BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
TIÊN THỊ HỒNG NHUNG
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NỢ THUẾ
TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HẠ LONG
TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
TIÊN THỊ HỒNG NHUNG
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NỢ THUẾ
TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HẠ LONG,
TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS Nguyễn Bá Uân
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn của tôi với đề tài “Tăng cường quản lý nợ thuế tại
Chi cục thuế thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” là cơng trình nghiên cứu khoa
học của riêng cá nhân tơi. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, kết quả trong luận văn
là trung thực và kết luận khoa học của luận văn chưa từng công bố bất kỳ công trình
nghiên cứu khoa học nào trước đây.
Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2018
Tác giả
Tiên Thị Hồng Nhung
LỜI CẢM ƠN
Tác giả Luận văn xin bày tỏ tình cảm trân trọng, sự cảm ơn chân thành, sâu
sắc tới PGS.TS Nguyễn Bá Uân vì sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá
trình thực hiện luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, các Giảng viên đã nhiệt
tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong quá trình tác giả theo học tại trường. Cảm
ơn toàn thể cán bộ, nhân viên Trường Đại học Mỏ - Địa Chất đã tạo điều kiện thuận
lợi nhất cho tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu nhằm hồn thành chương
trình Cao học.
Xin chân thành cảm ơn ban Lãnh đạo và toàn thể cán bộ cơng chức Chi cục
thuế thành phố Hạ Long nói chung và các anh, chị đồng nghiệp trong Đội Quản lý
nợ và cường chế nợ thuế nói riêng đã tạo điều kiện để tác giả theo học chương trình
đào tạo thạc sĩ và hoàn thành bản luận văn được thuận lợi.
Cảm ơn gia đình, những người bạn đã cùng đồng hành, hỗ trợ, giúp đỡ tác
giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện bản luận văn này.
Sau cùng, xin được cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng bảo vệ và kính
mong nhận được sự quan tâm, nhận xét của các Thầy, Cơ để tác giả có điều kiện
hồn thiện tốt hơn những nội dung của luận văn nhằm đạt được tính hiệu quả, hữu
ích khi áp dụng vào trong thực tiễn.
Tác giả
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng, hình
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chương 1. TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ
THUẾ...................................................................................................................... 5
1.1. Tổng quan lý luận về công tác quản lý nợ thuế ......................................... 5
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về thuế và nợ thuế ............................................... 5
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về quản lý nợ thuế ............................................. 15
1.1.3. Sự cần thiết tăng cường quản lý nợ thuế .............................................. 17
1.1.4. Nội dung quản lý nợ thuế .................................................................... 18
1.1.5. Những chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý nợ thuế................................ 30
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ thuế .......................... 31
1.2. Tổng quan thực tiễn và công tác quản lý nợ thuế .................................... 33
1.2.1. Thực trạng công tác quản lý nợ thuế ở Việt Nam ................................. 33
1.2.2. Cơ sở pháp lý về quản lý nợ thuế ở Việt Nam ..................................... 33
1.2.3. Kinh nghiệm quản lý nợ thuế của một số địa phương trong nước ........ 35
1.2.4. Bài học kinh nghiệm về quản lý nợ thuế đối với Chi cục thuế thành phố
Hạ Long......................................................................................................... 37
1.3. Tổng quan những cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ............ 38
Kết luận chương 1 ......................................................................................... 41
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CHI
CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HẠ LONG TỈNH QUẢNG NINH ............................. 43
2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Hạ Long và tổ chức
bộ máy quản lý của Chi cục thuế thành phố Hạ Long .................................... 43
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của thành phố Hạ Long ............................... 43
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế thành phố Hạ Long ............. 46
2.2. Tình hình quản lý thuế............................................................................ 47
2.2.1. Kết quả thu thuế giai đoạn 2014 – 2017 ............................................... 47
2.2.2. Tổ chức, quy trình quản lý thuế tại Chi cục thuế thành phố Hạ Long ... 48
2.3. Thực trạng quản lý nợ thuế ở Chi cục thuế thành phố Hạ Long giai
đoạn 2014 - 2017 .......................................................................................... 50
2.3.1. Thực trạng nợ thuế trong giai đoạn 2014 – 2017.................................. 50
2.3.2. Tình hình phân loại nợ thuế ................................................................. 52
2.3.3. Thực trạng tổ chức quản lý nợ thuế ..................................................... 57
2.3.4. Thực trạng kiểm tra, giám sát quản lý nợ thuế ..................................... 72
2.4. Đánh giá về quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế thành phố Hạ Long 4
năm 2014 - 2017 ........................................................................................... 73
2.4.1. Những kết quả đã đạt được .................................................................. 73
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác quản lý
nợ thuế tại Chi cục thuế thành phố Hạ Long giai đoạn 2014 - 2017 ............... 77
Kết luận chương 2 ......................................................................................... 81
Chương 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ
TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HẠ LONG TỈNH QUẢNG NINH .............. 82
3.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh tới năm 2020.... 82
3.2. Bối cảnh trong nước và địa phương có ảnh hưởng đến công tác quản
lý nợ thuế và cưỡng chế thuế ......................................................................... 83
3.3. Quan điểm về quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế ................................... 85
3.4. Các giải pháp tăng cường công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế
thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh............................................................. 88
3.4.1. Kiện toàn bộ máy tổ chức, tăng cường đào tạo, bổ sung nhân lực,
nâng cao trình độ cho đội ngũ trực tiếp thực hiện công tác quản lý nợ thuế ... 88
3.4.2. Hồn thiện cơng tác phân loại nợ thuế ................................................. 91
3.4.3. Phân công đôn đốc thu nộp nợ thuế ..................................................... 94
3.4.4. Thực hiện cưỡng chế nợ thuế phù hợp ................................................. 96
3.4.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc quản lý nợ thuế ............................ 98
3.4.6. Tăng cường các giải pháp về nghiệp vụ quản lý nợ đọng thuế ............. 98
3.4.7. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT .................................... 102
3.4.8. Tăng cường phối hợp với các cơ quan hữu quan đến công tác quản
lý nợ thuế .................................................................................................... 103
3.4.9. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý nợ thuế ........... 104
3.5. Một số kiến nghị với cơ quan quản lý cấp trên ..................................... 106
3.5.1. Kiến nghị với Bộ Tài Chính .............................................................. 106
3.5.2. Kiến nghị với Tổng cục Thuế ............................................................ 107
3.5.3. Kiến nghị với UBND tỉnh Quảng Ninh.............................................. 108
Kết luận chương 3 ....................................................................................... 108
KẾT LUẬN ................................................................................................ 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
CBCC
: Cán bộ công chức
CNTT
: Công nghệ thông tin
CQT
: Cơ quan thuế
DN
: Doanh nghiệp
ĐTNT
: Đối tượng nộp thuế
GTGT
: Giá trị gia tăng
HT
: Hoàn thành
KBNN
: Kho bạc nhà nuớc
MST
: Mã số thuế
NHTM
: Ngân hàng thuơng mại
NNT
: Người nộp thuế
NS
: Ngân sách
NSNN
: Ngân sách nhà nước
QL
: Quản lý
QLN & CCNT
: Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
QLN
: Quản lý nợ
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
TNCN
: Thu nhập cá nhân
TNĐB
: Thu nhập đặc biệt
TNDN
: Thu nhập doanh nghiệp
TP
: Thành phố
UBND
: Ủy ban nhân dân
XDCB
: Xây dựng cơ bản
XNK
: Xuất nhập khẩu
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
TT
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng của thành phố ......................................................... 46
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp kết quả thu NSNN giai đoạn 2014-2017 ........................ 48
Bảng 2.3: Tổng hợp nợ thuế giai đoạn 2014-2017 ................................................. 50
Bảng 2.4: Tỷ lệ nợ thuế phân loại theo tính chất nợ ............................................... 53
Bảng 2.5: Số nợ thuế phân theo nhóm ngành nghề................................................. 58
Bảng 2.6: Số lượng các biện pháp đôn đốc thu nợ đã thực hiện ............................. 63
Bảng 2.7: Số liệu nợ thuế chi tiết theo tuổi nợ ....................................................... 65
Bảng 2.8: Số tiền nợ thuế phân theo sắc thuế ......................................................... 68
Bảng 2.9. Các biện pháp cưỡng chế đã thực hiện qua các năm............................... 71
Tên hình
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục thuế TP Hạ Long............................ 47
Hình 2.2: Quy trình QL thuế theo cơ chế NNT tự kê khai - tự tính - tự nộp thuế.... 49
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự ra đời của thuế là một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và
phát triển của nhà nước. Thuế không chỉ là nguồn thu chủ yếu cho Ngân sách nhà
nước, mà thuế cịn là một cơng cụ hữu hiệu để nhà nước thực hiện điều chỉnh vĩ mơ
nền kinh tế góp phần điều hồ thu nhập, thực hiện công bằng xã hội.
Thuế là một khoản thu bắt buộc và khơng hồn trả trực tiếp cho người nộp
thuế nên trong thực tế có nhiều cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp… vẫn còn tâm lý
chây ỳ nộp thuế, chiếm dụng tiền thuế, thậm chí cịn có hiện tượng trốn thuế làm
cho số nợ đọng thuế còn rất lớn, nhiều khoản nợ thuế tồn tại nhiều năm khơng có
khả năng thu, nhiều đối tượng có nợ thuế đã khơng cịn tồn tại do bị giải thể, mất
tích… gây thất thu lớn cho Ngân sách nhà nước. Do vậy, công tác quản lý nợ thuế
là một khâu quan trọng trong quản lý thuế, là một trong những chức năng chính của
mơ hình quản lý thuế theo chức năng trong cơ chế tự khai tự nộp. Kết quả đem lại
từ việc đôn đốc thu nợ thuế là một trong những thước đo cơ bản để đánh giá chất lượng
và hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý thuế. Đồng thời, công tác quản lý nợ thuế có
vai trị quan trọng trong việc nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của đối tượng nộp
thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế cho Ngân sách nhà nước
nhằm chống thất thu thuế, đảm bảo công bằng giữa các đối tượng nộp thuế.
Trong những năm qua, hàng ngàn các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế đã ra đời, huy động được khá lớn và linh hoạt mọi nguồn lực của xã hội vào
hoạt động sản xuất kinh doanh, giải quyết được hàng triệu công ăn việc làm cho
người lao động. Các doanh nghiệp này đóng vai trị quan trọng, góp phần cải thiện
cơ cấu nguồn thu Ngân sách nhà nước thơng qua các sắc thuế, phí và lệ phí. Cơ chế
quản lý thuế theo hướng người nộp thuế tự khai, tự nộp thuế đã tăng cường tính chủ
động, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật trong thực hiện nghĩa vụ thuế của các tổ
chức, cá nhân.
Trong những năm qua, công tác thu ngân sách của tỉnh Quảng Ninh đã đạt
được những kết quả đáng phấn khởi với chỉ số thu liên tục tăng. Tuy nhiên, tình
2
trạng nợ thuế vẫn diễn ra nhiều, số nợ đọng thuế vẫn cịn rất lớn và đang có xu
hướng gia tăng, đặc biệt là khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Luật quản lý thuế được thực hiện đã tạo cơ sở pháp lý để đổi mới công tác
quản lý nợ thuế; ngược lại việc quản lý nợ đọng thuế tốt lại có tác động to lớn với
cơng tác quản lý thuế nói chung, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ cả từ phía đối tượng
nộp thuế, cơ quan thuế. Như vậy, việc hồn thiện cơng tác quản lý nợ thuế có ý
nghĩa vô cùng quan trọng không chỉ với việc giảm số nợ đọng thuế, tăng thu cho
Ngân sách nhà nước mà cịn có ý nghĩa quan trọng trong cơng tác quản lý thuế nói
chung. Xuất phát từ những lý do trên tác giả lựa chọn đề ài “Tăng cường quản lý nợ
thuế tại Chi cục thuế thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn thạc sĩ trở
nên cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn thiết thực.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài: là đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý
nợ thuế để giảm số tiền thuế nợ, tăng thu cho Ngân sách nhà nước; đồng thời nâng
cao ý thức, tính tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp.
Nhiệm vụ của đề tài là nghiên cứu các vấn đề lý luận, các vấn đề thực tiễn
liên quan đến cơng tác quản lý nợ thuế và tình hình quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế
tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các vấn đề về quản lý nợ thuế.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Cơ quan thuế và công tác quản lý nợ thuế tại Chi
cục thuế thành phố Hạ Long.
- Phạm vi về thời gian: Nhiên cứu công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế
thành phố Hạ Long giai đoạn năm 2014 - 2017.
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế
thành phố Hạ Long.
3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đặt ra trên, đề tài đi sâu giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về cơng tác quản lý nợ thuế nói
chung và đối với Chi cục thuế thành phố Hạ Long nói riêng.
- Nghiên cứu thực trạng cơng tác quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế thành phố Hạ
Long; từ đó chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công
tác quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế thành phố Hạ Long trong giai đoạn 2014 – 2017.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nợ thuế đối với
Chi cục thuế thành phố Hạ Long trong thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của triết học biện chứng và chính trị kinh tế
học, tác giả sử dụng những phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp: Tiến hành thu thập tài liệu tại Chi
cục thuế thành phố Hạ Long, báo cáo của cơ quan thuế trong 4 năm từ năm 2014
đến hết năm 2017 tại Chi cục thuế thành phố Hạ Long. Bên cạnh đó cịn thu thập từ
chương trình phần mềm ứng dụng của cơ quan thuế như: QLT (ứng dụng Quản lý
thuế), TMS (ứng dụng quản lý thuế tập trung)…
- Phương pháp tổng hợp và xử lý dữ liệu: Toàn bộ số liệu thu thập được tổng
hợp và xử lý bởi chương trình Excel trên máy tính. Đối với những thơng tin là số
liệu định lượng thì tiến hành tính tốn các chỉ tiêu cần thiết như số tuyệt đối, số
tương đối, số trung bình và lập thành các bảng biểu.
- Phương pháp hệ thống hóa các nghiên cứu về mặt lý luận;
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu và kết hợp với khảo sát thực tế thu thập
thông tin tại Chi cục thuế thành phố Hạ Long;
- Phương pháp thống kê;
- Phương pháp đối chiếu so sánh, phân tích tổng hợp: Qua các báo cáo về kết
quả quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh để đối chiếu, so sánh
kết quả giữa các năm.
4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
a. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Hệ thống hóa và cập nhật những cơ sở lý luận về hoạt động quản lý và cưỡng
chế nợ thuế, từ đó đưa ra các giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm tăng
cường hơn nữa công tác này trong hoạt động thu thuế.
b. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Những giải pháp đề xuất của đề tài là những gợi ý khả thi và hiệu quả giúp
cho cơ quan quản lý thuế nói chung, Chi cục thuế thành phố Hạ Long nói riêng
nghiên cứu áp dụng để hồn thành kế hoạch thu ngân sách của địa phương.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành
03 chương:
Chương 1: Tổng quan lý luận và thực tiễn về quản lý nợ thuế
Chương 2: Thực trạng quản lý nợ thuế ở Chi cục thuế thành phố Hạ Long
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2014 - 2017
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản lý nợ thuế
ở Chi cục thuế thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh.
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ
1.1. Tổng quan lý luận về công tác quản lý nợ thuế
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về thuế và nợ thuế
1.1.1.1. Những vấn đề cơ bản về thuế
a. Quan niệm về thuế
Thuế ra đời là tính tất yếu và khách quan, sự ra đời của thuế gắn liền với sự
ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước. Khi nhà nước xuất hiện, để duy trì sự tồn
tại và hoạt động của mình, nhà nước phải có nguồn tài chính để chi tiêu cho việc
củng cố bộ máy quản lý. Nhà nước huy động nguồn tài chính có thể huy động bằng
nhiều cách khác nhau nhưng thơng thường nhà nước sử dụng ba hình thức để huy
động nguồn tài chính là: quyền góp của dân, vay nhân dân và dùng quyền lực chính
trị bắt buộc dân phải đóng góp. Việc huy động tập trung của cải bằng hình thức
qun góp, vay dân là hình thức tự nguyện nên khơng mang tính ổn định và lâu dài
nên việc sử dụng hình thức này để huy động nguồn tài chính cho mình rất giới hạn
trong một số trường hợp đặc biệt để bổ sung cho những nhiệm vụ chi đột xuất, cấp
bách. Để phục vụ và đáp ứng đủ chi thường xuyên của mình như chi cho an ninh,
quốc phòng, chi xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng, chi cho phúc lợi công cộng, sự
nghiệp xã hội trước mắt và lâu dài… Nhà nước phải dùng quyền lực buộc nhân dân
phải đóng góp một phần thu nhập của mình vào ngân sách nhà nước. Hình thức bắt
buộc được gọi là thuế, có rất nhiều khái niệm định nghĩa về thuế.
Trên giác độ người nộp thuế, thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc mà
mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo luật định để đáp
ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ Nhà nước [30].
Trên giác độ kinh tế học, thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, Nhà nước
sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu
vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế – xã hội của Nhà nước [30].
Trên giác độ phân phối thu nhập, người ta định nghĩa: Thuế là hình thức
phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình
6
thành các quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho
việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước [30].
Đến nay, tuy chưa có một định nghĩa về thuế thống nhất nhưng các nhà kinh
tế đều nhất trí cho rằng, để làm rõ được bản chất của thuế thì định nghĩa về thuế
phải nêu bật được các khía cạnh sau đây:
Một là, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ giữa
nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân, khơng mang tính hoàn trả trực tiếp.
Hai là, những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách
khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc chuyển giao thu nhập có tính chất
bắt buộc do quyền lực của Nhà nước chi phối.
Ba là, các các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản
thuế đã được pháp luật quy định.
Cuối cùng là việc sử dụng tiền thuế phải dành cho mục đích chi tiêu cơng.
Dựa vào các u cầu nêu trên, có thể đưa ra khái niệm tổng quát về thuế phù
hợp với giai đoạn hiện nay như sau: Thuế là khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân
và pháp nhân có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật định của Nhà nước;
khơng mang tính chất đối khoản, khơng hồn trả trực tiếp cho người nộp thuế và
dùng để trang trải cho các nhu cầu chi tiêu công cộng.
b. Đặc điểm, vai trò và phân loại thuế
* Đặc điểm của thuế
Thứ nhất, thuế mang tính bắt buộc
Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản của Thuế, nó giúp phân biệt thuế với các
hình thức huy động tài chính khác của NSNN. Đặc điểm này thể hiện tính pháp lý tối
cao của thuế, vạch rõ nội dung kinh tế của thuế là những quan hệ tiền tệ được hình
thành một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội quan trọng. Việc động viên sự đóng
góp của mọi thành phần kinh tế mang tính chất bắt buộc của Nhà nước. Thuế là nghĩa
vụ cơ bản của công dân đã được quy định trong Hiến pháp - đạo luật gốc của một
quốc gia. Vì thế, việc ban hành, sửa đổi, bổ sung hay bãi bỏ bất kỳ một sắc thuế nào
chỉ được quyết định bởi cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước đó là Quốc hội.
7
Tính quyền lực nhà nước thể hiện ở chỗ nhà nước không thể thực hiện thu thuế một
cách tuỳ tiện mà phải dựa trên những cơ sở pháp luật đã được xác định trong các văn
bản pháp luật do các cơ quan quyền lực nhà nước ban hành [10].
Theo quan điểm này, cơng dân khơng có quyền từ chối nộp thuế, cũng khơng
có quyền tự ấn định hay thỏa thuận mức đóng góp của mình, mà chỉ có quyền chấp
hành. Trường hợp ĐTNT nào cố tình khơng chấp hành sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật để buộc họ phải làm trịn nghĩa vụ nộp thuế của mình theo luật định.
Đây là đặc trưng cơ bản nhất của thuế nhằm phân biệt với tất cả các hình
thức động viên tài chính khác cho NSNN.
Thứ hai, thuế khơng phải hoàn trả trực tiếp mà sử dụng để đáp ứng chi tiêu
cơng cộng. Theo đó, sự chuyển giao thu nhập thơng qua thuế khơng mang tính chất
đối giá. Về mặt pháp lý, thuế không là giá cả của dịch vụ cung cấp. Vì vậy, NNT
khơng thể phản đối việc thực hiện nghĩa vụ thuế bằng cách viện cớ là nhà nước sử
dụng tiền thuế khơng có hiệu quả. Họ cũng khơng thể địi hỏi số tiền thuế do họ nộp
phải phân bổ cho dịch vụ công này hay hoạt động khác. Mặt khác, họ cũng không
thể từ chối nộp thuế với lý do số thuế thu được tài trợ cho các khoản chi tiêu trái với
những ngun tắc của nó.
Ngồi ra, các khoản thuế đã nộp cho nhà nước sẽ không được dùng phục vụ
trực tiếp cho NNT, nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội chuyển giao cho
Nhà nước khơng hồn tồn dựa trên mức độ NNT thừa hưởng những dịch vụ và
hàng hóa cơng cộng do Nhà nước cung cấp. NNT khơng có quyền địi hỏi Nhà nước
phải cung cấp hàng hố, dịch vụ cơng cộng trực tiếp cho mình tương đồng với
khoản thuế mà họ đã nộp cho Nhà nước.
Thứ ba, thuế mang tính ổn định
Thuế do Quốc hội lập ra dưới hình thức là một đạo luật – là hình thức văn
bản có tính pháp lý cao nhất. Đây là một điểm giúp phân biệt thuế và các khoản phí,
lệ phí. Tuy cũng là những khoản thu có tính chất bắt buộc nhưng phí và lệ phí được
thực hiện dựa theo các văn bản dưới luật. Có thể thấy, thuế và quyền lực nhà nước
là hai phạm trù không thể tách rời, trong đó, nhà nước là chủ thể duy nhất đặt ra các
8
khoản thuế và ngược lại thuế là phương tiện vật chất chủ yếu để duy trì quyền lực
nhà nước.
Thứ tư, thuế là một khoản trích nộp bằng tiền
Theo phương thức đánh thuế trong nền kinh tế thị trường, về nguyên tắc,
thuế là một khoản trích nộp dưới hình thức tiền tệ, khác với hình thức nộp thuế bằng
hiện vật đã tồn tại từ thời xa xưa hoặc khác với chế độ giao nộp sản phẩm trong nền
kinh tế phi thị trường. Nhiều quan điểm cho rằng, đây chính là sự khác biệt cơ bản
và đầu tiên của thuế trong nền kinh tế thị trường và thuế trong các nền kinh tế khác.
* Vai trò của thuế
Vai trò của thuế biểu hiện rõ ở các chức năng của thuế trong điều kiện kinh
tế - xã hội ổn định. Các nhà kinh tế thường đề cập vai trò của thuế đối với NSNN
và đời sống xã hội. Bởi vì trên thực tế, nhà nước đã thông qua hoạt động thu thuế
để tập trung được một bộ phận của cải xã hội để nhà nước hình thành nên quỹ
NSNN và thực hiện chỉ tiêu của nhà nước, các chính sách kinh tế - xã hội của
mình. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với sự thay đổi phương thức can
thiệp của nhà nước vào hoạt động kinh tế, thuế đóng vai trị hết sức quan trọng
đối với qúa trình phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò của thuế được thể hiện trên
các khía cạnh sau đây [38]:
Thứ nhất, thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN.
Nguồn thu về thuế là nguồn thu chủ yếu và lâu dài của nhà nước nhằm huy
động tập trung một phần của cải vật chất trong xã hội vào NSNN. Với chức năng
phân phối lại thu nhập quốc dân, thuế bằng nhiều cách hình thành nên nguồn tài
chính tập trung lớn nhất để phục vụ cho chi tiêu cơng cộng, đó là ngân sách nhà
nước. NSNN có thể huy động bằng nhiều nguồn thu khác nhau nhằm đảm bảo yêu
cầu chi tiêu chung cho nhu cầu công cộng. Trong tất cả các nguồn thu, số thu về
thuế thông thường chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số thu ngân sách nhà nước.
Thứ hai, thuế là cơng cụ điều hồ thu nhập, thực hiện cơng bằng xã hội.
Nền kinh tế thị trường càng phát triển dẫn đến khoảng cách giàu nghèo giữa
các tầng lớp dân cư trong xã hội càng có xu hướng tăng và phân biệt rõ tầng lớp
9
giàu và nghèo. Đây là một trong những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường, có
sự chênh lệch lớn về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội.
Sự phát triển về mọi mặt của cả một quốc gia là kết quả của sự nỗ lực của cả cộng
đồng trong xã hội nói chung và của từng thành viên trong xã hội nói riêng đều có
đóng góp nhất định dù bé hay lớn, chính vì thế mà khơng chia sẻ thành quả mà nền
kinh tế đã đạt được cho mọi thành viên trong xã hội sẽ thiếu công bằng và tạo nên
sự đối lập về quyền lợi của cải. Giữa các tầng lớp dân cư, gây ra bất ổn xã hội. Do
đó, nhà nước phải can thiệp vào quá trình phân phối thu nhập và của cải của xã hội.
Nên nhà nước phải tác động trực tiếp vào quá trình này, nhà nước đã dùng thuế là
công cụ chủ yếu và quan trọng để thực hiện [13].
Thứ ba, thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản
xuất, kinh doanh.
Vai trị này được xuất hiện trong q trình tổ chức thực hiện các luật thuế
trong thực tế. Để đảm bảo thu được thuế và thực hiện đúng các quy định của các
luật thuế đã ban hành, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan phải bằng mọi biện
pháp nắm vững số lượng, quy mô các cơ sở sản xuất, kinh doanh, ngành nghề và
lĩnh vực kinh doanh, mặt hàng họ được phép kinh doanh cũng như các định mức chi
tiêu đặc thù và các phương thức hạch toán riêng có.
Bốn là, thuế góp phần thúc đẩy, điều tiết sản xuất, kinh doanh phát triển.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, thuế khơng chỉ đóng vai trị là nguồn thu
chủ yếu của NSNN mà cịn là một cơng cụ làm đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất, kinh
doanh phát triển, và đóng vai trị đặc biệt quan trọng trong thu hút và thúc đẩy đầu
tư theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược phát triển toàn diện. Theo quan điểm công
bằng, bất kỳ một tổ chức, cá nhân khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế của
mình với đất nước, họ được quyền thụ hưởng và cung ứng những lợi ích cơng cộng
nhất định và được tạo thuận lợi nhất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình.
Bên cạnh đó phụ thuộc vào chủ trương kinh tế đất nước mà nhà nước có thể dùng
thuế để tác động tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh ở một số ngành, vùng.
Khuyến khích và thu hút đầy tư có chọn lọc để phát triển các vùng có điều kiện kinh
10
tế khó khăn và một số ngành, lĩnh vực quan trọng theo chính sách phát triển của nhà
nước nhằm tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý hơn.
* Phân loại thuế
Có nhiều cách khác nhau để phân loại thuế, trong đó có thể kể đến như [46]:
- Để phân biệt đối tượng chịu thuế, căn cứ theo tính chất chuyển dịch về thuế,
thuế được phân loại thành: thuế gián thu và thuế trực thu
+ Thuế gián thu: Là loại thuế mà người trực tiếp nộp thuế không phải là
người chịu thuế. Thuế gián thu là loại thuế được cộng vào giá, là một bộ phận
cấu thành trong giá mua hàng hố nhằm động viên sự đóng góp của người tiêu
dùng. Thực chất người tiêu dùng phải trả khoản thuế đó nhưng lại nộp thơng qua
nhà kinh doanh, nhà sản xuất như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất nhập khẩu…
+ Thuế trực thu: Là loại thuế mà người trực tiếp nộp thuế đồng thời là người
chịu thuế. Thuế trực thu trực tiếp động viên thu nhập của người nộp thuế như thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế chuyển quyền sử dụng đất…
- Căn cứ theo đối tượng chịu thuế, thuế có thể được chia thành: Thuế đánh
vào hoạt động kinh doanh, dich vụ như: thuế giá trị gia tăng; Thuế đánh vào hàng
hoá tiêu dùng đặc biệt như: thuế tiêu thụ đặc biệt; Thuế đánh vào thu nhập như: thuế
thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp; Thuế đánh vào tài sản như : thuế nhà
đất, lệ phí trước bạ; Thuế đánh vào việc sử dụng một số tài sản quốc gia như: thuế
tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp.
1.1.1.2. Những vấn đề cơ bản về nợ thuế
a. Một số khái niệm liên quan đến nợ thuế
Thuế mang tính pháp lý cao, mỗi khoản thuế phát sinh đã xác định trên thu
nhập của người nộp thuế và trở thành khoản thu bắt buộc mà người nộp thuế phải có
nghĩa vụ nộp vào NSNN. Tuy là khoản thu bắt buộc nhưng vẫn cịn nhiều trường
hợp người nộp thuế khơng nộp thuế đúng hạn, đúng quy định nên đã hình thành một
khoản nợ cần phải theo dõi. Liên quan đến nợ thuế có một số khái niệm như số tiền
11
thuế nợ, người nợ thuế, tiền phạt chậm nộp thuế, khoản nợ, tuổi nợ và mức nợ thuế,
cụ thể:
Số tiền thuế nợ là số tiền được xác định phải nộp vào NSNN theo quy định
của pháp luật nhưng chưa được nộp vào NSNN và còn tồn đọng ở những người nộp
thuế có trách nhiệm phải nộp khoản thuế này. Tại Quyết định số 1401/QĐ-CT ngày
28/7/2015 của Tổng cục Thuế về việc ban hành quy trình quản lý nợ thuế có định
nghĩa tiền nợ thuế như sau: “tiền nợ thuế là các khoản tiền thuế, phí, lệ phí, các
khoản thu từ đất, thu từ khai thác tài nguyên khoáng sản và các khoản thu khác
thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật
(gọi chung là tiền thuế) nhưng đã hết thời hạn quy định mà người nộp thuế chưa
nộp vào ngân sách nhà nước”.
Người nợ thuế là người nộp thuế có khoản tiền nợ thuế chưa nộp cho nhà
nước quá thời hạn theo quy định.
Tiền phạt chậm nộp thuế là khoản tiền phạt được tính trên số tiền nợ thuế và
số ngày nợ thuế của một khoản nợ.
Khoản nợ là số tiền thuế nợ được cơ quan có thẩm quyền xác định tại một
thời điểm theo từng lần phát sinh phải nộp của một người nộp thuế nhất định. Khái
niệm này cho biết cơ quan quản lý thuế cần phải theo dõi, đôn đốc thu số thuế nợ
của những người nộp thuế nào, với khoản thuế gì.
Tuổi nợ là khoảng thời gian liên tục tính từ thời điểm bắt đầu nợ phát sinh
đến thời điểm khoản nợ đó được cơ quan thuế thống kê nó. Nợ thuế ln gắn với
một yếu tố quan trọng là thời gian nợ. Rõ ràng xét trên bình diện tổng thể, khơng kể
những trường hợp đặc biệt, với cơ quan thuế việc nợ thuế càng ít càng ngắn thì càng
tốt. Với những khoản nợ quá hạn, tuổi nợ càng dài thì nhà nước càng thiệt và mức
độ rủi ro thu hồi nợ càng cao. Do vậy, khái niệm này là một tiêu chí rất cần quan
tâm trong quản lý nợ thuế, và có thể coi nó là một trong những tiêu chí khơng thể
khơng sử dụng trong phân loại nợ thuế [16].
Mức nợ thuế là số tiền thuế còn nợ của người nợ thuế tại một thời điểm, ở
một ngưỡng nhất định. Như vậy, mức nợ phản ánh độ lớn của khoản nợ ở những
12
quãng phân loại nhất định. Một khoản nợ ở mức nợ lớn là khoản nợ cần quan tâm
xử lý nhiều hơn với những khoản nợ mức nhỏ.
Như vậy, để đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế vào NSNN thì
cơng tác quản lý nợ thuế là cơng tác quan trọng trong cơng tác quản lý thuế nói
chung. Vì vậy, để hiểu rõ hơn bản chất của nợ thuế, cần thiết phải nghiên cứu đặc
điểm của nợ thuế.
b. Căn cứ xác định, đặc điểm, tác động của nợ thuế
* Căn cứ xác định nợ thuế
Nợ thuế là khoản tiền thuộc nghĩa vụ của NNT và đã được thông báo cho NNT
nhưng đã hết thời hạn quy định mà chưa nộp vào NSNN. Theo quy định tại Luật
Quản lý thuế ban hành và có hiệu lực thì thời hạn nộp đối với thuế Giá trị gia tăng
khai nộp quý, thuế TNDN tạm nộp quý là ngày 30 của tháng tiếp theo tháng phát
sinh nghĩa vụ thuế... sau thời hạn nộp này, nếu NNT chưa nộp thuế vào NSNN thì
được coi là nợ thuế.
* Đặc điểm của nợ thuế
- Nợ thuế là một hành vi tâm lý phổ biến
Như chúng ta biết, trong hệ thống thuế bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau, tuy
nhiên các sắc thuế dù trực tiếp hay gián tiếp đều đánh vào thu nhập của các thể nhân
hay pháp nhân trong nền kinh tế. Nói cách khác, thuế là một hình thức phân phối thu
nhập có tính chất bắt buộc mà mọi người có nghĩa vụ phải nộp cho nhà nước. Như
vậy, hành vi nộp thuế ln ln ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của người nộp thuế. Vì
vậy, ở Việt Nam cũng như các nước khác trên thế giới, người nộp thuế thường có xu
hướng trốn hoặc tránh thuế. Tình hình này đặc biệt nghiêm trọng trong điều kiện của
các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam hiện nay, khi mà nhận thức xã hội về
thuế còn thấp, đại bộ phận người dân chưa hiểu rõ bản chất tốt đẹp và lợi ích của việc
nộp thuế, chưa phê phán, lên án mạnh mẽ các hành vi gian lận tiền thuế, chưa hỗ trợ
tích cực cho cơ quan thuế để thu thuế theo đúng pháp luật. Tình trạng trốn thuế, gian
lận thuế, nợ đọng thuế còn khá phổ biến vừa làm thất thu NSNN, vừa không đảm bảo
13
cơng bằng xã hội. Hay nói cách khác, những người nộp thuế ln tìm mọi cách để tối
thiểu hóa số thuế mà họ phải nộp. Một trong các cách đó là nợ thuế [16].
- Nợ thuế là hành vi vi phạm pháp luật về thuế
Quy phạm pháp luật thuế là các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do nhà
nước đặt ra và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong
quá trình các chủ thể thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN.
Trong các quy định của pháp luật về thuế luôn luôn đề cập đến các phạm vi
điều chỉnh như: mức nộp thuế, người nộp thuế và thời gian phải nộp thuế.
Như vậy, hành vi nợ thuế là hành vi vi phạm luật thuế của người nộp thuế
bằng cách chậm nộp hoặc không nộp số tiền thuế phải nộp vào NSNN theo quy
định của pháp luật thuế.
- Nợ thuế chưa hẳn là hành vi trốn thuế: Trốn thuế là hành vi cố ý vi phạm
pháp luật của đối tượng nộp thuế bằng mọi hình thức, thủ đoạn để làm giảm số thuế
phải nộp vào NSNN. Còn nợ thuế mới chỉ là hành vi dây dưa, chậm nộp thuế khi
quá thời hạn nộp theo quy định của pháp luật. Tất nhiên, trong một số trường hợp
việc nợ thuế có thể là một hành vi nằm trong chuỗi hành vi nhằm trốn thuế. Chẳng
hạn như, một số doanh nghiệp cố tình nợ một số thuế lớn sau đó bỏ trốn khơng thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế.
- Nợ thuế khác với hành vi tránh thuế: Tránh thuế là hành vi lợi dụng sơ hở
của luật thuế để làm giảm nghĩa vụ thuế. Đây khơng phải là hành vi vi phạm pháp luật.
Cịn nợ thuế thì khác hồn tồn về bản chất, đó là nghĩa vụ đã được luật pháp xác định
nhưng cố tình dây dưa, chậm nộp.
* Nguyên nhân nợ thuế
Nợ thuế xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, có những nguyên nhân
khách quan do tình hình kinh tế khó khăn chung hoặc do ngun nhân chủ quan từ
phía NNT, nhưng có thể khái quát một số nhóm nguyên nhân chủ yếu sau:
Một là, do ý thức chấp hành luật thuế của một bộ phận NNT còn hạn chế,
chưa tự giác nộp thuế, cố tình dây dưa, chây ỳ, chiếm dụng tiền thuế của NSNN
14
nhằm thực hiện những mục đích khác và nợ thuế là hành vi tâm lý phổ biến của
đại bộ phận NNT.
Hai là, do tình trạng người nộp thuế gặp khó khăn về tài chính, sản xuất kinh
doanh thua lỗ nên khơng có tiền để nộp thuế vào NSNN.
Ba là, do người nộp thuế chưa nắm rõ chính sách, pháp luật thuế dẫn đến tình
trạng kê khai sai số thuế phải nộp, nộp tiền thuế không đầy đủ, không đúng hạn.
Bốn là, nợ thuế phát sinh khơng xuất phát từ phía người nộp thuế mà do
chứng từ luân chuyển chậm, thất lạc hay do hạch toán nhầm chứng từ nộp tiền của
các bên liên quan như kho bạc, ngân hàng…. Hoặc do quá trình nhập tờ khai, điều
chỉnh số liệu tại cơ quan thuế sai lệch dẫn đến số thuế nợ. Thực chất đây là các
khoản nợ sai, nợ ảo mà cán bộ được phân công thu nợ cần phát hiện kịp thời và theo
dõi xử lý giảm nợ nhanh.
Năm là, nợ thuế còn do ảnh hưởng của một số nguyên nhân khách quan khác
như khủng hoảng tài chính, lạm phát cao, giá cả tăng cao, việc đóng băng thị trường
bất động sản… dẫn đến hàng loạt các doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất
kinh doanh và lâm vào tình trạng phá sản, giải thể khơng có tiền để nộp thuế.
* Tác động của nợ thuế
Nợ thuế không những ảnh hưởng tới cơng tác quản lý thuế mà cịn có ảnh
hưởng tới sự phát triển của nền kinh tế - xã hội của đất nước. Những ảnh hưởng đó
được thể hiện trên một số lĩnh vực như:
Nợ thuế gây thất thu cho NSNN. Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Yêu
cầu đối với quản lý thuế là phải thu đúng, thu đủ và thu kịp thời số thuế phải nộp
vào NSNN để nhà nước có đủ nguồn lực tài chính thực hiện các nhiệm vụ về phát
triển kinh tế - xã hội. Nếu nguồn tài chính khơng đủ hoặc khơng kịp thời thì các
nhiệm vụ chi tiêu của Chính phủ sẽ không thực hiện đúng tiến độ, các cân đối kinh
tế bị phá vỡ, các nhiệm vụ về an sinh, xã hội không được thực hiện làm cho kinh tế
suy thoái hoặc kém hiệu quả [12].
15
Nợ thuế gây mất công bằng về nghĩa vụ thuế giữa các người nộp thuế và tạo
môi trường kinh doanh khơng bình đẳng giữa các tổ chức, cá nhân đang kinh doanh
trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
Nợ thuế tạo ra chi phí khơng cần thiết đối với xã hội liên quan đến công tác
quản lý thuế, gây mất thời gian, công sức, tiền của cho việc quản lý nợ thuế.
Nợ thuế ảnh hưởng xấu đến uy tín của bản thân người nộp thuế cũng như ảnh
hưởng đến việc thực hiện các giao dịch khác của NNT như giao dịch với khách hàng,
khi tham gia đấu thầu hay thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Nợ thuế
cũng làm tăng khoản phải nộp NSNN đối với NNT do các khoản tiền chậm nộp và
các khoản tiền phạt phát sinh theo và các khoản tiền phạt, tiền chậm nộp này khơng
được xác định là chi phí hợp lý, hợp lệ khi tính thuế TNDN phải nộp.
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về quản lý nợ thuế
1.1.2.1. Quan điểm quản lý nợ thuế
Quản lý nợ thuế là việc áp dụng các mơ hình tổ chức quản lý và các biện
pháp của CQT nhằm đánh giá thực trạng nợ, phân loại nợ thuế, tổ chức các công tác
thu nợ tại CQT, từ đó đưa ra các hình thức thu nợ thuế phù hợp với từng đối tượng
nhằm thu đủ, thu đúng, tiết kiệm chi phí quản lý theo định hướng phát triển kinh tế xã hội của nhà nước từng thời kỳ.
Thông thường, khi chuẩn bị áp dụng một biện pháp thu nợ cụ thể thì ngồi
việc phân loại các khoản nợ để thu nợ hiệu quả, CQT thường phải đưa ra một mức
tiền nợ khởi điểm để quản lý khoản nợ đó. Do vậy, số tiền nợ thuế tại một thời điểm
ở một ngưỡng nhất định được gọi là mức nợ. Việc chia ra thành các mức nợ thuế
khác nhau giúp cho CQT có thể quản lý từng đối tượng nợ tương ứng với loại nợ
nào; từ đó có thể áp dụng các biện pháp thu nợ phù hợp với từng mức nợ nhất định.
Tương tự việc phân loại một khoản nợ thì tuổi nợ được coi là khoảng thời gian
liên tục tính từ thời điểm nợ bắt đầu phát sinh đến thời điểm khoản nợ đó được
CQT thống kê nó. Tuổi nợ thường được tính theo ngày, được tính liên tục từ
khoản nợ phát sinh. Việc thống kê theo tuổi nợ cũng có ý nghĩa giúp cơ quan chức
năng có biện pháp thu nợ phù hợp và quản lý nợ thuế một cách khoa học. Việc
16
phân ra mức nợ, tuổi nợ như trên có ý nghĩa quan trọng đối với biện pháp quản lý
nợ thuế của CQT [16].
Do vậy, trong công tác quản lý nợ thuế, để đảm bảo thu đúng, thu đủ thu
chính xác kịp thời tiền thuế vào NSNN, đảm bảo được tính hiệu quả, hiệu lực của
pháp luật thuế thì việc phân loại nợ, kết hợp tuổi nợ và mức nợ có ý nghĩa vô cùng
quan trọng trong biện pháp quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế của CQT, nó là yếu
tố đảm bảo các biện pháp thu nợ của CQT là chính xác, kịp thời.
1.1.2.2. Yêu cầu đối với công tác quản lý nợ thuế
Công tác phân loại nợ thuế có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong cơng tác
quản lý nợ thuế. Tuy nhiên, hiệu quả công tác quản lý nợ thuế không chỉ phụ thuộc
vào việc phân loại nợ mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó việc xác định cụ
thể mục tiêu, yêu cầu của công tác quản lý nợ thuế là một định hướng tất yếu trong
công tác quản lý nợ thuế đạt hiệu quả.
Thứ nhất, trong việc quản lý thuế nói chung và quản lý nợ thuế nói riêng,
việc quản lý đầy đủ các khoản thu của NSNN là yêu cầu tất yếu của công tác quản
lý nợ thuế. Nếu việc quản lý nợ thuế của CQT khơng đầy đủ, khơng chính xác,
không bao quát, tổng quát hết các khoản nợ thuế thì dẫn tới làm thất thốt NSNN.
Mặt khác, cơng tác cưỡng chế nợ thuế sẽ không thực hiện được hoặc thực hiện sẽ
khơng được chính xác, đơi khi các khoản nợ ảo của NNT cũng được CQT cưỡng
chế do quản lý khơng tốt cịn mang lại tác dụng ngược khi gặp phản ứng từ phía
NNT. Chính vì vậy, việc quản lý đảm bảo chính xác đầy đủ các khoản nợ thuế của
NSNN là yêu cầu quan trọng trong công tác quản lý nợ thuế [20].
Thứ hai, phải đảm bảo quản lý chính xác các khoản nợ thuế để CQT có các
biện pháp quản lý phù hợp. Các tiêu thức phân loại phải được kết hợp với nhau một
cách hợp lý, nghiên cứu một các khoa học để cơ quan quản lý, xem xét, đánh giá,
rồi đưa ra các biện pháp thu nợ một cách phù hợp với từng lĩnh vực, ngành nghề
trong từng thời kỳ phát triển kinh tế của đất nước.
Thứ ba, phải đảm bảo thu nợ thuế một cách kịp thời nhằm tránh thất thu
NSNN. Yêu cầu này cũng chính là định hướng nghiên cứu xuyên suốt của đề tài,