Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

CHUYÊN đề tốt NGHIỆP kế TOÁN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG tại CÔNG TY cổ PHẦN ĐƯỜNG sắt QUẢNG BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.1 MB, 80 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA KẾ TOÁN

NGUYỄN KHÁNH HUYỀN

KẾ TOÁN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG SẮT QUẢNG BÌNH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Đà Nẵng, 2022
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA KẾ TOÁN

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


KẾ TỐN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG SẮT QUẢNG BÌNH

CHUN NGÀNH: KẾ TỐN KIỂM TOÁN

GVHD

: TS. HỒ TUẤN VŨ

SVTH

: NGUYỄN KHÁNH HUYỀN

LỚP



: K224KKT1

MSSV

: 24202500351

Đà Nẵng, 2022


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Nội dung

BGĐ

: Ban giám đốc

TK

: Tài khoản

BHXH

: Bảo hiểm xã hội


BHYT

: Bảo hiểm y tế

BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ

: Kinh phí cơng đồn

CBCNV

: Cán bộ cơng nhân viên

CNSX

: Công nhân sản xuất

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

NLĐ

: Người lao động

NSDLĐ


: Người sử dụng lao động

PCKK

: Phụ cấp khó khăn

K3

: Ca đêm

CD

: Cấp dưỡng

DANH MỤC SƠ ĐỒ
SVTH: Nguyễn Khánh Huyền


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

MỤC LỤC

SVTH: Nguyễn Khánh Huyền


Chuyên đề tốt nghiệp


SVTH: Nguyễn Khánh Huyền

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

LỜI MỞ ĐẦU
Trong quản lý kinh tế, quản lý con người là vấn đề cốt lõi nhất, cũng đồng thời
là vấn đề tinh tế, phức tạp nhất. Khai thác được những tiềm năng của nguồn lực con
người chính là chìa khóa để mỗi doanh nghiệp đạt được thành công trong sản xuất
kinh doanh. Vì thế, việc phân chia và kết hợp các lợi ích phải được xem xét, cân
nhắc một cách kỹ lưỡng. Các lợi ích đó bao gồm: Lợi ích cá nhân người lao động,
lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích xã hội. Và lợi ích vật chất của cá nhân người lao
động được thể hiện ở thu nhập của người đó được gọi chung quy là tiền lương.
Đối với người lao động, tiền lương luôn là một phần thu nhập chính để duy trì
và nâng cao mức đời sống cho bản thân và gia đình họ. Đối với doanh nghiệp thì
tiền lương là một khoản chi phí sản xuất. Tiền lương được trả đúng với thành quả
lao động sẽ kích thích người lao động làm việc, sáng tạo trong quá trình lao động.
Ngồi tiền lương chính mà người lao động được hưởng thì các khoản tiền thưởng,
phụ cấp, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ là các quỹ xã hội mà người lao động được
hưởng. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của xã hội tới từng thành viên.
Việc hạch tốn tiền lương là một trong những cơng cụ quản lý quan trọng của
hoanh nghiệp. Hạch tốn chính xác chi phí về lao động có ý nghĩa cơ sở, căn cứ để
xác định nhu cầu về số lượng, thời gian lao động và xác định kết quả lao động. Qua
đó các nhà quản trị quản lý được chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm. Mặt
khác, công tác hạch tốn chi phí về lao động cũng giúp việc xác định nghĩa vụ của
doanh nghiệp đối với nhà nước. Đồng thời nhà nước cũng ra nhiều quyết định liên

quan đến việc trả lương và các chế độ tính lương cho người lao động.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác tiền lương trong quản lý doanh
nghiệp song với q trình thời gian thực tế tại Cơng ty Cổ phần đường sắt Quảng
Bình, em đã nhận thức và hiểu rõ hơn về công tác này. Cùng với sự hướng dẫn tận
tình của thầy giáo Hồ Tuấn Vũ, các chị phịng Kế tốn và Giám đốc của Cơng ty
đường sắt đã tạo điều kiện cho em thực tập, em đã chọn đề tài: “ Kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty Cổ phần đường sắt Quảng
Bình ” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Nhằm mục đích để tìm hiểu rõ
hơn về cơng tác quản lý và hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương của người lao động cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
SVTH: Nguyễn Khánh Huyền

Trang 6


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

Nội dung chuyên đề ( ngoài phần mở đầu và kết luận ) gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Cơng ty cổ phần đường sắt Quảng Bình
Chương 2: Phân tích thực trạng kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Cơng ty Cổ phần đường sắt Quảng Bình
Chương 3: Hồn thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Cơng ty Cổ phần đường sắt Quảng Bình
Vì lĩnh vực nghiên cứ này cịn mới mẻ đối với bản thân và trình độ chun
mơn cịn hạn chế nên bài chuyên đề báo cáo thực tập của em sẽ khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy em kính mong được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của thầy
cô hướng dẫn và ban lãnh đạo của công ty, đặc biệt là các chị phịng Kế tốn để

chun đề được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Nguyễn Khánh Huyền

Trang 7


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG
SẮT QUẢNG BÌNH
1.1 KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, Ý NGHĨA, NHIỆM VỤ HẠCH TỐN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1.1 Khái niệm tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1.1 Tiền lương
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của cong người nhằm biến đổi các
đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu của con người
Tiền lương là số tiền thù lao lao động mà doanh nghiệp trả cho người lao động
theo số lượng, chất lượng và kết quả lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp
nhằm tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình
SXKD.
Hiện nay, mức lương cơ sở vẫn đang áp dụng là 1.490.000 đồng/tháng theo
quy định tại Nghị định số 38/2019/NĐ-CP ngày 9/5/2019 và mức điều chỉnh lương
hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng đang áp dụng theo quy định tại Nghị định
số 44/2019/NĐ-CP ngày 20/5/2019 của Chính phủ

1.1.1.2 Các khoản trích theo lương
Các khoản trích theo lương là khoản trích từ lương và chi phí mà cả người lao
động và người sử dụng lao động phải cùng thực hiện để đảm bảo tính ổn định đời
sống cho người lao động và duy trì những hoạt động trong doanh nghiệp. Hiện nay
ở Việt Nam thì những khoản trích theo lương bao gồm:
 Bảo hiểm xã hội ( BHXH )

Bảo hiểm xã hội là khoản tiền mà doanh nghiệp và người lao động đóng để bù
đắp một phần thu nhập cho người lao động trong trường hợp mất sức lao động như:
Đau ốm, tai nạn, thai sản. BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy
định trên tổng số quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp ( chức vụ, khu vực,... )
của người lao động thực tế phát sinh trong tháng.

SVTH: Nguyễn Khánh Huyền

Trang 8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

 Bảo hiểm y tế ( BHYT )

Bảo hiệm y tế là khoản tiền mà cả người sử dụng lao động và người lao động
chi trả cho cơ quan bảo hiêm để được hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh trong trường
hợp ốm đau, bệnh tật.
 Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN )

Bảo hiểm thất nghiệp là khoản tiền mà doanh nghiệp và người lao động đóng

để được hỗ trợ về mặt tài chính tạm thời khi bị mất việc, tuy nghiên cần phải đáp
ứng đủ yêu cầu theo quy định của pháp luật.
 Kinh phí cơng đồn (KPCĐ)

Kinh phí cơng đồn là khoản tiền mà chỉ có doanh nghiệp đóng để thực hiện
những chỉ tiêu cho hoạt động của tổ chức
1.1.2 Đặc điểm chung về tiền lương
Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả, của súc lao động được hình
thành từ thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động phù hợp với các
quan hệ. Là yếu tố đầu vào của quá tình sản xuất kinh doanh, là vốn ứng trước và
cũng là một khoản chi phí trong giá thành sản phẩm
Tiền lương chính là địn bẫy kinh tế quan trọng giúp nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, động lực kích thích sự sáng tạo, động viên khuyến khích tinh thần
hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến thành
quả cơng việc của họ. Nói một cách khác, tiền lương chính là một tỏng những tiền
đề vậ chất có khả năng tái tạo sức lao động trên cơ sở bù lại sức lao động đã hao
phí, bù lại thơng qua sự thỏa mãn các nhu cầu tiêu dùng của người lao động.
Đối với các nhà quản lý, tiền lương là một trong những công cụ để quản lý
doanh nghiệp. Thông qua việc trả lương cho người lao động, người sử dụng lao
động có thể tiền hành kiểm tra, theo dõi, giám sát người lao động làm việc theo kế
hoạch tổ chức của mình để đảm bảo tiền lương bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu
quả cao. Như vậy, người sử dụng sức lao động quản lý một cách chặt chẽ về số
lượng và chất lượng lao động của mình để đợc trả cơng xứng đáng.

SVTH: Nguyễn Khánh Huyền

Trang 9


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

1.1.3 Ý nghĩa kế tốn tiền lương
Lao động là một yếu tố khơng thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh
nên hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương có ý nghĩa rất lớn trong
công tác quản lý sản xuất kinh doanh.
Tiền lương nhằm tái sản xuất sức lao động thông qua việc trao đổi tiền tệ do
thu nhập mang lại với các vật dụng sinh hoạt cần thiết cho người lao động và gia
đình họ.
Hoạch tốn tốt lao động tiền lương và các khoản trích theo lương giúp cho
cơng tác quản lý nhân sự đi vào nề nếp có kỷ luật, đồng thời tạo cơ sở để doanh
nghiệp chi trả các khoản trợ cấp BHXH cho người lao động nghỉ việc trong trường
hợp nghỉ đau ốm, thia sản, tai nạn lao động
Quản lý tổ chức tốt công tác tiền lương còn giúp cho việc quản lý tiền lương
chặt chẽ, đảm bảo trả lương đúnh chính sách và doanh nghiệp đồng thời cịn căn cứ
để tính tốn, phân bổ chi phí nhân cơng và chi phí doanh nghiệp hợp lý.
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Với ý nghĩa đã được nêu ra ở trên, kế tốn lao động tiền lương và các khoản
trích theo lương phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Theo dõi, ghi chéo, phanr ánh, tổng hợp chính xác, đầy đủ, kịp thời về số
lượng, chất lượng, thời gian và kế quả lao động. Tính tốn các khaorn tiền lương,
tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động và tình hình thanh tốn
các khoản đó cho người lao động. Kiểm tra việc sử dụng lao động, việc chấp hành
chính sách chế độ về lao động tiền lương trợ cấp BHXH, BHYT, KPCĐ và việc sử
dụng các quỹ này.
Tính tốn và phân bổ các khoản chi phí tiền lương và các khoản trích theo
lương vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo từng đối tượng. Hướng dẫn và kiểm tra
các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao
động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, mở sổ, thẻ kế toán và hạch toán lao động,

tiền lương và các khoản trích theo lương theo đúng chế độ
Lập báo cáo về lao động, tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ, phân tích tình
hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương, đề xuất biện
pháp để khai thác có hiệu quả tiền năng lao động, tăng năng suất lao động, ngăn
SVTH: Nguyễn Khánh Huyền
10

Trang


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

ngừa những vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao động, tiền
lương và các khoản trích theo lương.
1.2 CHỨC NĂNG CỦA TIỀN LƯƠNG
1.2.1 Chức năng đòn bẩy cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Với một mức lương thỏa đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển tăng
năng suất lao động. Khi được trả cơng xứng đáng, người lao động sẽ say mê, tích
cực làm việc, phát huy tinh thần làm việc sáng tạo, họ sẽ gắn bó chặt chẽ trách
nhiệm của mình với lợi ích của doanh nghiệp.
1.2.1.1 Chức năng là cơng cụ quản lý doanh nghiệp.
Mục đích cuối cùng của các nhà quản trị là lợi nhuận cao nhất. Để đạt được
mục tiêu đó họ phải biết kết hợp nhịp nhàng và quản lý một cách có nghệ thuật các
yếu tố trong q trình kinh doanh. Người sử dựng lao động có thể tiến hành kiểm
tra giám sát, theo dõi người lao động làm việc theo kế hoạch, tổ chức của mình
thơng qua việc chi trả lương cho họ, phảm đảm bảo chi phí mà mình bỏ ra phải đem
lại kết quả và hiệu quả cao nhất. Qua đó người sử dụng lao động sẽ quản lý chặt chẽ
về số lượng và chất lượng lao động của mình để trả cơng xứng đáng cho người lao

động
1.2.1.2 Chức năng tái sản xuất sức lao động
Quá trình tái suất sức lao động được thực hiện bởi việc trả công cho người lao
động thông qua lương. Bản chất của sức lao động là sản phẩm lịch sử ln được
hồn thiện và nâng cao nhờ thường xun được khơi phục và phát triển, cịn bản
chất của tái xuất sức lao động là có được một tiền lương sinh hoạt nhất định để họ
có thể duy trì và phát triển sức lao động mới ( nuôi dưỡng, giáo dục thế hệ sau ),
tích lũy kinh nghiệm và nâng cao trình độ, hồn thiện kỹ năng lao động
1.3 CÁC CHẾ ĐỘ, HÌNH THỨC, PHƯƠNG PHÁP TÍNH TIỀN LƯƠNG VÀ
QUỸ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
1.3.1 Chế độ tiền lương
1.3.1.1. Chế độ tiền lương cấp bậc
Chế độ tiền lương cấp bậc là toàn bộ những quy định chung của Nhà nước và
các xí nghiệp, doanh nghiệp vận dụng để trả lương cho người lao động – căn cứ vào
chất lượng và điều kiện lao động khi họ hồn thành một cơng việc nhất định.
SVTH: Nguyễn Khánh Huyền
11

Trang


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

Chế độ tiền lương cấp bậc áp dụng cho công nhân những người lao động trực
tiếp và trả lương theo kết quả lao động của họ thể hiện qua số lượng và chất lượng.
Số lượng lao động được thể hiện qua mức hao phí lao động dùng để sản xuất sản
phẩm trong một khoảng thời gian theo lịch nào đó. Chất lượng lao động là trình độ
lành nghề của người lao động sử dụng vào quá trình lao động, chất lượng lao động

thể hiện ở trình độ giáo dục, đào tạo, kinh nghiệm, kỹ năng chất lượng lao động cao
thì năng suất lao động và hiệu quả công việc sẽ cao
1.3.1.2. Chế độ lương theo chức vụ
Cán bộ, công chức, viên chức được bổ nhiệm vào ngạch công chức, viên chức
nào hoặc chức danh chun mơn, nghiệp vụ nào thuộc ngành Tịa án, ngành Kiểm
sát thì xếp lương theo ngạch hoặc chức danh đó.
Cán bộ giữ chức danh do bầu cử thuộc diện xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ
và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo thì xếp lương theo ngạch, bậc cơng chức hành
chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức danh bầu cử hiện đang đảm
nhiệm.
Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) nào
thì xếp lương chức vụ hoặc hưởng phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo đó.
Nếu một người giữ nhiều chức danh lãnh đạo khác nhau thì xếp lương chức vụ hoặc
hưởng phụ cấp chức vụ của chức danh lãnh đạo cao nhất. Nếu kiêm nhiệm chức
danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị này được bố trí
biên chế chuyên trách người đứng đầu thì được hưởng thêm phụ cấp kiêm nhiệm.
Các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang và cơ yếu quy định hưởng lương theo
bảng lương nào thì xếp lương theo bảng lương đó.
Chuyển xếp lương cũ sang lương mới phải gắn với việc rà soát, sắp xếp biên
chế của các cơ quan, đơn vị; rà sốt, hồn thiện tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công
chức, viên chức; rà soát lại việc xếp lương cũ, những trường hợp đã xếp lương hoặc
phụ cấp chức vụ chưa đúng quy định của cơ quan có thẩm quyền thì chuyển xếp lại
lương và phụ cấp chức vụ (nếu có) theo đúng quy định.....
1.3.2. Các hình thức trả tiền lương
1.3.2.1 Trả lương theo thời gian

SVTH: Nguyễn Khánh Huyền
12

Trang



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

Theo hình thức này, tiền lương trả cho người lao động được tính theo thời gian
làm việc, cấp bậc và thang lương theo tiêu chuẩn Nhà nước qui định. Hình thức này
thường được áp dụng trong các đơn vị hành chính sự nghiệp, các cơ quan quản lý
hành chính hoặc những người làm công tác quản lý lao động gián tiếp tại các doanh
nghiệp. Hình thức trả lương theo thời gian cũng được áp dụng cho các đối tượng lao
động mà kết quả không thể xác định bằng sản phẩm cụ thể. Đây là hình thức tiền
lương được tính theo thời gian lao động, cấp bậc kỹ thuật, chức vụ và tháng lương
của người lao động.
Tuỳ theo yêu cầu và khả năng quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp,
việc tính trả lương theo thời gian có thể tiến hành trả lương theo thời gian giản đơn
và trả lương theo thời gian có thưởng.
Lương theo thời gian bao gồm các loại: Lương năm, lương tháng, lương tuần,
lương ngày và lương giờ. Tùy vào loại hình cơng việc mà có hình thức trả lương
phù hợp.
+ Lương tháng: Đã được quy định cho từng bậc lương trong bảng lương,
thường áp dụng cho nhân viên làm cơng việc quản lý hành chính, quản lý kinh tế.
+ Lương tuần: Được trả cho 1 tuần làm việc xác định trên cơ sở tiền lương
tháng nhân 12 tháng chia cho 52 tuần
+ Lương ngày: Căn cứ vào số ngày làm việc thực tế trong tháng và mức lương
của một ngày để tính trả lương, áp dụng trả lương cho nhân viên trong thời gian học
tập, hội họp hoặc làm nhiệm vụ khác, người lao động theo hợp đồng ngắn hạn. Mức
lương này bằng mức lương tháng chia cho 26 ngày hoặc 23 ngày.
+ Lương giờ: Căn cứ vào mức lương này chia cho 8 giờ và số giờ làm việc
thực tế, áp dụng để tính đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm.

1.3.2.2 Trả lương theo sản phẩm
Tiền lương thoe sản phẩm là hình thức trả lương căn cứ vào số lượng sản
phẩm, chất lượng sản phẩm họ làm ra và đơn giá cho một đơn vị sản phẩm. Hình
thức này được áp dụng trực tiếp cho người sản xuất.
Các hình thức trả lương theo sản phẩm:
+ Trả lương sản phẩm trực tiếp: Là hình thức trả lương dựa vào số lượng sản
phẩm thực tế hoàn thành và đơn giá tiền lương cho một sản phẩm.
SVTH: Nguyễn Khánh Huyền
13

Trang


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

+ Trả lương sản phẩm gián tiếp: Là tiền lương trả cho công nhân gián tiếp
cùng tham gia hoạt động sản xuất với công nhân trực tiếp sản xuất đã hưởng lương
theo sản phẩm được xác định căn cứ vào hệ số giữa mức lương của công nhân phụ
sản xuất ra với sản lượng sản phẩm đã định mức cho công nhân trực tiếp và nhân
với sản phẩm công nhân trực tiếp sản xuất ra hoặc trên cơ sở thang lương và bậc
lương của công nhân phụ trả theo tỉ lệ phần trăm hồn thành các định mức sản xuất
quy định cho cơng nhân trực tiếp.
+ Trả lương theo sản phẩm lũy tiến: Ngồi tiền lương thoe sản phẩm trực tiếp
cịn căn cứ vào mức độ hoàn thành một định mức lao động để tính thêm một số tiền
lương thoe tỷ lệ lũy tiến. Số lượng sản phẩm vượt định mức càng cao thì tiền lương
tính thêm càng nhiều
+ Hình thức trả lương khốn: Là hình thức trả lương cho người lao động theo
khối lượng công việc và chất lượng công việc mà họ hồn thành. Hình thức này

được áp dụng trong trường hợp không định mức chi tiết hay định mức không chính
xác, những cơng việc địi hỏi một khối lượng cơng việc tập hợp nhiều loại công việc
khác nhau và yêu cầu thời gian hoàn thành theo đúng thời hạn.
1.3.3. Các phương pháp tính tiền lương
1.3.3.1 Tính tiền lương theo thời gian
Theo quy định hiện nay, sẽ có nhiều hình thức trả lương khác nhau. Bao gồm:
Về cách tính lương, hình thức trả lương theo thời gian, trả lương theo sản phẩm, trả
lương khốn.
Lương theo thời gian là một hình thức trả lương khá phổ biến ở các doanh
nghiệp hiện nay. Chính vì thế có khá nhiều người quan tâm đến hình thức trả lương
này.
Trả lương tháng:
Tiền lương tuần:
Tiền lương ngày:
Tiền lương giờ:
SVTH: Nguyễn Khánh Huyền
14

Trang


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

Ngồi ra cịn có khoản lương làm thêm giờ, là khoản thời gian làm thêm ngồi
giờ hành chính được quy định trên pháp luật ( > 8 tiếng/ngày, > 48 tiếng/tuần ), thỏa
ước lao động tập thể theo nội quy lao động.
- Lương ngoài giờ = Đơn giá lương giờ * số giờ làm thêm * Tỉ lệ tính lương
ngồi giờ

- Đơn giá lương giờ = Tổng lương / 200 giờ
- Tỉ lệ lương ngồi giờ làm:
+ Ngồi giờ hành chính: 150%
+ Ngày nghỉ ( Thứ 7, chủ nhật ) : 200%
+ Ngày lễ, tết = 300%
1.3.3.2 Tính tiền lương theo sản phẩm
-Lương sản phẩm trực tiếp là hình thức trả lương căn cứ vào số lượng và chất
lượng sản phẩm mà công nhân đó hồn thành trong thời gian làm việc.
Tiền lương lĩnh trong tháng = Số lượng SP sản xuất ra * Đơn giá tiền lương
của SP
Cách trả lương này là một hình thức đánh giá đúng đắn nhất sức lao động đã
hao phí, người lao động làm được bao nhiêu thì hưởng bấy nhiêu. Điều đó sẽ
khun khích lao động làm việc hăng say hơn, quan tâm đến chất lương sản phẩm
làm ra nhiều hơn.
-Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp thì thường được áp dụng để trả cho
cán bộ quản lý và công nhân phục vụ. Khi áp dụng hình thức này có hai tác dụng
lớn: Thắt chặt mối quan hệ giữa cán bộ quản lý, công nhân phục vụ với công nhân
trực tiếp sản xuất và tạo điều kiện cho cán bộ quản lý phải quan tâm tới việc thức
đẩy sản xuất phát triển.
Để áp dụng nó, cần tiến hành qua hai bước:
Bước 1: Xác định đơn giá gián tiếp ( ĐGGT )
Bước 2: Tính lượng sản phẩm gián tiếp ( L )
L = Sản phẩm thực tế của công nhân sản xuất * Đơn giá gián tiếp

SVTH: Nguyễn Khánh Huyền
15

Trang



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

1.3.4. Quỹ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,
kinh phí cơng đồn
1.3.4.1. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền phải trả cho tất cả các loại lao động mà
doanh nghiệp quản lý, sử dụng kể cả trong và ngoài doanh nghiệp. Theo Nghị định
235/HĐBT ngày 19/09/1985 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), quỹ tiền
lương gồm các khoản sau:
- Tiền lương hàng tháng, ngày theo hệ số thang bảng lương Nhà nước.
- Tiền lương trả theo sản phẩm
- Tiền công nhật cho lao động ngoài biên chế
- Tiền lương trả cho người lao động khi làm ra sản phẩm hỏng trong qui định.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc do thiết bị máy
móc ngừng hoạt động vì nguyên nhân khách quan.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công tác hoặc đi
làm nghĩa vụ của Nhà nước và xã hội.
- Tiền lương trả cho người lao động nghỉ phép định kỳ, nghỉ phép theo chế độ
của Nhà nước.
- Tiền lương trả cho người đi học nhưng vẫn thuộc biên chế.
- Các loại tiền thưởng thường xuyên
- Các phụ cấp theo chế độ qui định và các khoản phụ cấp khác được ghi trong
quỹ lương.
Lưu ý: quỹ lương không bao gồm các khoản tiền thưởng không thường xuyên
như thưởng phát minh sáng kiến… các khoản trợ cấp không thường xuyên như trợ
cấp khó khăn đột xuất… cơng tác phí, học bổng hoặc sinh hoạt phí của học sinh,
sinh viên, bảo hộ lao động.
Về phương diện hạch tốn, tiền lương cho cơng nhân viên trong doanh nghiệp

sản xuất được chia làm hai loại: tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian cơng
nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ, nghĩa là thời gian có tiêu hao thực sự
sức lao động bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo
(phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp làm đêm thêm giờ…).
SVTH: Nguyễn Khánh Huyền
16

Trang


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

Tiền lương phụ là tiền lương trả cho CNV trong thời gian thực hiện nhiệm vụ
khác ngồi nhiệm vụ chính của họ và thời gian CNV được nghỉ theo đúng chế độ
(nghỉ phép, nghỉ lễ, đi học, đi họp, nghỉ vì ngừng sản xuất…). Ngồi ra tiền lương
trả cho cơng nhân sản xuất sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ qui định cũng được
xếp vào lương phụ.
Việc phân chia tiền lương thành lương chính và lương phụ có ý nghĩa quan
trọng đối với cơng tác kế tốn và phân tích tiền lương trong giá thành sản xuất. Tiền
lương chính của cơng nhân sản xuất gắn liền với quá trình làm ra sản phẩm và được
hạch tốn trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm. Tiền lương phụ của
công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản phẩm, nên được hạch tốn gián
tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm theo một tiêu chuẩn phân bổ nhất định.
1.3.4.2 Quỹ bảo hiểm xã hội ( BHXH )
Theo quy định Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội: Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo
hay bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập
do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc

chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định là trên tiền
lương phải trả trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp tiến hành
trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 25,5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả trong
tháng, trong đó: 17,7% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử
dụng lao động, 8% trừ vào lương của người lao động. Những khoản trợ cấp thực tế
cho người lao động tại doanh nghiệp trong các trường hợp họ bị ốm đau, tai nạn lao
động, nữ công nhân viên nghỉ đẻ hoặc thai sản,... được tính tốn trên cơ sở mức
lương ngày của họ, thời gian nghỉ ( có chứng từ hợp lệ ) và tỷ lệ trợ cấp BHXH khi
người lao động được nghỉ hưởng.
1.3.4.2. Quỹ bảo hiểm y tế ( BHYT )
Theo quy điịnh tại Khoản 3 Điều 2 Luật Bảo hiểm y tế 2008 ( sửa đổi 2014 )
thì Quỹ BHYT được định nghĩa là quỹ tài chính được hình thành từ nguồn đóng
BHYT và các nguồn thu hợp pháp khác, được sử dụng để trợ cấp cho những người
tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh. Theo chế độ hiện
hành, các doanh nghiệp phải thực hiện trích quỹ BHYT bằng 4,5% trên số thu nhập
SVTH: Nguyễn Khánh Huyền
17

Trang


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

tạm tính của người lao động, trong đó doanh nghiệp phải chịu 3% ( tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh ) cịn người lao động trực tiếp nộp 1,5% ( trừ vào thu nhập của
họ ). Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao
động thơng qua mạng lưới y tế. Vì vậy, khi trích BHYT các doanh nghiệp phải nộp

cho BHYT ( qua tài khoản của họ ở kho bạc )
Quỹ Bảo hiểm y tế được hình thành từ các nguồn sau ( Điều 33 Luật Bảo hiểm
y tế 2008 ):
-

Thứ nhất, tiền đóng BHYT theo quy định của Luật này
Thứ hai, tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư của quỹ BHYT
Thứ bai, tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
Thứ tư, các nguồn thu hợp pháp khác
1.3.4.3 Quỹ bảo hiểm thất nghiệp ( BHTN )
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp là một quỹ tài chính độc lập tập trung nằm ngồi
ngân sách nhà nước. Quỹ được hình thành chủ yếu từ ba nguồn: Người lao động,
người sử dụng lao động và ngân sách nhà nước hỗ trợ. Ngồi ra quỹ cịn được bổ
sung thêm do đầu tư từ quỹ mang lại hoặc do đóng góp của các tổ chức của các nhà
hảo tâm. Sự đóng góp này tạo nên sự ràng buộc giữa nghĩa vụ, trách nhiệm và
quyền lợi của các bên tham gia BHTN. Hàng tháng họ phải có trách nhiệm đóng
vào quỹ bảo hiểm. Khi doanh nghiệp tồn tại thì người lao động mới có việc làm, tạo
điều kiện cho người lao động củng cố chỗ làm việc của mình.
Theo quy định tại Luật việc làm 2013 Điều 57 Mức đóng, nguồn hình thành và
sử dụng Quỹ BHTN được quy định như sau:




Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng
Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao



động đang tham gia BHTN

Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng BHTN của những người lao
động đang tham gia BHTN và do ngân sách trung ương bảo đảm.

1.3.4.4 Kinh phí cơng đồn ( KPCĐ )
Kinh phí cơng đồn là nguồn tài trợ cho hoạt động đồn ở các cấp và theo
pháp luật hiện hành thì kinh phí cơng đồn được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền
lương mà đơn vị sử dụng lao động phải trả cho người lao động. Khi trích kinh phí
SVTH: Nguyễn Khánh Huyền
18

Trang


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

này thì ½ sẽ được nộp cho cơng đồn cấp trên và ½ để lại cho hoạt động cơng đồn
ở doanh nghiệp.
Đối tượng phải tham gia đóng KPCĐ là doanh nghiệp hoặc tổ chức hoặc
người lao động khơng phân biệt có tổ chức cơng đồn hay chưa có tổ chức cơng
đồn gồm: Tổ chức hoặc đơn vị thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ
trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội
– nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp. Đơn vị sự nghiệp cơng
lập và ngồi cơng lập. Doanh nghiệp tỏng và ngoài nước được thành lập theo quy
định luật doanh nghiệp. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; các tổ chức khác mà có
nhu cầu và đang sử dụng lao động
1.4 KẾ TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG
1.4.1. Kế tốn tiền lương

1.4.1.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng kế toán
 Các loại chứng từ kế tốn liên quan:

Chứng từ số 01a-LĐTL: Bảng chấm cơng
Chứng từ số 01b-LĐTL: Bảng chấm công làm thêm giờ
Chứng từ số 02-LĐTL: Bảng thanh toán tiền lương
Chứng từ số 03-LĐTL: Bảng thanh toán tiền thưởng
Chứng từ số 04-LĐTL: Giấy đi đường
Chứng từ số 05-LĐTL: Giấy xác nhận sản phẩm hoặc công việc hồn thành
Chứng từ số 06-LĐTL: Bảng thanh tốn tiền làm thêm giờ
Chứng từ số 07-LĐTL: Bảng thanh toán tiền th ngồi
Chứng từ số 08-LĐTL: Hợp đồng giao khốn
Chứng từ số 09-LĐTL: Biên bản thanh lý ( nghiệm thu ) hợp đồng giao khốn
Chứng từ số 10-LĐTL: Bảng kê trích các khoản nộp theo lương
 Tài khoản sử dụng:

Đối với kế toán, việc tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương cần có
những tài khoản sử dụng kế toán tiền lương.
Kế toán tài khoản 334: Phải trả người lao động
SVTH: Nguyễn Khánh Huyền
19

Trang


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

Hạch toán tài khoản kế toán 334 – Phải trả người lao động dùng để phản ánh

các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động
của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các
khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
Kết cấu và nội dung phản ánh của hạch toán TK 334 – Phải trả người lao động
Nợ

TK 334



- Các khoản tiền lương, tiền cơng, tiền

-Các khoản tiền lương, tiền cơng, tiền

thưởng có tính chất lượng, BHXH và

thưởng có tính chất lượng, BHXH và

các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng

các khoản khác phải trả, phải chi cho

trước có người lao động

người lao động

-Các khoản khấu trừ vào tiền lương,
Tiền công của người lao động
Dư nợ (nếu có): Số dư trả thừa cho
NLĐ


Dư nợ (nếu có): Các khoản tiền
lương tiền cơng, tiền thưởng có
tính chất lượng và các khoản khác
còn phải trả cho NLĐ

Tài khoản 334 – Phải trả người lao động có 2 tài khoản cấp 2 :
-Tài khoản 3341- Phải trả công nhân viên: phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh tốn các khoản phải trả cho cơng nhân viên của doanh nghiệp về tiền
lương, tiền thưởng có tính chất lượng, BHXH và các khoản phati trả khác thuộc về
thu nhập của công nhân viên
-Tài khoản 3348 – Phải trả người lao động khác: phản ánh các khoản chi phải
trả và tình hình thanh tốn các khoản phải trả cho người lao động khác ngồi cơng
nhân viên của doanh nghiệp về tiền cơng, tiền thưởng ( nếu có ) có tính chất về tiền
cơng và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.
1.4.1.2 Phương pháp hạch toán

TK 334 – “ Phải trả người lao động ”
138,141,338
SVTH: Nguyễn Khánh Huyền
20

241,622,623,627,641,642
Trang


Chuyên đề tốt nghiệp

Các khoản khấu trừ vào lương và
thu nhập của NLĐ


GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

Lương và các khoản phụ cấp
cần phải trả cho NLĐ

111,112

335

Ứng và thanh toán tiền lương và
các khoản khác cho NLĐ

Phải trả tiền lương nghỉ phép
của CNSX (nếu DN trích trước)

511

353

Khi chi trả lương, thưởng và các
khoản khác cho NLĐ bằng SP,HH

Tiền lương phải trả NLĐ từ quỹ
KT – PT

33311

338 (3383)


Thuế GTGT đầu ra (nếu có)

Các khoản trích phải trả CNV

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tiền lương tổng hợp
1.4.2 Kế toán về các khoản trích theo lương
1.4.2.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng


Chứng từ kế toán liên quan:
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Bảng thanh tốn lương, bảng kê trích nộp các khoản theo lương
Biên bản điều tra tai nạn giao thông
Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
Sổ cái TK 338
Sổ theo dõi các tài khoản trích theo lương








 Tài khoản sử dụng:

Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác
Hạch toán TK 338 dùng để phản ánh tình hình thanh tốn về các khoản phải trả,
phải nộp ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản khác thuộc nhóm TK 33 ( từ
TK 331 đến TK 337 )

Tài khoản này cũng được dùng để hạch toán doanh thu nhận trước về các dịch
vụ đã cung cấp cho khách, chênh lệch đánh giá lại các tài sản đưa đi góp vốn liên

SVTH: Nguyễn Khánh Huyền
21

Trang


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

doanh và các khoản chênh lệch giá phát sinh trong giao dịch bán thuê lại tài sản là
thuê tài chính hoặc thuê hoạt động
Kết cấu và nội dung phải ánh TK 338 – Phải trả phải nộp khác

Nợ

TK 338

-KPCĐ chi tại đơn vị
- Số BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ
BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ



- Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào
chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc khấu trừ

lương của CNV
- KPCĐ vượt chỉ được cấp bù
-Số BHXH đã chi trả cơng nhân viên được
cơ quan BHXH thanh tốn
-Các khoản vay với CNV về tiền nhà,
tiền điện nước

Dư nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa

Dư nợ: Số tiền còn phải trả, phải

và thừa chờ xử lý vượt chỉ giá trị TS

nộp và thừa chờ xử lý

chưa được thanh tốn
Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác có 8 tài khoản cấp 2:
-Tài khoản 3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết: Phản ánh giá trị tài sản thừa
chưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền.
Trường hợp vào các tài khoản liên quan, khơng hạch tốn qua tài khoản 338 (3381)
- Tài khoản 3382 – Kinh phí cơng đồn: Phản ánh tình hình trích và thanh
tốn kinh phí cơng đoàn ở đơn vị
- Tài khoản 3383 – Bảo hiểm xã hội: Phản ánh tình hình trích và thanh tốn
bảo hiểm xã hội ở đơn vị
- Tài khoản 3384 – Bảo hiểm y tế: Phản ánh tình hình và thanh toán bảo hiểm
y tế ở đơn vị
- Tài khoản 3385 – Phải trả về cổ phần hóa: Phản ánh số phải trả về tiền thu
bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước, khoản chênh lệch giữa giá trị thực tế phần vốn
Nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước, chuyển thành công ty cổ
phần lớn hơn giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh

nghiệp.
- Tài khoản 3386 – Bảo hiểm thất nghiệp: Phản ánh tình hình trích và thanh
tốn bảo hiểm thất nghiệp ở đơn vị
SVTH: Nguyễn Khánh Huyền
22

Trang


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

- Tài khoản 3388 – Phải trả, phải nộp khác: Phản ánh số hiện có và tình hình
tăng, giảm doanh thu chưa thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế tốn
Tỷ lệ đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc:
STT
1
2
3
4
5

Các khoản trích Đối với doanh nghiệp Đối với người lao động Tổng cộng
(tính vào CP )
(trừ vào lương)
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ

Tổng cộng

SVTH: Nguyễn Khánh Huyền
23

17,5%
3%
1%
2%
23,5%

8%
1,5%
1%
0%
10,5%

25,5%
4,5%
2%
2%
34%

Trang


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ


Phương pháp hạch toán
TK 338 – “ Phải trả, phải nộp khác”
338,411,642,711

111,152,153,156,211

Xử lý số TS phát hiện thừa
khi kiểm kê

Giá trị TS thừa chưa xác định
nguyên nhân (theo giá trị hợp lý)

111,112

622,641,642
Chi nộp tiền BHXH,BHYT

Trích BHXH,BHYT,BHTN,KPCĐ

BHTN,KPCĐ
334

334
BHXH phải trả cho CNV

111,112

Trừ vào lương
111,112,152,153,156


Chi tiêu KPCĐ tại đơn vị

Vốn hợp đồng hợp tác KD hay
không hình thành pháp nhân

511

111,112
Phân bổ doanh thu nhận
trước cho từng kỳ

Doanh thu nhận trước
33311
Thuế GTGT

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch tốn các khoản trích theo lương tổng hợp

SVTH: Nguyễn Khánh Huyền
24

Trang


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG

SẮT QUẢNG BÌNH
2.1. Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY CỔ
PHẦN ĐƯỜNG SẮT QUẢNG BÌNH
2.1.1. Tên, quy mơ, địa chỉ của doanh nghiệp
Tên công ty: Công ty Cổ phần Đường sắt Quảng Bình
Tên giao dịch: Cơng ty Cổ phần Đường sắt Quảng Bình
Tên Tiếng Anh: QUANG BINH RAILWAY JOINT STOCK COMPANY
Người đại diện: Trần Ngọc Sơn
Số điện thoại: 091 527 2529
Mã cổ phiếu: QBR
Vốn điều lệ: 17.605.000.000 đồng
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Số 3100213455 do Sở Kế hoạch & Đầu
tư tỉnh Quảng Bình cấp ngày 10/02/1999
Trụ sở chính: Số 377 đường Trần Hưng Đạo, phường Nam Lý, thành phố
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Tiền thân ban đầu của Công ty TNHH Một thành viên Quản lý Đường sắt
Quảng Bình là Xí nghiệp quản lý đường sắt Quảng Bình.
Ngày 23 tháng 11 năm 1981, Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường sắt Việt Nam
đã ban hành Quyết định số 454/LĐTL về việc thành lập Đoạn cầu đường Quảng
Bình.
Ngày 17 tháng 04 năm 1998, Bộ Giao thơng Vận tải có quyết định số
867/1998/QĐ/TCCB-LĐ về việc thành lập doanh nghiệp Nhà nước hoạt động cơng
ích Xí nghiệp Quản lý Đường sắt Quảng Bình.
Tháng 3 năm 2003 đơn vị chính thức đổi tên thành Cơng ty Quản lý Đường
sắt Quảng Bình theo quyết định số 734/2003/QĐ-BGTVT ngày 20/3/2003 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông Vận tải.
SVTH: Nguyễn Khánh Huyền
25


Trang


×