, sẽ phát sinh thêm chi phí điều động
cơng nhân, máy móc thi cơng, chi phí xây dựng các cơng trình tạm thời cho cơng
nhân và cho máy móc thi cơng. Cũng do đặc điểm này mà các đơn vị xây lắp
thường sử dụng lực lượng lao động thuê ngoài tại chỗ, nơi thi cơng cơng trình,
để giảm bớt các chi phí di dời.
13
e. Sản xuất XDCB thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều
kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết và do đó việc thi cơng xây dựng ở một mức
độ nào đó mang tính chất thời vụ.
Do đặc điểm này, trong q trình thi cơng cần tổ chức quản lý lao động, vật
tư chặt chẽ đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ khi điều kiện môi trường thời tiết
thuận lợi. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng đến chất lượng thi
cơng, có thể sẽ phát sinh khối lượng cơng trình phải phá đi làm lại và các thiệt hại
phát sinh do ngừng sản xuất, doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ cho phù hợp
nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.
1.1.3. Cơng tác lập kế hoạch thi cơng dự án cơng trình xây dựng.
Nội dung về lập kế hoạch dự án cho giai đoạn thẩm định dự án đã được thực
hiện trong giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi. Trước khi dự án được triển khai thi
công, nhà quản lý cần lập kế hoạch chi tiết cho việc triển khai thi công. Cơ sở lý
thuyết về lập kế hoạch cho triển khai dự án được trình bày trong đề tài gồm 3 bước:
Xác định dự án, Lập kế hoạch tiến độ thi cơng và Lập kế hoạch chi phí cho dự án.
a- Xác định dự án
Xác định dự án bao gồm các công việc nhằm xác định quy định cơ bản để
điều hành và triển khai dự án. Các công việc cơ bản để xác định dự án theo tác giả
Larson và Gray (2011), gồm có các nội dung như xác định phạm vi dự án (mục
tiêu dự án, kết quả chuyển giao, mốc thời gian, yêu cầu kỹ thuật, giới hạn, đánh
giá của khách hàng), thiết lập ưu tiên, xây dựng cấu trúc công việc (WBS) và cấu
trúc tổ chức.
* Phạm vi dự án:
Kết quả của quá trình này là một báo cáo phạm vi dự án. Phạm vi dự án là
xác định rõ nhiệm vụ hay sự xác định kết quả cuối cùng của dự án, đó có thể là một
sản phẩm, một dịch vu cho khách hàng, được thể hiện một cách rõ ràng và có thể đo
lường được. Danh mục cần thực hiện của phạm vi dự án bao gồm:
- Mục tiêu dự án: Mục tiêu phải mang tính cụ thể, đo lường được, có khả
năng thực hiện, mang tính thực tế và có giới hạn thời gian.
14
- Kết quả chuyển giao: Khi xây dựng phạm vi dự án ta cần căn cứ trên mục
tiêu của dự án để từ đó xác định các sản phẩm mà dự án phải tạo ra.
- Mốc thời gian: Liệt kê các mốc thời gian quan trọng để hoàn thành hạng
mục dự án.
- Yêu cầu kỹ thuật: các tiêu chuẩn kỹ thuật cũng phải được chỉ định rõ.
- Giới hạn và ngoại trừ: Một báo cáo phạm vi tốt phải nêu được cả những gì
mà dự án sẽ khơng thực hiện.
- Đánh giá của khách hàng: Cần có sự tham gia của khách hàng vào việc
xác nhận.
Ngoài ra, báo cáo phạm vi sẽ giúp cho dự án tập trung vào việc hồn thành
các mục tiêu của nó, cịn được sử dụng như là một công cụ hoạch định và để đo
lường sự thành công của dự án.
* Thiết lập ưu tiên dự án:
Ba yếu tố ràng buộc của dự án là: phạm vi, thời gian hoàn thành (tiến độ thực
hiện) và chi phí. Việc đảm bảo được sự cân đối giữa ba yếu tố này chính là thể hiện
chất lượng, thành quả của cơng tác quản lý dự án. Vì vậy, nhà quản lý dự án cần
xếp loại ưu tiên 3 ràng buộc về phạm vi, tiến độ, chi phí. Những thỏa hiệp hay đánh
đổi trong dự án bao gồm:
- Ràng buộc: Một thông số là yêu cầu cố định.
- Gia tăng: Tối ưu hóa một thơng số trên các thơng số khác.
- Chấp nhận: Giảm (hoặc không đáp ứng) một yêu cầu thông số.
* Thiết lập cấu trúc phân chia công việc (WBS):
Thiết lập cấu trúc phân việc (WBS) dung để chia những cơng việc có quy mơ
lớn trong dự án thành nhiều phần nhỏ hơn, dễ quản lý hơn. Đây là sơ đồ phân chia
khối cơng việc của nhóm dự án phải thực hiện thành nhiều cấp nhằm hoàn thành các
mục tiêu của dự án. Mức thấp nhất của WBS là các gói cơng tác.
Tác dụng của WBS
Cấu trúc phân chia công việc là công cụ để phân nhỏ dự án thành các bộ
phận. WBS chính là nền tảng cho hoạch định dự án và là một trong những công cụ
15
quan trong nhất được sử dụng trong quản trị dự án. WBS sẽ xác định tất cả công
việc cho một dự án và phân chia các ông việc ra thành những phần việc nhỏ, có thể
theo dõi, quản lý dễ dàng. WBS làm sáng tỏ và cung cấp các chi tiết cần thiết cho
một số hoạt động quản trị dự án.
Minh họa rõ nét hơn phạm vi dự án: Báo cáo xác định phạm vi dự án ở mức
độ khái niệm. WBS cung cấp một cái nhìn đầy đủ, tồn diện.
Theo dõi tiến triển dự án: Các nhiệm vụ được liệt kê trên WBS được xem
như là nền tảng để thực hiện công tác theo dõi tiến triển của dự án vì mỗi một
nhiệm vụ là một phần cơng việc cụ thể, có thể đo lường được.
Ước lượng chính xác về thời gian và tiến độ: WBS cụ thể hóa chi phí về
trang thiết bị, nhân cơng, ngun vật liệu đối với mỗi cơng việc.
Cách thức xây dựng WBS
WBS có thể được thực hiện dưới dạng sơ đồ hoặc một danh sách. Dạng sơ
đồ sẽ biểu diễn một bức tranh giúp chúng ta hiểu rõ hơn tất cả các bộ phận của một
dự án song WBS dưới dạng danh sách thuận tiện hơn do chúng ta có thể liệt kê một
số lượng lớn các công việc.
b- Lập kế hoạch tiến độ thi công.
Lập kế hoạch tiến độ thi công là một trong những cơng cụ chính của quản trị
dự án. Chức năng lập kế hoạch tiến độ trong môi trường dự án có vai trị quan trọng
hơn so với trong các hoạt động thường xun, bởi vì dự án khơng có tính liên tục
của các hoạt động hằng ngày, đồng thời lại phải đối mặt với các vấn đề phối hợp
phức tạp hơn nhiều.
Muốn lập tiến độ thi công cho bất kỳ cơng trình nào, với bất kỳ hình thức mơ
phỏng bằng loại hình tiến độ nào, ta nên phân chúng thành các bước để tiến hành.
Thông thường ta phân thành 10 bước. Các bước liên quan mật thiết với nhau. Khi
thiết kế một bước nào đó cần liên hệ sự ảnh hưởng của nó đến các bước khác, đó là:
- Bước 1: Phân chia cơng trình thành ra các yếu tố kết cấu và ấn định q
trình thi cơng cần thiết.