BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
MAI VĂN BẢY
NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI NỒNG ĐỘ INTERLEUKIN 6,
INTERLEUKIN 10 HUYẾT TƯƠNG VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI THỜI
ĐIỂM PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG Ở
BỆNH NHÂN ĐA CHẤN THƯƠNG CÓ GÃY XƯƠNG LỚN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI - 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
MAI VĂN BẢY
NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI NỒNG ĐỘ INTERLEUKIN 6,
INTERLEUKIN 10 HUYẾT TƯƠNG VÀ MỐI LIÊN QUAN
VỚI THỜI ĐIỂM PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG Ở
BỆNH NHÂN ĐA CHẤN THƯƠNG CÓ GÃY XƯƠNG LỚN
Chuyên ngành: NGOẠI KHOA
Mã số: 9720104
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Phạm Đăng Ninh
2. PGS. TS. Vũ Xuân Nghĩa
HÀ NỘI - 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số
liệu, kết quả trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được ai cơng
bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả
MAI VĂN BẢY
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐƠ
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN................................................................................3
1.1. Tổng quan về đa chấn thương........................................................................3
1.1.1. Khái niệm về đa chấn thương......................................................................3
1.1.2. Các bảng điểm phân loại và tiên lượng bệnh nhân đa chấn thương.............5
1.1.2.1. Bảng điểm chấn thương sửa đổi (RTS).....................................................7
1.1.2.2. Thang điểm tổn thương rút gọn................................................................8
1.1.2.3. Bảng điểm độ nặng tổn thương................................................................9
1.1.2.4. Vai trò của các bảng điểm RTS, ISS trong phân loại bệnh nhân chấn
thương.................................................................................................................11
1.1.2.5. Bảng điểm SOFA....................................................................................13
1.2. Điều trị gãy các xương lớn ở bệnh nhân đa chấn thương.............................15
1.2.1. Điều trị toàn diện sớm...............................................................................16
1.2.2. Phẫu thuật kiểm soát tổn thương...............................................................16
1.2.3. Phẫu thuật kỳ 2..........................................................................................18
1.2.3.1. Phương pháp cố định ngoài....................................................................19
1.2.3.2. Kết hợp xương bằng nẹp vít...................................................................19
1.2.3.3. Kết hợp xương bằng đinh nội tủy...........................................................20
1.3. Đáp ứng viêm trong đa chấn thương............................................................20
1.3.1. Cơ chế bệnh sinh của đáp ứng viêm ở bệnh nhân đa chấn thương............20
1.3.1.1. Thuyết vi môi trường..............................................................................20
1.3.1.2. Thuyết hai cú tác động...........................................................................21
1.3.2. Các cytokine trong đa chấn thương...........................................................22
1.3.2.1. Interleukin-6...........................................................................................23
1.3.2.2. Interleukin-10.........................................................................................28
1.3.2.3. Mối liên quan IL-6, IL-10 với độ nặng của tổn thương..........................30
1.3.2.4. Vai trò của IL-6, IL-10 và giá trị tiên lượng...........................................31
1.3.2.5. Vai trị của IL-6, IL-10 và thời điểm phẫu thuật.....................................33
1.4. Tình hình nghiên cứu về cytokine ở bệnh nhân đa chấn thương...................34
1.4.1. Trên thế giới..............................................................................................34
1.4.2. Tại Việt Nam.............................................................................................35
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................37
2.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................37
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân nghiên cứu...............................................37
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân nghiên cứu.................................................37
2.2. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................37
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu...................................................................................37
2.2.2. Cỡ mẫu......................................................................................................37
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................37
2.2.3.1. Các biến số về đặc điểm chung của BN nghiên cứu...............................38
2.2.3.2. Đánh giá chức năng các cơ quan ở bệnh nhân đa chấn thương...............39
2.2.3.3. Đánh giá độ nặng tổn thương bằng bảng điểm RTS, AIS và ISS............40
2.2.3.4. Nghiên cứu sự thay đổi nồng độ IL-6, IL-10 và tỷ lệ IL-6/IL-10 với mối
liên quan với độ nặng tổn thương........................................................................42
2.2.3.5. Nghiên cứu mối liên quan giữa sự thay đổi nồng độ IL-6, IL-10 và thời
điểm phẫu thuật kết hợp xương...........................................................................43
2.2.3.6. Quá trình điều trị....................................................................................44
2.2.3.7. Xét nghiệm định lượng nồng độ IL-6, IL-10 huyết thanh.......................45
2.2.3.8. Xét nghiệm khí máu động mạch.............................................................49
2.2.3.9. Xét nghiệm sinh hóa máu.......................................................................51
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu................................................................53
2.3.1. Thời gian...................................................................................................53
2.3.2. Địa điểm....................................................................................................53
2.4. Xử lý số liệu.................................................................................................53
2.5. Đạo đức nghiên cứu.....................................................................................54
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..........................................................56
3.1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu..........................................................................56
3.1.1. Tuổi, giới tính............................................................................................56
3.1.2. Nguyên nhân chấn thương.........................................................................57
3.1.3. Đặc điểm tổn thương.................................................................................57
3.1.4. Thời điểm nhập viện..................................................................................59
3.2. Sự biến đổi nồng độ IL-6, IL-10 và tỷ lệ IL-6/IL-10 ở bệnh nhân đa chấn
thương.................................................................................................................59
3.2.1. Sự biến đổi nồng độ IL-6 ở bệnh nhân đa chấn thương.............................59
3.2.2. Sự biến đổi nồng độ IL-10 ở bệnh nhân đa chấn thương...........................61
3.2.3. Tỷ lệ IL-6/IL-10........................................................................................62
3.3. Độ nặng tổn thương......................................................................................62
3.3.1. Đánh giá độ nặng theo lâm sàng................................................................62
3.3.2. Đánh giá độ nặng tổn thương theo thang điểm AIS...................................63
3.3.3. Đánh giá độ nặng tổn thương theo thang điểm RTS..................................64
3.3.4. Đánh giá độ nặng tổn thương theo điểm ISS.............................................65
3.4. Sự biến đổi của nồng độ IL-6, IL-10 và tỷ lệ IL-6/IL-10 liên quan độ nặng
tổn thương...........................................................................................................67
3.4.1. Nồng độ IL-6, IL-10 và tỷ lệ IL-6/IL-10 ở bệnh nhân tử vong..................67
3.4.1.1. Nồng độ IL-6 ở bệnh nhân tử vong........................................................67
3.4.1.2. Nồng độ IL-10 ở bệnh nhân tử vong......................................................67
3.4.1.3. Tỷ lệ IL-6/IL10 ở bệnh nhân tử vong.....................................................68
3.4.1.4. Giá trị tiên lượng tử vong của IL-6, IL-10 và tỷ lệ IL-6/IL10................68
3.4.2. Mối tương quan giữa IL-6, IL-10 và tỷ lệ IL-6/IL-10 với điểm RTS và ISS
............................................................................................................................ 71
3.5. Phẫu thuật kết hợp xương kỳ 2.....................................................................79
3.5.1. Thời điểm và phương pháp kết hợp xương................................................79
3.5.1.1. Thời điểm kết hợp xương kỳ 2...............................................................79
3.5.1.2. Phương pháp kết hợp xương kỳ 2...........................................................79
3.5.2. Liên quan giữa nồng độ IL-6, IL-10, tỷ lệ IL-6/IL-10 với thời điểm phẫu
thuật và biến chứng sau phẫu thuật kết hợp xương.............................................80
3.5.2.1. Liên quan giữa nồng độ IL-6, IL-10 và tỷ lệ IL-6/IL-10 với các biến
chứng sau phẫu thuật...........................................................................................80
3.5.2.2. Liên quan giữa thời điểm phẫu thuật kết hợp xương với nồng độ IL-6,
IL-10 và tỷ lệ IL-6/IL-10 sau phẫu thuật.............................................................87
CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN..................................................................................89
4.1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu..........................................................................89
4.1.1. Đặc điểm tuổi, giới tính.............................................................................89
4.1.2. Nguyên nhân chấn thương.........................................................................90
4.1.3. Đặc điểm tổn thương.................................................................................91
4.1.4. Thời điểm nhập viện..................................................................................93
4.2. Biến đổi nồng độ cytokine ở bệnh nhân đa chấn thương..............................95
4.2.1. Biến đổi nồng độ Interleukin 6..................................................................96
4.2.2. Biến đổi nồng độ Interleukin 10................................................................98
4.2.3. Tỷ lệ IL-6/IL-10........................................................................................99
4.3. Độ nặng tổn thương....................................................................................100
4.3.1. Độ nặng tổn thương theo lâm sàng..........................................................100
4.3.2. Độ nặng tổn thương theo thang điểm AIS...............................................102
4.3.3. Độ nặng tổn thương theo thang điểm RTS..............................................103
4.3.4. Độ nặng tổn thương theo thang điểm ISS................................................104
4.4. Mối liên quan giữa độ nặng tổn thương với nồng độ IL-6, IL-10 và tỷ lệ IL6/IL-10..............................................................................................................107
4.4.1. Nồng độ IL-6, IL-10 và tỷ lệ IL-6/IL-10 ở bệnh nhân tử vong................107
4.4.2. Mối tương quan giữa nồng độ IL-6, IL-10 và tỷ lệ IL-6/IL-10 với điểm
RTS và ISS........................................................................................................110
4.5. Phẫu thuật kết hợp xương kỳ 2...................................................................114
4.5.1. Thời điểm và phương pháp kết hợp xương..............................................114
4.5.2. Liên quan giữa nồng độ IL-6, IL-10, tỷ lệ IL-6/IL-10 với thời điểm phẫu
thuật và tiên lượng biến chứng toàn thân sau phẫu thuật kết hợp xương...........118
KẾT LUẬN.......................................................................................................123
KIẾN NGHỊ......................................................................................................125
HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI..................................................................................126
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
TT Phần viết tắt
1. ACTH
2.
AIS
3.
4.
ALNS
ARDS
5.
APTT
6.
7.
BN
CARS
8.
CIVD
9.
CRP
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
CTSN
DCO
Dob
Dop
ĐCT
Epi
HAĐM
HSF
18. ICU
19. ISS
20.
21.
22.
23.
IL-6
IL-10
KHX
MAP
Phần viết đầy đủ
Adrenocorticotropic hormone
Hormone kích vỏ thượng thận
Abbreviated Injury Scale
Thang điểm tổn thương rút gọn
Áp lực nội sọ
Acute Respiratory Distress Syndrome
Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển
Activated Partial Thromboplastin Time
Thời gian thromboplastin hoạt hóa từng phần
Bệnh nhân
Compensatory anti-inflammation response
syndrome
Phản ứng viêm bù trừ
Coagulation Intravasculaire Disseminee
Đông máu rải rác trong lòng mạch
C reactive protein
Protein phản ứng C
Chấn thương sọ não
Damage control orthopedic surgery
Dobutamine
Dopamine
Đa chấn thương
Epinephrine
Huyết áp động mạch
Hepatocyte Stimulating Factor
Yếu tố kích thích tế bào gan
Intensive Care Unit
Chăm sóc tích cực
Injury Severity Score
Bảng điểm độ nặng tổn thương
Interleukin 6
Interleukin 10
Kết hợp xương
Mean Arterial Pressure
Huyết áp động mạch trung bình
TT Phần viết tắt
24. MODS
25. MOF
26. NISS
27.
28.
29.
30.
31.
NKH
Nor
PT
ROC
RTS
32. SI
33. SIRS
34. SpO2
35. TNF-α
36. TS
37. WHO
Phần viết đầy đủ
Multible organs dysfunction syndrome
Hội chứng rối loạn chức năng đa tạng
Multible organs failure
Suy đa tạng
New Injury Severity Score
Bảng điểm độ nặng tổn thương mới
Nhiễm khuẩn huyết
Norepinephrine
Prothrombin
Receiver operator characteristic
Revised Trauma Score
Bảng điểm chấn thương sửa đổi
Shock Index
Chỉ số sốc
Systemic inflammatory response syndrome
Đáp ứng viêm hệ thống
Độ bão hòa oxy ngoại vi
Tumor necrosis factor
Yếu tố hoại tử u α
Trauma Score
Bảng điểm chấn thương
World Health Organization
Tổ chức y tế thế giới
DANH MỤC CÁC BẢ
Bảng 1.1: Một số hệ thống bảng điểm chấn thương và tác giả.........................6
Bảng 1.2: Bảng điểm chấn thương theo Champion H. R. và cs (1981) [31]....7
Bảng 1.3: Bảng điểm chấn thương sửa đổi.......................................................8
Bảng 1.4: Thang điểm tổn thương rút gọn........................................................9
Bảng 1.5: Ví dụ cách tính điểm ISS theo Baker và cộng sự...........................10
Bảng 1.6: Đánh giá chức năng tim mạch theo điểm SOFA.............................14
Bảng 1.7: Đánh giá chức năng thần kinh theo điểm SOFA.............................14
Bảng 1.8: Đánh giá chức năng hô hấp theo điểm SOFA.................................14
Bảng 1.9: Đánh giá chức năng gan theo điểm SOFA......................................15
Bảng 1.10: Đánh giá chức năng thận theo điểm SOFA...................................15
Bảng 1.11: Đánh giá chức năng đông máu theo điểm SOFA..........................15
Bảng 1.12: Bảng điểm Quick SOFA............................................................16Y
Bảng 2.1: Bảng điểm chấn thương sửa đổi RTS [32]........................................42
Bảng 2.2: Xét nghiệm khí máu động mạch bình thường................................51
Bảng 2.3: Xét nghiệm sinh hóa máu bình thường
5
Bảng 3.1: Đặc điểm về tuổi trong nghiên cứu.................................................58
Bảng 3.2: Tỷ lệ theo số vùng tổn thương trên bệnh nhân đa chấn thương......59
Bảng 3.3: Liên quan giữa tỷ lệ tử vong và sống sót theo số vùng tổn thương 60
Bảng 3.4: Cơ cấu tổn thương kết hợp (n=59)..................................................60
Bảng 3.5: Số lượng xương gãy (n=59)............................................................61
Bảng 3.6: Tỷ lệ gãy các loại xương lớn..........................................................61
Bảng 3.7: Nồng độ IL-6 tại các thời điểm nghiên cứu....................................62
Bảng 3.8: Nồng độ IL-10 tại các thời điểm nghiên cứu..................................63
Bảng 3.9: Tỷ lệ IL-6/ IL-10 tại các thời điểm nghiên cứu..............................64
Bảng 3.10. Tỷ lệ tử vong, sốc chấn thương và suy hô hấp cấp (n=59)...........64
Bảng 3.11: Liên quan giữa tỷ lệ tử vong, sốc và suy hô hấp...........................65
Bảng 3.12: Liên quan giữa điểm AIS và vị trí xương gãy (n=59)...................66
Bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 3.13: Phân bố điểm RTS........................................................................66
Bảng 3.14: Phân loại độ nặng tổn thương theo điểm RTS (n=59)..................67
Bảng 3.15: Điểm RTS ở bệnh nhân tử vong và sống sót................................67
Bảng 3.16: Kết quả khảo sát độ nặng của BN theo điểm ISS.........................68
Bảng 3.17: Điểm ISS trung bình của nhóm tử vong và sống sót ( n=59).......68
Bảng 3.18: Giá trị tiên lượng tử vong của điểm ISS.......................................68
Bảng 3.19: Nồng độ IL-6 ở nhóm tử vong và nhóm sống sót.........................69
Bảng 3.20: Nồng độ IL-10 ở nhóm tử vong và nhóm sống sót.......................69
Bảng 3.21: Tỷ lệ IL-6/IL10 ở nhóm tử vong và nhóm sống sót.....................70
Bảng 3.22: Giá trị tiên lượng tử vong của IL-6, IL-10 và tỷ lệ IL-6/IL10......70
Bảng 3.23: Giá trị tiên lượng tử vong của IL-6 tại thời điểm nhập viện.........71
Bảng 3.24: Giá trị tiên lượng tử vong của IL-10 tại thời điểm ngày đầu sau
phẫu thuật........................................................................................................72
Bảng 3.25: Giá trị tiên lượng tử vong của tỷ lệ IL-6/IL-10............................73
Bảng 3.26: Liên quan giữa nồng độ IL-6 với bảng điểm RTS........................74
Bảng 3.27: Liên quan giữa nồng độ IL-10 với bảng điểm RTS......................75
Bảng 3.28: Liên quan giữa tỷ lệ IL-6/IL-10 với bảng điểm RTS....................75
Bảng 3.29: Liên quan giữa nồng độ IL-6 với bảng điểm ISS.........................77
Bảng 3.30: Liên quan giữa nồng độ IL-10 với bảng điểm ISS.......................77
Bảng 3.31: Liên quan giữa tỷ lệ IL-6/IL-10 với bảng điểm ISS.....................78
Bảng 3.32: Hệ số tương quan giữa IL-6 và RTS, ISS.....................................78
Bảng 3.33: Hệ số tương quan giữa IL-10 và RTS, ISS...................................79
Bảng 3.34: Hệ số tương quan giữa tỷ lệ IL-6/IL-10 với RTS, ISS.................79
Bảng 3.35: Thời điểm kết hợp xương kỳ 2 (n=59)..........................................80
Bảng 3.36: Phương tiện kết hợp xương (n=59)...............................................80
Bảng 3.37: Nồng độ các IL-6, IL-10 và tỷ lệ IL-6/IL-10 ngay trước và sau
phẫu thuật (n=59)............................................................................................81
Bảng 3.38: Liên quan giữa nồng độ IL-6, IL-10 và tỷ lệ IL-6/IL-10 huyết
tương và biến chứng sau phẫu thuật kết hợp xương........................................81
Bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 3.39: Giá trị tiên lượng biến chứng sau phẫu thuật kết hợp xương của
nồng độ IL-6, IL-10 và tỷ lệ IL-6/IL-10 (n=59)..............................................82
Bảng 3.40: Giá trị tiên lượng biến chứng sớm sau phẫu thuật KHX của nồng
độ IL-6 tại thời điểm ngay trước phẫu thuật...................................................83
Bảng 3.41: Giá trị tiên lượng biến chứng sớm sau phẫu thuật KHX của tỷ lệ
IL-6/IL-10 tại thời điểm ngay trước phẫu thuật..............................................84
Bảng 3.42: Giá trị tiên lượng biến chứng sớm sau phẫu thuật KHX của IL-6
tại thời điểm ngày đầu sau phẫu thuật.............................................................85
Bảng 3.43: Giá trị tiên lượng biến chứng sớm sau phẫu thuật KHX của........86
Bảng 3.44: Giá trị tiên lượng biến chứng suy đa tạng của nồng độ IL-10 tại
thời điểm ngay trước phẫu thuật......................................................................87
Bảng 3.45: Giá trị tiên lượng biến chứng suy đa tạng của nồng độ IL-10 tại
thời điểm ngày đầu sau phẫu thuật..................................................................87
Bảng 3.46: Liên quan giữa thời điểm phẫu thuật với nồng độ IL-6, IL-10,....88
Bảng 3.47: Liên quan giữa thời điểm phẫu thuật kết hợp xương....................88
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ giới tính của nhóm nghiên cứu..........................................58
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ các nguyên nhân gây đa chấn thương................................59
Biểu đồ 3.3: Biến đổi nồng độ IL-6 tại các thời điểm.....................................62
Biểu đồ 3.4: Biến đổi nồng độ IL-10 tại các thời điểm...................................63
Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ bệnh nhân theo bảng điểm AIS.........................................65
Biểu đồ 3.6: Phân bố điểm ISS ở bệnh nhân đa chấn thương.........................67
Biểu đồ 3.7: Đường cong ROC của nồng độ IL-6 tại thời điểm nhập viện
trong tiên lượng tử vong ở bệnh nhân đa chấn thương...................................71
Biểu đồ 3.8: Đường cong ROC của nồng độ IL-10 tại thời điểm ngày đầu sau
phẫu thuật trong tiên lượng tử vong ở bệnh nhân đa chấn thương..................72
Biểu đồ 3.9: Đường cong ROC của tỷ lệ IL-6/IL-10 tại thời điểm nhập viện
trong tiên lượng tử vong ở bệnh nhân đa chấn thương...................................72
Biểu đồ 3.10: Sự biến đổi nồng độ IL-6 tại các thời điểm nghiên cứu với điểm
RTS..................................................................................................................73
Biểu đồ 3.11: Sự biến đổi nồng độ IL-10 tại các thời điểm nghiên cứu với
điểm RTS.........................................................................................................74
Biểu đồ 3.12: Sự biến đổi nồng độ IL-6 tại các thời điểm nghiên cứu...........76
Biểu đồ 3.13: Sự biến đổi nồng độ IL-10 tại các thời điểm nghiên cứu.........76
Biểu đồ 3.14: Đường cong ROC của nồng độ IL-6 tại thời điểm trước phẫu
thuật trong tiên lượng biến chứng sớm sau phẫu thuật kết hợp xương...........83
Biểu đồ 3.15: Đường cong ROC của tỷ lệ IL-6/IL-10 tại thời điểm trước phẫu
thuật trong tiên lượng biến chứng sớm sau phẫu thuật kết hợp xương...........84
Biểu đồ 3.16: Đường cong ROC của nồng độ IL-6 tại thời điểm ngày đầu sau
phẫu thuật trong tiên lượng biến chứng sớm sau phẫu thuật kết hợp xương. .85
Biểu đồ 3.17: Đường cong ROC của tỷ lệ IL-6/IL-10 tại thời điểm ngày đầu
sau phẫu thuật trong tiên lượng biến chứng sớm sau phẫu thuật KHX...........86
Biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang
Biểu đồ 3.18: Đường cong ROC của nồng độ IL-10 tại thời điểm trước phẫu
thuật trong tiên lượng suy đa tạng ở bệnh nhân đa chấn thương....................86
Biểu đồ 3.19: Đường cong ROC của nồng độ IL-10 tại thời điểm ngày đầu
sau phẫu thuật trong tiên lượng suy đa tạng ở bệnh nhân đa chấn thương.....87
DANH MỤC HÌ
Hình 1.1: Minh họa thuyết vi mơi trường.......................................................22
Hình 1.2: Các yếu tố khởi phát viêm...............................................................23
Hình 1.3: Hình ảnh cấu trúc khơng gian IL-6.................................................25
Hình 1.4: Hình ảnh cấu trúc khơng gian IL-10............................................29Y
Hình 2.1: Mẫu xét nghiệm IL-6, IL-10...........................................................48
Hình 2.2: KIT của hãng Melsin dùng định lượng IL-6...................................49
Hình 2.3: KIT của hãng Melsin dùng định lượng IL-10.................................49
Hình 2.4: Máy Cobas B-221...........................................................................51
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đa chấn thương là thuật ngữ được dùng để chẩn đốn những trường hợp
bệnh nhân có từ hai tổn thương nặng trở lên ở các vùng hoặc hệ thống cơ quan
khác nhau, trong đó có ít nhất một tổn thương hoặc kết hợp các tổn thương đe
dọa tính mạng sống [1],[2]. Đây là một vấn đề được quan tâm rất nhiều của cả
hệ thống y tế và toàn xã hội ở các nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam vì đa
số nạn nhân ở tuổi lao động, đặc biệt là ở nhóm đối tượng nam giới dưới 40 tuổi,
tỷ lệ tử vong cao hoặc để lại di chứng nặng nề [3],[4],[5],[6],[7],[8].
Chấn thương gãy xương là tổn thương thường gặp trong đa chấn thương,
trong đó chủ yếu là gãy xương lớn đặc biệt là chấn thương chi thể và khung
chậu [1],[3]. Mặc dù không phải là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu nhưng
các tổn thương gãy xương lớn như xương đùi, khung chậu hoặc gãy kết hợp
nhiều xương luôn là yếu tố dẫn đến sốc chấn thương và làm nặng nề thêm các
tổn thương kết hợp khác như chấn thương sọ não, chấn thương ngực và bụng…
Đồng thời các gãy xương lớn cũng được coi là là một trong những nguyên nhân
gây tử vong sớm hoặc để lại di chứng nặng nề ảnh hưởng đến phục hồi chức
năng vận động và khả năng lao động sau này. Do đó, cấp cứu và điều trị gãy
xương lớn có ý nghĩa và vai trị quan trọng trong đa chấn thương. Chiến thuật
cũng như kỹ thuật điều trị gãy xương trong những năm gần đây đã có nhiều thay
đổi tuy nhiên vẫn còn nhiều tranh cãi nhất là về thời điểm phẫu thuật và phương
pháp kết hợp xương tối ưu liên quan diễn biến sinh lý bệnh ở bệnh nhân đa chấn
thương [9],[10],[11].
Trong cơ chế bệnh sinh của đa chấn thương, sốc mất máu, thiếu oxy và tổn
thương trầm trọng ở các cơ quan là nguyên nhân chính dẫn đến tử vong sớm.
Tuy nhiên, đáp ứng viêm hệ thống và phản ứng miễn dịch xảy ra khi cơ thể giải
phóng quá mức và mất cân bằng giữa các cytokine tiền viêm (Interleukin-6 (IL6), Interleukin-8…) và cytokine kháng viêm (TGF-β, Interleukin-10 (IL-10),
TGF-β, ...) do tổn thương nặng ở các cơ quan sau khi bị chấn thương và sau can
thiệp phẫu thuật lại là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các biến chứng toàn thân
2
nặng như nhiễm khuẩn huyết, suy đa tạng và cuối cùng là tử vong muộn sau đa
chấn thương [6],[12],[13],[14],[15].
Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu tập trung nhiều vào đánh giá vai trò
IL-6, IL-10 huyết tương trong theo dõi, tiên lượng bệnh nhân chấn thương, mối
liên quan với độ nặng tổn thương, thời điểm phẫu thuật và giá trị tiên lượng biến
chứng sau phẫu thuật kết hợp xương ở bệnh nhân đa chấn thương [16],[17],[18].
Tuy nhiên, ở Việt Nam các nghiên cứu về vấn đề này còn chưa nhiều đặc biệt là
những nghiên cứu về sự biến đổi của nồng độ IL-6, IL-10 huyết tương cũng như
mối liên quan của nó với đặc điểm, độ nặng tổn thương, giá trị tiên lượng biến
chứng, tiên lương tử vong, mối liên quan với thời điểm phẫu thuật kết hợp
xương ở bệnh nhân đa chấn thương có gãy xương lớn vẫn cịn cần được tiếp tục
nghiên cứu bổ sung.
Trên cơ sở đó, đề tài “Nghiên cứu biến đổi nồng độ Interleukin 6,
Interleukin 10 huyết tương và mối liên quan với thời điểm phẫu thuật kết
hợp xương ở bệnh nhân đa chấn thương có gãy xương lớn” được thực hiện
nhằm mục tiêu:
1. Khảo sát biến đổi nồng độ IL-6, IL-10 va tỷ lệ IL-6/IL-10 huyết tương,
mối liên quan với đặc điểm, độ nặng tổn thương ở bệnh nhân đa chấn thương co
gãy xương lớn.
2. Xác định mối liên quan giữa nồng độ IL-6, IL-10 va tỷ lệ IL-6/IL-10
huyết tương với thời điểm phẫu thuật, biến chứng toan thân va tiên lượng sau
phẫu thuật kết hợp xương ở bệnh nhân đa chấn thương co gãy xương lớn.
3
Chương 1 TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về đa chấn thương
1.1.1. Khái niệm về đa chấn thương
Tại Hội nghị ngoại khoa của Pháp năm 1971, lần đầu tiên Patel A. và Trillat
A. đã đưa ra định nghĩa về đa chấn thương [2]. Các tác giả cho rằng thuật ngữ đa
chấn thương (Multitrauma hay Polytrauma) được dùng để chỉ những bệnh nhân
có từ hai tổn thương nặng trở lên ở ngoại vi hoặc nội tạng có gây ảnh hưởng tới
hơ hấp và tuần hồn. Theo định nghĩa này, để chẩn đốn đa chấn thương phải có
hai điều kiện đó là: bệnh nhân phải có từ hai thương tổn nặng trở lên ở các cơ
quan khác nhau và các tổn thương đó gây ra rối loạn các chức năng sống quan
trọng. Như vậy, theo Patel A. và cộng sự thì đa chấn thương không phải đơn
thuần chỉ là tổn thương ở nhiều cơ quan, một số bệnh nhân tuy có nhiều tổn
thương nhưng vẫn khơng phải là đa chấn thương ví dụ như bệnh nhân có nhiều
tổn thương nhưng là các tổn thương nhẹ (gãy các xương nhỏ, vết thương phần
mềm nhỏ) hoặc bệnh nhân có nhiều tổn thương ở một cơ quan hoặc một vùng cơ
thể (ví dụ gãy xương sườn có tổn thương nhu mơ phổi, máu tụ nội sọ có kèm
theo giập não…).
Trong nhiều năm qua, định nghĩa về đa chấn thương của Patel A. và Trillat
A. đã được thừa nhận rộng rãi trên thế giới và hiện nay định nghĩa này vẫn được
nhiều tác giả ứng dụng trong lâm sàng [1],[19],[20],[21].
Cho đến nay, đã có nhiều nghiên cứu được cơng bố để bổ sung và cụ thể
hố các tiêu chuẩn chẩn đoán đa chấn thương [22]. Theo nhiều tác giả, các tổn
thương đa chấn thương không chỉ đơn thuần là các thương tổn về mặt giải phẫu
mà còn là các rối loạn nặng nề về sinh lý đặc biệt là các rối loạn tuần hồn và hơ
hấp [23],[24]. Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu lâm sàng đã cho thấy các tổn
thương có thể là nguyên nhân trực tiếp gây ra các rối loạn chức năng ở cơ quan,
nhưng cũng có thể là do các tổn thương kết hợp với nhau là nguyên nhân gây ra
rối loạn chức năng các cơ quan.
Gần đây, hầu hết các tác giả đã sử dụng các bảng điểm đánh giá độ nặng
tổn thương là tiêu chuẩn chẩn đoán tổn thương của đa chấn thương [25],[26],
4
[27]. Theo Hsieh C. H. và cộng sự (2018) thì đa chấn thương bao gồm những
bệnh nhân có điểm AIS ≥ 3 ở tối thiểu 2 vùng cơ thể trở lên [24].
Butcher N. E. và cộng sự (2014) thấy rằng với những bệnh nhân chấn
thương có điểm AIS lớn hơn 2 ở ít nhất 2 vùng tổn thương của cơ thể có tỷ lệ
phải nhập ICU (đơn vị cấp cứu Hồi sức), thời gian nằm ICU, thời gian nằm viện
và tỷ lệ tử vong cao hơn. Đồng thời tác giả này cũng đề nghị tiêu chuẩn để chẩn
đoán đa chấn thương là những bệnh nhân có ít nhất hai vùng tổn thương của cơ
thể và điểm AIS lớn hơn 2 ở ít nhất 2 vùng tổn thương cơ thể [22]. Theo Trentz
O. (2000), đa chấn thương là một hội chứng bệnh lí xảy ra khi có nhiều chấn
thương nặng, điểm ISS ≥ 18 và có sự phản ứng của tồn bộ hệ thống cơ thể dẫn
đến rối loạn chức năng sống và chức năng của các cơ quan, kể cả các cơ quan
khơng có thương tổn [28].
Theo Roden-Foreman J. W. và cộng sự (2019), các thang điểm ISS và RTS
được sử dụng như những công cụ để đánh giá mức độ chấn thương cũng như để
tiên lượng và định hướng can thiệp, những bệnh nhân chấn thương có điểm
ISS>15 cho thấy tổn thương giải phẫu nặng nề và điểm RTS<7,84 là mốc cho
thấy có sự rối loại trầm trọng về sinh lý [27]. Ngưỡng điểm ISS>15 cũng được
Palmer C. S. và cộng sự (2016) coi như một tiêu chuẩn để chẩn đoán xác định
bệnh nhân đa chấn thương [29]. Theo Brown J. B. và cộng sự (2017), cần phải
có những tiêu chuẩn riêng để chấn đoán đa chấn thương ở người lớn và đa chấn
thương ở trẻ em. Đối với người lớn, điểm ISS>15 được coi là mốc để chẩn đốn
đa chấn thương trong khi đó điểm ở trẻ em thì điểm ISS>25 mới được coi là có
đa chấn thương [26].
Theo kết luận của Hội nghị thảo luận về Đa chấn thương tại Berlin (2014),
đa chấn thương được định nghĩa là khi bệnh nhân có điểm AIS ≥ 3 ở hai vùng
giải phẫu khác nhau, kết hợp với thay đổi ít nhất của một trong năm thông số
sinh lý. Các thơng số sinh lí thay đổi có thể là HA tâm thu ≤ 90 mmHg, điểm
Glasgow (GCS) ≤ 8,0, dự trữ kiềm (BE)≤ - 6,0, nồng độ INR ≥ 1,4 hoặc và thời
gian PT ≥ 40 giây và tuổi ≥70 tuổi [5].
Ở Việt Nam, các tiêu chuẩn chẩn đoán và chiến thuật điều trị bệnh nhân đa
chấn thương đã được nghiên cứu từ đầu những năm 1970 và liên tục có những
cải tiến. Cho đến nay đã có một số nghiên cứu về lâm sàng và điều trị bệnh nhân
5
đa chấn thương. Hầu hết các tác giả đều thống nhất cho rằng đa chấn thương là
những bệnh nhân có từ hai tổn thương nặng trở lên ở các vùng hoặc hệ thống cơ
quan khác nhau, trong đó có ít nhất một tổn thương hoặc kết hợp các tổn thương
đe dọa đến tính mạng (làm rối loạn các chức năng sống như tri giác, hơ hấp, tuần
hồn...) [1],[19].
1.1.2. Các bảng điểm phân loại và tiên lượng bệnh nhân đa chấn thương
Hiện nay, trong lâm sàng có rất nhiều yếu tố được sử dụng để phân loại và
tiên lượng bệnh nhân đa chấn thương, trong đó các hệ thống điểm độ nặng tổn
thương là một trong những yếu tố có giá trị cao. Lợi thế của các bảng điểm này
chính là sự thống nhất, có nghĩa là đánh giá tổn thương theo một “ngôn ngữ”
chung mà không phụ thuộc những đặc điểm riêng của từng nhóm bệnh nhân
như: cơ chế tổn thương, tuổi, vùng địa lý, hệ thống điều trị. Năm 1971, Hiệp hội
An tồn giao thơng Mỹ đã cơng bố thang điểm chấn thương rút gọn (AIS).
Thang điểm này sau này đã được Baker S. P. sửa đổi thành bảng điểm đánh giá
độ nặng chấn thương (ISS) và đã được sử dụng rộng rãi trên lâm sàng [30].
Đánh giá đúng độ nặng tổn thương, tiên lượng chính xác diễn biến trong
lâm sàng là cơ sở để đưa ra chiến thuật và kỹ thuật xử trí phù hợp nhằm giảm tỷ
lệ biến chứng và tử vong ở bệnh nhân đa chấn thương. Tiên lượng bệnh nhân đa
chấn thương trên cơ sở đánh giá chính xác độ nặng tổn thương là một trong
những mục đích chính của việc sử dụng các hệ thống bảng điểm. Tuy nhiên, trên
thực tế, không phải tất cả các bảng điểm đều có giá trị tiên lượng như nhau và
mỗi bảng điểm cũng có giá trị khác nhau khi tiên lượng cho từng “biến số” khác
nhau. Trên lâm sàng, các yếu tố đặc thù có vai trị rất quan trọng chi phối tới kết
quả điều trị. Nhiều tác giả cho rằng việc nghiên cứu giá trị tiên lượng của các
bảng điểm khi áp dụng cho từng nhóm bệnh nhân là rất quan trọng. Những
nhóm bệnh nhân được phân chia theo tuổi (trẻ em, người lớn, người già), theo
cơ chế tổn thương (tai nạn giao thông, ngã cao, vết thương hoả khí, sóng nổ...),
theo tính chất tổn thương (CTSN, chấn thương ngực, đa chấn thương), theo từng
khu vực, từng quốc gia. Hơn 30 năm qua đã có rất nhiều hệ thống bảng điểm,
6
thang điểm được đưa vào sử dụng, và đã trở thành tiêu chuẩn trong phân loại
chấn thương ở nhiều nước. Hầu hết các tác giả đều thống nhất phân loại các hệ
thống bảng điểm chấn thương thành ba nhóm, đó là:
- Các hệ thống bảng điểm dựa trên những rối loạn chức năng do chấn
thương.
- Các hệ thống bảng điểm dựa trên những tổn thương về giải phẫu.
- Các hệ thống bảng điểm kết hợp giữa tổn thương giải phẫu và rối loạn
chức năng sinh lý do chấn thương.
Bảng 1.1: Một số hệ thống bảng điểm chấn thương và tác giả
Bảng điểm dựa trên rối loạn chức năng
Tác giả
- Acute Trauma Index
Millholland AV và cs
- Triage Index
Champion HR và cs
- Trauma Score (TS)
Champion HR và cs
- Revised Trauma Score (RTS)
Champion HR và cs
Bảng điểm dựa vào tổn thương giải phẫu
- Abbreviated Injury Scale (AIS)
AAAM
- Injury Severity Score (ISS)
Baker SP và cs
- Anatomical Index (AI)
Champion HR và cs
- Anatomical Prorfile (AP)
Champion HR và cs
- New Injury Severity Score (NISS)
Osler T và cs
Bảng điểm kết hợp
- Trauma and ISS (TRISS)
Boyd CR và cs
- A Severity Characterisation Of Trauma Champion HR và cs
(ASCOT)
Đến nay đã có nhiều nghiên cứu xác định giá trị và sử dụng các hệ thống
điểm chấn thương với nhiều mục đích khác nhau. Các nghiên cứu đã cơng bố
cho thấy các hệ thống điểm có thể được sử dụng với những mục đích như sau:
- Đánh giá độ nặng tổn thương và phân loại bệnh nhân bị chấn thương cả
trong và ngoài bệnh viện.
- Tiên lượng bệnh nhân bị chấn thương như: tiên lượng nguy cơ tử vong,
biến chứng, nguy cơ phải thở máy, chỉ định nằm hồi sức, dự báo thời gian nằm
viện, thời gian nằm hồi sức và kết quả xa sau chấn thương...
- So sánh và đánh giá chất lượng điều trị chấn thương giữa các cơ sở và
giữa các giai đoạn của một cơ sở điều trị.
7
1.1.2.1. Bảng điểm chấn thương sửa đổi (RTS)
Trong bảng điểm chấn thương TS (Trauma Score), 2 thông số về độ sâu của
nhịp thở và tình trạng tưới máu mao mạch mang nhiều tính chủ quan, khó đánh
giá trong lâm sàng, đặc biệt trong hoàn cảnh cấp cứu ở ngoài bệnh viện và vào
ban đêm.
Bảng 1.2: Bảng điểm chấn thương Champion H. R. và cộng sự (1981) [31]
Tần số thở
Điểm Glasgow
10 - 24:
4 điểm
14 - 15:
5 điểm
25 - 35:
3
11 - 13
4
> 35
2
8 - 10
3
< 10
1
5-7
2
0:
0
3-4
1
Độ sâu của nhịp thở
Huyết áp động mạch tâm thu
Bình thường:
1 điểm
4 điểm
≥ 90 mmHg:
Nơng, co kéo:
0
70 - 89:
3
Tình trạng tưới máu mao mạch
50 - 69:
2
< 2 giây:
2 điểm
1 - 49:
1
> 2 giây:
1
0:
0
Khơng có:
0
Tổng cộng: TS = 1 - 16 điểm - Điểm càng thấp tiên lượng càng nặng
Bảng điểm chấn thương sửa đổi (Revised Trauma Score -RTS) đã được
Champion H. R. và cộng sự đưa ra năm 1989 nhằm khắc phục nhược điểm này
[32]. Bảng điểm RTS gồm 3 thông số: điểm Glasgow, tần số thở và huyết áp động
mạch tâm thu. Mỗi thơng số có thang điểm từ 0 đến 4, điểm càng thấp tiên lượng
càng nặng, điểm RTS là tổng điểm của 3 thông số, có giá trị từ 0 đến 12.
Có 2 phiên bản của bảng điểm RTS: bảng điểm dùng trong những trường
hợp cấp cứu khẩn cấp để phân loại chấn thương trước bệnh viện (T-RTS) và
bảng điểm dùng để phân loại và tiên lượng bệnh nhân chấn thương thường sử
dụng trong bệnh viện (RTS) [32]. Cho đến nay, bảng điểm RTS đã thực sự thay
thế được bảng điểm TS trong phân loại, đánh giá độ nặng chấn thương nhờ sự
đơn giản hơn, chính xác và có độ tin cậy cao hơn [32].
Bảng 1.3: Bảng điểm chấn thương sửa đổi
8
Điểm Glasgow
(điểm)
HA động mạch
Tần số thở
(lần/phút)
Điểm
tâm thu (mmHg)
13 - 15 >
>89
10 - 29
4
9 - 12
76 - 89
> 29
3
6-8
50 - 75
6-9
2
4-5
1 - 49
1-5
1
3
0
0
0
Tổng cộng: RTS = 0 - 12 điểm - Điểm càng thấp tiên lượng càng nặng
* Nguồn: Champion H.R., Sacco W.J., Copes W.S., et al. (1989) [32]
1.1.2.2. Thang điểm tổn thương rút gọn
Thang điểm tổn thương rút gọn (Abbreviated Injury Scale-AIS) là hệ thống
điểm đánh giá tổn thương giải phẫu được đưa ra lần đầu tiên năm 1969 bởi Hiệp
hội an tồn giao thơng Mỹ (American Association for Automotive Medicine).
Thang điểm này đã được bổ sung, sửa chữa nhiều lần vào các năm 1971, 1974
và 1985 ; phiên bản mới nhất được đề xuất năm 1990 (AIS-90) [33]. Theo đó
tổn thương được chia thành 6 mức độ với mức điểm từ 1 đến 6 điểm, 1 điểm là
tổn thương nhẹ nhất, 5 điểm là tổn thương nặng và 6 điểm là tổn thương khơng
thể sống sót. Thang điểm AIS có nhiều điểm tương tự với thang điểm tổn thương
tạng (Organ Injury Scale) của Hiệp hội phẫu thuật viên chấn thương Mỹ
(American Association for the Surgeons of Trauma - AAST).
Thang điểm AIS dựa trên tổn thương giải phẫu, việc chẩn đốn chính xác
mức độ tổn thương của các cơ quan có thể bằng lâm sàng, phẫu thuật, các kỹ
thuật cận lâm sàng và kể cả mổ tử thi. Vì thế đánh giá mức độ tổn thương bằng
AIS nói riêng và các thang điểm tổn thương giải phẫu nói chung phải ln được
điều chỉnh, bổ sung theo chẩn đốn trong q trình điều trị. Thang điểm tổn
thương rút gọn của tổn thương từng vùng giải phẫu còn được sử dụng trong
bảng điểm ISS để đánh giá mức độ bệnh nhân đa chấn thương.
Bảng 1.4: Thang điểm tổn thương rút gọn
Đặc điểm tổn thương
Tổn thương mức độ nhẹ
Tổn thương mức độ vừa
Tổn thương nặng, khơng đe doạ tính mạng
Điểm
1
2
3
9
Tổn thương nặng, đe doạ tính mạng, cịn khả năng sống sót
Tổn thương nặng, đe doạ tính mạng, khơng cịn khả năng sống sót
Tổn thương khơng sống sót
4
5
6
* Ng̀n: Annu Proc Assoc Adv Automot Med (2006) [33]
1.1.2.3. Bảng điểm độ nặng tổn thương
Bảng điểm độ nặng tổn thương (Injury Severity Score- ISS) là hệ thống
điểm đánh giá độ nặng tổn thương giải phẫu cho tất cả các vùng tổn thương của
bệnh nhân chấn thương. Bảng điểm được đưa ra lần đầu tiên bởi Baker S. P. và
cộng sự (Johns Hopkins University- 1974) [30]. Qua nhiều năm sử dụng, bảng
điểm ISS đã được sửa đổi và hoàn thiện nhiều lần: ISS-80, ISS-85 và ISS-90.
Bảng điểm ISS được tính trên cơ sở thang điểm AIS ở mỗi vùng giải phẫu
tổn thương. Trong ISS tổn thương giải phẫu được chia thành 6 vùng: sọ não và
cổ, hàm mặt, ngực, bụng và chậu, chi thể, da. Điểm AIS cao nhất ở mỗi vùng và
điểm AIS ở 3 vùng tổn thương nặng nhất được bình phương, tổng bình phương
điểm AIS của 3 vùng tổn thương nặng nhất là điểm ISS của BN chấn thương.
Baker S. P. và cộng sự đã nghiên cứu mối tương quan giữa độ nặng tổn
thương và tỷ lệ tử vong qua 2128 bệnh nhân [30]. Kết quả nghiên cứu cho thấy
có sự liên quan chặt chẽ giữa tỷ lệ tử vong và độ nặng đánh giá bằng tổng bình
phương điểm AIS của 3 vùng tổn thương nặng nhất. Điểm ISS có giá trị từ 0 đến
75, điểm càng cao tổn thương càng nặng, khi một vùng tổn thương có điểm AIS
= 6 thì khi đó điểm ISS tự động là 75 mà cần không quan tâm đến tổn thương ở
các vùng khác.
Bảng 1.5: Ví dụ cách tính điểm ISS theo Baker và cộng sự
Vùng tổn thương
Tổn thương
AIS
AIS2
Sọ não
Dập não
3
9
Hàm mặt
Không tổn thương
Ngực
Mảng sườn di động
4
16
Bụng
Vỡ lách độ IV,V
5
25
Chi thể, chậu
Gãy kín xương đùi
3
9
Da
Không tổn thương
ISS = 25 + 16 + 9 = 50 điểm
* Nguồn: Baker S.P., O'Neill B., Haddon W., Jr., et al. (1974) [30]
10
Bảng điểm ISS là bảng điểm đánh giá dựa trên tổn thương giải phẫu có giá
trị đánh giá mức độ tổn thương và tiên lượng bệnh nhân đa chấn thương. Bảng
điểm ISS đã được áp dụng phổ biến trong đánh giá độ nặng chấn thương ở nhiều
quốc gia, đặc biệt đối với bệnh nhân đa chấn thương. Ưu điểm của bảng điểm
ISS là nó tổ hợp các tổn thương giải phẫu trong dự báo kết quả điều trị. Đã có
rất nhiều nghiên cứu cho thấy mối liên quan giữa ISS với tỷ lệ tử vong, khả năng
sống sót, thời gian nằm hồi sức, thời gian nằm viện và tình trạng khi ra viện
[34],[35],[36].
Vì cơ sở đánh giá điểm của bảng điểm ISS là đánh giá cho điểm các tổn
thương giải phẫu do chấn thương, vì thế nên việc đánh giá bằng bảng điểm này
chỉ có thể chính xác khi tổn thương giải phẫu được chẩn đoán xác định. Việc xác
định mức độ tổn thương giải phẫu để cho điểm cần phải dựa trên cả chẩn đốn
lâm sàng, các thăm dị cận lâm sàng như X-quang, siêu âm hay CT Scans, kết
quả chẩn đốn trong mổ, thậm chí là kết quả mổ tử thi. Vì vậy, bảng điểm ISS ít
có giá trị trong phân loại bệnh nhân ở ngoài bệnh viện. Ngược lại bảng điểm này
lại rất có giá trị đối với việc đánh giá độ nặng, tiên lượng lâu dài, dự báo các
biến chứng và kết quả điều trị đối với các bệnh nhân cấp cứu trong bệnh viện.
Ngoài ra bảng điểm ISS cịn có giá trị trong đánh giá, so sánh chất lượng của hệ
thống cấp cứu điều trị qua thời gian, giữa các trung tâm y tế với nhau và so sánh
hiệu quả các phương pháp cấp cứu điều trị bệnh nhân chấn thương.
Với những ưu điểm nêu trên, rõ ràng bảng điểm ISS đã nâng cao được khả
năng và độ tin cậy trong tiên lượng dự báo cho cả chấn thương và vết thương.
Điểm hạn chế của bảng điểm ISS gồm: các sai sót trong đánh giá điểm AIS sẽ
dẫn đến sai sót của ISS, các tổn thương khác nhau ở các vùng giải phẫu khác
nhau có thể có điểm ISS như nhau, khơng có trọng số cho tổn thương ở các vùng
giải phẫu khác nhau. Hạn chế lớn nhất của ISS là chỉ tính một tổn thương có
điểm cao nhất tại một vùng của cơ thể, vì thế có thể bỏ sót tổn thương khi có
nhiều tổn thương nặng cùng nằm trên một vùng gây ra nguy cơ ước lượng non.