Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Tăng cường quản lý ngân sách nhà nước tại huyện sơn hà tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT

NGUYỄN THỊ ÁI MẪU

TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI HUYỆN SƠN HÀ - TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT

NGUYỄN THỊ ÁI MẪU

TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC TẠI HUYỆN SƠN HÀ - TỈNH QUẢNG NGÃI
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Lƣu Thị Thu Hà

HÀ NỘI - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách
nhà nƣớc huyện Sơn Hà, tỉnh Qng Ngãi” là cơng trình nghiên cứu khoa học độc
lập của riêng tôi.
Số liệu sử dụng trong luận văn trung thực, có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng.
Kết quả nghiên cứu của luận văn chƣa đƣợc cơng bố trong bất kỳ cơng trình
nghiên cứu nào trƣớc đây.
Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thị Ái Mẫu


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cơ giáo trƣờng Đại học Mỏ- Địa chất đã
tận tình giảng dạy và hƣớng dẫn cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời
gian theo học tại trƣờng.
Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn tới TS Lƣu Thị Thu Hà - Trƣờng Đại học
Mỏ Địa chất Hà Nội đã tận tình hƣớng dẫn tơi thực hiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo phịng Tài chính – Kế hoạch huyện Sơn Hà,
lãnh đạo Chi cục Thuế huyện Sơn Hà cùng các bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi
nhiều thông tin và ý kiến thiết thực trong q trình tơi thu thập thơng tin để hồn
thiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan

Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP
HUYỆN .......................................................................................................................5
1.1.Cơ sở lý luận về ngân sách nhà nƣớc và quản lý ngân sách nhà nƣớc
cấp huyện .........................................................................................................5
1.1.1. Khái niệm, bản chất, chức năng, vai trò NSNN.....................................5
1.1.2. Hệ thống ngân sách nhà nƣớc ................................................................8
1.1.3. Khái niệm, nguyên tắc và phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc .......11
1.1.4. Quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp huyện ...............................................15
1.1.5. Nội dung quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp huyện................................19
1.1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp huyện...28
1.2. Tổng quan thực tiễn về quản lý ngân nƣớc cấp huyện ở Việt Nam........32
1.2.1. Thực tiễn quản lý ngân sách cấp huyện ở một số địa phƣơng trong
tỉnh..................................................................................................................32
1.2.2 Thực tiễn quản lý ngân sách cấp huyện ở một số địa phƣơng ngoài
tỉnh..................................................................................................................33
1.2.3. Một số bài học kinh nghiệm về quản lý NSNN cho huyện Sơn Hà,
tỉnh Quảng Ngãi .............................................................................................37
1.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ................39
Kết luận chƣơng 1 ..........................................................................................40
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI
HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2013-2017 .....................41
2.1. Giới thiệu chung về huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi ............................41
2.1.1. Vị trí địa lý huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.......................................41
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi .................42

2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý NSNN huyện Sơn Hà ........................45


2.2. Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc huyện Sơn Hà, tỉnh
Quảng Ngãi giai đoạn 2013-2017 ..................................................................47
2.2.1. Cơng tác lập dự tốn ngân sách nhà nƣớc............................................47
2.2.2. Cơng tác chấp hành dự tốn ngân sách ................................................55
2.2.3. Cơng tác quyết tốn ngân sách .............................................................74
2.2.4. Cơng tác kiểm tra, giám sát NSNN tại huyện ......................................77
2.3. Đánh giá chung thực trạng công tác quản lý NSNN tại huyện Sơn Hà ..79
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc .......................................................................79
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế .........................................................................81
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế .............................................83
Kết luận chƣơng 2 ..........................................................................................84
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI .................................85
3.1. Quan điểm, mục tiêu và định hƣớng quản lý ngân sách huyện Sơn Hà 85
3.1.1. Quan điểm ............................................................................................85
3.1.2. Mục tiêu ...............................................................................................86
3.1.3. Định hƣớng chung về quản lý ngân sách huyện Sơn Hà .....................87
3.2. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý NSNN tại huyện Sơn
Hà, tỉnh Quảng Ngãi ......................................................................................89
3.2.1. Hồn thiện cơng tác lập kế hoạch xây dựng dự toán ngân sách
huyện ..............................................................................................................89
3.2.2. Tăng cƣờng kiểm tra kiểm soát các khoản thu ngân sách của huyện ..97
3.2.3. Giải pháp nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý ngân sách .................98
3.2.4. Một số giải pháp khác ........................................................................100
3.3. Kiến nghị ...............................................................................................102
3.3.1. Một số kiến nghị đối với Nhà nƣớc ...................................................102
3.3.2.Kiến nghị với UBND tỉnh Quảng Ngãi ..............................................103

Kết luận chƣơng 3 ........................................................................................104
KẾT LUẬN ..................................................................................................106
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

DNNN

: Doanh nghiệp Nhà nƣớc

ĐTPT

: Đầu tƣ phát triển

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KT - XH

: Kinh tế xã hội

NS

: Ngân sách


NSĐP

: Ngân sách địa phƣơng

NSNN

: Ngân sách Nhà nƣớc

QL

: Quản lý

TW

: Trung ƣơng

UBND

: Ủy ban nhân dân

XDCB

: Xây dựng cơ bản

XH

: Xã hội


DANH MỤC CÁC BẢNG

TT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1. Tổng hợp dự toán thu NSNN của huyện Sơn Hà giai đoạn 2013-2017 ..48
Bảng 2.2. Tổng hợp dự toán chi NSNN tại huyện Sơn Hà giai đoạn 2013- 2017 ....52
Bảng 2.3: Tổng hợp thu NSNN của huyện Sơn Hà giai đoạn 2013 -2017 ...............58
Bảng 2.4: Tổng hợp thu NSNN của huyện Sơn Hà theo tiểu nhóm .........................62
Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn thu NSNN của huyện Sơn Hà giai đoạn 2013-2017 .........63
Bảng 2.6. Tổng hợp chi NSNN tại huyện Sơn Hà giai đoạn 2013- 2017 ................66
Bảng 2.7. Cơ cấu chi NSNN tại huyện Sơn Hà giai đoạn 2013- 2017 ....................67
Bảng 2.8. Tình hình thu - chi NSNN của huyện Sơn Hà giai đoạn 2013 – 2017 ....72
Bảng 2.9. Tổng hợp quyết toán thu NSNN theo chỉ tiêu giai đoạn 2013-2017 .......75
Bảng 2.10. Tổng hợp quyết toán chi NSNN theo chỉ tiêu giai đoạn 2013-2017 ......76


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TT

Tên hình

Trang

Hình 1.1: Tổ chức hệ thống Ngân sách nhà nƣớc ở nƣớc ta .......................................9
Hình 1.2: Nội dung công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp huyện ......................19
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Sơn Hà .............................................................41
Hình 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý NSNN huyện Sơn Hà ...................46
Hình 2.3: Biểu đồ tổng dự toán thu NS huyện giai đoạn 2013-2017. .......................49

Hình 2.4: Biểu đồ tổng dự tốn chi NSNN tại huyện Sơn Hà giai đoạn 2013-2017 53
Hình 2.5. Sơ đồ chấp hành thu NSNN ......................................................................55
Hình 2.6: Biểu đồ tổng hợp thu NSNN tại huyện Sơn Hà giai đoạn 2013-2017 .....59
Hình 2.7: Cơ cấu thu NSNN trên địa bàn huyện Sơn Hà giai đoạn 2013-2017 ......64
Hình 2.8: Cơ cấu chi NSNN của huyện Sơn Hà giai đoạn 2013-2017 .....................68


1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nƣớc (NSNN) là một công cụ đắc lực của Nhà nƣớc, giữ vai
trò trọng yếu trong việc động viên và phân phối các nguồn lực tài chính để đảm bảo
việc thực thi các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc trong mỗi thời kỳ, chi phối
toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nƣớc.
Thời gian qua, Đảng và Nhà nƣớc đã có nhiều biện pháp tích cực nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc trong hoạt động thu, chi NSNN điều đó thể hiện
bằng việc Quốc hội đã thơng qua Luật NSNN (sửa đổi) 2015 tại kỳ họp thứ 9 kỳ
họp khóa XIII ngày 25/06/2015, có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017. Đây là
đạo luật quan trọng tạo bƣớc ngoặt mới trong quản lý ngân sách nhà nƣớc theo hành
lang pháp lý mới đồng bộ và đầy đủ hơn, phù hợp với thực tế hiện nay, xu hƣớng
hội nhập quốc tế góp phần quan trọng vào tiến trình cải cách tài chính cơng theo
hƣớng hiện đại.
Thực hiện chủ trƣơng đổi mới của Đảng, cơ chế quản lý ngân sách nhà nƣớc cũng
có nhiều thay đổi phù hợp hơn với bối cảnh mới của nƣớc ta hiện nay đang trong
thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Việc phân cấp quản lý
ngân sách đã ngày càng hồn thiện nhằm tạo điều kiện cho các chính quyền địa
phƣơng chủ động hơn trong việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ cơng tác của
mình. Do vậy, để chính quyền huyện thực thi có hiệu quả những nhiệm vụ, mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội thì cần có ngân sách cấp huyện đủ mạnh và phù hợp là

một đòi hỏi thiết thực.
Huyện Sơn Hà là một huyện miền núi của tỉnh Quảng Ngãi, Ngân sách huyện hƣởng
100% hỗ trợ từ ngân sách cấp tỉnh. Tuy nhiên, công tác quản lý NSNN tại huyện
trong thời gian vừa qua còn nhiều bất cập. Cụ thể: Việc phân bổ kinh phí cho các đơn
vị trên địa bàn huyện cịn hạn chế; kinh phí giao đầu năm ngân sách (NS) còn thấp so
với nhu cầu chi thực tế của các đơn vị dự tốn dẫn đến tình trạng thâm hụt NS. Công
tác quản lý NS cấp huyện vẫn tồn tại khá nhiều bất cập trong việc lập, chấp hành và
quyết tốn NS cấp huyện cịn chậm chƣa đúng thời gian qui định; tình trạng quản


2

lý thu, chi vẫn cịn thất thốt do chƣa bao quát hết các nguồn thu và khoản chi, chƣa
tập trung đúng mức về quản lý chi NS; công tác quyết toán là khâu rất quan trọng,
nhƣng chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, chƣa làm đủ sổ sách; đội ngũ cán bộ quản lý
NS cịn hạn chế về chun mơn, nắm bắt các quy định mới về NSNN nên dẫn đến
nhiều sai sót trong quản lý. Nhiều nội dung chi tiêu NS cịn sai chế độ, cịn lãng phí
trong chi tiêu hội nghị, chi tiếp khách không đúng đối tƣợng, lãng phí trong mua sắm
và sử dụng tài sản cơng, Thủ trƣởng các đơn vị đƣợc giao quyền tự chủ, trình độ quản
lý tài chính hạn chế dẫn đến nhiều sai sót trong quản lý. Chính vì một số lý do trên tác
giả lựa chọn đề tài "Tăng cường quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi" cho luận văn thạc sĩ của mình với mong muốn góp một phần nhỏ
vào giải quyết những tồn tại hiện nay trong quản lý ngân sách tại huyện Sơn Hà,
góp phần phục vụ cho cơng cuộc phát triển kinh tế xã hội ở địa phƣơng.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Đề xuất một số giải pháp có căn cứ khoa học và tính khả thi hồn thiện cơng
tác quản lý ngân sách nhà nƣớc của huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian
tới nhằm tăng thu và nâng cao hiệu quả chi ngân sách góp phần cải thiện cân đối
ngân sách nhà nƣớc của Huyện.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc

cấp huyện, cụ thể tại huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
b) Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp huyện, cụ thể
trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
- Phạm vi về thời gian: Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc của
huyện Sơn Hà giai đoạn 2013-2017 và đề xuất giải pháp tăng cƣờng công tác quản
lý NSNN của huyện cho giai đoạn từ 2018 - 2022.
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu các nội dung: lập
dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán ngân sách nhà nƣớc cấp huyện và kiểm tra,


3

giám sát ngân sách nhà nƣớc cấp huyện trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng
Ngãi.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Để thực hiện mục tiêu đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu đƣợc xác định nhƣ sau:
- Tổng quan cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý ngân sách nhà
nƣớc cấp huyện ở Việt Nam;
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp
huyện giai đoạn 2013 - 2017 tại huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi, qua đó làm rõ
những thành tựu cũng nhƣ những bất cập, hạn chế và nguyên nhân của chúng, làm
căn cứ cho việc đề xuất giải pháp tăng cƣờng trong thời gian tới.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc
cấp huyện giai đoạn 2018 - 2022 tại huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Để giải quyết nhiệm vụ đề ra, Luận văn kết hợp nghiên cứu cơ sở lý thuyết,
tổng quan kinh nghiệm và khảo sát, phân tích thực tế trên cơ sở sử dụng các phƣơng
pháp chuyên môn nhƣ: Phƣơng pháp điều tra, khảo sát thực tế, thu thập số liệu,
phƣơng pháp kế thừa; phƣơng pháp tổng hợp; phƣơng pháp phân tích; phƣơng pháp

so sánh; phƣơng pháp tham khảo ý kiến chuyên gia thông qua trao đổi, xin ý kiến;
phƣơng pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy và một số phƣơng pháp kết
hợp khác.
- Nguồn tài liệu sử dụng: nguồn số liệu sơ cấp qua việc trực tiếp thu thập từ
các đơn vị thụ hƣởng ngân sách cấp huyện đã thực hiện khoán biên chế và kinh phí.
Một số nguồn thứ cấp từ các báo cáo quyết tốn ngân sách trình Hội đồng nhân dân
huyện Sơn Hà giai đoạn 2013 - 2017 và các tài liệu liên quan đến NSNN và quản lý
NSNN.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn
6.1. Ý nghĩa khoa học
Ý nghĩa khoa học của đề tài luận văn thể hiện qua sự đúc kết, tổng hợp, hệ
thống hóa các vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn trong công tác quản lý


4

NSNN cấp huyện, phân tích, đánh giá thực trạng, xây dựng luận cứ khoa học và đề
xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp huyện của huyện
Sơn Hà, đề tài góp phần bổ sung, làm phong phú thêm khoa học quản lý NSNN cấp
huyện và vận dụng, cụ thể hóa vào điều kiện của huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
6.2.Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu đề tài luận văn có giá trị tham khảo cho huyện Sơn Hà
cũng nhƣ các huyện khác có điều kiện tƣơng tự trong tỉnh Quảng Ngãi và trên cả
nƣớc; đồng thời là tài liệu tham khảo hữu ích trong học tập, giảng dạy, nghiên cứu
về công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp huyện.
7. Kết cấu nội dung luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo và 3 chƣơng, luận văn
đƣợc kết cấu trong 106 trang, 03 bảng và 03 hình.
Chƣơng 1: Tổng quan về quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp huyện.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc tại huyện Sơn

Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
Chƣơng 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách nhà
nƣớc tại huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.


5

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN
1.1.Cơ sở lý luận về ngân sách nhà nƣớc và quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp
huyện
1.1.1. Khái niệm, bản chất, chức năng, vai trò NSNN
1.1.1.1. Khái niệm NSNN
Khái niệm cơ bản về ngân sách nhà nƣớc đƣợc định nghĩa tại Khoản 14 Điều
4 Luật Ngân sách nhà nƣớc 2015: “Ngân sách nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi
của Nhà nƣớc đƣợc dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nƣớc” [7].
NSNN có thể hiểu là một kế hoạch tài chính quốc gia bao gồm chủ yếu các
khoản thu và chi của Nhà nƣớc đƣợc mơ tả dƣới hình thức cân đối bằng giá trị tiền
tệ. Phần thu thể hiện các nguồn tài chính đƣợc huy động vào NSNN; phần chi thể
hiện chính sách phân phối các nguồn tài chính đã huy động đƣợc để thực hiện mục
tiêu kinh tế, xã hội. NSNN đƣợc lập và thực hiện cho một thời gian nhất định,
thƣờng là một năm và đƣợc Quốc hội phê chuẩn thông qua.
NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc. Quỹ này thể hiện lƣợng tiền huy
động từ thu nhập quốc dân để đáp ứng cho các khoản chi tiêu của Nhà nƣớc, có hai mặt
đó là: mặt tĩnh và mặt động. Mặt tĩnh thể hiện các nguồn tài chính đƣợc tập trung vào
NSNN mà chúng ta có thể xác định đƣợc vào bất kỳ thời điểm nào. Mặt động thể hiện
các quan hệ phân phối dƣới hình thức giá trị gắn liền với quỹ tiền tệ tập trung vào
NSNN và từ đó phân bổ các nguồn tài chính cho các ngành, các lĩnh vực, các địa

phƣơng của nền kinh tế quốc dân.
1.1.1.2. Bản chất của ngân sách nhà nƣớc
Một nhà nƣớc ra đời, trƣớc hết phải có các nguồn tài chính để chi tiêu cho
mục đích bảo vệ sự tồn tại ngày càng vững chắc của mình, đó là các khoản chi cho
bộ máy quản lý nhà nƣớc, cho cảnh sát, quân đội, cho giáo dục, y tế, phúc lợi xã
hội, chi cho đầu tƣ xây dựng cơ bản, kết cấu hạ tầng, chi cho phát triển sản xuất...


6

tất cả các nhu cầu chi tiêu tài chính của nhà nƣớc điều đƣợc thỏa mãn bằng các
nguồn thu từ thuế, các khoản thu mang tính chất thuế, vay nợ và các hình thức thu
khác. Từ đó cho thấy vấn đề nổi lên đó là: ngân sách khơng thể tách rời nhà nƣớc và
dù muốn hay khơng muốn q trình thu, chi đó ln ảnh hƣởng, tác động đến q
trình kinh tế xã hội của một quốc gia.
Hoạt động của NSNN là hoạt động phân phối các nguồn tài chính, là quá
trình giải quyết quyền lợi kinh tế giữa Nhà nƣớc và xã hội với kết quả là các nguồn
tài chính đƣợc phân chia thành hai phần: Phần nộp vào NSNN và phần để lại cho
các thành viên trong xã hội. Phần nộp vào NSNN sẽ tiếp tục phân phối lại, thể hiện
qua các khoản cấp phát từ ngân sách cho các mục đích tiêu dùng và đầu tƣ.
Trong quá trình phân phối tổng sản phẩm quốc dân đã làm xuất hiện hệ
thống các quan hệ tài chính. Hoạt động thu, chi NSNN cũng là hoạt động tài chính
và cũng làm nảy sinh các quan hệ tài chính. Hệ thống các quan hệ tài chính tạo nên
bản chất của NSNN đƣợc thể hiện dƣới hình thức cụ thể, đó là các mối quan hệ sau:
Một là, quan hệ tài chính giữa Nhà nƣớc và các doanh nghiệp hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Hai là, quan hệ tài chính giữa Nhà nƣớc với các đơn vị quản lý Nhà nƣớc
nằm trong các lĩnh vục sự nghiệp văn hóa xã hội, hành chính và an ninh quốc
phòng.
Ba là, quan hệ kinh tế giữa NSNN với hộ gia đình và dân cƣ.

Bốn là, quan hệ kinh tế giữa NSNN với thị trƣờng tài chính.
Tóm lại, từ sự phân tích trên đây, ta thấy rằng mặc dù biểu hiện của NSNN rất
đa dạng và phong phú, nhƣng về thực chất chúng phản ánh lại nội dung cơ bản là:
- NSNN hoạt động trong lĩnh vực phân phối các nguồn tài chính và vì vậy nó
thể hiện các mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa Nhà nƣớc và xã hội.
- Quyền lực phân phối ngân sách thuộc về Nhà nƣớc, mọi khoản thu và chi
tài chính của Nhà nƣớc đều do Nhà nƣớc quyết định và nhằm mục đích phục vụ yêu
cầu thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc.


7

Những nội dung trên chính là những mặt, những mối liên hệ quyết định sự
phát sinh, phát triển của NSNN. Do đó, có thể kết luận bản chất của NSNN nhƣ sau:
Bản chất NSNN là hệ thống các mối quan hệ kinh tế - xã hội giữa Nhà nƣớc và xã
hội phát sinh trong quá trình Nhà nƣớc huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính
nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng quản lý và đều hành nền kinh tế xã hội của mình.
1.1.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nƣớc
Vai trò của NSNN ở mọi thời đại và trong mọi mơ hình kinh tế đều là công
cụ điều chỉnh vĩ mô nền KT-XH và đó đƣợc xem là vai trị quan trọng bậc nhất của
NSNN. Vai trò này về mặt chi tiết chúng ta có thể đề cập đến ở những nội dung và
những biểu hiện đa dạng khác nhau, song trên góc độ tổng qt thì vai trị của
NSNN đƣợc thể hiện qua các khía cạnh sau:
a. Ngân sách nhà nước đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước
Mục tiêu của NSNN không phải để Nhà nƣớc đạt đƣợc lợi nhuận nhƣ các
doanh nghiệp hay để bảo vệ vị trí của mình trƣớc các đối thủ cạnh tranh trên thị
trƣờng. NSNN phải đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc để duy trì sự tồn tại
của bộ máy Nhà nƣớc, còn phải xây dựng cơ sở hạ tầng KT-XH để tạo ra môi
trƣờng thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động, cho ngƣời dân sinh sống và cho
công tác An ninh – Quốc phịng.

b. Góp phần kích thích tăng trưởng kinh tế
NSNN đƣợc sử dụng nhƣ là công cụ tác động vào cơ cấu kinh tế nhằm đảm
bảo cân đối hợp lý của cơ cấu kinh tế và sự ổn định của chu kỳ kinh doanh. Trƣớc
xu thế phát triển mất cân đối của các ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế, thơng qua
quỹ ngân sách, Nhà nƣớc có thể áp dụng các chính sách ƣu đãi, đầu tƣ vào các lĩnh
vực mà tƣ nhân khơng muốn đầu tƣ vì hiệu quả đầu tƣ thấp hoặc qua các chính sách
thuế bằng việc đánh thuế vào những hàng hóa, dịch vụ của tƣ nhân có khả năng thao
túng trên thị trƣờng. Đồng thời, áp dụng mức thuế suất ƣu đãi đối với những hàng
hóa mà Nhà nƣớc khuyến khích, nhờ đó mà có thể đảm bảo sự cân đối, cơng bằng
trong nền kinh tế.


8

c. i u tiết th trư ng

n đ nh giá cả và ki m soát

m phát

Trong cơ chế thị trƣờng, cung cầu là những yếu tố chi phối mạnh mẽ đến
hoạt động của thị trƣờng. Sự mất cân đối giữa cung và cầu sẽ tác động đến giá cả,
làm giá cả tăng – giảm đột biến gây ra các biến động trên thị trƣờng. Để điều tiết
cung – cầu, ổn định giá cả, nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của ngƣời sản xuất và
ngƣời tiêu dùng, Nhà nƣớc sử dụng NSNN để can thiệp vào thị trƣờng dƣới các
hình thức trực tiếp, nhƣ: chi ngân sách mua hàng hóa, dịch vụ để điều chỉnh tổng
cầu, trợ giá, tài trợ vốn nhằm kích cầu, kích cung

Đồng thời sử dụng thuế, một bộ


phận của NSNN để tác động gián tiếp vào cung – cầu thơng qua hạn chế hoặc khuyến
khích sản xuất và tiêu dùng. Bên cạnh đó, NSNN cịn đƣợc sử dụng để can thiệp vào
thị trƣờng tài chính thơng qua sử dụng các quỹ dự trữ tài chính tác động vào cung cầu
tiền tệ, trên cơ sở đó Nhà nƣớc thực hiện kiềm chế và kiểm soát lạm phát.
d. iải qu ết các vấn đ

hội

Với chức năng phân phối, NSNN đƣợc xem là một công cụ quan trọng để
điều tiết làm giảm bớt khoảng cách chênh lệch về thu nhập, hạn chế sự phân hóa
giữa các tầng lớp dân cƣ và góp phần vào thực hiện cơng bằng xã hội. Vai trò này
của NSNN đƣợc thể hiện ở cả hai mặt thu và chi. Về thu, Nhà nƣớc sử dụng thuế
trực thu, thuế gián thu để điều tiết thu nhập của mọi tầng lớp dân cƣ. Về chi, thông
qua các khoản chi tiêu ngân sách, Nhà nƣớc thực hiện các chính sách phúc lợi và
tạo ra những sản phẩm, dịch vụ công phục vụ cho nhu cầu chung cho tồn xã hội.
Nhƣ vậy, vai trị của NSNN là rất lớn. Vấn đề đặt ra là việc tổ chức quy mô, cơ cấu
và quản lý NSNN nhƣ thế nào để phát huy đƣợc vai trị của nó.
1.1.2. Hệ thống ngân sách nhà nước
Hệ thống ngân sách nhà nƣớc là tổng thể ngân sách của các cấp chính quyền
nhà nƣớc. Theo Hiến pháp của nƣớc ta, quy định mỗi cấp chính quyền có một cấp
ngân sách riêng để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình tại địa phƣơng. Để
có một cấp ngân sách thì phải có một cấp chính quyền với những nhiệm vụ tồn
diện, đồng thời phải có khả năng nhất định về nguồn thu tại địa phƣơng do cấp
chính quyền đó quản lý. Theo đó ngân sách nhà nƣớc gồm ngân sách trung ƣơng và


9

ngân sách địa phƣơng. Ngân sách địa phƣơng gồm ngân sách của các cấp chính
quyền địa phƣơng.

Phù hợp với hệ thống chính quyền nƣớc ta hiện nay, hệ thống NSNN theo
luật định bao gồm NSTW và NSĐP, trong đó NSĐP bao gồm:
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

NGÂN SÁCH
ĐỊA PHƢƠNG

NGÂN SÁCH
TRUNG ƢƠNG
ƢƠNG
ƢƠNG

NGÂN SÁCH CẤP TỈNH, THÀNH
PHỐ TRỰC THUỘC TRUNGƢƠNG
(NGÂN SÁCH TỈNH)

NGÂN SÁCH HUYỆN, QUẬN, THỊ
XÃ, T.P TRỰC THUỘC TỈNH
(NGÂN SÁCH HUYỆN)

NGÂN SÁCH XÃ,PHƢỜNG,
THỊTRẤN
(NGÂN SÁCH XÃ)

Hình 1.1: Tổ chức hệ thống Ngân sách nhà nƣớc ở nƣớc ta
Ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (gọi chung là ngân sách
tỉnh);
Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách
huyện);
Ngân sách cấp phƣờng, xã, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).

1.1.2.2. Quan hệ giữa các cấp ngân sách
Quan hệ ngân sách giữa các cấp đƣợc thực hiện theo các nguyên tắc:
- NSTW và ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phƣơng đƣợc phân định
nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể; thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối
với các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách.


10

- Thực hiện việc bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới để
đảm bảo cân bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phƣơng. Số bổ sung
này là khoản thu của ngân sách cấp dƣới.
- Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa các khoản thu và số bổ sung cân đối từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới, đƣợc ổn định từ 3 đến 5 năm (gọi chung
là thời kỳ ổn định ngân sách). Chính phủ trình Quốc hội quyết định thời kỳ ổn định
ngân sách giữa NSTW và NSĐP. UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định
thời kỳ ổn định ngân sách giữa các cấp ở địa phƣơng.
- Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm.
Trƣờng hợp cần ban hành chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách thì phải có
giải pháp bảo đảm nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách
từng cấp.
- Trong thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phƣơng đƣợc sử dụng nguồn tăng
thu ngân sách hàng năm (phần NSĐP đƣợc hƣởng) để chi cho các nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Trƣờng hợp, NSĐP có tăng, giảm thu đột biến
trong kỳ ổn định ngân sách thì Chính phủ sẽ trình Quốc hội quyết định biện pháp
điều chỉnh số tăng, giảm thu cho phù hợp.
- Trong trƣờng hợp cơ quan quản lý nhà nƣớc cấp trên ủy quyền cho cơ quan
quản lý nhà nƣớc cấp dƣới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình, thì
phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho cấp dƣới để thực hiện nhiệm vụ đó.
- Ngồi việc bổ sung nguồn thu và ủy quyền thực hiện nhiệm vụ chi nhƣ

trên, không đƣợc dùng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác.
- UBND các cấp đƣợc sử dụng ngân sách của cấp mình để hỗ trợ cho các đơn
vị do cấp trên quản lý đóng trên địa bàn trong các trƣờng hợp: Khi xảy ra thiên tai
và các trƣờng hợp cấp thiết khác mà địa phƣơng cần khẩn trƣơng huy động nguồn
lực để bảo đảm ổn định tình hình kinh tế - xã hội; các đơn vị do cấp trên quản lý khi
thực hiện chức năng của mình, kết hợp thực hiện một số nhiệm vụ theo yêu cầu của
cấp dƣới.


11

1.1.3. Khái niệm, nguyên tắc và phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
1.1.3.1. Khái niệm quản lý ngân sách nhà nƣớc
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hƣớng đích của chủ thể quản lý lên đối
tƣợng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, cơ hội
của tổ chức để đạt đƣợc mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trƣờng.
Nhƣ vậy, quản lý bao gồm các nhân tố cơ bản: chủ thể quản lý, đối tƣợng quản lý,
mục tiêu quản lý, công cụ, phƣơng tiện quản lý, cách thức quản lý và môi trƣờng
quản lý.
Quản lý NSNN là việc sử dụng những công cụ, phƣơng tiện quản lý tổng hợp
để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia, hình thành quỹ Ngân sách của Nhà
nƣớc và thực hiện phân phối, sử dụng quỹ đó một cách hợp lý, có hiệu quả nhằm thực
hiện các yêu cầu của Nhà nƣớc về kinh tế, xã hội, chính trị, an ninh quốc phòng.
Quản lý NS phải đƣợc thực hiện ở tất cả các khâu của chu trình NS (từ Lập
dự toán NS - Chấp hành NS - Quyết tốn NS); phải đảm bảo tính thống nhất trong
thực hiện và quản lý thu, chi NS trong hệ thống NS các cấp; phải đảm bảo tính cân
đối của NS; phải quản lý rành mạch, công khai để mọi đối tƣợng biết trong suốt chu
trình NS và phải đƣợc áp dụng cho tất cả các cơ quan tham gia vào chu trình NS (cả
ở cơ quan quản lý và cơ quan, đối tƣợng thụ hƣởng), tạo tiền đề cho mọi đối tƣợng
có thể nhìn nhận đƣợc hiệu quả các chƣơng trình hành động của Chính quyền địa

phƣơng trên cơ sở các chính sách tài chính quốc gia.
1.1.3.2. Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nƣớc
Để đảm bảo phân cấp quản lý ngân sách đem lại kết quả tốt cần phải quán
triệt các nguyên tắc sau đây:
- Ngân sách nhà nƣớc đƣợc quản lý thống nhất, tập trung dân chủ, hiệu quả,
tiết kiệm, cơng khai, minh bạch, cơng bằng; có phân cơng, phân cấp quản lý; gắn
quyền hạn với trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nƣớc các cấp.
- Toàn bộ các khoản thu, chi ngân sách phải đƣợc dự toán, tổng hợp đầy đủ
vào ngân sách nhà nƣớc.


12

- Các khoản thu ngân sách thực hiện theo quy định của các luật thuế và chế độ
thu theo quy định của pháp luật.
- Các khoản chi ngân sách chỉ đƣợc thực hiện khi có dự tốn đƣợc cấp có thẩm
quyền giao và phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền quy định. Ngân sách các cấp, đơn vị dự tốn ngân sách, đơn vị
sử dụng ngân sách khơng đƣợc thực hiện nhiệm vụ chi khi chƣa có nguồn tài chính,
dự tốn chi ngân sách làm phát sinh nợ khối lƣợng xây dựng cơ bản, nợ kinh phí
thực hiện nhiệm vụ chi thƣờng xuyên.
- Bảo đảm ƣu tiên bố trí ngân sách để thực hiện các chủ trƣơng, chính sách của
Đảng, Nhà nƣớc trong từng thời kỳ về phát triển kinh tế; xóa đói, giảm nghèo;
chính sách dân tộc; thực hiện mục tiêu bình đẳng giới; phát triển nơng nghiệp, nông
thôn, giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học và cơng nghệ và những chính sách quan
trọng khác.
- Bố trí ngân sách để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm
quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh phí hoạt động của bộ máy nhà nƣớc.
- Ngân sách nhà nƣớc bảo đảm cân đối kinh phí hoạt động của tổ chức chính
trị và các tổ chức chính trị - xã hội.

- Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đƣợc thực hiện theo nguyên tắc tự bảo đảm; ngân
sách nhà nƣớc chỉ hỗ trợ cho các nhiệm vụ Nhà nƣớc giao theo quy định của Chính
phủ.
- Bảo đảm chi trả các khoản nợ lãi đến hạn thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách
nhà nƣớc.
- Việc quyết định đầu tƣ và chi đầu tƣ chƣơng trình, dự án có sử dụng vốn
ngân sách nhà nƣớc phải phù hợp với Luật đầu tƣ cơng và quy định của pháp luật có
liên quan.
- Ngân sách nhà nƣớc khơng hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính
nhà nƣớc ngồi ngân sách. Trƣờng hợp đƣợc ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ vốn điều lệ
theo quy định của pháp luật thì phải phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nƣớc


13

và chỉ thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: đƣợc thành lập và hoạt động theo
đúng quy định của pháp luật; có khả năng tài chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ
chi khơng trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nƣớc.
1.1.3.3. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc
Phân cấp quản lý ngân sách là quá trình Nhà nƣớc Trung ƣơng giao nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm nhất định cho chính quyền địa phƣơng trong hoạt động
quản lý ngân ngân sách, cụ thể:
- Ngân sách trung ƣơng, ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phƣơng đƣợc
phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.
- Ngân sách trung ƣơng giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ
chi quốc gia, hỗ trợ địa phƣơng chƣa cân đối đƣợc ngân sách và hỗ trợ các địa
phƣơng theo quy định.
- Ngân sách địa phƣơng đƣợc phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện
những nhiệm vụ chi đƣợc giao. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân

cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ở địa phƣơng phù hợp với phân
cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phịng, an ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp
trên địa bàn.
- Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm; việc
ban hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có giải
pháp bảo đảm nguồn tài chính, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng
cấp; việc quyết định đầu tƣ các chƣơng trình, dự án sử dụng vốn ngân sách phải bảo
đảm trong phạm vi ngân sách theo phân cấp.
- Trƣờng hợp cơ quan quản lý nhà nƣớc thuộc ngân sách cấp trên ủy quyền
cho cơ quan quản lý nhà nƣớc thuộc ngân sách cấp dƣới thực hiện nhiệm vụ chi của
mình thì phải phân bổ và giao dự toán cho cơ quan cấp dƣới đƣợc ủy quyền để thực
hiện nhiệm vụ chi đó. Cơ quan nhận kinh phí ủy quyền phải quyết toán với cơ quan
ủy quyền khoản kinh phí này.
- Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân
chia giữa các cấp ngân sách và số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp


14

dƣới trên cơ sở bảo đảm công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa
phƣơng.
- Trong thời kỳ ổn định ngân sách:
+ Không thay đổi tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp
ngân sách;
+ Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách cấp trên, cơ quan có thẩm
quyền quyết định tăng thêm số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân sách cấp trên cho
ngân sách cấp dƣới so với năm đầu thời kỳ ổn định;
+ Số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới đƣợc
xác định theo nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách và các chế độ,
tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách; khả năng của ngân sách cấp trên và khả năng

cân đối ngân sách của từng địa phƣơng cấp dƣới;
+ Các địa phƣơng đƣợc sử dụng nguồn tăng thu hằng năm mà ngân sách địa
phƣơng đƣợc hƣởng theo phân cấp để tăng chi thực hiện các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phịng, an ninh.
Trƣờng hợp đặc biệt có phát sinh nguồn thu từ dự án mới đi vào hoạt động
trong thời kỳ ổn định ngân sách làm ngân sách địa phƣơng tăng thu lớn thì số tăng
thu phải nộp về ngân sách cấp trên. Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định thu về ngân sách cấp trên số tăng
thu này và thực hiện bổ sung có mục tiêu một phần cho ngân sách cấp dƣới theo
quy định để hỗ trợ đầu tƣ cơ sở hạ tầng ở địa phƣơng theo dự án đƣợc cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
+ Trƣờng hợp ngân sách địa phƣơng hụt thu so với dự toán do nguyên nhân
khách quan, sau khi đã thực hiện điều chỉnh giảm một số khoản chi theo quy định
và sử dụng các nguồn lực tài chính hợp pháp khác của địa phƣơng mà chƣa bảo đảm
đƣợc cân đối ngân sách địa phƣơng thì ngân sách cấp trên hỗ trợ ngân sách cấp dƣới
theo khả năng của ngân sách cấp trên.
- Sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phƣơng phải tăng khả năng tự
cân đối, phát triển ngân sách địa phƣơng, thực hiện giảm dần tỷ lệ bổ sung cân đối


15

từ ngân sách cấp trên so với tổng chi ngân sách địa phƣơng hoặc tăng tỷ lệ phần
trăm (%) nộp về ngân sách cấp trên đối với các khoản thu phân chia giữa các cấp
ngân sách để tăng nguồn lực cho ngân sách cấp trên thực hiện các nhiệm vụ chi
quốc gia và phát triển đồng đều giữa các địa phƣơng.
- Không đƣợc dùng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác
và không đƣợc dùng ngân sách của địa phƣơng này để chi cho nhiệm vụ của địa
phƣơng khác, trừ các trƣờng hợp sau:
+ Ngân sách cấp dƣới hỗ trợ cho các đơn vị thuộc cấp trên quản lý đóng trên

địa bàn trong trƣờng hợp cần khẩn trƣơng huy động lực lƣợng cấp trên khi xảy ra
thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trƣờng hợp cấp thiết khác để bảo đảm ổn định
tình hình kinh tế - xã hội, an ninh và trật tự, an toàn xã hội của địa phƣơng;
+ Các đơn vị cấp trên quản lý đóng trên địa bàn khi thực hiện chức năng của
mình, kết hợp thực hiện một số nhiệm vụ theo yêu cầu của cấp dƣới;
+ Sử dụng dự phòng ngân sách địa phƣơng để hỗ trợ các địa phƣơng khác
khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa nghiêm trọng.
- Trƣờng hợp thực hiện điều ƣớc quốc tế dẫn đến giảm nguồn thu của ngân
sách trung ƣơng, Chính phủ trình Quốc hội điều chỉnh việc phân chia nguồn thu
giữa ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng để bảo đảm vai trò chủ đạo của
ngân sách trung ƣơng.
1.1.4. Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện
1.1.4.1. Khái niệm quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp huyện
Theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nƣớc năm 2015, Ngân sách địa
phƣơng bao gồm: ngân sách tỉnh, ngân sách huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh) và ngân sách xã (phƣờng, xã, thị trấn).
Trong đó, ngân sách huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là
ngân sách cấp huyện) là một bộ phận của NSĐP; Ủy ban nhân dân huyện dựa trên
các cơ sở pháp lý nhƣ hiến pháp, hệ thống pháp luật bao gồm luật chuyên biệt (Luật
ngân sách Nhà nƣớc) và các luật có liên quan (Luật tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức
Chính quyền địa phƣơng, Luật đầu tƣ, Luật doanh nghiệp,...) để điều chỉnh hoạt


16

động thu, chi NSNN trên địa bàn.
Nhƣ vậy, quản lý ngân sách cấp huyện là quá trình UBND huyện sử dụng hệ
thống các biện pháp và công cụ quản lý tác động đến hoạt động thu, chi NSNN trên
địa bàn theo cơ sở pháp lý nhằm đạt đƣợc các mục tiêu tài chính và kinh tế, xã hội
đã đề ra.

1.1.4.2. Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp huyện
+ Nguyên tắc đầ đủ, trọn vẹn
Tất cả các khoản thu chi đều phải có chứng từ thu chi hợp lý. Nó phản ánh
tính chính xác, cơng minh rõ ràng. Các khoản thu chi đều phải có trong kế hoạch
phân bổ dự toán ngân sách đã đƣợc HĐND, UBND các cấp thông qua.
Nguyên tắc quản lý này nghiêm cấm các cấp, các tổ chức nhà nƣớc lập và sử
dụng quỹ đen.
+Nguyên tắc cân đối ngân sách
Dự toán thu chi đƣợc đối chiếu cho khớp với nhau tránh hiện tƣợng chênh
lệch. Nó đòi hỏi các khoản chi đƣợc phép chi phát sinh khi có sự đồng ý của các cấp
có thẩm quyền và phải có nguồn thu bù đắp, trong q trình tiến hành chi dự toán
phát sinh cần phải cắt giảm điều chỉnh hay loại bỏ các khoản chi không cần thiết
nhằm cân đối thu chi ngân sách.
+Nguyên tắc minh b ch, dân chủ
Các khoản thu chi NSNN đều đƣợc xác định bằng số liệu bằng chứng từ ghi
sổ, quyết định, văn bản chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền. Cần phát huy tính minh
bạch, cơng khai để mọi ngƣời đƣợc biết ngay từ khi lập kế hoạch, chấp hành và
quyết định dự tốn NSNN.
+Ngun tắc trung thực, chính xác
NSNN đƣợc xây dựng rành mạch, có hệ thống, các khoản thu chi đều phải có
trong kế hoạch, tránh việc thu sai, chi sai gây thất thoát NSNN.
+Nguyên tắc thống nhất
Mọi khoản thu, chi của NSNN phải tuân thủ theo những quy định của Luật
NSNN, phải đƣợc dự toán hàng năm và đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền phê
duyệt.


×