Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Cơ chế tác động của tín dụng ngân hàng đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.88 KB, 3 trang )

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 8(81).2014

77

CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
THE INFLUENTIAL MECHANISM OF BANKING CREDIT
FOR THE TRANSFORMING PROCESS OF THE ECONOMIC STRUCTURE
Phaylom Nodnapho
NCS Lào tại Đại học Đà Nẵng
Tóm tắt - Bài viết nghiên cứu cơ chế tác động của tín dụng ngân
hàng - với tính cách một cơng cụ tài chính - đối với q trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Cơ chế tác động của tín dụng NH đối với mục
tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế là cơ chế mà qua đó tín dụng NH
thực hiện các vai trò: tài trợ, phân bổ vốn một cách hiệu quả; định
hướng và thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tín dụng
ngân hàng bao gồm hai loại: tín dụng ưu đãi và tín dụng thương
mại với hai loại cơ chế tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế khác nhau. Tín dụng ưu đãi là một cơng cụ mà thơng qua
đó Nhà nước chuyển tải các tác động có định hướng đối với q
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tác động của tín dụng thương
mại được vận hành theo cơ chế thị trường. Nghiên cứu về cơ chế
tác động giúp nhận thức sâu sắc bản chất của cơng cụ tín dụng
ngân hàng đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ đó có
khả năng phát huy tốt nhất tác động tích cực của công cụ này.

Abstract - The paper examines the influential mechanism of
banking credit as a financial tool applied to the transforming
process of the economic structure. The influential mechanism of
banking credit is the mechanism through which banking credit
performs its roles namely financing, allocating funds efficiently;


orienting and accelerating the transforming process of the
economic structure. Banking credit includes two types: preferential
credit and commercial credit with two different types of influential
mechanisms. Preferential credit is a tool through which the State
can convey oriented impacts to the transforming process of the
economic structure. The impacts of the commercial credit are
operated according to market mechanisms. Researching on the
influential mechanisms of banking credit helps to develop a
profound awareness of the nature of the banking credit tool for the
transforming process of the economic structure in order to promote
the best positive effects of this tool.

Từ khóa - tín dụng ngân hàng; tín dụng ưu đãi; tín dụng thương
mại; cơ chế tác động; chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Key words - banking credit; preferential credit; commercial credit;
influential mechanism; transformation of the economic structure.

1. Đặt vấn đề
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một mục tiêu tất yếu của bất
kỳ quốc gia nào trong quá trình phát triển, đặc biệt là những
quốc gia đang tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế một mặt chịu tác
động của cơ chế thị trường, mặt khác, chịu tác động rất lớn
của những công cụ quản lý - điều tiết của Nhà nước. Thực
tiễn cho thấy ở bất kỳ quốc gia nào đã thành cơng trong q
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sự kết hợp tốt giữa vai trò
của thị trường và vai trò của Nhà nước là một nhân tố đảm
bảo có tính quyết định.
Tiếp cận dưới góc độ cơng cụ phục vụ cho mục tiêu

chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tín dụng ngân hàng là một cơng
cụ có ảnh hưởng to lớn đến q trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế quốc gia. Đặc biệt, tín dụng ngân hàng vừa có thể
được vận hành theo cơ chế tác động của thị trường hoặc
được sử dụng như một công cụ mà Nhà nước dùng để
chuyển tải các tác động có định hướng của mình.
Việc nghiên cứu cơ chế tác động của tín dụng ngân
hàng đối với q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm tạo
tiền đề cho việc vận dụng tốt cơng cụ này là có ý nghĩa học
thuật và thực tiễn.
2. Vai trị của tín dụng ngân hàngđối với quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế
2.1. Các khái niệm
- Cơ cấu là một thuộc tính của hệ thống. Về bản chất,
cơ cấu có thể định nghĩa là “một phạm trù phản ảnhcấu trúc
bên trong của một đối tượng, là tập hợp những mối liên hệ
cơ bản, tương đối ổn định giữa các yếu tố cấu thành đối
tượng đó”[3]. Về hình thức, cơ cấu được nhìn nhận như là

tương quan giữa các bộ phận trong một toàn thể xét theo
một tiêu chí nào đó.
- Xuất phát từ định nghĩa cơ cấu nói trên, cơ cấu kinh
tế là một khái niệm để chỉ cấu trúc bên trong của một hệ
thống kinh tế, bao gồm các yếu tố, các bộ phận hợp thành
(hay còn gọi là các thành tố) và tương quan giữa các thành
tố nay trong quá trình vận động đến mục tiêu của hệ thống.
Cơ cấu kinh tế là một phạm trù động, gắn liền với những
điều kiện thời gian và không gian cụ thể. Từ điển Bách
Khoa Việt Nam định nghĩa cơ cấu kinh tế là “tổng thể các
ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương

đối ổn định hợp thành” [1]
Như vậy, về mặt hình thức cơ cấu kinh tế biểu hiện
thành các quan hệ tỉ lệ giữa các ngành, nhóm ngành kinh
tế - kỹ thuật hoặc giữa các thành phần kinh tế; loại hình sở
hữu; hoặc giữa các khu vực...trong một hệ thống kinh tế.
- Chuyển dịch CCKTNT là quá trình biến đổi cấu trúc
của hệ thống kinh tế cả về lượng và chất nhằm đạt đến một
trạng thái mới của hệ thống. Về nội dung, quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế bao gồm việc cải biến cơ cấu kinh tế
theo ngành, theo vùng, theo thành phần kinh tế, theo lĩnh
vực...”nhằm cải biến kinh tế xã hội từ tình trạng lạc hậu...
tạo ra năng suất lao động cao, hiệu quả kinh tế cao và nhịp
độ tăng trưởng mạnh cho nền kinh tế nói chung” [1].
Về hình thức, sự biến đổi đó thể hiện ở sự thay đổi trong
tỉ lệ giữa các bộ phân/thành tố theo một định hướng mục
tiêu nhất định.
2.2. Vai trị của tín dụng NH đối với q trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế (CCKT)
2.2.1. Vai trị tài trợ cho quá trình chuyển dịch CCKT
Quá trình chuyển dịch CCKT theo định hướng công


78

Phaylom Nodnapho

nghiệp hóa, hiện đại hóa là một q trình đòi hỏi cung ứng
một nguồn vốn đầu tư rất lớn từ phía Nhà nước cũng như
từ phía các chủ thể kinh tế trong xã hội. Các chủ thể kinh
tế không thể chỉ dựa vào các nguồn vốn tự tích lũy tức

những nguồn lực tự tài trợ từ hoạt động kinh doanh mà chủ
yếu phải dựa vào các nguồn tài trợ bên ngoài. Trong các
nguồn tài trợ bên ngoài, nguồn tài trợ từ tín dụng ngân hàng
chiếm tỷ trọng chủ yếu.
Với vai trị này, NH thơng qua q trình huy động vốn
đã tập trung các nguồn lực tài chính nhàn rỗi, phân tán để
tạo thành những nguồn lực tài chính đủ lớn để tài trợ cho
quá trình chuyển dịch CCKT.
2.2.2. Vai trị phân bổhiệu qủa các nguồn lực tài chính nhằm
đạt được các mục tiêu của q trình chuyển dịch CCKT
Thơng qua hoạt động tín dụng ngân hàng, các nguồn
lực tài chính phải được phân bổ đến những chủ thể, những
dự án vay vốn có hiệu quả, thúc đẩy nhịp độ của quá trình
chuyển dịch CCKT.
Mục tiêu cần đạt được của vai trị này là tối đa hố hiệu
quả kinh tế - xã hội của quá trình chuyển dịch CCKT với
những nguồn lực tài chính giới hạn và xác định. Hai tiêu
chí chủ yếu để xem xét hiệu quả phân bổ nguồn lực tài
chính là: mức độ chuyển dịch CCKT và tốc độ tăng trưởng
chung của toàn hệ thống kinh tế.
2.2.3. Vai trị định hướng q trình chuyển dịch CCKT
Bản chất của vai trị này là tín dụng ngân hàng thơng qua
vai trị tài trợ và vai trị phân bổ nói trên, thực hiện sự tác
động có định hướng đối với q trình chuyển dịch CCKT.
Vai trị này một mặt là hệ quả của vai trò tài trợ và vai
trò phân bổ, mặt khác cần xem xét nó như một vai trị độc
lập để có thể khai thác tối ưu các tác động tín dụng ngân
hàng đối với q trình chuyển dịch CCKT.
3. Cơ chế tác động của tín dụng ngân hàng đối với mục
tiêu chuyển dịch CCKT

“Cơ chế là tổng thể các yếu tố có quan hệ hữu cơ, tác
động vào sự vận hành của một hệ thống nhất định theo
những mục tiêu nhất định” [2]. Cơ chế bao gồm những yếu
tố thể hiện những tác động điều khiển của chủ thể quản lý
đối với hệ thống như: hình thức, phương pháp, công cụ...và
những yếu tố tự phát tác động theo quy luật vận hành khách
quan của hệ thống.
Xét riêng, khái niệm cơ chế tác động của tín dụng ngân
hàng đối với q trình chuyển dịch CCKT có nội hàm hẹp hơn
bởi lẽ bản thân tín dụng ngân hàng cũng chỉ là một phương
tiện tác động nhằm đạt đến một mục tiêu cụ thể của hệ thống
kinh tế là mục tiêu chuyển dịch cơ cấu. Trong trường hợp này,
cơ chế tác động là tổng thể những phương thức và những yếu
tố (khách quan và chủ quan) vận hành những phương thức này
nhằm phát huy những tác động tích cực của tín dụng ngân
hàng đối với q trình chuyển dịch CCKT.
Những tác động của tín dụng ngân hàng đối với quá trình
chuyển dịch CCKT thể hiện qua các vai trị đã phân tích ở
trên. Cơ chế tác động của tín dụng ngân hàng chính là cơ chế
để tín dụng ngân hàng phát huy được mặt tích cực trong các
vai trị nói trên đối với q trình chuyển dịch CCKT.
Tín dụng ngân hàng bao gồm hai loại: tín dụng ưu đãi

và tín dụng thương mại. Tín dụng ưu đãi được thực hiện
thơng qua các loại hình ngân hàng đặc biệt (hay cịn gọi là
ngân hàng chính sách) và trong một số trường hợp được
thực hiện thơng qua các chương trình cho vay ưu đãi của
các NHTM. Các chương trình cho vay ưu đãi kiểu này
thường được thực hiện bởi sự ủy thác của Nhà nước hoặc
các quỹ tài chính đặc thù cho các NHTM theo một cơ chế

tài chính đặc thù. Tín dụng thương mại là những hoạt động
cấp tín dụng dưới các hình thức: cho vay; chiết khấu giấy
tờ có giá; bao thanh tốn; cho th tài chính dựa trên các
ngun tắc thị trường.
Do tính chất rất khác nhau của tín dụng ưu đãi và tín
dụng thương mại nên cơ chế tác động của hai loại hình tín
dụng này đối với quá trình chuyển dịch CCKT khác nhau
về cơ bản.
3.1. Đối với tín dụng ưu đãi
Đặc trưng cơ bản của tín dụng ưu đãi là loại hình tín
dụng này dựa trên ngun tắc hồn lại nhưng thốt ly một
phần hoặc tồn bộ các nguyên tắc thị trường. Cụ thể, tín
dụng ưu đãicó những đặc trưng sau:
- Lãi suất ưu đãi tức là lãi suất thấp hơn lãi suất thị
trường. Điều này có thể được vận dụng như là một địn bẩy
nhằm thực hiện các mục tiêu mà các chủ thể cấp tín dụng
mong muốn thơng qua khai thác chênh lệch giữa lãi suất
thị trường và lãi suất ưu đãi.
- Các điều kiện vay vốn có thể được ưu đãi theo hướng
nới lỏng so với điều kiện của các khoản vay thị trường.
Điều này tất nhiên dẫn đến hệ quả là các chủ thể cấp tín
dụng ưu đãi có thể sẽ phải đối diện với một mức độ rủi ro
cao hơn nhưng bù lại cho phép thực hiện được các mục tiêu
có tính vĩ mơ.
- Đối tượng cấp tín dụng bị giới hạn và định hướng.
Điều này cũng tạo khả năng thực hiện các mục tiêu vĩ mô
đã được hoạch định.
Cơ chế tác động của tín dụng ưu đãilà thơng qua các ưu
đãi về lãi suất; nới lỏng các điều kiện vay và định hướng
đối tượng vay như nói trên. Thơng qua đó, bù đắp sự khiếm

khuyết của các dịng vốn tín dụng thương mại đối với một
số đối tượng, một số lĩnh vực không thoả mãn những yêu
cầu giao dịch của thị trường tài chính. Một số khu vực trong
nền kinh tế có những bất lợi trong thu hút nguồn vốn tài trợ
có tính thương mại như: rủi ro và chi phí cao; sự đáp ứng
khơng đầy đủ các điều kiện của các giao dịch tài chính; khả
năng tiếp cận của các chủ thể kém...nên tín dụng ưu đãi rất
cần thiết.
Thơng qua cơ chế định hướng đối tượng, tín dụng ưu
đãi có thể cung cấp các tài trợ vốn trực tiếp cho các lĩnh
vực/ngành/ khu vực.. thuộc định hướng chuyển dịch
CCKT. Mặt khác, những ưu đãi về lãi suất và điều kiện vay
sẽ được vận dụng như một đòn bẩy kinh tế nhằm kich thích
các chủ thể tích cực thực hiện các dự án chuyển dịch
CCKT. Tín dụng ưu đãi cịn tạo ra một cơ chế hổ trợ gián
tiếp rất có hiệu quả đối với quá trình chuyển dịch CCKT là
cung cấp các khoản tín dụng ưu đãi nhằm đẩy mạnh tiêu
thụ sản phẩm thuộc định hướng chuyển dịch CCKT. Các
khoản tín dụng ưu đãi này cịn có thể được vận dụng như
là một cơng cụ trợ giá gián tiếp.
Ngồi ra, sự phân biệt lãi suất đối với từng đối tượng


TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 8(81).2014

ngành nghề, từng khu vực, lĩnh vực...cũng có thể được vận
dụng như một cơng cụ định hướng quá trình chuyển dịch
CCKT theo quy hoạch và kế hoạch chung.
Mặc dù, cơng cụ tín dụng ưu đãi có một số điểm chung
với công cụ đầu tư ngân sách nhưng so với đầu tư ngân sách,

tín dụng ưu đãi do dựa vào ngun tắc hồn lại nên có một
ưu điểm cơ bản là ràng buộc trách nhiệm của người vay đối
với việc sử dụng vốn tài trợ, hạn chế “rủi ro đạo đức”.
3.2. Đối với tín dụng thương mại
Cơ chế tác động của tín dụng thương mại đối với q
trình chuyển dịch CCKT chủ yếu được vận hành thông qua
việc hoạch định và triển khai chính sách tín dụng của từng
NHTM trong thực tế. Chính sách tín dụng là những định
hướng quan trọng, tạo khuôn khổ cho hoạt động nghiệp vụ
của NH về các vấn đề lớn như: định hướng về khách hành
cho vay; đối tượng cho vay; vấn đề bảo đảm tiền vay; chính
sách lãi suất tín dụng; xử lý rủi ro; chính sách ưu đãi...
Do các NH thương mại hoạt động trên cơ sở tự chủ kinh
doanh theo đuổi những mục tiêu chung là lợi nhuận, an toàn
và phát triển, trong đó lợi nhuận là động lực cơ bản nên chính
sách tín dụng phải được hoạch định trên cơ sở chiến lược
kinh doanh của NH và phải được định hướng theo thị trường,
nghĩa là phải xuất phát triệt để từ nhu cầu thị trường, thừa
nhận các động lực và các nguyên tắc của thị trường.
Với chính sách tín dụng định hướng thị trường khả năng
xảy ra mâu thuẫn giữa định hướng thúc đẩy chuyển dịch
CCKT với chính sách tín dụng của từng NH thương mại là
điều có thể tồn tại trên thực tế.
Tuy nhiên, cơ chế thị trường cũng tồn tại những nhân
tố tích cực có khả năng hướng chính sách tín dụng của NH
thương mại tác động tích cực đến q trình chuyển dịch
CCKT. Đó là các nhân tố sau:
- Sự gia tăng cạnh tranh buộc các NH thương mại phải
tích cực tìm kiếm các thị trường mới. Quá trình chuyển
dịch CCKT sẽ tạo nên những lĩnh vực đầu tư mới cho các

NHTM. Mặt khác, các dự án chuyển dịch CCKT cần nhiều
vốn vay nên sẽ góp phần tăng quy mô dư nợ của các
NHTM. Thực tế cho thấy, các NH thương mại có lợi ích
bền vững từđịnh hướng tín dụng thúc đẩy q trình chuyển
dịch CCKT.
- An tồn tín dụng hay kiểm sốt được rủi ro tín dụng
ln là một mục tiêu ưu tiên của các NHTM. Mục tiêu này
đòi hỏi các NH phải sàng lọc các dự án vay có hiệu quả.
Hệ quả tất yếu là các NH phải nỗ lực thu thập thông tin thị
trường, có khả năng dự báo thị trường, từ đó xác định các
định hướng ưu tiên trong cho vay vốn theo ngun tắc an
tồn, hiệu quả. Đó chính là cơ chế mà qua đó, tín dụng
thương mại tự phát ảnh hưởng đến việc điều chỉnh CCKT.
Nghiên cứu về cơ chế tác động của tín dụng thương mại
đối với q trình chuyển dịch CCKT cho phép rút ra các
kết luận thực tiễn sau:

79

- Cơ chế tác động của tín dụng thương mại về cơ bản là
cơ chế điều tiết của thị trường. Với cơ chế này, Nhà nước
với tư cách quản lý vĩ mô cần tạo điều kiện để phát huy các
mặt tích cực của thị trường nhằm định hướng hoạt động
của thị trường tín dụng đến mục tiêu thúc đẩy và định
hướng quá trình chuyển dịch CCKT theo quy hoạch và kế
hoạch của mình..
- Để khắc phục xu hướng thiển cận trong phân bổ vốn
của thị trường tín dụng, Nhà nước phải thực hiện những can
thiệp cần thiết bằng các biện pháp kinh tế. Các biện pháp có
thể thực hiện bao gồm: cơ chế bù đắp rủi ro cho các NH

thương mại trong cho vay các lĩnh vực ưu tiên theo định
hướng chuyển dịch CCKT; thực hiện các biện pháp: miễn
giảm thuế, phí đối với dịch vụ tín dụng một số khu vực đặc
thù (chẳng hạn, khu vực nông thôn) nhằm giúp tổ chức tín
dụng giảm bớt chi phí; hổ trợ lãi suất qua phương thức cấp
bù lãi suất; hổ trợ tài chính nhằm khuyến khích các NHTM
mở Chi nhánh ở những khu vực khó khăn. Bằng cách này,
nó vừa thúc đẩy các giao dịch tín dụng giữa các NH thương
mại với các chủ thể kinh tế lại vừa bảo đảm lợi ích và tính tự
chủ kinh doanh của NH thương mại. Mặt khác, trên cơ sở
hoạch định đối tượng được trợ giúp, phân biệt các mức trợ
giúp và các điều kiện ràng buộc khác, cơ chế này cịn có thể
tác động vào định hướng chuyển dịch CCKT.
4. Kết luận
Tác động của tín dụng ngân hàng đến q trình chuyển
dịch CCKT được thể hiện qua 3 vai trò: vai trò tài trợ; vai
trò phân bổ hiệu quả nguồn lực tài chính; vai trị định
hướng q trình chuyển dịch CCKT. Cơ chế tác động của
tín dụng ngân hàng chính là cơ chế để tín dụng ngân hàng
phát huy được mặt tích cực trong các vai trị nói trên đối
với q trình chuyển dịch CCKT.
Do sự khác biệt về tính chất giữa hai loại tín dụng ngân
hàng là tín dụng ưu đãi và tín dụng thương mại nên hình
thành nên hai loại cơ chế tác động tương ứng với những
đặc trưng cơ bản khác nhau.
Nghiên cứu về cơ chế tác động giúp nhận thức sâu sắc
bản chất của cơng cụ tín dụng ngân hàng đối với q trình
chuyển dịch CCKT từ đó có khả năng phát huy tốt nhất tác
động tích cực của công cụ này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Hội đồng chỉ đạo Quốc gia biên soạn tự điển bách khoa Việt Nam
(1995), Từ Điển Bách Khoa Việt Nam, Trung tâm từ điển Bách
khoa, Hà Nội.
[2] Lâm Chí Dũng (2007), Cơ chế tác động của các cơng cụ tài chính
cơng đối với mục tiêu chuyểndịch cơ cấu kinh tế nông thôn, Tạp chí
Khoa học & cơng nghệ- ĐHĐN số tháng 4/2007
[3] Tạp chí Cộng sản 9/1994 (dẫn theo Trần Tùng Lâm (1996), Những
giải pháp cơ bản về vốn để chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn
Tỉnh Quãng Ngãi, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Tài
chính – kế toán Hà Nội).

(BBT nhận bài: 14/07/2014, phản biện xong: 26/08/2014)



×