Số:
/2019/QC-HĐQT
TP.HCM, ngày ….. tháng ….. năm 2019
QUY CHẾ
VỀ XỬ LÝ VI PHẠM
TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG TÁC NGHIỆP TẠI CÔNG TY
–––––––
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
-
Bộ Luật Lao Động năm 2012;
-
Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành;
-
Điều lệ của Công ty;
-
Thoả ước lao động tập thể;
-
Các quy định, quy trình nghiệp vụ của tất cả các hoạt động nghiệp vụ đang thực hiện tại Cơng
ty;
-
Các quy định có liên quan khác của pháp luật và của Công ty.
QUY ĐỊNH:
Điều 1.
1.
Mục đích ban hành và Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này được ban hành nhằm mục đích:
a) tiếp tục hồn chỉnh cơ chế chính sách, tăng cường khả năng quản trị, hạn chế rủi ro trong
mọi hoạt động tác nghiệp tại Cơng ty, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Công ty.
b) tăng cường trách nhiệm của cá nhân, tập thể trong hệ thống, góp phần thực hiện chuẩn mực
văn hoá quản lý rủi ro tác nghiệp tại Công ty.
c) nâng cao ý thức tuân thủ quy định trong các hoạt động tác nghiệp.
2.
Quy chế này quy định về nguyên tắc, hình thức xử phạt, thẩm quyền và thủ tục xử lý vi phạm
trong các hoạt động tác nghiệp tại Công ty.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Quy định về xử lý vi phạm theo Quy chế này áp dụng đối với:
1.
Cá nhân làm việc tại các đơn vị trên tồn hệ thống của Cơng ty có hành vi cố ý hoặc vô ý vi
phạm các quy định của pháp luật, các quy định, quy trình nghiệp vụ của Cơng ty trong q
trình thực hiện các hoạt động tác nghiệp tại Cơng ty.
2.
Tập thể trên tồn hệ thống của Cơng ty có hành vi cố ý hoặc vơ ý vi phạm các quy định của
pháp luật, quy định, quy trình nghiệp vụ của Cơng ty trong q trình thực hiện các hoạt động
1
tác nghiệp tại Công ty. Tập thể sau khi chấp hành quyết định xử lý vi phạm xác định Cá
nhân có lỗi gây ra vi phạm để xác định trách nhiệm của Cá nhân đó theo quy định. .
Điều 3. Giải thích từ ngữ.
Trong Quy chế này, các từ, ngữ viết tắt dưới đây được hiểu như sau:
1.
Hành vi vi phạm là các hành vi vô ý hoặc cố ý làm trái (không tuân thủ, tuân thủ không
đúng) với quy định của pháp luật, quy định, quy trình nghiệp vụ, cơ chế, chính sách, quyết
định có liên quan của Cơng ty trong quá trình Hoạt động tác nghiệp. Hành vi vi phạm cụ thể
trong từng Hoạt động tác nghiệp được Tổng Giám đốc quy định trong các quy định về xử lý
vi phạm tương ứng của từng lĩnh vực.
2.
Hoạt động tác nghiệp là các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh, hỗ trợ kinh doanh và các hoạt
động nghiệp vụ khác đã, đang và sẽ được triển khai tại Công ty bao gồm nhưng không giới
hạn cac hoạt động sau:
a) Hoạt động tín dụng;
b) Hoạt động kế tốn;
c) Hoạt động kho quỹ;
d) Hoạt động nguồn vốn và kinh doanh tiền tệ;
e) Hoạt động thanh toán;
f) Hoạt động nghiệp vụ thẻ;
g) Hoạt động kiểm toán nội bộ;
h) Hoạt động quản trị nhân lực;
i)
Hoạt động công nghệ thông tin;
j)
Hoạt động khác.
3.
Báo cáo không trung thực là các báo cáo rủi ro tác nghiệp của các Đơn vị gửi Hội sở chính
mà số liệu không khớp đúng (thiếu) so với số liệu thực tế diễn ra tại đơn vị trong kỳ báo cáo
liệt kê.
4.
Vi phạm nhiều lần là trường hợp thực hiện Hành vi vi phạm mà trước đó hành vi này đã
được thực hiện từ 01 (một) lần trở lên nhưng chưa bị phát hiện hoặc đã bị phát hiện nhưng
chưa bị xử lý.
5.
Tái phạm là trường hợp đã bị xử lý về một Hành vi vi phạm nhưng lại thực hiện Hành vi vi
phạm đó trong thời hạn 06 (sáu) tháng kể từ ngày có quyết định xử lý vi phạm hoặc trong
một thời hạn khác như được quy định cụ thể trong các văn bản xử lý vi phạm riêng rẽ.
6.
Vi phạm mang tính hệ thống là Hành vi vi phạm được thực hiện một cách cố ý và có sự
câu kết giữa từ 02 (hai) người tham gia trở lên trong q trình thực hiện, kiểm tra, kiểm sốt
và phê duyệt hoạt động tác nghiệp tại Công ty..
7.
Vi phạm nghiêm trọng là các Hành vi vi phạm dẫn đến:
a) Thiệt hại vật chất từ 05 (năm) triệu đồng trở lên cho Cơng ty; và/hoặc
b) Ảnh hưởng xấu đến uy tín và hình ảnh của Cơng ty.
8.
Công ty là Công ty ABC, bao gồm Hội sở chính, các chi nhánh, Sở Giao dịch. Trong từng
ngữ cảnh có thể được sử dụng là Cơng ty.
9.
Ban lãnh đạo Công ty là trong từng ngữ cảnh được hiểu là Chủ tịch HĐQT, Thành viên
HĐQT, Tổng Giám đốc/các Phó Tổng Giám đốc phụ trách.
10. Cá nhân là các cán bộ ký hợp đồng lao động với Công ty (bao gồm hợp đồng thử việc, hợp
đồng lao động có thời hạn, hợp đồng lao động không xác định thời hạn), các cán bộ quản lý
theo quyết định bổ nhiệm của các cấp có thẩm quyền tham gia vào các hoạt động tác nghiệp
theo từng nghiệp vụ.
11. Cán bộ trực tiếp thực hiện là cá nhân tham gia trực tiếp vào các Hoạt động tác nghiệp và
thực hiện các Hành vi vi phạm.
12. Cán bộ kiểm soát trực tiếp là cá nhân được cấp có thẩm quyền phân cấp, uỷ quyền thực
hiện trực tiếp kiểm tra, kiểm soát và phê duyệt các giao dịch của Cán bộ trực tiếp thực hiện
hành vi vi phạm.
13. Cán bộ hậu kiểm trực tiếp là cán bộ trực tiếp thực hiện kiểm sốt lại tính hợp lệ, hợp pháp
các giao dịch của Cán bộ trực tiếp thực hiện giao dịch theo quy định của Công ty.
14. Tập thể là các đơn vị thuộc Công ty trên toàn hệ thống bao gồm các Chi nhánh, Sở Giao
Dịch, Phịng Giao dịch Cơng ty con, các Ban, Trung tâm, Khối, Phòng, Hội đồng và các đơn
vị khác được thành lập theo quy định của Công ty.
15. Giám đốc: Trong từng ngữ cảnh được hiểu là Giám đốc (Tổng Giám đốc), người điều hành
của các Tập thể như quy định tại Khoản 14 Điều này..
16.
Hội đồng thi đua: là Hội đồng thi đua của Công ty và Hội đồng thi đua của các Chi
nhánh/Sở Giao dịch của Công ty.
17. Hội đồng xử lý kỷ luật: là Hội đồng xử lý kỷ luật của Công ty, Hội đồng xử lý kỷ luật của
các Chi nhánh/Sở Giao dịch của Công ty.
18. Hội sở chính: là trụ sở chính của Cơng ty
19. Lãnh đạo phịng nghiệp vụ có liên quan trực tiếp: là Trưởng phịng, Phó Trưởng phịng
được giao trách nhiệm quản lý trực tiếp hoạt động nghiệp vụ của cán bộ có hành vi vi phạm
20. Lãnh đạo đơn vị: là Giám đốc, Phó Giám đốc được giao trách nhiệm quản lý trực tiếp hoạt
động nghiệp vụ.
21. Người có thẩm quyền: Là người có thẩm quyền ký quyết định áp dụng các hình thức xử lý
theo quy định tại Quy chế này trên cơ sở đề xuất của Hội đồng xử lý kỷ luật. Trong từng ngữ
cảnh được hiểu là Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc Chi nhánh, Hội đồng quản
trị/Chủ tịch công ty/Tổng Giám đốc/Giám đốc các công ty trực thuộc.
22. Thiệt hại vật chất: là những tổn thất về tài sản cho Cơng ty mà có thể định lượng giá trị
được bằng tiền do các hành vi vi phạm trong hoạt động tác nghiệp gây ra.
23. Tổng Giám đốc: là Tổng Giám đốc Công ty.
24. Sự cố rủi ro tác nghiệp: được hiểu là sự việc xảy ra do Hành vi vi phạm trong hoạt động
tác nghiệp mà gây ra tổn thất về uy tín, về con người cho Công ty đã được ghi nhận tại các
biên bản của đơn vị hoặc các đoàn kiểm tra.
25. Văn bản hướng dẫn nghiệp vụ có nội dung không phù hợp với thực tế: là các văn bản
nội bộ có nội dung quy định khơng thể thực hiện hoặc thực hiện nhưng có khả năng dẫn đến
rủi ro cho Công ty.
26. Văn bản hướng dẫn nghiệp vụ không tuân thủ quy định pháp luật: là văn bản nội bộ có
nội dung quy định trái với các văn bản quy phạm pháp luật.
27.
Văn bản hướng dẫn nghiệp vụ: bao gồm các quy định, quy trình, cơng văn, chỉ thị hướng
dẫn thực hiện cho các hoạt động nghiệp vụ tại Công ty.
Điều 4. Nguyên tắc xử lý vi phạm
1.
Mọi Hành vi vi phạm phải được phát hiện kịp thời và phải bị đình chỉ ngay. Việc xử lý vi
phạm phải được tiến hành nhanh chóng, cơng minh, triệt để, mọi hậu quả do Hành vi vi
phạm gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định.
2.
Việc áp dụng các hình thức xử lý phải đủ mạnh, đủ khả năng răn đe để không tái diễn vi
phạm. Tránh việc áp dụng một cách hình thức, làm suy giảm tính nghiêm minh và mục tiêu
của chế tài.
3.
Việc xử lý vi phạm phải đúng người, đúng trách nhiệm, các Hành vi vi phạm ở Tập thể nào
thì Tập thể đó cũng phải chịu trách nhiệm. Nhiều Tập thể liên quan trực tiếp đến một Hành
vi vi phạm thì Cán bộ trực tiếp thực hiện Hành vi vi phạm và các Tập thể đó đều bị xử lý.
4.
Việc xử lý vi phạm phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ,
tăng nặng theo quy định của Quy chế này để quyết định hình thức, biện pháp xử lý thích
hợp.
5.
Các Lãnh đạo phịng nghiệp vụ, Lãnh đạo đơn vị và Tập thể để xảy ra sai phạm cũng có thể
phải chịu trách nhiệm liên đới, và có thể bị xử lý bằng các hình thức xử lý khác theo quy
định tại Quy chế này. Việc áp dụng các hình thức xử lý đối với Lãnh đạo đơn vị, Lãnh đạo
phòng nghiệp vụ và Tập thể nơi để xảy ra vi phạm do Hội đồng xử lý kỷ luật quyết định.
6.
Tất cả các Hành vi vi phạm đều bị áp dụng biện pháp giảm trừ lương kinh doanh, các khoản
tiền thưởng của Cá nhân vi phạm; giảm trừ quỹ thu nhập, quỹ khen thưởng của Tập thể đối
với Tập thể có Hành vi vi phạm hoặc có Cá nhân vi phạm.
7.
Nếu Hành vi vi phạm có tình tiết tăng nặng thì sẽ bị áp dụng hình thức xử lý cao hơn ngay
liền kề với hình thức xử lý tương ứng với Hành vi vi phạm đó theo quy định hoặc có thể áp
dụng hình thức xử lý bổ sung khác được quy định tại Quy chế này. Ngược lại, nếu hành vi vi
phạm có tình tiết giảm nhẹ thì sẽ được xem xét áp dụng hình thức xử lý thấp hơn ngay liền
kề với hình thức xử lý tương ứng với Hành vi vi phạm được quy định tại Quy chế này.
8.
Mỗi Hành vi vi phạm chỉ bị xử lý một hình thức kỷ luật (các hình thức kỷ luật theo quy định
của pháp luật). Khi một Cá nhân có nhiều Hành vi vi phạm đồng thời thì chỉ bị áp dụng hình
thức kỷ luật cao nhất tương ứng với Hành vi vi phạm nặng nhất.
9.
Ngồi các hình thức xử lý theo quy định của pháp luật, Cá nhân, Tập thể vi phạm có thể bị
áp dụng một hoặc một vài hình thức xử lý bổ sung theo quy định nội bộ của Cơng ty.
Điều 5. Các hình thức xử lý vi phạm
Cá nhân, Tập thể có Hành vi vi phạm hoặc Tập thể có Cá nhân vi phạm tùy theo tần suất,
tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xem xét áp dụng một hoặc một số các hình thức xử lý
sau đây:
1. Các hình thức xử lý kỷ luật đối với Cá nhân:
a) Các hình thức xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật:
(i) Khiển trách: Hình thức khiển trách bằng miệng hoặc bằng văn bản được áp dụng đối
với Cá nhân phạm lỗi lần đầu, nhưng ở mức độ nhẹ.
(ii) Kéo dài thời gian nâng bậc lương khơng q 06 tháng hoặc chuyển làm cơng việc
khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa là 6 tháng hoặc cách chức: Các
hình thức xử lý này được áp dụng đối với Cá nhân bị khiển trách bằng văn bản mà
Tái phạm trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày bị khiển trách hoặc có những Hành vi vi
phạm đã được Công ty quy định.
(iii) Sa thải: Hình thức kỷ luật sa thải chỉ được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
-
Cá nhân có hành vi trộm cắp, tham ơ, tiết lộ bí mật cơng nghệ, kinh doanh hoặc
có.hành vi khác gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của Cơng ty;
-
Cá nhân bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương, chuyển làm công việc
khác mà Tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách
chức mà Tái phạm.
-
Cá nhân tự ý bỏ việc 5 ngày cộng dồn trong một tháng hoặc 20 ngày cộng dồn
trong một năm mà khơng có lý do chính đáng.
b) Các hình thức xử lý theo quy định nội bộ:
-
-
Nhắc nhở, phê bình.
-
Trừ điểm thi đua theo quy định của Công ty;
Giảm trừ tiền thưởng vào cuối năm/kỳ kinh doanh (lương kinh doanh);
-
Xử lý thông qua công tác thi đua, khen thưởng (Giảm trừ lương kinh doanh/Hạ bậc
thi đua, Xếp loại khơng hồn thành nhiệm vụ/Khơng xếp loại thi đua);
-
Xử lý qua công tác tổ chức cán bộ (Không xem xét bổ nhiệm, quy hoạch chức danh
quản lý cấp cao hơn, tạm dừng điều hành đơn vị, không bổ nhiệm, không bổ nhiệm
lại).
c) Đề nghị cơ quan pháp luật truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.
2. Các hình thức xử lý vi phạm đối với Tập thể:
a) Xử lý thơng qua cơng tác xét hồn thành kế hoạch – thi đua, khen thưởng:
-
Không xếp loại thi đua;
-
Trừ điểm thi đua, trừ điểm xét hoàn thành nhiệm vụ;
-
Xếp loại khơng hồn thành nhiệm vụ;
-
Hạ bậc thi đua;
-
Giảm trừ tiền thưởng.
b) Giảm trừ quỹ thu nhập.
c) Giảm trừ lương kinh doanh;
d) Các hình thức xử lý khác:
-
Nhắc nhở, phê bình;
-
Cảnh cáo tồn hệ thống;
-
Các hình thức xử lý khác phù hợp với quy định của pháp luật.
3.
Hành vi vi phạm cụ thể và các hình thức kỷ luật được áp dụng tương ứng với từng Hành vi
vi phạm được quy định tại các Quy định về xử lý vi phạm trong từng Hoạt động tác nghiệp
do Công ty ban hành tùy từng thời kỳ.
4.
Bên cạnh việc áp dụng các hình thức xử lý vi phạm theo quy định của điều này, Cá nhân,
Tập thể có Hành vi vi phạm tùy từng trường hợp sẽ bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả bao gồm:
a)
b)
Buộc thực hiện đúng quy định của Cơng ty và của Pháp luật liên quan;
Bồi hồn cho Công ty tiền phạt vi phạm, tiền bồi thường thiệt hại mà Công ty đã phải
gánh chịu và/hoặc phải trả cho bất kỳ bên thứ ba nào do hành vi vi phạm của Cá
nhân, Tập thể.
Điều 6. Thẩm quyền xử lý vi phạm
1.
Quyết định kỷ luật và áp dụng các hình thức xử lý đối với Cá nhân, Tập thể có Hành vi vi
phạm phải do Người có thẩm quyền ký phù hợp với quy định của Công ty và quy định có
liên quan của pháp luật.
2. Việc ủy quyền/phân cấp xử lý vi phạm tại Công ty được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
a) Đối với hình thức xử lý kỷ luật (khiển trách; Kéo dài thời gian nâng bậc lương không
quá 06 tháng; Chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa
là 6 tháng; Cách chức; Sa thải): thực hiện theo thẩm quyền xử lý kỷ luật được quy định
tại Nội quy lao động, Quy chế xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất và quy định của
pháp luật. Hội đồng xử lý kỷ luật các cấp đề xuất cho Người có thẩm quyền quyết định
xử lý các hành vi vi phạm của các Cá nhân.
b) Đối với các hình thức xử lý thơng qua thi đua, khen thưởng: Hội đồng thi đua khen
thưởng các cấp tư vấn cho Người có thẩm quyền quyết định áp dụng các hình thức xử lý
đối với cá nhân, đơn vị vi phạm.
c) Đối với hình thức xử lý thơng qua tổ chức, điều hành: thực hiện theo nguyên tắc cấp nào
có thẩm quyền bổ nhiệm cán bộ thì có thẩm quyền xem xét, xử lý trách nhiệm trừ các
trường hợp cần phải có sự thống nhất, hiệp y với đại diện tổ chức Đảng hoặc tổ chức
Cơng đồn phù hợp với quy định về tổ chức cán bộ của CÔNG TY.
d) Đối với hình thức giảm trừ lương kinh doanh và các hình thức xử lý khác thì theo
nguyên tắc phân cấp điều hành: Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc xử lý đối với các đơn
vị trong hệ thống và cá nhân vi phạm trực thuộc Hội sở chính; Giám đốc chi nhánh, Hộ i
đồng quản trị/Chủ tịch Công ty/Tổng Giám đốc/Giám đốc các công ty trực thuộc xử lý
đối với cá nhân vi phạm thuộc đơn vị mình.
Điều 7. Trình tự, thủ tục và cơ chế xử lý vi phạm
1.
Hội đồng xử lý kỷ luật, Hội đồng thi đua được thành lập tại Hội sở chính và các đơn vị cơ sở
của Công ty là cơ quan xem xét, xác minh và đánh giá Hành vi vi phạm của Cá nhân, Tập
thể có liên quan và kiến nghị Người có thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm.
2.
Khi xem xét và xử lý vi phạm, Hội đồng xử lý kỷ luật, Hội đồng thi đua phải thực hiện đúng
các thủ tục theo quy định của Công ty và quy định có liên quan của pháp luật.
3.
Khi lựa chọn hình thức xử lý để áp dụng đối với Hành vi vi phạm, Hội đồng xử lý kỷ luật
phải được xem xét một cách toàn diện các yếu tố có liên quan. Tùy thuộc vào tính chất, mức
độ của Hành vi vi phạm, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ để có quyết định hợp lý.
Điều 8. Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ.
1.
Những tình tiết sau đây được coi là tình tiết tăng nặng đối với Hành vi vi phạm:
a) Vi phạm có tổ chức;
b) Vi phạm nhiều lần trong cùng lĩnh vực hoặc tái phạm trong cùng lĩnh vực;
c) Xúi giục, lôi kéo, ép buộc người khác/cấp dưới thực hiện các Hành vi vi phạm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện Hành vi vi phạm;
e) Tiếp tục thực hiện Hành vi vi phạm mặc dù đã được cấp có thẩm quyền yêu cầu chấm
dứt hành vi đó;
f) Sau khi vi phạm có hành vi trốn tránh, che giấu Hành vi vi phạm;
g) Các tình tiết khác theo xem xét, đánh giá của Hội đồng xử lý kỷ luật.
2.
Những tình tiết sau đây được coi là tình tiết tăng nặng đối với Hành vi vi phạm:
a) Cá nhân/Tập thể vi phạm đã ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của Hành vi vi phạm
hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;
b) Cá nhân/Tập thể vi phạm đã tự nguyện khai báo, nhận lỗi;
c) Vi phạm do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;
d) Vi phạm do hồn cảnh đặc biệt khó khăn mà khơng do mình gây ra;
e) Vi phạm do Hành vi của một người khác gây ra trước đó.
f) Các tình tiết khác theo xem xét, đánh giá của Hội đồng xử lý kỷ luật.
Điều 9.
Trách nhiệm của các đơn vị có liên quan
1. Hội đồng xử lý kỷ luật, Hội đồng thi đua các cấp:
a) Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ mình, Hội đồng xử lý kỷ luật của đơn vị, Hội đồng thi
đua, khen thưởng các cấp có trách nhiệm đề xuất cho Người có thẩm quyền ra quyết
định xử lý các Hành vi vi phạm phù hợp với quy định của pháp luật và quy định của
CÔNG TY.
b) Chế độ làm việc của Hội đồng xử lý kỷ luật và Hội đồng thi đua khen thưởng các cấp
thực hiện theo quy định hiện hành của Công ty.
2. Hội sở chính:
a) Phịng Kiểm tốn nội bộ:
-
-
Đầu mối tổng hợp các Hành vi vi phạm nêu trong Hoạt động tác nghiệp tại Cơng ty
trình Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc phụ trách phê duyệt.
-
Đầu mối lập báo cáo hàng năm đánh giá tính phù hợp với thực tế của các văn bản
hướng dẫn nghiệp vụ trình Ban lãnh đạo Cơng ty phê duyệt.
-
Thơng báo các Hành vi vi phạm đã được Ban lãnh đạo Cơng ty phê duyệt tới các
đơn vị có liên quan.
Tham gia giám sát và kiểm tra kết quả xử lý tại các đơn vị.
b) Ban Kiểm soát:
-
Đầu mối giám sát và kiểm tra kết quả xử lý tại các đơn vị.
-
Đầu mối lập báo cáo hàng năm đánh giá tính tuân thủ quy định của pháp luật của các
văn bản hướng dẫn nghiệp vụ trình Ban lãnh đạo Cơng ty phê duyệt.
-
Đầu mối xử lý các khiếu nại liên quan của các đơn vị.
-
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân cơng của Ban lãnh đạo Cơng ty.
c) Phịng Kế toán:
-
-
Căn cứ cơ chế xử lý và sử dụng số tiền từ giảm trừ lương kinh doanh theo quy định
này, hướng dẫn các đơn vị hạch toán kế toán nghiệp vụ phát sinh.
-
Đề xuất cơ chế sử dụng số tiền thu được từ việc áp dụng các hình thức xử lý tại Quy
chế này.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân cơng của Ban lãnh đạo Cơng ty.
d) Phịng Kế hoạch phát triển:
-
-
Tham chiếu các quyết định/thông báo xử lý, các kết quả xử lý để bổ sung chỉ tiêu xét
hồn thành kế hoạch trên góc độ rủi ro tác nghiệp đối với công tác quản trị điều
hành tại đơn vị.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Ban lãnh đạo Công ty.
e) Khối Quản trị nhân lực:
-
-
Tham chiếu các quyết định, thông báo xử lý, các kết quả xử lý để bổ sung chỉ tiêu
xét Thi đua đối với các đơn vị.
-
Đề xuất hình thức xử lý (xử lý kỷ luật, thi đua, bồi thường thiệt hại, tổ chức-điều
hành) đối với cá nhân vi phạm tại Hội sở chính, các đơn vị có vi phạm và đầu mối
thực hiện các thủ tục cần thiết để xử lý.
-
Bổ sung vào hồ sơ cán bộ đối với các đối tượng bị xử lý theo các Quyết định/thông
báo của Người có thẩm quyền.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân cơng của Ban lãnh đạo Cơng ty.
f)
Phịng Pháp chế:
-
-
Đầu mối rà soát và lập báo cáo hàng năm về việc xây dựng các văn bản hướng dẫn
hoạt động nghiệp vụ của các Ban, Trung tâm tại Hội sở chính theo chương trình ban
hành văn bản hàng năm.
-
Phối hợp với Ban Kiểm sốt trong việc đánh giá tính tn thủ quy định pháp luật và
tính phù hợp thực tế của các quy trình tác nghiệp.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Ban lãnh đạo Công ty.
g) Văn phòng:
-
-
Đối với những vi phạm của cá nhân tại Hội sở chính, căn cứ vào thơng báo xử lý vi
phạm của Phịng kiềm tốn nội bộ đã được Ban lãnh đạo Công ty phê duyệt, các
quyết định xử lý vi phạm của các cấp có thẩm quyền, thực hiện thủ tục giảm trừ
lương kinh doanh của các Cá nhân bị xử lý tại Hội sở chính.
-
Trên cơ sở báo cáo tổng hợp về kết quả xử lý vi phạm của Phịng kiểm tốn nội bộ,
ra thơng báo trong tồn hệ thống theo chỉ đạo của Ban lãnh đạo Công ty.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Ban lãnh đạo Công ty.
h) Các Ban, Trung tâm tại Hội sở chính:
-
Phổ biến, quán triệt, tổ chức thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả các quy định, quy
trình nghiệp vụ, chỉ đạo nội bộ của Công ty. Bảo đảm 100% cán bộ xử lý trong dây
chuyền tác nghiệp được nghiên cứu, đào tạo, nắm vững các quy định nghiệp vụ, cam
kết và thực hiện đúng những công việc được làm và phải làm theo qui định.
-
Cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời các báo cáo có liên quan cho phịng
Kiểm tốn nội bộ như một kênh thơng tin chính thức vào Báo cáo rủi ro.
-
Cung cấp đầy đủ số liệu về các sai sót tác nghiệp của Cá nhân trong đơn vị về Phịng
kiểm tốn nội bộ.
-
Chịu trách nhiệm về chất lượng, tính đúng đắn của các thông tin cung cấp.
3. Các đơn vị:
a) Giám đốc:
-
Phổ biến, quán triệt, tổ chức thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả các quy định, quy
trình nghiệp vụ, chỉ đạo nội bộ của Công ty. Bảo đảm 100% cán bộ xử lý trong dây
chuyền tác nghiệp được nghiên cứu, đào tạo, nắm vững các quy định nghiệp vụ, cam
kết và thực hiện đúng những công việc được làm và phải làm theo qui định.
-
Căn cứ vào các thông báo, quyết định xử lý vi phạm của Hội sở chính, các biên
bản/sổ theo dõi các vi phạm của các phòng nghiệp vụ, các nội dung tư vấn của Hội
đồng xử lý kỷ luật, Hội đồng thi đua để đưa ra quyết định xử lý đối với cá nhân, tập
thể phù hợp với quy định này và các quy định khác có liên quan của Cơng ty.
-
Chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quyết định, thông báo xử lý
vi phạm tại đơn vị.
-
Báo cáo kết quả việc xử lý lên Hội sở chính theo quy định tại Quy chế này.
b) Cá nhân, đơn vị bị xử lý
Thực hiện nghiêm túc các nội dung trong quyết định, thơng báo xử lý của Người có
thẩm quyền.
Điều 10.
Thời hiệu xử lý vi phạm
1.
Thời hiệu xử lý các Hành vi vi phạm trong hoạt động tác nghiệp là 01 năm kể từ ngày xảy ra
Hành vi vi phạm, thời hiệu xử lý kỷ luật thực hiện theo quy định của pháp luật.
2.
Trong trường hợp đặc biệt, có lý do chính đáng, Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc sẽ xem
xét quyết định kéo dài thời hiệu xử lý hành vi vi phạm.
Điều 11.
Hiệu lực thi hành và Tổ chức thực hiện
1. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày…/…./2019.
2. Những vấn đề chưa được đề cập đến trong Quy định này, sẽ được thực hiện theo các quy
định có liên quan của pháp luật và quy định khác của Cơng ty. Khi có những nội dung nào
trong Quy định này trái với quy định của pháp luật, của HĐQT, thì quy định đó đương nhiên
hết hiệu lực thi hành.
3. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do HĐQT quyết định. Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám
đốc và các tập thể, cá nhân liên quan thuộc Công ty có trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- HĐQT và TBKS;
TM. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Chủ tịch
- Ban TGĐ;
- Các Chi nhánh;
- Các Phịng/Ban/Trung tâm Hội sở;
- Lưu Văn thư.
NGƠ CHÍ DŨNG