BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
ĐINH HOÀNG GIA
TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
TẠI BỘ CHỈ HUY QUÂN SỰ TỈNH NINH BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
ĐINH HOÀNG GIA
TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
TẠI BỘ CHỈ HUY QUÂN SỰ TỈNH NINH BÌNH
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS Nguyễn Ngọc Khánh
HÀ NỘI – 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai cơng
bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2018
Tác giả
Đinh Hoàng Gia
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, hình
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ DỰ TOÁN TRONG QUÂN ĐỘI .............. 4
1.1 Tổng quan lý luận về quản lý chi ngân sách tại đơn vị Quân đội ................ 4
1.1.1 Các khái niệm cơ bản ................................................................................ 4
1.1.2. Nội dung quản lý chi Ngân sách tại các đơn vị dự toán trong quân
đội. ...................................................................................................................... 9
1.1.3 Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lƣợng công tác quản lý chi Ngân
sách tại các đơn vị dự toán trong quân đội ....................................................... 15
1.1.4 Nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý chi Ngân sách tai các đơn
vị quân đội. ....................................................................................................... 18
1.1.5 Đặc điểm hoạt động của các đơn vị quân đội ảnh hƣởng đến công
tác quản lý chi Ngân sách ................................................................................. 20
1.2 Tổng quan thực tiễn về công tác quản lý chi Ngân sách tại Bộ chỉ huy
Quân sự các tỉnh trong nƣớc............................................................................. 22
1.2.1 Kinh nghiệm công tác quản lý ngân sách tại BCH quân sự Tỉnh
Hƣng Yên. ........................................................................................................ 22
1.2.2 Kinh nghiệm công tác quản lý ngân sách tại BCH quân sự Tỉnh Nam
Định. ................................................................................................................. 25
1.2.3 Kinh nghiệm cho công tác quản lý chi ngân sách tại Bộ chỉ huy
Quân sự Tỉnh Ninh Bình .................................................................................. 29
1.3 Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ........................ 29
1.3.1 Các bài báo và đề tài khoa học về công tác nghiên cứu .......................... 29
1.3.2 Kế thừa và tìm những nội dung chƣa đƣợc giải quyết ............................ 36
Kết luận chƣơng 1 ............................................................................................ 36
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH Ở BỘ
CHỈ HUY QUÂN SỰ TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2015 - 2017 .................... 38
2.1 Tổng quan về Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Ninh Bình .................................... 38
2.1.1 Khái qt vị trí địa lý, tình hình kinh tế - xã hội, quốc phịng - an
ninh tỉnh Ninh Bình .......................................................................................... 38
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức, biên chế của Bộ chỉ huy quân sự
tỉnh Ninh Bình .................................................................................................. 40
2.1.3 Nhiệm vụ, tổ chức biên chế của ngành Tài chính Bộ chỉ huy quân sự
tỉnh Ninh Bình .................................................................................................. 41
2.2 Thực trạng công tác quản lý chi Ngân sách ở Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
Ninh Bình giai đoạn 2015-2017 ....................................................................... 42
2.2.1 Lập dự toán ngân sách chi ....................................................................... 42
2.2.2 Chấp hành ngân sách về ngân sách chi ở đơn vị ..................................... 51
2.2.3 Quyết toán ngân sách chi......................................................................... 57
2.2.4 Kiểm soát chi, kiểm tra, thanh tra tài chính ............................................ 65
2.3 Đánh giá chung về công tác quản lý chi Ngân sách ở Bộ Chỉ huy quân
sự tỉnh Ninh Bình ............................................................................................. 67
2.3.1 Ƣu điểm ................................................................................................... 67
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu ................................................. 69
Kết luận chƣơng 2 ............................................................................................ 71
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH Ở BỘ
CHỈ HUY QUÂN SỰ TỈNH NINH BÌNH ............................................................... 72
3.1 Phƣơng hƣớng nhiệm vụ công tác chi ngân sách tại Bộ Chỉ huy quân
sự tỉnh Ninh Bình đến năm 2020...................................................................... 72
3.2 Một số giải pháp tăng cƣờng quản lý chi ngân sách tại Bộ Chỉ huy
quân sự tỉnh Ninh Bình..................................................................................... 73
3.2.1 Nâng cao chất lƣợng dự toán ngân sách, xác định đúng khả năng và
nhu cầu chi làm cơ sở thực hiện tốt q trình lập, chấp hành và quyết tốn
chi ngân sách .................................................................................................... 73
3.2.2 Hoàn thiện cơ chế quản lý chi giữa cơ quan tài chính và các ngành
nghiệp vụ, các cơ quan chức năng có liên quan ............................................... 82
3.2.3 Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra tài chính ngân sách nhà
nƣớc. ................................................................................................................. 86
3.2.4 Tăng cƣờng vai trị lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng và chỉ huy
đơn vị các cấp trong công tác quản lý chi Ngân sách ...................................... 87
3.3 Kiến nghị .................................................................................................... 89
Kết luận chƣơng 3 ............................................................................................ 90
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
BCHQS
: Bộ Chỉ huy Quân sự
BQP
: Bộ Quốc Phòng
KBNN
: Kho bạc nhà nƣớc
NS
: Ngân sách
NSNN
: Ngân sách nhà nƣớc
QĐ
: Quân đội
QSĐP
: Quân sự địa phƣơng
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
TT
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1 So sánh dự toán ngân sách năm đơn vị lập với chỉ tiêu dự toán ngân
sách năm đƣợc phân bổ ............................................................................47
Bảng 2.2 Bảng tổng hợp so sánh quân số dự toán, quân số thực hiện giai đoạn
2015 - 2017 ...............................................................................................50
Bảng 2.3 Tình hình phân bổ dự tốn kinh phí nghiệp vụ giai đoạn 2015-2017 .......52
Bảng 2.4. Tình hình tạm ứng và thanh tốn tạm ứng kinh phí năm 2017 ................56
Bảng 2.5. Tổng hợp quyết tốn q về kinh phí nghiệp vụ giai đoạn 2015-2017 ....59
Bảng 2.6. Bảng tổng hợp số dự toán lập, số cấp trên phân bổ và số quyết toán
ngân sách chi giai đoạn 2015-2017 ..........................................................63
Tên hình
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Ninh Bình ...................................40
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quân đội, Ngân sách quốc phòng ở đơn vị các cấp thƣờng bao gồm hai
loại ngân sách: Ngân sách sử dụng và Ngân sách bảo đảm. Hai loại ngân sách này
có vai trị rất quan trọng đối với q trình thực hiện nhiệm vụ quân sự - quốc phòng
và bảo đảm đời sống chính sách của đơn vị.
Bộ Chỉ Huy Quân Sự tỉnh Ninh Bình là đơn vị trực thuộc Quân khu 3, có
chức năng, nhiệm vụ xây dựng lực lƣợng, huấn luyện sẵn sàng chiến đấu và chiến
đấu bảo vệ các mục tiêu chính trị quân sự đƣợc giao. Thực hiện tốt việc quản lý chi
Ngân sách và thƣờng xuyên nâng cao chất lƣợng quản lý chi Ngân sách ở Bộ chỉ
huy qn sự tỉnh Ninh Bình góp phần quan trọng xây dựng đơn vị cách mạng, chính
quy, tinh nhuệ từng bƣớc hiện đại, đáp ứng yêu cầu xây dựng Quân đội trong giai
đoạn mới.
Hàng năm, quy mô ngân sách sử dụng của đơn vị ngày càng lớn với nhiều
nội dung chi phức tạp, có nhiều định mức chi khác nhau. Việc chi tiêu, sử dụng và
quản lý chi Ngân sách gặp nhiều khó khăn, liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp và
chính sách, chế độ, tiêu chuẩn của Nhà nƣớc và Quân đội. Từ những vấn đề trên đòi
hỏi ngân sách sử dụng tại Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Ninh Bình phải đƣợc quản lý
chặt chẽ và nâng cao về chất lƣợng, hiệu quả.
Trong bối cảnh tình hình kinh tế, tài chính đất nƣớc cịn khó khăn, tồn qn,
trƣớc hết là cấp ủy, chỉ huy các cấp, trực tiếp là ngành Tài chính quân đội, cần tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp, nhằm nâng cao
hơn nữa hiệu lực, hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính, đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ quân sự, quốc phòng. Trong những năm qua, với quyết tâm cao của
Đảng uỷ, chỉ huy và cơ quan đơn vị các cấp, công tác quản lý chi Ngân sách tại Bộ
chỉ huy quân sự tỉnh Ninh Bình đã đạt đƣợc nhiều kết quả tốt, góp phần quan trọng
cho đơn vị thực hiện và hoàn thành thắng lợi. Tuy vậy vẫn còn những còn những
bất cập, hạn chế nhất định, tồn tại trong quản lý chi ngân sách từ các khâu xây dựng
định mức, lập và phân bố dự toán, quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách cho ðến
2
khâu quyết toán chi ngân sách dẫn đến chất lƣợng dự tốn ngân sách có năm chƣa
cao; chi tiêu, sử dụng kinh phí có đơn vị và ngành chƣa chặt chẽ. Ðồng thời cơng
tác kiểm tra, thanh tra tài chính có lúc chƣa đƣợc duy trì thƣờng xun… Những
hạn chế, bất cập này cần phải có những giải pháp khắc phục kịp thời. Vì vậy, nghiên
cứu đề tài: "Tăng cƣờng Quản lý chi ngân sách tại Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Ninh
Bình" là cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp có cơ sở Khoa học và thực tiễn để nâng cao chất
lƣợng quản lý chi Ngân sách ở Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Ninh Bình, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ của đơn vị trong giai đoạn cách mạng mới. Thực hiện phƣơng hƣớng xây
dựng Quân đội nhân dân “Cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bƣớc hiện đại”.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác quản lý chi Ngân sách và chất lƣợng
quản lý chi Ngân sách ở đơn vị dự toán trong Quân đội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý chi Ngân sách và chất lƣợng quản
lý chi Ngân sách ở Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Ninh Bình với số liệu phân tích trong
giai đoạn 2015-2017, các giải pháp áp dụng cho giai đoạn tiếp theo.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi Ngân sách ở các đơn vị
dự toán trong Quân đội để làm cơ sở đánh giá, làm rõ các khái niệm, nội dung, nhân tố
ảnh hƣởng công tác quản lý chi ngân sách ở Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Ninh Bình.
- Đánh giá thực trạng tình hình quản lý chi Ngân sách, tìm ra những ƣu điểm,
hạn chế, bất cập và nguyên nhân làm cho hiệu quả, chất lƣơng sử dụng Ngân sách
chƣa đƣợc cao trong quản lý chi Ngân sách ở Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Ninh Bình
giai đoạn 2015-2017.
- Đề xuất các giải pháp tăng cƣờng quản lý chi Ngân sách ở Bộ chỉ huy quân
sự tỉnh Ninh Bình, nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả cho công tác này.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu: việc nghiên cứu luận văn dựa trên phƣơng pháp
3
nghiên cứu lý thuyết và các tài liệu, cụ thể nhƣ: phƣơng pháp thống kê, phân tích
tổng hợp, hệ thống hóa và so sánh đối chiếu. Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu thực
tiễn: phƣơng pháp quan sát, tổng hợp rút kinh nghiệm.
Sử dụng phƣơng pháp bổ trợ: sử dụng phƣơng pháp thống kê để tổng hợp,
phân tích, xử lý kết quả điều tra.
Bên cạnh đó luận văn đã tiếp thu, kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của
một số cơng trình nghiên cứu liên quan đã đƣợc cơng bố, cùng các số liệu do các cơ
quan hữu quan cơng bố.
Ngồi ra, luận văn cịn dựa vào các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà
nƣớc liên quan đến quản lý tài chính, ngân sách ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay;
Số liệu sử dụng đƣợc thu thập từ các số liệu thống kê, báo cáo tài chính, các biểu
mẫu báo cáo kèm theo các năm của phòng Tài chính – Kế hoạch Bộ chỉ huy quân
sự tỉnh Ninh Bình và các số liệu khác.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa khoa học: Đề tài góp phần làm rõ và hệ thống hóa cơ sở lý luận về
quản lý chi Ngân sách trong các đơn vị dự toán của Quân đội.
- Ý nghĩa thực tiễn: Là tài liệu tham khảo trong phân tích thực trạng cơng tác
quản lý chi Ngân sách ở Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2015-2017, rút
ra những ƣu điểm, thiếu sót, tồn tại và nguyên nhân, đồng thời đề xuất một số giải
pháp nhằm khắc phục những thiếu sót, tồn tại nhằm nâng cao chất lƣợng công tác
quản lý chi Ngân sách ở Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Ninh Bình trong điều kiện hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài đƣợc kết cấu gồm ba chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách đối với
các đơn vị dự tốn trong qn đội
Chƣơng 2: Thực trạng cơng tác quản lý chi Ngân sách ở Bộ chỉ huy quân sự
tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2015-2017
Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý chi Ngân sách ở Bộ chỉ
huy quân sự tỉnh Ninh Bình
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ DỰ TOÁN TRONG QUÂN ĐỘI
1.1 Tổng quan lý luận về quản lý chi ngân sách tại đơn vị Quân đội
1.1.1 Các khái niệm cơ bản
Ngân sách nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đƣợc dự
toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nƣớc. Ngân sách quốc phòng là một phần trong ngân sách nhà nƣớc đƣợc chi tiêu
cho cơng tác quốc phịng mà chủ yếu là duy trì và tăng cƣờng sức mạnh cho quân
đội.Ngân sách của Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Tổng cục và
các đơn vị tƣơng đƣơng là ngân sách nhà nƣớc do Bộ quốc phòng phân bổ cho các
đơn vị, để duy trì và tăng cƣờng sức mạnh cho các nhiệm vụ chuyên ngành quân
sự.Ngân sách của Bộ chỉ huy Quân sự các Tỉnh, Thành phố là ngân sách nhà nƣớc
do quân khu phân bổ cho để thực hiện nhiệm vụ QP địa phƣơng trên địa bàn đóng
quân.Đơn vị quân đội là một tập thể binh lính cùng các quân binh chủng hợp thành
trong hệ thống tổ chức qn đội. Tùy theo số lính, đơn vị có thể rất nhỏ nhƣ tiểu đội
(9-10 lính) hay rất lớn nhƣ Quân khu, Quân đoàn, Binh chủng, Quân chủng, Tổng
cục và các đơn vị tƣơng đƣơng (lên đến 80 vạn quân).
+ Đơn vị dự toán trong Quân đội
Đơn vị dự toán trong Quân đội là các cơ quan, đơn vị, nguồn kinh phí hoạt
động chủ yếu do ngân sách Nhà nƣớc đảm bảo. Nguyên tắc cấp phát tài chính đơn
vị dự tốn thực hiện phƣơng pháp cấp phát khơng hồn trả trực tiếp, bảo đảm nhu
cầu đơn vị, không phụ thuộc vào việc các hoạt động của Điều 20 Nghị định số
10/2004/NĐ-CP ngày 07/01/2004 của Chính phủ quy định.
Đơn vị dự toán trong Quân đội là các cơ quan, đơn vị, nguồn kinh phí hoạt
động chủ yếu do ngân sách Nhà nƣớc đảm bảo. Nguyên tắc cấp phát tài chính đơn
vị dự tốn thực hiện phƣơng pháp cấp phát khơng hồn trả trực tiếp, bảo đảm nhu
cầu đơn vị, không phụ thuộc vào việc các hoạt động của Điều 20 Nghị định số
5
10/2004/NĐ-CP ngày 07/01/2004 của Chính phủ quy định, các đơn vị dự tốn ngân
sách thuộc Bộ quốc phịng bao gồm:
- Bộ quốc phịng là đơn vị dự tốn cấp 1, quan hệ trực tiếp với Bộ Tài chính;
- Quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và đơn vị tƣơng
đƣơng là đơn vị dự toán cấp 2, quan hệ trực tiếp với đơn vị dự toán cấp 1;
- Sƣ đồn và tƣơng đƣơng là đơn vị dự tốn cấp 3, quan hệ trực tiếp với đơn vị
dự toán cấp 2. Riêng học viện, nhà trƣờng và đơn vị tƣơng đƣơng thuộc Bộ quốc
phịng là đơn vị dự tốn cấp 3, đƣợc trực tiếp quan hệ với đơn vị dự tốn cấp 1. Chịu
trách nhiệm trƣớc Bộ quốc phịng về cơng tác kế tốn, quyết tốn ngân sách của cấp
mình và cơng tác kế tốn, quyết tốn ngân sách của các đơn vị trực thuộc; xét duyệt
báo cáo quyết toán ngân sách của đơn vị dự toán ngân sách cấp 3 và cấp 4.
- Trung đoàn và đơn vị tƣơng đƣơng là đơn vị dự toán cấp 4, quan hệ trực
tiếp với đơn vị dự toán cấp 3. Riêng lữ đoàn và trung đoàn độc lập là đơn vị dự toán
cấp 4, đƣợc quan hệ trực tiếp với đơn vị dự toán cấp 2;
- Các học viện, nhà trƣờng trực thuộc Bộ quốc phịng là đơn vị dự tốn cấp 3
trực tiếp quan hệ với bộ quốc phòng về ngân sách.
- Đối với cơ quan Quân sự địa phƣơng các cấp: cơ quan Quận sự tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ƣơng trong quan hệ với ngân sách địa phƣơng cấp mình là đơn
vị dự tốn cấp 1, nhƣng quan hệ ngân sách với Bộ Quốc phòng là đơn vị dự toán
cấp 3. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Ninh Bình là đơn vị dự tốn cấp 3.
Nhiệm vụ chủ yếu các đơn vị dự toán gồm: Lập dự toán ngân sách nhà nƣớc;
chấp hành và kế toán, quyết toán ngân sách nhà nƣớc; tổ chức quản lý vốn và tài
sản, quản lý giá; thực hiện nghiệp vụ về kho bạc, ngân hàng có liên quan; tổ chức
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đối với các tổ chức kinh tế trong Qn đội. Trong đó,
cơng tác lập, chấp hành, quyết tốn ngân sách, thanh tra kiểm tra tài chính là những
nội dung chủ yếu, có vai trị rất quan trọng trong quản lý chi Ngân sách.
+ Ngân sách quốc phòng
Ngân sách quốc phòng là một phần trong Ngân sách Nhà nƣớc đƣợc chi tiêu
cho cơng tác quốc phịng mà chủ yếu là duy trì và tăng cƣờng sức mạnh cho Quân
6
đội. Chi phí bao gồm: Nghiên cứu chế tạo vũ khí, mua sắm vũ khí, trang thiết
bị...hoạt động huấn luyện, tập trận, quân trang, quân dụng, lƣơng...
Theo nguyên tắc chung, chi cho quốc phòng và an ninh bao gồm các khoản
chi về lƣơng, tiền ăn của sĩ quan và chiến sĩ thuộc bộ máy thƣờng trực, chi về trang
thiết bị và các hoạt động của bộ máy đó để thực hiện các nhiệm vụ thƣờng xuyên,
chi về xây dựng cơ sở vật chất nhƣ trụ sở, doanh trại…Ngồi ra cịn bao gồm các
khoản chi để thực hiện các chính sách đối với các quân nhân nhƣ: Quỹ lập mồ mã
của các liệt sĩ, chi thực hiện chế độ xuất ngũ, chuyển ngành, tuyển quân…Ngân
sách Quốc phòng của Việt Nam chủ yếu để bảo đảm đời sống bộ đội, bảo đảm hoạt
động của cơng nghiệp quốc phịng, duy trì khả năng sẵn sàng chiến đấu của Quân
đội nhân dân. Với khả năng kinh tế của Việt Nam còn thấp, thu nhập bình quân đầu
ngƣời chƣa cao, đang ƣu tiên đầu tƣ cho thực hiện chính sách xã hội, xố đói, giảm
nghèo, nên ngân sách quốc phòng vẫn chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu và “cần, kiệm”
vẫn là kim chỉ nam hành động.
Ngân sách Quốc phòng bao gồm ngân sách các quân khu, quân đoàn, quân
binh chủng, các ngành và các đơn vị trực thuộc Bộ quốc phòng. Ngân sách quốc
phòng thực hiện cấp phát cho các đơn vị dự toán trong Qn đội theo phƣơng thức
cấp phát khơng hồn trả trực tiếp, bảo đảm nhu cầu chi của đơn vị, không phụ thuộc
vào việc các hoạt động của đơn vị có mang lại các khoản thu cho ngân sách nhà
nƣớc hay khơng.
Thu ngân sách Quốc phịng chủ yếu từ các khoản chi ngân sách Nhà nƣớc
trung ƣơng cho lĩnh vực Quốc phòng và các khoản thu khác theo quy định. Chi
ngân sách Quốc phòng đƣợc thực hiện theo Luật ngân sách Nhà nƣớc quy định,
nhằm xây dựng Quân đội, tăng cƣờng tiềm lực quân sự - quốc phòng, bảo vệ vững
chắc Tổ quốc. Do đặc điểm tổ chức biên chế, chức năng nhiệm vụ, do yêu cầu sẵn
sàng chiến đấu và yêu cầu tính thống nhất cao, nên ngân sách chi tiêu ở các đơn vị
dự toán trong Quân đội đƣợc cấp phát từ 2 loại ngân sách: ngân sách bảo đảm và
ngân sách sử dụng với 2 hình thức cấp phát bằng hiện vật và bằng tiền. Sự tồn tại và
phát triển của hai loại ngân sách này là hoàn tồn phù hợp với đặc thù quốc phịng.
7
Do điều kiện riêng của nƣớc ta, để đảm bảo thêm nhu cầu chi tiêu của mình,
hệ thống quân đội và cơng an cịn có các đơn vị chun làm nhiệm vụ kinh tế, tự
sản xuất và kinh doanh nhằm tự trang trải thêm các nhu cầu chi của ngành, đồng
thời luôn đảm bảo quân số chi cần thiết. ngân sách Nhà nƣớc chỉ cấp vốn ban đầu
cho các đơn vị này để họ có đủ khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Ngân sách sử dụng
Ngân sách Quốc phòng ở nƣớc ta thƣờng thống nhất chia thành 2 loại - ngân
sách bảo đảm và ngân sách sử dụng. Ngân sách bảo đảm và ngân sách sử dụng là
những phạm trù và khái niệm riêng có của quốc phịng đƣợc đề cập lần đầu tiên
trong văn bản số 120/ quốc phòng năm 1970 của Bộ quốc phòng. Đây là một
phƣơng thức tổ chức bảo đảm tài chính phù hợp với đặc thù quốc phòng và chức
năng, nhiệm vụ, tổ chức biên chế của Quân đội.
Ngân sách bảo đảm là các khoản kinh phí thuộc ngân sách quốc phịng dự
chi hàng năm bảo đảm cho hoạt động của các ngành, các đơn vị do các ngành
nghiệp vụ toàn quân bảo đảm, quản lý. Các ngành bảo đảm toàn quân là các cơ
quan, đơn vị trực thuộc Bộ quốc phòng hoặc Bộ tổng tham mƣu, các Tổng cục có
chức năng, nhiệm vụ bảo đảm, quản lý ngành trong các lĩnh vực hoạt động đƣợc
giao. Ngân sách dùng để thực hiện nhiệm vụ bảo đảm cho ngành đó trong tồn qn
gọi là ngân sách bảo đảm.
Khác với ngân sách bảo đảm, ngân sách sử dụng là ngân sách dành cho nhu
cầu sử dụng trong nội bộ đơn vị đó. Nó bao gồm các khoản kinh phí đƣợc dự chi
hàng năm, thể hiện chủ yếu dƣới hình thức ngân sách tự đơn vị chi theo dự tốn
ngân sách đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt và đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức,
quân số (ngoài phần giá trị hiện vật thuộc ngân sách bảo đảm do các ngành nghiệp
vụ cấp trên cấp phát hiện vật).
Đối với các đơn vị dự toán trong Quân đội, việc chi tiêu ngân sách chủ yếu
trong phạm vi ngân sách sử dụng. Nội dung ngân sách sử dụng ở các đơn vị dự toán
đƣợc chia thành 2 loại chủ yếu: kinh phí thƣờng xuyên và kinh phí nghiệp vụ, bao
gồm chi bảo đảm cho cá nhân (lƣơng, phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn) chi hoạt động của
các ngành nghiệp vụ tại đơn vị và một số khoản chi thuộc chi đầu tƣ phát triển.
8
+ Quản lý ngân sách sử dụng tại đơn vị dự toán trong Quân đội
Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hƣớng đích của chủ thể quản
lý lên đối tƣợng và khách thể quản lý bằng một hệ thống phƣơng pháp nhằm thực
hiện những mục tiêu nhất định trong điều kiện môi trƣờng biến động.
Nhƣ vậy, quản lý là hoạt động có mục đích của chủ thể mang tính trí tuệ và
sáng tạo cao đƣợc tuân theo những nguyên tắc nhất định và là quá trình thực hiện
đồng thời hàng loạt các chức năng có liên kết hữu cơ với nhau từ dự đoán - kế
hoạch - tổ chức thực hiện - điều chỉnh - kiểm tra.
Quản lý tài chính là khâu quản lý tổng hợp của quản lý kinh tế. Theo nghĩa
rộng, quản lý tài chính đƣợc coi nhƣ là việc sử dụng tài chính làm cơng cụ quản lý
thơng qua những chức năng vốn có là phân phối, giám đốc, kiểm tra. Theo nghĩa
hẹp, quản lý tài chính đƣợc quan niệm nhƣ việc quản lý hoạt động của bản thân hoạt
động tài chính, tức là tài chính đƣợc xem là đối tƣợng quản lý.
Quản lý Ngân sách sử dụng là quá trình sử dụng công cụ và phƣơng pháp,
thực hiện nội dung quản lý: hoạch định, tổ chức, điều hành, kiểm soát việc thực
hiện các chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo đúng dự toán ngân sách đƣợc duyệt về
tiền lƣơng, phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn và các khoản khác, trên thực tế thƣờng gọi là
kinh phí thƣờng xuyên và kinh phí nghiệp vụ. Góp phần thực hiện nhiệm vụ chính
là phân bổ và sử dụng ngân sách Quốc phòng một cách hợp lý và hiệu quả đảm bảo
đời sống bộ đội.
+ Quản lý chi ngân sách tại đơn vị dự toán trong Quân đội
Nhƣ vậy, Quản lý chi ngân sách tại đơn vị dự tốn trong qn đội chính là
quản lý chi ngân sách đảm bảo, là quản lý những khoản mục chi từ ngân sách nhà
nƣớc đáp ứng cho các hoạt động quốc phòng đáp ứng yêu cầu xây dựng đất nƣớc và
bảo vệ tổ quốc.
Đối tƣợng quản lý chi ngân sách tại các đơn vị dự toán trong quân đội là
ngân sách quốc phịng chi cho các hoạt đơng, cơng tác đảm bảo an ninh quốc
phịng, thực hiện quy trình quản lý từ khâu lập, chấp hành đến kế tốn, quyết tốn
ngân sách nhà nƣớc quốc phịng đảm bảo cho các nhiệm vụ.
9
Các đơn vị quản lý chi Ngân sách thực hiện đồng bộ các công cụ, biện pháp,
nhằm nâng cao hơn nữa chất lƣợng, hiệu quả công tác quản lý, sử dụng tài chính, tài
sản cơng; đặc biệt, cần chấp hành nghiêm Quy chế lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối
với quản lý chi Ngân sách Quân đội, Quy chế cơng khai tài chính; tăng cƣờng phân
cấp quyền hạn quản lý, sử dụng tài chính, tài sản, gắn với nâng cao trách nhiệm của
ngƣời chỉ huy các cấp (chủ tài khoản), ngƣời trực tiếp đƣợc giao quản lý tài chính,
tài sản theo quy định. đẩy mạnh đổi mới, chuẩn hóa quy trình bảo đảm; kết hợp chặt
chẽ giữa phân cấp quản lý ngân sách cho đơn vị cơ sở với tăng cƣờng hƣớng dẫn,
kiểm tra, kiểm soát việc chi tiêu, sử dụng ngân sách, tài chính, tài sản của đơn vị;
thực hiện kết hợp cấp phát với thu ứng, thu nợ, thu nộp; đôn đốc, giám sát chặt chẽ
mọi nguồn thu và chi ngân sách (kể cả nguồn ngân sách khơng quyết tốn qua quốc
phịng). Chú trọng kiểm sốt chặt chẽ các nội dung chi, quản lý giá; tiếp tục thực
hiện nghiêm quy trình lập, trình thẩm định và duyệt giá các sản phẩm quốc phòng;
kết hợp linh hoạt giám đốc tài chính trƣớc, trong, sau chi tiêu, kiên quyết không để
chi sai nội dung, chi vƣợt chỉ tiêu ngân sách.
Trong quản lý chi Ngân sách, các chủ thể quản lý có thể sử dụng các phƣơng
pháp quản lý và công cụ quản lý khác nhau.
Phƣơng pháp tổ chức đƣợc sử dụng trong việc bố trí, sắp xếp các mặt hoạt
động nghiệp vụ và thiết lập bộ máy quản lý phù hợp với các mặt hoạt động đó.
Phƣơng pháp hành chính đƣợc sử dụng khi các chủ thể quản lý chi Ngân
sách muốn các yêu cầu của mình phải đƣợc các khách thể quản lý tuân thủ một cách
vô điều kiện. Đó là khi các chủ thể quản lý ra các mệnh lệnh hành chính.
Phƣơng pháp kinh tế đƣợc sử dụng thơng qua việc dùng lợi ích kinh tế để
kích thích tính tích cực của khách thể quản lý, tức là tác động tới các tổ chức, cá
nhân thuộc quyền đang tiến hành các hoạt động tài chính, trong đó có hoạt động
quản lý chi Ngân sách.
1.1.2. Nội dung quản lý chi Ngân sách tại các đơn vị dự toán trong quân đội.
Các đơn vị quản lý chi Ngân sách thực hiện đồng bộ các công cụ, biện pháp,
nhằm nâng cao hơn nữa chất lƣợng, hiệu quả công tác quản lý, sử dụng tài chính, tài
10
sản công; đặc biệt, cần chấp hành nghiêm Quy chế lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối
với quản lý chi Ngân sách Quân đội, Quy chế công khai tài chính; tăng cƣờng phân
cấp quyền hạn quản lý, sử dụng tài chính, tài sản, gắn với nâng cao trách nhiệm của
ngƣời chỉ huy các cấp (chủ tài khoản), ngƣời trực tiếp đƣợc giao quản lý tài chính,
tài sản theo quy định. đẩy mạnh đổi mới, chuẩn hóa quy trình bảo đảm; kết hợp chặt
chẽ giữa phân cấp quản lý ngân sách cho đơn vị cơ sở với tăng cƣờng hƣớng dẫn,
kiểm tra, kiểm soát việc chi tiêu, sử dụng ngân sách, tài chính, tài sản của đơn vị;
thực hiện kết hợp cấp phát với thu ứng, thu nợ, thu nộp; đôn đốc, giám sát chặt chẽ
mọi nguồn thu và chi ngân sách (kể cả nguồn ngân sách khơng quyết tốn qua quốc
phịng). Chú trọng kiểm sốt chặt chẽ các nội dung chi, quản lý giá; tiếp tục thực
hiện nghiêm quy trình lập, trình thẩm định và duyệt giá các sản phẩm quốc phịng;
kết hợp linh hoạt giám đốc tài chính trƣớc, trong, sau chi tiêu, kiên quyết không để
chi sai nội dung, chi vƣợt chỉ tiêu ngân sách. Quản lý ngân sách sử dụng chủ yếu
dựa vào tổ chức biên chế, quân số và chế độ, tiêu chuẩn, định mức các khoản chi
ngân sách trên cơ sở dự toán ngân sách năm đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đây là đặc điểm chung nhất của quản lý chi Ngân sách, có sự khác biệt tƣơng đối rõ
ràng so với quản lý ngân sách bảo đảm, hoặc quản lý các khoản chi đầu tƣ phát triển
trong chi ngân sách quốc phòng.
Tuy nhiên, nếu xét trên phƣơng diện chu trình quản lý ngân sách nhà nƣớc
trong Quân đội và có so sánh với đặc điểm ngân sách bảo đảm, thì quản lý chi Ngân
sách bao gồm ba nội dung chính thực hiện theo ba khâu: Lập dự toán, chấp hành dự
toán, quyết tốn và kiểm tra, giám sát chi ngân sách. vì vậy, quản lý chi ngân sách
chính là quản lý tốt cơng tác lập dự tốn, chấp hành dự tốn, quyết toán chi ngân
sách và kiểm tra, giám sát chi ngân sách.
1.1.2.1 Lập dự toán ngân sách
Lập dự toán chi ngân sách là dự trù các khoản chi ngân sách bằng tiền trong
một khoảng thời gian nhất định. Dự toán ngân sách là khâu đầu tiên trong một chu
trình, có ý nghĩa quyết định đối với 2 khâu cịn lại. Cơng tác này thực hiện tốt, sẽ
cho biết tƣơng đối chính xác số tiền cần phải bỏ ra từ ngân sách trong một khoảng
11
thời gian để thực hiện những công việc đã đƣợc hoạch định sẵn. Lập dự tốn là
khâu khơng thể thiếu trong hoạt động ngân sách, nhất là trong nền kinh tế thị.trƣờng
đầy biến động, cơng cụ dự tốn càng trở nên có ý nghĩa, bởi nó cho phép dự báo
nguồn lực cần có đáp ứng nhu cầu chi tiêu của đơn vị dự toán trong quân đội để chủ
động trƣớc mọi tình huống.
Hàng năm, căn cứ vào thơng tƣ hƣớng dẫn và thơng báo số dự kiến giao dự
tốn ngân sách của Bộ Tài chính, chỉ thị của Bộ quốc phịng về xây dựng kế hoạch
bảo đảm và dự tốn ngân sách năm sau, Cục tài chính - Bộ quốc phịng tiến hành
xác định số dự kiến giao dự tốn ngân sách năm sau cho các đơn vị trực thuộc Bộ
đối với các khoản chi tiền lƣơng, phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn, cơng tác phí, phép, ra
qn và xây dựng cơ bản, báo cáo Bộ và thông báo cho các đơn vị trƣớc ngày 15/7
năm trƣớc theo Luật định. Các đơn vị trực thuộc Bộ căn cứ vào chỉ thị của Bộ quốc
phịng, hƣớng dẫn của Cục tài chính - Bộ quốc phịng và số thơng báo của Bộ về
các khoản thanh toán cho cá nhân, và các khoản đƣợc các tổng cục (ngành nghiệp
vụ bảo đảm toàn quân) phân cấp chi (thuộc KPNV ở đơn vị dự toán), tiến hành
hƣớng dẫn các cơ quan nghiệp vụ, các đơn vị trực thuộc lập dự toán ngân sách năm
(bao gồm kinh phí thƣờng xuyên và kinh phí nghiệp vụ) theo trình tự từ đơn vị cơ
sở trở lên.
Cịn đối với ngân sách bảo đảm, trên cơ sở quyết định của Bộ quốc phịng về
ngân sách bảo đảm tồn qn, các tổng cục có trách nhiệm thơng báo số dự kiến
giao dự toán ngân sách cho các ngành trực thuộc. Các ngành nghiệp vụ căn cứ vào
nhiệm vụ bảo đảm trong năm kế hoạch, số dự kiến giao dự toán ngân sách đƣợc
tổng cục thông báo và các chế độ, định mức, giá cả theo quy định hiện hành lập dự
toán ngân sách của ngành mình; đồng thời dự kiến số phân cấp cho các đơn vị chi;
tổng hợp báo cáo tổng cục để báo cáo Bộ quốc phòng (qua Cục tài chính) xét duyệt
và thơng báo số dự kiến phân cấp cho các đơn vị chi (trƣớc 15/7 năm báo cáo).
Nhƣ vậy, trình tự thủ tục lập, phân bổ, giao dự tốn ngân sách có những điểm
khác so với ngân sách bảo đảm thuộc các ngành.
12
1.1.2.2 Chấp hành dự toán chi ngân sách
Căn cứ vào dự tốn ngân sách đƣợc cấp có thẩm quyền giao, các cơ quan
đƣợc bố trí kinh phí để thực hiện các khoản chi theo dự tốn. Q trình chuyển từ
những nội dung ghi trên bảng dự toán thành hiện thực gọi là chấp hành dự toán.
Tƣơng tự, khi dự toán đƣợc điều chỉnh thì quá trình thực hiện cũng đƣợc điều chỉnh
cho khớp đúng với dự toán mới. Đây là khâu quan trọng trong quản lý chi ngân
sách, sử dụng tổng hồ các biện pháp về kinh tế tài chính và hành chính nhằm thực
hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của quốc gia trong một thời kỳ đã đƣợc bố
trí vào dự tốn chi ngân sách.
Việc cấp phát, thanh toán từ ngân sách đƣợc phân ra căn cứ vào tính chất các
khoản chi. Cấp phát của ngân sách quốc phịng chủ yếu dƣới 2 hình thức: tiền và
hiện vật.
Ngân sách chi tiêu của mỗi đơn vị cơ sở chủ yếu do ngân sách bảo đảm và
ngân sách sử dụng bảo đảm cấp phát. Ngoài phần bảo đảm bằng tiền, cịn một phần
khơng nhỏ đƣợc cấp phát bằng hiện vật từ đơn vị và ngành cấp trên cho đơn vị và
ngành cấp dƣới, đƣợc tiến hành bởi các ngành nghiệp vụ bảo đảm toàn quân (các cơ
quan, đơn vị trực thuộc Bộ quốc phòng, các Tổng cục, các Cục trực thuộc Bộ tổng
tham mƣu…) ngân sách bảo đảm bao gồm cả phần tự chi tại ngành để mua sắm
hiện vật cho các đơn vị toàn quân; và phần phân cấp ngân sách ngành cho đơn vị
triển khai thực hiện (phần tự chi tại đơn vị trở thành chỉ tiêu kinh phí thuộc ngân
sách sử dụng).
Khái quát đặc điểm về hình thức cấp phát của ngân sách bảo đảm để thấy rằng
cấp phát, thanh toán của ngân sách sử dụng có những điểm khác biệt cần nhận rõ.
Cấp phát, thanh toán đối với ngân sách sử dụng chủ yếu diễn ra dƣới hình
thức bằng tiền (các dạng cấp phát, thanh tốn kinh phí trực tiếp bằng tiền hoặc giấy
rút dự toán ngân sách; giấy rút tiền ở tài khoản tiền gửi KB nhà nƣớc; cấp tạm
ứng…).
Nếu xét ở phạm vi liên quan đến KB nhà nƣớc, các khoản cấp phát, chi tiêu
kinh phí thuộc ngân sách sử dụng đều thơng qua vai trị cấp phát, thanh tốn và
kiểm soát của KB nhà nƣớc.
13
Còn trong phạm vi nội bộ đơn vị, việc cấp phát kinh phí cho các ngành dƣới
hình thức cấp phát, thanh toán tạm ứng; đối với các đơn vị cấp dƣới trực thuộc là
cấp kinh phí, thanh tốn theo thực chi bảo đảm đúng nội dung, chỉ tiêu dự toán ngân
sách đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức,
quân số, đối tƣợng…
Đặc điểm này của cấp phát, thanh toán ngân sách sử dụng cũng khác so với
các khoản chi thanh toán tập trung của Bộ quốc phịng (Cục tài chính), bao gồm: chi
nhập ngoại trang thiết bị, vật tƣ, hàng hóa; các khoản chi tập trung thuộc ngân sách
bảo đảm; chi dự trữ chiến lƣợc.
1.1.2.3 Quyết toán chi ngân sách
Kết thúc một năm, các cơ quan ngân sách, các đơn vị sử dụng ngân sách phải
tập hợp số kinh phí đƣợc cấp đã sử dụng để lập báo cáo theo mẫu biểu gửi cơ quan
cấp trên tổng hợp và gửi cấp có thẩm quyền phê duyệt. Quyết toán ngân sách nhà
nƣớc là việc tổng kết, đánh giá việc thực hiện ngân sách và chính sách tài chính
ngân sách của quốc gia cũng nhƣ xem xét trách nhiệm pháp lý của các cơ quan nhà
nƣớc khi sử dụng nguồn lực tài chính quốc gia để thực hiện các chức năng nhiệm vụ
của nhà nƣớc trong một thời gian nhất định, đƣợc cơ quan cơ quan có thẩm quyền
phê chuẩn.
Quyết tốn ngân sách sử dụng trong Quân đội cũng có những khác biệt so
với quyết tốn ngân sách nhà nƣớc do tính đặc thù ngành. Thể hiện ở việc quyết
toán ngân sách sử dụng chủ yếu dựa vào tổ chức biên chế, quân số, chế độ tiêu
chuẩn về tiền lƣơng, phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn và các định mức chi kinh phí nghiệp
vụ. Quyết toán ngân sách sử dụng thƣờng đƣợc chia thành 2 loại: quyết tốn kinh
phí thƣờng xun và quyết tốn kinh phí nghiệp vụ.
- Đối với kinh phí thƣờng xuyên đƣợc quyết toán hàng tháng. Sau khi kết
thúc tháng cấp phát, chi tiêu, cơ quan tài chính đơn vị cơ sở tiến hành tổng hợp, lập
báo cáo quyết toán theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, quân số, đúng nội dung, mục lục
ngân sách gửi cơ quan tài chính đơn vị cấp trên để xem xét, phê duyệt quyết toán.
- Đối với kinh phí nghiệp vụ ngành, trên cơ sở tài liệu, số liệu thanh toán
14
hàng tháng, hết quý chi tiêu, cơ quan tài chính tiến hành tổng hợp quyết tốn kinh
phí nghiệp vụ theo quý. Cuối năm, cả kinh phí thƣờng xuyên và kinh phí nghiệp vụ
đều thực hiện tổng quyết tốn năm trong quyết toán ngân sách sử dụng.
Nội dung quyết toán ngân sách sử dụng cho thấy: ngoài việc bám sát chỉ tiêu
dự tốn ngân sách để theo dõi cấp phát, tính tốn kinh phí, cơ quan tài chính và các
ngành nghiệp vụ cần thực hiện kiểm tra chặt chẽ các chứng từ hóa đơn chi tiêu, mua
sắm, các hợp đồng kinh tế… nhằm quản lý tốt ngân sách sử dụng ở đơn vị mình,
phịng ngừa và phát hiện, xử lý kịp thời các vi phạm kỷ luật tài chính nhƣ: chi sai
mục đích, chi ngồi dự tốn ngân sách, chi khơng đúng chế độ, tiêu chuẩn, quân số…
1.1.2.4 Kiểm tra, giám sát chi ngân sách.
Kiểm tra, giám sát nội bộ chi NSNN là các hoạt động do nhân viên quản lý
tài chính của đơn vị thực hiện nhằm đảm bảo đơn vị đó sử dụng NSNN đúng chế
độ, chính sách. Có nhiều hình thức kiểm tra, giám sát nội bộ nhƣ: giám sát trực tiếp
q trình sử dụng NSNN thơng qua hệ thống kế toán, kiểm tra trực tiếp việc sử
dụng; sử dụng kỹ thuật kiểm tra rủi ro trên cơ sở đánh giá các rủi ro mà đơn vị gặp
phải, sau đó, lựa chọn các chính sách và thủ tục thích hợp để kiểm tra những rủi ro
này một các hiệu quả với chi phí hợp lý. Để đảm bảo hiệu quả, hệ thống kiểm tra
nội bộ cần nhận đƣợc sự hỗ trợ đắc lực từ phía lãnh đạo đơn vị. Các chính sách và
quy trình phải đƣợc tn thủ nhất quán trong toàn bộ tổ chức. Khi hệ thống kiểm tra
nội bộ phát hiện các vi phạm, lãnh đạo đơn vị cần có các biện pháp khắc phục kịp
thời nhằm hạn chế tổn thất.
Kiểm tra, giám sát của kiểm toán nội bộ là một phần của cơ cấu kiểm tra của
tổ chức. Kiểm toán nội bộ thực hiện kiểm tra các đơn vị ở cấp thấp hơn theo yêu
cầu của thủ trƣởng cơ quan, đơn vị. Một trong những chức năng quan trọng nhất
của kiểm toán nội bộ là kiểm tra bản thân việc quản lý và hỗ trợ quản lý trong việc
đánh giá các rủi ro cũng nhƣ tăng cƣờng kiểm tra, giám sát chi phí. Hoạt động kiểm
toán độc lập do các tổ chức độc lập tiến hành. Các tổ chức kiểm tốn độc lập có thể
tiến hành một số loại kiểm toán, bao gồm hậu kiểm, kiểm tốn tn thủ, kiểm tốn
tài chính.Việc kiểm tra, giám sát thanh toán đƣợc thực hiện trên cơ sở hồ sơ đề nghị
15
thanh toán của các đơn vi, ngƣời chỉ huy, chủ tài khoản tự chịu trách nhiệm về tính
chính xác, hợp pháp của khối lƣợng thực hiện định mức, đơn giá, dự tốn các loại
cơng việc, chất lƣợng cơng việc.
Kiểm tra, giám sát của thanh tra tài chính Thanh tra nhà nƣớc có trách nhiệm
tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các chế độ quản lý chi NS của NS các
khâu của chu trình quản lý chi NS, từ khâu lập, phân bổ, giao dự toán chi NS đến
việc chấp hành dự toán và quyết toán chi NS. Thanh tra, kiểm tra phải đánh giá
đƣợc ƣu, khuyết điểm của đối tƣợng bị thanh tra trong việc triển khai thực hiện các
chế độ chính sách liên quan đến tài chính, NS; Đánh giá những ƣu, nhƣợc điểm của
các khâu trong chu trình chi NS. Qua kiểm tra phải đề xuất những kiến nghị về chấn
chỉnh, xử lý những sai phạm, yếu kém. Kết quả kiểm tra cũng là căn cứ để sửa đổi,
thay thế các chế độ, chính sách, định mức chi chƣa phù hợp; ban hành chế độ, chính
sách, những quy định về quản lý tài chính mới, nâng cao hiệu quả quản lý chi NS.
Khi quyết định thanh tra, kiểm tra phải xác định rõ phạm vi, đối tƣợng và nội dung
thanh tra, kiểm tra, tránh chồng chéo về nội dung cũng nhƣ gây phiền hà đối tƣợng
bị thanh tra. Công khai chi NSNN ở đơn vị và giám sát của Ban Tài chính phải cơng
khai số liệu, thuyết minh dự tốn chi NS để trình Đảng ủy, chỉ huy đơn vị.
1.1.3 Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng công tác quản lý chi Ngân sách tại
các đơn vị dự toán trong quân đội
Chất lƣợng quản lý ngân sách là một khái niệm trừu tƣợng mang tính định
tính, muốn dùng khái niệm chất lƣợng vào việc đánh giá một mặt hoạt động, cơng
tác nào đó thì phải lƣợng hóa đƣợc chúng một cách tối đa. Có nhiều cách lựa chọn
và lƣợng hóa tiêu chí đánh giá chất lƣợng công tác, chất lƣợng quản lý của một đơn
vị hay một tổ chức.
Khi đánh giá chất lƣợng quản lý ngân sách có thể dựa trên những tiêu chí cơ
bản sau đây:
* Một là, tính hợp lý của hệ thống tổ chức quản lý tài chính.
Đây là yếu tố quan trọng có ảnh hƣởng lớn đến năng suất, chất lƣợng, hiệu
quả làm việc của các chủ thể quản lý chi Ngân sách. Có thể đánh giá thơng qua mức
16
độ hợp lý của các nhân tố cơ bản cấu thành hệ thống quản lý tài chính, gồm:
- Cơ cấu tổ chức: Thể hiện sự đầy đủ, hợp lý của tổ chức biên chế và các
chức danh quản lý.
- Chức năng, nhiệm vụ của hệ thống: sự xác định đầy đủ, cụ thể, tính phù
hợp của các chủ thể tham gia quản lý chi Ngân sách.
- Biên chế nhân lực và trang bị kỹ thuật quản lý: sự đầy đủ, phù hợp về số
lƣợng, chất lƣợng cán bộ chỉ huy, quản lý tài chính với chức trách, nhiệm vụ đƣợc
giao, sự đầy đủ, tính đồng bộ và hiện đại của trang bị kỹ thuật phục vụ cho nghiệp
vụ chuyên môn.
- Cơ chế hoạt động: sự đầy đủ, phù hợp, tính hiệu lực của hệ thống chủ
trƣơng, chính sách, tiêu chuẩn, chế độ quy định rõ ràng và hiệu quả trong mối quan
hệ phối hợp công tác và phƣơng pháp quản lý tài chính.
* Hai là, Mức độ thỏa mãn yêu cầu quản lý chi Ngân sách.
Có thể nói, mức độ thỏa mãn yêu cầu quản lý chi Ngân sách cao nhất là quản
lý kinh phí đúng, đủ, chặt chẽ. Tiêu chí này có thể có một số đại lƣợng đƣợc lƣợng
hóa nhƣ:
- Quản lý kinh phí đúng: đúng mục đích, nội dung chỉ tiêu dự toán ngân sách
đƣợc phê duyệt; đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức, quân số, đối
tƣợng…
- Quản lý kinh phí đủ: số lƣợng kinh phí thuộc ngân sách sử dụng phải đƣợc
bảo đảm đầy đủ, đáp ứng tốt nhất nhiệm vụ và đời sống, chính sách trong giới hạn
trần của dự tốn ngân sách.
- Quản lý kinh phí chặt chẽ: Biểu hiện ở việc cấp phát, sử dụng, thanh tốn
kinh phí có đầy đủ chứng từ hóa đơn, cơ sở pháp lý, đúng thủ tục quy định, đúng
điều kiện chi ngân sách.
Quản lý ngân sách sử dụng đúng, đủ, chặt chẽ hay không, thƣờng đƣợc kết
hợp với việc đánh giá mức độ, hiệu quả chi ngân sách.
* Ba là, tính hiệu lực, hiệu quả trong chi tiêu sử dụng ngân sách sử dụng.
Hiệu lực thể hiện sức mạnh và năng suất làm việc của bộ máy quản lý Nhà
17
nƣớc về quản lý chi Ngân sách. Biểu hiện của hiệu lực là hiệu năng của các quyết
định hành chính, văn bản của Nhà nƣớc về Quân đội, sự tuân thủ và chấp hành mệnh
lệnh cấp trên, sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận trong hệ thống. Hiệu lực thể
hiện đƣợc uy quyền của Nhà nƣớc và sự ủng hộ của cấp dƣới trong hệ thống tài chính
quân đội và các đơn vị dự toán quân độ với tƣ cách là đối tƣợng của quản lý.
Hiệu quả chi ngân sách quốc phòng là một chỉ tiêu biểu hiện quan hệ giữa
kết quả thực hiện nhiệm vụ của Quân đội nói chung, từng đơn vị nói riêng so với
quy mô ngân sách bảo đảm tƣơng ứng đƣợc giao. Tiêu chí tính hiệu lực, hiệu quả
chi ngân sách sử dụng cho nhiệm vụ quân sự có nhiều yếu tố định tính, khó lƣợng
hóa. Vì thế, đánh giá hiệu quả chi ngân sách là rất phức tạp.
* Bốn là, tính đúng đắn, hiệu quả trong việc sử dụng các phƣơng pháp, cơng
cụ quản lý tài chính - ngân sách.
Sử dụng đúng các phƣơng pháp, cơng cụ quản lý tài chính-ngân sách có tác
dụng trực tiếp nâng cao chất lƣợng quản lý tài chính, đồng thời thể hiện rõ trình độ,
năng lực của các chủ thể quản lý.
Do các phƣơng pháp, công cụ quản lý tài chính đƣợc sử dụng tác động tới
các khâu của chu trình quản lý ngân sách, nên tiêu chí này có thể đƣợc đo lƣờng
bằng các đại lƣợng sau:
- Các mệnh lệnh, quyết định của ngƣời chỉ huy, chỉ thị hƣớng dẫn của cơ
quan tài chính cấp trên, các kế hoạch triển khai của cơ quan tài chính đơn vị có hợp
lý đúng đắn hay khơng và đƣợc thực thi nghiêm chỉnh nhƣ thế nào. Biểu hiện ở các
chỉ tiêu dự toán ngân sách đƣợc xây dựng sát đúng; kết quả thực hiện dự toán ngân
sách, quyết tốn ngân sách…
- Việc duy trì thực hiện các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức, nguyên
tắc kỷ luật tài chính có thƣờng xun đúng, đủ, kịp thời hay không. Biểu hiện ở
mức độ, các vụ việc vi phạm, tính chất vi phạm và hậu quả của nó; mức độ tác động
của việc thực hiện các chế độ kiểm tra, thanh tra tài chính, kiểm sốt chi, dân chủ
kinh tế - tài chính…