Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Thực trạng và giải pháp thu hút khách du lịch sử dụng sản phẩm tour Đông Giang-Tây Giang của công ty du lịch Hội An Express

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 133 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

A QUA

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT KHÁCH
DU LỊCH SỬ DỤNG SẢN PHẨM TOUR ĐÔNG
GIANG-TÂY GIANG CỦA CÔNG TY DU LỊCH
HỘI AN EXPRESS

Kon Tum, tháng 6 năm 2022.


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT KHÁCH
DU LỊCH SỬ DỤNG SẢN PHẨM TOUR ĐÔNG
GIANG-TÂY GIANG CỦA CÔNG TY DU LỊCH
HỘI AN EXPRESS

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
SINH VIÊN THỰC HIỆN
LỚP
MSSV

: LÊ THỊ HỒNG NGHĨA


: A QUA
: K12DL
: 1817810103018

Kon Tum, tháng 6 năm 2022.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn tốt nghiệp với đề tài “ Thực trạng và giải pháp thu
hút khách du lịch sử dụng sản phẩm tour Đông Giang-Tây Giang của công ty du lịch
Hội An Express” bên cạnh sự nỗ lực của bản thân đã vận dụng những kiến thức tiếp thu
được, tìm tịi học hỏi cũng như thu thập thông tin số liệu liên quan đến đề tài, tơi ln nhận
được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô, bạn bè.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc Trường Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại
Kon Tum đã cho tôi cơ hội và thời gian để có thể hồn thành kỳ thực tập và bài báo cáo
này.
Với tình cảm sâu sắc và chân thành nhất, cho tơi xin phép được bày tỏ lịng biết ơn
đến cán bộ thầy cô trong Khoa Kinh tế. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập tại
trường đến nay, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô. Đặc
biệt Ts Lê Thị Hồng Nghĩa- giảng viên hướng dẫn Khoa Kinh tế, đã tạo điều kiện hỗ trợ,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài này. Nhờ có những lời hướng
dẫn, dạy bảo, đơn đốc của các cô nên đề tài nghiên cứu của tôi mới có thể hồn thiện tốt
đẹp.
Về phía cơng ty thực tập, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Chị Phạm Quế Anh – Giám đốc
Công ty TNHH TM Du lịch Hội An Express, người đã hướng dẫn tôi những công việc
trong công ty từ nhập dữ liệu đến việc tiếp cận với khách du lịch và cũng là người đã cung
cấp cho tơi những thơng tin hữu ích trong kỳ thực tập vừa qua để tơi có nền tảng kiến
thức trong đề tài tốt nghiệp này.
Bên cạnh đó, tơi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến anh Trần Nhật Sơn- Trưởng
phịng Sale & Marketing của Cơng ty TNHH TM Du lịch Hội An Express đã ân cần chỉ

dạy để tôi được tiếp cận với những công việc trong bộ phận Sale & Marketing của Công
ty, đặc biệt là người đã giúp đỡ tơi trong q trình thu thập thông tin, số liệu để phục vụ
cho việc nghiên cứu đề tài tốt nghiệp này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã giúp đỡ tơi có thời gian
nghiên cứu đề tài và hết lịng hỗ trợ tôi về mặt tinh thần trong suốt thời gian thực hiện đề
tài.
Trong quá trình thực hiện luận văn, mặc dù đã cố gắng hoàn thiện đề tài qua tham
khảo tài liệu, trao đổi và tiếp thu ý kiến đóng góp nhưng chắc chắn khơng tránh khỏi những
sai sót. Vì vậy tơi rất hoan nghênh và chân thành cảm ơn các ý kiến đóng góp của Q
Thầy, Cơ và bạn đọc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
A Qua


MỤC LỤC_Toc110622335

LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................................ iii
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH ...................... iv
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1. Lý do thực hiện đề tài ............................................................................................ 1
2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 1
3. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 2
CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ DU LỊCH .................................... 4
1.1. DU LỊCH ........................................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm du lịch ........................................................................................ 4
1.1.2. Vai trò của du lịch: ...................................................................................... 5
1.1.3. Phân loại các loại hình du lịch .................................................................... 6

1.1.4. Các điều kiện phát triển ngành du lịch ........................................................ 9
1.1.5. Đặc điểm của du lịch ................................................................................. 10
1.1.6. Tổng quan du lịch tại Việt Nam:............................................................... 10
1.2 KHÁCH DU LỊCH .......................................................................................... 16
1.2.1 Khách du lịch nội địa ................................................................................. 16
1.2.2 Khách du lịch quốc tế ................................................................................. 21
1.3. THU HÚT KHÁCH DU LỊCH ..................................................................... 24
1.3.1. Bản chất của thu hút .................................................................................. 24
1.3.2. Thu hút khách du lịch ................................................................................ 24
1.3.3. Những nhân tố tác động đến việc thu hút khách du lịch ........................... 24
CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TOUR, TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
TOUR TÂY GIANG- ĐÔNG GIANG HỘI AN EXPRESS.............................. 30
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY DU LỊCH HỘI AN EXPRESS .................. 30
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty ...................................................................... 30
2.1.2. Qúa trình hình thành và phát triển ........................................................... 31
2.1.3 Sơ đồ cơ cấu bộ phận và chức năng nhiệm vụ từng bộ phận..................... 32
2.1.4. Điều kiện kinh doanh của Công ty ............................................................ 36
2.1.5. Lĩnh vực hoạt động của công ty ................................................................ 37
2.1.6. Sản phẩm dịch vụ của công ty................................................................... 37
2.1.7. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 2019-2021 ............................ 40
2.2. THỰC TRẠNG THU HÚT KHÁCH SỬ DỤNG TOUR DU LỊCH ĐG-TG
TẠI CƠNG TY HAE............................................................................................. 41
2.2.1. Giới thiệu thơng tin Tour ĐG-TG tại Công ty HAE:................................ 41
i


2.2.2. Cơ cấu khách du lich tại điểm đến trong Tour ĐG-TG của công ty
HAE ..................................................................................................................... 42
2.2.4. Đánh giá chất lượng Tour Du lịch ĐG-TG ( Thực trạng qua một số thang
đo) ............................................................................................................................ 50

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU HÚT KHÁCH DU LỊCH SỬ DỤNG
TOUR ĐG-TG TẠI CÔNG TY HAE .................................................................. 51
2.3.1. Ưu điểm, nhược điểm................................................................................ 51
2.3.2. Nguyên nhân chưa thu hút khách DL Tour ĐG-TG của HAE. ................ 56
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP THU HÚT KHÁCH DU LỊCH SỬ DỤNG TOUR
ĐÔNG GIANG-TÂY GIANG TẠI CÔNG TY HỘI AN EXPRESS. .............. 58
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP, MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG CƠNG TY
TRONG THỜI GIAN 2022-2025. ........................................................................ 58
3.1.1. Phân tích ma trận SWOT: ......................................................................... 58
3.1.2. Định hướng của công ty ............................................................................ 59
3.1.3. Nhận định chung về công ty: .................................................................... 60
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT KHÁCH DU LỊCH SỬ DỤNG TOUR
ĐÔNG GIANG- TÂY GIANG TẠI CÔNG TY. ................................................ 60
3.2.1. Đa dạng hóa các điểm đến và sản phẩm du lịch ....................................... 60
3.2.2. Nâng cao chất lượng lưu trú và phục vụ ................................................... 61
3.2.3. Nâng cao trình độ cho đội ngũ hướng dẫn viên ........................................ 61
3.2.5. Nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ cho du lịch:............................................ 63
3.2.6. Bảo vệ môi trường cảnh quan điểm đến: .................................................. 63
3.2.7. Ứng dụng công nghệ số trong Tour ĐG-TG:............................................ 64
3.2.8. Phát triển các kênh phân với phát triển các loại sách du lịch ................... 64
3.2.9. Đề xuất khác .............................................................................................. 64
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC VÀ CÔNG TY HAE ............... 66
3.3.1. Đối với Nhà nước:Muốn phát triển du lịch xanh bền vững, Nhà nước ... 67
3.3.2. Đối với Công ty: ........................................................................................ 67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 68
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

ii



DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Dạng đầy đủ
Trách nhiệm hữu hạn
Thương mại
Du lịch
Dịch vụ
Doanh nghiệp
Khách du lịch
Đông Giang- Tây Giang
Việt Nam
Hội An Express
Công ty

Dạng viết tắt
TNHH
TM

DL
DV
DN
KDL
ĐG-TG
VN
HAE
CT

iii


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
SỐ HIỆU
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4.
Bảng 2.5.
Bảng 2.6.

NỘI DUNG
Bảng số liệu
Các Fanpage liên quan của cơng ty HAE
Gía vé tham quan của Công ty Hội An Express năm 2022
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 20192021(tỷ đồng)
Cơ cấu thu hút khách du lịch tại điểm đến Tour Đông GiangTây Giang
Kết quả thu hút khách du lịch sử dụng Tour
Kết quả khảo sát chất lượng Tour


Sơ đồ
Sơ đồ 2.1.
cơ cấu bộ phận và chức năng nhiệm vụ từng bộ phận
Biểu đồ
Tình hình thay đổi doanh thu, lợi nhuận, chi phí của cơng ty Hội
Biểu đồ 2.1.
An Express năm 2019-2021
Hình ảnh
Hình1.1
Biều đồ Du lịch Việt Nam
Hình 2.1
Logo cơng ty
Hình 2.2.. Đội ngũ năng động và chuyên nghiệp của Hội An Express

iv

Trang
30
39
40
49
50
51

32
40

15
30
32



MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài
Lĩnh vực du lịch- lữ hành hiện nay đang được xem là thị trường vơ cùng tiềm năng
để phát triển. Vì khơng chỉ khách du lịch trong nước mà còn rất nhiều khách quốc tế ghé
thăm và khám phá thắng cảnh phong phú tại Việt Nam. Đó cũng chính là lý do mà gần đây
nhiều công ty du lịch- lữ hành cung cấp nhiều sản phẩm Tour Du lịch trên cả 2 hình thức
kinh doanh online và offline. Để thu hút khách du lịch mua sản phẩm Tour du lịch thì một
cơng ty Du lịch- lữ hành cần tạo ra sự nổi trội với đối thủ cùng ngành và đặc biệt hơn là
cần có chiến lược kinh doanh tốt.
Nhiều cơng ty đã nỗ lực tạo ra sản phẩm du lịch, tour trọn gói mới mẻ, đồng thời đẩy
mạnh chiến lược kinh doanh nhằm thu hút khách du lịch sử dụng sản phẩm của cơng ty.
Trong đó, phải kể đến sự nỗ lực của Công ty TNHH TM DV DL Hội An Express trong
việc thu hút khách du lịch sử dụng Tour của công ty. Bên cạnh đó, đối với một số Tour của
cơng ty, theo kết quả khách du lịch sử dụng Tour và bản thân tơi nhận thấy, cơng ty vẫn
cịn chưa thực sự thu hút được khách du lịch sử dụng Tour trong Dòng Tour Du lịch xanh.
Đặc biệt, vấn đề này thể hiện rõ nhất ở Tour Đông Giang- Tây Giang của công ty.
Là một thực tập sinh thực tập tại Công ty Hội An Express, tôi đã nhận thấy rằng việc
thu hút khách sử dụng Tour Đông Giang- Tây Giang của công ty là một việc làm hết sức
quan trọng và cần thiết để tăng lợi nhuận của công ty. Đặc biệt đối với sản phẩm Tour
Đông Giang- Tây Giang của Cơng ty Hội An Express, dịng tour được đánh giá có nhiều
triển vọng trong thời gian gần đây. Vì vậy, tơi đã chọn đề tài “ Thực trạng và giải pháp
thu hút khách du lịch sử dụng sản phẩm tour Đông Giang-Tây Giang của công ty du
lịch Hội An Express ” để tìm hiểu và nghiên cứu. Tơi cho rằng, đây là đề tài cấp thiết và
có giá trị cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn.
2. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Để tiếp cận với đề tài tôi đã tham khảo các tài liệu của công ty, các giả thuyết, lý
luận, quan điểm, định nghĩa về du lịch, khách du lịch trên Internet nhằm đảm bảo luận

văn có sự phong phú và nhiều thông tin chuẩn xác.
* Phương pháp thu thập số liệu:
- Dữ liệu thứ cấp:
+ Tổng hợp các thông tin, thực trạng điểm đến du lịch và chất lượng đón tiếp, thiết
kế chương trình, dịch vụ ăn uống, chất lượng vận chuyển, giá trị nhận được nhằm biết được
tình hình chất lượng Sản phẩm Tour Đông Giang- Tây Giang từ năm 2019-2022.
+ Các lý thuyết, lý luận, luận cứ, luận chứng, quan điểm, quy định về du lịch, sản
phẩm du lịch, khách du lịch và các vấn đề liên quan đến phát triển sản phẩm Tour du lịch
tại một công ty nhất định.

1


- Dữ liệu sơ cấp:
+ Kích thước mẫu:
Trong phần chất lượng tour, để làm rõ số liệu và chất lượng tour hiện tại, tôi đã thu
thập số liệu sơ cấp bao gồm: phiếu khảo sát chất lượng Sản phẩm Tour: “Miền Sơn Cước
Đại Ngàn” Đông Giang- Tây Giang 2 ngày 1 đêm” với Đồn khách du lịch thử nghiệm của
cơng ty Du lịch Hội An Express, ngày 21/4/2022-22/4/2022.
Xác định cỡ mẫu điều tra: Để đảm bảo tính chính xác tơi tiến hành thu thập dữ
liệu bằng phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản với cỡ mẫu 33 bảng hỏi.( Bao gồm
27 khách Du lịch quốc tế và 6 khách du lịch nội địa)
+ Phương pháp lấy mẫu:
Tôi đã tiếp cận qua Zalo thông qua gửi link khảo sát chất lượng sản phẩm Tour ĐGTG. Trường hợp khách khảo sát bằng mẫu giấy bảng hỏi, tôi sẽ tổng hợp và thu thập dữ liệu
kết quả trên dữ liệu chung.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1 Mục tiêu chung
Khóa luận nhằm tìm hiểu tình hình thu hút khách du lịch , chất lượng Tour Đông
Giang tại công ty du lịch Hội An Express từ khi sơ khai sản phẩm tháng đến tháng 5/2022,
qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút khách du lịch sử dụng sản phẩm Tour Đông

Giang- Tây Giang cho công ty du lịch Hội An Express.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về du lịch và thu hút khách du lịch
- Phân tích thực trạng thu hút khách du lịch cho tour Đông Giang – Tây Giang tại
Công ty du lịch Hội An Express.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút khách du lịch sử dụng sản phẩm Tour
Đông Giang- Tây Giang cho công ty du lịch Hội An Express.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Chất lượng sản phẩm Tour Đông Giang- Tây Giang và giải pháp phát triển sản phẩm
Tour Đông Giang- Tây Giang nhằm thu hút KDL cho công ty du lịch Hội An Express. Với
đề tài này tôi đã lựa chọn sản phẩm Tour du lịch: “Về miền đại ngàn” Đông Giang- Tây
Giang 2 ngày 1 đêm của công ty Du lịch Hội An Express để nghiên cứu và đảm bảo tính
chính xác.
4.2 Phạm vị nghiên cứu
- Phạm vi về không gian:
+ Nghiên cứu được thực hiện tại công ty du lịch Hội An Express, tại 30 Trần Hưng
Đạo, thành phố Hội An, Quảng Nam.
+ Nghiên cứu được thực hiện thông qua khảo sát trực tiếp các điểm đến trong Tour
Đông Giang- Tây Giang.
- Phạm vi về thời gian:

2


+ Thực trạng chất lượng sản phẩm Tour du lịch ĐG-TG tại công ty Du lịch Hội An
Express thời gian từ tháng 2/2019 đến tháng 5/2022.
+ Đề xuất giải pháp nhằm nhằm thu hút khách du lịch sử dụng sản phẩm Tour Đông
Giang- Tây Giang tại công ty lữ hành Hội An Express trong giai đoạn 2023-2025.
-Phạm vi về nội dung: Ngồi lí luận, quy định, quan điểm về du lịch và tình hình thu hút

khách sử dụng Tour, chất lượng Tour ĐG-TG, nội dung đề tài sẽ đề cập đến Tour Du lịch
Đông Giang-Tây Giang của công ty Hội An Express, trong đề tài này để tăng độ chính xác
và phù hợp với tình hình kinh doanh cơng ty, tôi sẽ chỉ đi sâu với sản phẩm du lịch tiêu
biểu của Dòng Tour: “Tour Miền sơn cước Đại ngàn - ĐƠNG Giang-Tây Giang” 2 ngày 1
đêm của cơng ty Hội An Express.

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ DU LỊCH
1.1. DU LỊCH
1.1.1 Khái niệm du lịch
Từ lâu, du lịch đã được xem như là một sở thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực
của con người. Ngày nay trên phạm vi toàn cầu, du lịch đã trở thành nhu cầu không thể
thiếu được trong đời sống kinh tế – xã hội. Du lịch đang phát triển mạnh mẽ và trở thành
ngành kinh tế trọng điểm trong nền kinh tế nhiều quốc gia của mỗi nước nói riêng và của
kinh tế tồn cầu nói chung. Khái niệm du lịch đã xuất hiện từ khá lâu. Do hoàn cảnh khác
nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau, mỗi người có một cách hiểu và định nghĩa
về du lịch khá đa dạng và phong phú.
Gluman đã cho rằng : “Du lịch là sự khắc phục về mặt không gian của con người
hướng đến một điểm nhất định nhưng không phải là nơi ở thường xuyên của họ”.
Theo Azar : “Du lịch là một trong những hình thức di chuyển tạm thời từ một vùng
này sang một vùng khác, từ một nước này sang một nước khác nếu không gắn với sự thay
đổi nơi cư trú hay nơi làm việc ”.
Bên cạnh đó, khái niệm cơ bản về du lịch được Liên hợp Quốc các tổ chức lữ hành
chính thức – IUOTO ( International Union of Official Travel Oragnization ) đưa ra như sau
: “ Du lịch được hiểu là hành động du hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường
xun của mình nhằm mục đích khơng phải để làm ăn, không phải để làm một nghề hay
một việc kiếm tiền sinh sống…”

Giáo sư Khadginicolov – một trong những nhà tiền bối về du lịch của Bulgarie đưa
ra định nghĩa về khách du lịch : “ Khách du lịch là người hành trình tự nguyện , với những
mục đích hịa bình. Trong cuộc hành trình của mình họ đi qua những chặng đường khác
nhau và thay đổi một hoặc nhiều lần nơi cư trú của mình”.
Ở Việt Nam, theo Bách khoa toàn thư 1995: “Du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức
tham quan tích cực của con người ngồi nơi cư trú với mục đích : nghỉ ngơi, giải trí, xtơi
danh lam thắng cảnh, di tích lịch hố, cơng trình văn hoá, nghệ thuật, v.v... Là một ngành
kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên,
truyền thống lịch sử và văn hố dân tộc, từ đó góp phần làm tăng thêm tình u đất nước;
đối với người nước ngồi là tình hữu nghị với dân tộc mình; về mặt kinh tế du lịch là lĩnh
vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn; có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hoá và
dịch vụ tại chỗ”
Sản phẩm du lịch: bao gồm các dịch vụ du lịch, các hàng hoá và tiện nghi cung ứng
cho du khách, nó được tạo nên bởi sự kết hợp các yếu tố tự nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật
và lao động du lịch tại một vùng, một địa phương nào đó.
Như vậy sản phẩm du lịch bao gồm những yếu tố hữu hình (hàng hố) và những yếu
tố vơ hình (dịch vụ) để cung cấp cho du khách hay nó bao gồm các hàng hoá, các dịch vụ
và tiện nghi phục vụ khách du lịch.
Sản phẩm du lịch = Tài nguyên du lịch + các dịch vụ và hàng hoá du lịch.

4


Bất kỳ sản phẩm du lịch nào cũng nhằm thoả mãn nhu cầu của khách du lịch. Sản
phẩm du lịch có thể là sản phẩm đơn lẻ, có thể là sản phẩm tổng hợp, do một đơn vị cung
ứng trọn gói hay do nhiều đơn vị kinh doanh cùng tham gia cung ứng.
- Sản phẩm đơn lẻ: Là sản phẩm do các nhà cung ứng đưa ra nhằm thoả mãn một
nhu cầu cụ thể của khách.
Ví dụ một khách sạn có dịch vụ cho khách du lịch thuê xe tự lái. Các nhà cung ứng
có thể là khách sạn, có thể là nhà hàng, có thể là hãng vận chuyển…

- Sản phẩm tổng hợp: Là sản phẩm phải thoả mãn đồng thời một nhóm nhu cầu
mong muốn của khách du lịch.
Chẳng hạn chương trình (tour) du lịch trọn gói bao gồm nhiều dịch vụ đơn lẻ như
dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ vui chơi giải trí…
* Đặc điểm:
Sản phẩm du lịch có đầy đủ 4 đặc điểm của dịch vụ, đó là:
- Tính vơ hình: Sản phẩm du lịch về cơ bản là vơ hình (khơng cụ thể). Thực ra nó là
một kinh nghiệp du lịch hơn là một món hàng cụ thể. Mặc dù trong cấu thành sản phẩm du
lịch có hàng hố.
- Tính khơng đồng nhất: Do sản phẩm du lịch chủ yếu là dịch vụ, vì vậy mà KDL
khơng thể kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi mua, gây khó khăn cho việc chọn sản
phẩm.
- Tính đồng thời giữa sản xuất và tiêu dùng: Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch xảy
ra cùng một thời gian và địa điểm sản xuất ra chúng.
- Tính mau hỏng và khơng dự trữ được: Sản phẩm du lịch chủ yếu là dịch vụ như
dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống…
- Trước khi xtôi xét vấn đề phát triển sản phẩm tại điểm đến du lịch, cần nghiên
cứu những quan điểm khác nhau về sản phẩm du lịch.
Theo từ điển tiếng Việt, “sản phẩm do lao động của con người tạo ra”. Theo lý thuyết
marketing, “Sản phẩm (produCT) là bất cứ cái gì có thể đưa vào thị trường để tạo sự chú
ý, mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng nhằm thỏa mãn một nhu cầu hay ước muốn. Nó có thể
là những vật thể, dịch vụ, địa điểm, tổ chức và ý tưởng”. Theo Luật Du lịch, “Sản phẩm du
lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến
đi du lịch”.
1.1.2 Vai trò của du lịch:
a.Vai trò của du lịch trong nền kinh tế
Du lịch phát triển hỗ trợ các ngành giao thông vật tại, bưu chính viễn thơng, bảo hiểm,
dịch vụ tài chính, dịch vụ ăn uống và nghỉ ngơi. Ngoài ra ngành du lịch phát triển mang lại
thị trường tiêu thụ văn hoá to lớn, thúc đẩy phát triển nhanh tổng sản phẩm kinh tế quốc
dân.

b.Vai trò du lịch đối với sự phát triển của xã hội
Ngành du lịch tạo ra cơ hội việc làm lớn cho người lao động, đặc biệt là lao động nữ.
Ở các vùng cao, ngành du lịch tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người dân miền núi , tạo ra

5


những chuyển biến tích cực xã hội, nâng cao mức sống.
Góp phần làm giảm q trình đơ thị hố, hài hòa sự phân bố dân cư, cơ sở hạ tầng từ
đơ thị về nơng thơn, nhờ đó làm giảm những tiêu cực do đơ thị hố gây nên.
Đồng thời du dịch cũng là cơng cụ quảng bá văn hố, phong tục tập quán hiệu quả
của con người Việt Nam cho bạn bè quốc tế để biết nhiều hơn về du lịch Việt Nam.
1.1.3 Phân loại các loại hình du lịch
Các loại hình du lịch ở Việt Nam này nay ngày càng phát triển rộng tăng mức độ cạnh
tranh trên thị trường. Các loại hình du lịch được định nghĩa là các hình thức du lịch, các
cách khai thác thị hiếu, sở thích và nhu cầu của KDL để đáp ứng tốt nhất mong muốn của
KDL.
Vì mong muốn khách du lịch ngày càng tăng và thay đổi theo thời gian, do đó việc
phân loại giúp thỏa mãn chính xác những gì mà KDL mong đợi.
Các loại hình du lịch được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau. Tuy nhiên tại Việt
Nam, cách phân loại phổ biến nhất là: Phân loại theo lãnh thổ, phân loại theo mục đích di
chuyển, phân loại theo hình thức du lịch...
a, Phân loại theo lãnh thổ
Theo tiêu chí này, du lịch được chia làm 2 loại: Du lịch quốc tế và du lịch nội địa.
– Du lịch quốc tế: Du lịch quốc tế đề cập đến việc mọi người đến thăm quan, nghỉ
dưỡng tại một đất nước xa lạ bên ngoài quốc gia mà họ sinh sống. Để đi du lịch nước ngoài,
người ta cần có hộ chiếu hợp lệ, thị thực, giấy tờ sức khỏe, ngoại hối… Du lịch quốc tế
chia thành hai loại hình:
• Du lịch Inbound: đề cập đến khách du lịch bên ngoài đến một quốc gia cụ thể. Khi
mọi người đi du lịch bên ngoài quốc gia sở tại của họ đến một quốc gia khác, thì đó được

gọi là du lịch Inbound cho quốc gia mà họ đang đến du lịch. Chẳng hạn, khi một khách du
lịch từ Ấn Độ đến Nhật Bản thì đó là du lịch trong nước cho Nhật Bản vì khách du lịch
nước ngồi đến Nhật Bản.
• Du lịch Outbound: đề cập đến khách du lịch đi từ quốc gia sở tại của họ đến quốc
gia khác. Khi khách du lịch đi du lịch một quốc gia khác, đó là du lịch Outbound cho đất
nước của họ vì họ đang đi ra ngồi đất nước của họ. Ví dụ, khi một khách du lịch từ Ấn
Độ đến Nhật Bản thì đó là du lịch outbound đối với Ấn Độ và du lịch Inbound đối với Nhật
Bản.
– Du lịch nội địa: Hoạt động du lịch của người dân trong đất nước, lãnh thổ của chính họ
được gọi là du lịch nội địa. Du lịch nội địa thực hiện dễ dàng hơn so với Du lịch quốc tế vì
nó khơng u cầu giấy tờ thơng hành chính thức và các thủ tục nghiêm ngặt như kiểm tra
sức khỏe bắt buộc và ngoại hối, passport... Hơn nữa, trong du lịch nội địa, du khách thường
không gặp nhiều vấn đề về ngôn ngữ hoặc vấn đề trao đổi tiền tệ.
b, Phân loại theo mục đích chuyến đi
– Du lịch nghỉ dưỡng: Do thu nhập của người dân ngày càng cao hơn, mức sống cũng
phát triển nên loại hình du lịch này được đầu tư và phát triển để đáp ứng cho hầu hết nhu
cầu của khách du lịch hiện nay. Ưu điểm của loại hình du lịch này chính là giúp bạn tận

6


hưởng cảm giác thoải mái, giảm bớt căng thẳng bằng các bài tập yoga, các buổi tắm nước
nóng,... được tích hợp sẵn ở nơi nghỉ dưỡng.
– Du lịch sinh thái: Du lịch sinh thái dựa vào điều kiện tự nhiên và văn hóa của Việt
Nam, được diễn ra trong các vùng có hệ sinh thái tự nhiên và cịn bảo tồn khá tốt để hưởng
thụ và bảo vệ những giá trị mà thiên nhiên mang lại. Đây là loại hình ngày càng được nhiều
du khách lựa chọn. Những địa điểm du lịch sinh thái phần lớn nằm ở vùng đồng bằng Sơng
Cửu Long.
– Du lịch văn hóa, lịch sử: Ngồi mục đích du lịch để tham quan, thưởng ngoạn cảnh
đẹp thì việc tìm hiểu, đặc điểm văn hóa, con người ở nơi đến cũng thường được lồng ghép

vào lịch trình của tour. Du lịch văn hóa cịn phản ánh được cái nhìn tốt về lịch sử, văn hóa
dân tộc. Ở Việt Nam, các khu du lịch văn hóa, lịch sử nổi tiếng thường là: Cung đình Huế,
Lăng Bác, địa đạo Củ Chi,...
– Du lịch tham quan, khám phá: Việt Nam là đất nước có địa hình cực kỳ phong phú,
từ những dãy núi Phan-xi-păng hùng dũng đến đường biển dài bao quanh dải đất hình chữ
“S”, khắp nơi đều có những cảnh đẹp tuyệt vời để du khách đến tham quan và chiêm
ngưỡng.
– Du lịch teambuilding: Đây là loại hình du lịch mới và đang thu hút rất nhiều du
khách, đặc biệt là với các bạn trẻ. Các công ty có xu hướng xây dựng đội ngũ nhân viên
kết hợp du lịch tham quan, nghỉ dưỡng với các chương trình teambuilding hấp dẫn.
Mục đích của chuyến du lịch này là giúp mọi người trong tập thể thêm hiểu nhau hơn
thông qua các trò chơi vận động tập thể và xây dựng đội ngũ công ty ngày càng gắn kết.
– Du lịch thể thao: Trong xã hội hiện đại, thể thao là một yếu tố khơng thể thiếu để
giữ gìn sức khỏe và phục vụ những lợi ích khác. Vì vậy, du lịch thể thao cũng rất được ưa
chuộng. Có 2 loại du lịch thể thao:
• Du lịch thể thao chủ động: khách du lịch tham gia vào chuyến đi để tham gia các
hoạt động thể thao: du lịch leo núi, du lịch săn bắn, du lịch câu cá,...
• Du lịch thể thao thụ động: những chuyến du lịch để xtôi các cuộc thi đấu thể thao:
World Cup, Olympic,...
c, Phân loại theo hình thức
– Du lịch ghép đồn: Đây là hình thức du lịch phổ biến ở Việt Nam cũng như trên thế
giới, khách du lịch chỉ cần đăng ký chuyến đi thơng qua cơng ty lữ hành, và gói đồ đạc
chuẩn bị tham gia chuyến du lịch đã được lo trọn gói từ khách sạn, nơi ăn uống và lịch
trình tham quan, vui chơi,...
Tour ghép đoàn được xây dựng theo một hành trình cố định và được khởi hành hàng
tuần hoặc hàng ngày tùy theo nhu cầu nhiều hay ít của khách du lịch. Giá của mỗi tour
được bán ra ngang với nhau, bất kể bạn tham gia bao nhiêu người.
– Du lịch cá nhân: Giống với tour du lịch ghép đồn, du khách sẽ được cơng ty lữ
hành đặt khách sạn, nhà hàng, vé máy bay, địa điểm du lịch, th xe đưa đón, vé tham
quan, giải trí,... nhưng khác biệt là họ sẽ được tự do tham quan, vui chơi ở các địa điểm đó

mà khơng bị giới hạn và bó buộc về khơng gian và thời gian.

7


– Du lịch tự túc: Du lịch tự túc là chuyến du lịch gồm 1 người hay nhiều bạn bè họp
lại để đi 1 chuyến du lịch, tự sắp xếp phịng ở, nơi ăn uống, nơi vui chơi,... mà khơng cần
thông qua công ty du lịch nào cả. Họ sẽ có cơ hội tự do tham quan, trải nghiệm những nơi
mà trong tour du lịch khơng có và tự do thoải mái ăn uống bất cứ nơi nào họ thích.
– Du lịch bụi: Du lịch bụi theo hình thức thì cũng giống như một chuyến đi du lịch tự
túc. Nhưng điều khác biệt là họ có xu hướng ở lại ký túc xá, nhà dân, đi bằng xe máy,... để
tiết kiệm được tiền. Loại hình này thường được áp dụng cho những cá nhân hoặc nhóm
nhỏ và phù hợp với những người thích khám phá thiên nhiên, trải nghiệm cuộc sống thường
ngày của dân địa phương mà khơng bị bó buộc giờ giấc hoặc không gian trong một chuyến
đi tour.
– Du lịch phượt: Phượt là để khám phá, để được chạm đến những cảnh đẹp mà du
lịch không thể chạm đến được, dù đó là vách núi cheo leo hay biển sâu hiểm trở. Những
người đi phượt phải có ý chí quyết tâm cao và sức khỏe cực kỳ tốt để có thể hồn thành
được chuyến đi. Những khó khăn như dầm mưa, dãi nắng, chạy xe thâu đêm, đi bộ đường
dài,... là những trải nghiệm thường xuyên của dân phượt.
– Du lịch xa xỉ: Du lịch xa xỉ bao gồm khơng gian phịng ở xa xỉ cùng những tiện ích
đi cùng và những dịch vụ xa xỉ có trong một chuyến du lịch. Ngày nay dịch vụ du lịch xa
xỉ khơng cịn chỉ gói gọn trong những khách sạn 5 sao mà còn bao gồm trải nghiệm thú vị
của KDL từ những chuyến du ngoạn đó. Khác với khách du lịch đại trà thích đi theo đồn
thì khách du lịch xa xỉ thường đi riêng với nhau theo nhóm nhỏ và đòi hỏi rất cao sự riêng
tư, những trải nghiệm độc, lạ, tốt nhất của điểm đến.
d, Một số loại hình du lịch khác
– Phân loại theo phương tiện vận chuyển
• Du lịch xe đạp: một cách tuyệt vời để kết hợp du lịch và rèn luyện sức khỏe.
• Du lịch ô tô: phương tiện du lịch chủ yếu của du khách. Ngày nay, các xe ơ tơ cịn

nâng cấp có thêm giường nằm và các dịch vụ giải trí trên xe.
• Du lịch máy bay: là loại phương tiện đưa bạn đến điểm đến nhanh nhất mà không
phương tiện nào sánh kịp, vì vậy đây là loại phương tiện mắc tiền nhất.
• Du lịch tàu hỏa: đây là loại phương tiện du lịch an toàn tốc độ di chuyển nhanh và
đầy đủ tiện nghi, ưu điểm lớn nhất là bạn có thể sử dụng các thiết bị điện tử khi đi.
• Du lịch tàu thủy: một loại hình du lịch còn khá mới mẻ ở Việt Nam. Tàu thủy vừa
là phương tiện di chuyển vừa là khách sạn, cung cấp mọi dịch vụ tiện nghi cho du khách
khi ở trên mặt nước.
– Phân loại theo nơi cư trú
• Khách sạn: là cơ sở kinh doanh nơi lưu trú, bao gồm tất cả các dịch vụ du lịch kèm
theo, đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, ăn uống, vui chơi, giải trí,... Các khách sạn được đánh
giá theo tiêu chí từ 1 đến 5 sao, ngồi ra cịn có thể đánh giá theo quy mơ của khách sạn.
• Nhà trọ, hostel: tương tự với khách sạn nhưng quy mô nhỏ hơn và ít có dịch vụ kèm
theo, thường được những du khách tự túc lựa chọn để tiết kiệm chi phí.
• Camping: hình thức cắm trại ngồi trời.

8


• Bungalow: các căn nhà tầng thấp được thiết kế đơn chiếc hoặc thành dãy với đầy
đủ tiện nghi để bạn nghỉ dưỡng.
• Làng du lịch: bao gồm các khu biệt thự, nghỉ dưỡng hoặc các bungalow trong không
gian yên tĩnh, cảnh quan đẹp,... với khu phức hợp quán bar, khu vui chơi, bãi biển.
– Phân loại theo thời gian du lịch
• Du lịch ngắn ngày (hay cịn gọi là du lịch cuối tuần).
• Du lịch dài ngày.
– Phân loại theo lứa tuổi
• Du lịch thanh niên: loại hình du lịch hướng đến những địa điểm đẹp đẽ, theo trend
để các bạn trẻ check-in, sống ảo hoặc có thể tự túc, phượt cùng bạn bè.
• Du lịch trung niên: đây là độ tuổi có thu nhập ổn định, thường có xu hướng lựa chọn

các tour nước ngồi.
• Du lịch người cao tuổi: thường sẽ tham gia các tour du lịch nghỉ dưỡng nhiều và
tham quan di tích văn hóa, lịch sử.
1.1.4 Các điều kiện phát triển ngành du lịch
Như đã trình bày ở trên, ngành du lịch chỉ ra đời khi có đủ những tiền đề làm nảy sinh
các hoạt động du lịch và kinh doanh du lịch. Do đó, ngành du lịch sẽ phát triển nhanh khi
các tiền đề ra đời của ngành được củng cố và tăng cường. Song xtôi xét trên phạm vi một
quốc gia cụ thể cần hội tụ thêm các điều kiện cơ bản sau: Thứ nhất, để phát triển du lịch,
các vùng, các quốc gia phải có tài nguyên du lịch. Du lịch là một trong những ngành có
định hướng tài nguyên rõ rệt. Tài nguyên du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ
của ngành du lịch, đến cấu trúc và chun mơn hóa của vùng du lịch. Quy mơ hoạt động
du lịch của một vùng, một quốc gia được xác định trên cơ sở khối lượng nguồn tài nguyên
du lịch. Nguồn tài ngun du lịch cịn quyết định đến tính chất mùa trong kinh doanh du
lịch, nhịp điệu dòng khách du lịch. Do vậy, tài nguyên du lịch có thể đánh giá là một trong
những yếu tố rất quan trọng để tạo vùng du lịch và quyết định đến khả năng phát triển du
lịch của một quốc gia. Với vai trị như vậy, phát triển du lịch khơng thể tách rời nguồn tài
nguyên du lịch là một nguyên tắc trong quy hoạch phát triển du lịch của mỗi vùng, mỗi
quốc gia. Mặt khác, cũng cần nhận thức rằng nguồn tài nguyên được sử dụng trong quá
trình kinh doanh phải được phát hiện, khai thác đồng thời với ý thức bảo vệ, tơn tạo, làm
giàu hơn các nguồn tài ngun đó.
Thứ hai, điều kiện khác cũng ảnh hưởng quan trọng đến phát triển ngành du lịch là
các điều kiện về cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch. Cơ sở hạ tầng nói chung có vai trị đặc biệt
đối với việc đẩy mạnh phát triển du lịch. Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch bao gồm hệ thống
đường xá và các phương tiện giao thơng cùng các cơng trình cung cấp điện, nước, thơng
tin liên lạc trong đó mạng lưới đường xá và phương tiện giao thơng đóng vai trị quan trọng
hàng đầu. Điều kiện cơ sở hạ tầng phục thuộc vào sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ
thuật và sự phát triển của nền kinh tế, điều đó lý giả tại sao ở các nước có nền kinh tế phát
triển thì ngành du lịch có sự phát triển mạnh hơn. Thứ ba, nhu cầu và cầu về du lịch phát
triển. Trong phát triển kinh doanh du lịch sẽ khơng thể bỏ qua vai trị của yếu tố “nhu cầu”,


9


nhu cầu tăng lên là một động lực chủ yếu cho các chiến lược đầu tư phát triển du lịch. Nhu
cầu và cầu du lịch của một quốc gia phụ thuộc chủ yếu và các yếu tố như: thu nhập, trình
độ nhận thức, thời gian rỗi… Trong bối cảnh du lịch đang trở thành một xu thế có tính đại
chúng và cả thế giới đang xích lại gần như, xóa bỏ dần những ranh giới khác biệt về chính
trị thì nhu cầu và cầu về du lịch sẽ tăng lên khơng ngừng.
Thứ tư, các điều kiện về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội cho khách du lịch.
Du lịch chỉ xuất hiện và phát triển trong điều kiện hịa bình, trật tự an tồn xã hội được
đảm bảo.
Ngược lại, tại các quốc gia có chiến tranh hoặc có nhiều hạn chế về trật tự, an tồn
xã hội sẽ ảnh hưởng lớn đến khả năng thu hút du khách. Vậy có thể nói, điều kiện về an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội là điều kiện đặc biệt quan trọng có tác dụng hoặc thúc
đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của du lịch trong nước và quốc tế.
1.1.5 Đặc điểm của du lịch
Du lịch là ngành phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên. Tài nguyên du lịch có loại do
thiên nhiên tạo ra nhưng có loại do quá trình phát triển lịch sử qua nhiều thế hệ của con
người tạo ra. Đây là cơ sở khách quan để hình thành nên các tuyến, các điểm du lịch.
Du lịch là ngành kinh doanh tổng hợp phục vụ nhu cầu tiêu dùng đa dạng của khách
du lịch. Những người đi du lịch thường có mức tiêu dùng cao hơn so với tiêu dùng bình
quân của đại bộ phận dân cư. Vì vậy, ngành du lịch phải là một ngành kinh doanh tổng hợp
phục vụ cho các nhu cầu về nghỉ ngơi, đi lại, ăn uống, tham quan, giải trí, mua hàng và các
dịch vụ khác để có thể đáp ứng các nhu cầu của KDL.
Du lịch ngoài kinh doanh dịch vụ ra còn phải đảm bảo nhu cầu về an ninh, chính trị
và trật tự xã hội cho du khách, cho địa phương và cho các quốc gia tiếp nhận du khách.
Ngành du lịch là ngành dịch vụ nên việc tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào
các yếu tố chủ quan và khách quan và chủ quan. Vì vậy, việc đảm bảo doanh thu và phát
triển ổn định của ngành du lịch là rất khó so với các ngành sản xuất khác.
Ngành du lịch mang tính thời vụ. Do đó, ảnh hưởng rất lớn tới việc sử dụng lao động.

Đây là bài tốn khó cho các nhà quản lý.
Du lịch có thể làm ảnh hưởng tới môi trường và ảnh hưởng tới tài nguyên của đất
nước do khai thác không hợp lý, làm phát sinh các xáo trộn hoặc xói mịn các giá trị văn
hóa truyền thống
Với các đặc điểm trên thì du lịch là ngành đặc biệt có nhiều đặc điểm và tính chất pha
trộn vào nhau tạo thành một tổng thể phức tạp vừa mang đặc điểm của ngành kinh tế vừa
mang đặc điểm của ngành kinh tế xã hội.
1.1.6 Tổng quan du lịch tại Việt Nam:
* Đặt vấn đề:
Đến nay, đại dịch Covid-19 đã tấn công 209 quốc gia và vùng lãnh thổ. Mỹ và Anh
là hai nước có số ca mắc bệnh và tử vong mới cao nhất thế giới trong thời gian gần đây.
Trước đó, Trung tâm Kiểm sốt và Ngăn ngừa Dịch bệnh châu Âu (CDC) đã cảnh
báo dịch bệnh Covid-19 đang lây nhiễm và cướp đi mạng sống của rất nhiều người. Theo

10


báo cáo của CDC, tỷ lệ tử vong cao hơn mức dự đoán đã diễn ra tại các nước Bỉ, Pháp,
Italia, Malta, Tây Ban Nha, Thụy Sĩ, Anh, và chủ yếu rơi vào những người già trên 65 tuổi.
Số ca tử vong do virus SARS-CoV-2 (Covid-19) tại châu Âu đã vượt ngưỡng 75.000 người.
Trung tâm Kiểm sốt và Phịng ngừa dịch bệnh (CDC) của châu Phi cho biết, châu
lục này đến nay đã ghi nhận tổng cộng 13.686 ca mắc Covid-19, trong đó có 744 trường
hợp tử vong. Đến nay, Dịch Covid-19 đã lan rộng đến 52/55 quốc gia trên tồn lãnh thổ
châu Phi.
Cịn tại Châu Á, dịch bệnh Covid-19 vẫn đang diễn biến phức tạp. Trong
đó, Indonesia có số ca nhiễm SARS-CoV-2 nhiều nhất Đông Nam Á; các trường hợp tái
phát bệnh gia tăng ở Hàn Quốc và Singapore. Có thể thấy, thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng đang ở trong thời điểm căng thẳng nhất của dịch bệnh Covid-19, điều này
đã và đang gây tác động rất lớn đến sức khỏe con người cũng như toàn bộ ngành kinh tế,
đặc biệt là ngành Du lịch.

*Ảnh hưởng của Covid-19 đến ngành Du lịch Việt Nam
Du lịch với đặc thù là một lĩnh vực kinh tế tổng hợp, dự báo sẽ chịu nhiều tổn thương
và có thể kéo dài cả sau khi dịch bệnh kết thúc.
- Lượng khách quốc tế sụt giảm
Khách quốc tế đến Việt Nam trong tháng 3/2020 ước tính đạt 449,9 nghìn lượt người
- giảm 63,8% so với tháng trước, trong đó khách đến bằng đường hàng không giảm 62,3%;
bằng đường bộ giảm 65,9%; bằng đường biển giảm 83,6%. So với cùng kỳ năm
trước, khách quốc tế đến nước ta trong tháng 3 giảm 68,1%, trong đó khách đến bằng
đường hàng khơng giảm 65,7%; bằng đường bộ giảm 77,9% và bằng đường biển giảm
55,2%; khách đến từ châu Á giảm 77,2%; từ châu Âu giảm 27,5%; từ châu Úc giảm 49,9%;
từ châu Mỹ giảm 67,9% và từ châu Phi giảm 37,8%.
Tính chung quý I/2020, khách quốc tế đến Việt Nam ước tính đạt 3.686,8 nghìn lượt
người, giảm 18,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khách đến bằng đường hàng khơng
đạt 2.991,6 nghìn lượt người - chiếm 81,1% lượng khách quốc tế đến Việt Nam, giảm
14,9%; bằng đường bộ đạt 551,1 nghìn lượt người - chiếm 15% và giảm 39,4%; bằng
đường biển đạt 144,1 nghìn lượt người - chiếm 3,9% và tăng 92,1%.
Trong 3 tháng đầu năm, khách đến từ châu Á đạt 2.674,4 nghìn lượt người - chiếm
72,5% tổng số khách quốc tế đến Việt Nam, giảm 21,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong
đó, khách đến từ hầu hết các thị trường chính đều giảm mạnh: Trung Quốc đạt 871,8 nghìn
lượt người - giảm 31,9% so với cùng kỳ năm trước; Hàn Quốc: 819,1 nghìn lượt người giảm 26,1%; Nhật Bản: 200,3 nghìn lượt người - giảm 14,1%; Đài Loan: 192,2 nghìn lượt
người - giảm 7,2%; Malaysia: 116,2 nghìn lượt người - giảm 19,1%. Bên cạnh đó, một số
quốc gia và vùng lãnh thổ có số khách đến Việt Nam vẫn tăng trong quý I như Thái Lan:
125,7 nghìn lượt người - tăng 0,9% so với cùng kỳ năm trước; Cam-pu-chia đạt 120,4
nghìn lượt người - tăng 254,3%; Lào đạt 36,8 nghìn lượt người - tăng 38,5%.
Khách đến từ châu Âu trong q I ước tính đạt 664,3 nghìn lượt người - giảm 3,1%
so với cùng kỳ năm trước, trong đó khách đến từ Vương quốc Anh đạt 81,4 nghìn lượt

11



người - giảm 9,4%; Pháp 74,5 nghìn lượt người - giảm 14,7%; Đức 61,5 nghìn lượt người
- giảm 14,9%; riêng khách đến từ Liên bang Nga tăng 13,6% với 245 nghìn lượt người.
Khách đến từ châu Mỹ ước tính đạt 234 nghìn lượt người - giảm 20,2% so với cùng kỳ
năm trước, chủ yếu là khách đến từ Hoa Kỳ, đạt 172,7 nghìn lượt người - giảm 21,4%.
Khách đến từ châu Úc đạt 102,2 nghìn lượt người - giảm 14,4%, trong đó khách đến từ
Australia đạt 92,2 nghìn lượt người - giảm 15%. Khách đến từ châu Phi đạt 11,9 nghìn lượt
người - tăng 2% so với cùng kỳ năm 2019.
- Các sơ sở lưu trú phải đóng cửa, nhân viên ngành du lịch thất nghiệp
Do diễn biến phức tạp, ảnh hưởng của dịch Covid 19 không chỉ tác động trực tiếp lên
số lượng khách đi du lịch mà còn tác động đến các cơ sở lưu trú. Công suất hoạt động các
cơ sở lưu trú giai đoạn này chỉ đạt 20 - 30% so với cùng kỳ năm ngoái. Số lượng khách
hủy phòng tại các cơ sở lưu trú tại Hà Nội là hơn 80.613 lượt, số ngày bị hủy
phòng khoảng 57.652 ngày.
Các khách sạn trên khắp các tỉnh, thành cả nước lần lượt tun bố đóng cửa ít nhất
đến hết 30/4, như: hệ thống Silk Queen, Hệ thống OHG sở hữu các khách sạn 4* &
5* như Oriental Suites Hotel & Spa, O’Gallery Prtôiier Hotel & Spa, O’Gallery Majestic
Hotel & Spa hay Thiên Minh Group với chuỗi khách sạn & tàu ViCToria 5* cao cấp,…
Chính điều này khiến nhân lực ngành du lịch bị mất việc làm, các công ty, khách sạn, nhà
hàng lần lượt phải cắt giảm biên chế đến 60%. Đối với các công ty đa quốc gia thậm chí
cịn giảm 4/5 số lượng nhân viên. Ít nhất cho đến hết tháng 6/2020, hơn 80% nhân sự khơng
có việc làm. Nếu tình hình khó khăn hơn thì tình trạng thất nghiệp chắc chắc cũng kéo dài
hơn.
- Doanh thu từ ngành du lịch sụt giảm
Du lịch là một lĩnh vực kinh tế tổng hợp, liên quan tới nhiều nhóm ngành khác, như:
vận chuyển, lưu trú, dịch vụ ăn uống..., vì vậy tác động của dịch Covid-19 khiến doanh thu
tất cả những nhóm ngành này cũng đồng thời sụt giảm.
Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống quý I/2020 ước tính đạt 126,2 nghìn tỷ đồng,
chiếm 10,1% tổng mức và giảm 9,6% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2019 tăng
11,3%). Do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên nhiều cơ sở kinh doanh nhà hàng, khách sạn
không hoạt động, dẫn đến sụt giảm doanh thu ở các địa phương, trong đó Khánh Hịa giảm

38,2%; TP. Hồ Chí Minh giảm 30,3%; Đà Nẵng giảm 23,7%; Thanh Hóa giảm 20,4%; Hà
Nội giảm 20,2%; Cần Thơ giảm 17%; Lâm Đồng giảm 16,8%; Quảng Bình giảm 14,5%;
Quảng Ninh giảm 12,4%; Hải Phòng giảm 8,9%.
Doanh thu du lịch lữ hành quý I ước tính đạt 7,8 nghìn tỷ đồng, chiếm 0,6% tổng mức
và giảm 27,8% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2019 tăng 13,2%). Lý do là bởi
nhiều địa điểm tham quan du lịch phải ngừng hoạt động, một lượng lớn khách du lịch trong
nước và quốc tế đã hủy tour du lịch do lo ngại dịch bệnh. Một số địa phương có doanh thu
du lịch lữ hành quý I giảm so với cùng kỳ năm trước như: Thanh Hóa giảm 49,9%; Bà Rịa
- Vũng Tàu giảm 48,3%; Quảng Ninh giảm 47,1%; Khánh Hòa giảm 43,9%; TP. Hồ Chí

12


Minh giảm 39,9%; Bình Định giảm 24,4%; Đà Nẵng giảm 19,5%; Hà Nội giảm 18,7%;
Hải Phòng giảm 14,9%.
Vận tải hành khách tháng 3/2020 ước tính đạt 334,4 triệu lượt khách vận chuyển giảm 8,8% so với tháng trước, và luân chuyển 14,8 tỷ lượt khách.kilơmét (Hk.Km) - giảm
15,1%. Tính chung quý I/2020, vận tải hành khách đạt 1.190,7 triệu lượt khách vận chuyển
- giảm 6,1% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2019 tăng 10,8%), và luân chuyển
55,9 tỷ lượt khách.km - giảm 8% (cùng kỳ năm trước tăng 10%). Trong đó, vận tải trong
nước đạt 1.187,7 triệu lượt khách - giảm 6,1% và 46,4 tỷ lượt khách.km - giảm 3,5%; vận
tải ngoài nước đạt 3 triệu lượt khách - giảm 30,3% và 9,6 tỷ lượt khách.km - giảm 24,9%.
Xét theo ngành Vận tải, tất cả các ngành đường đều bị ảnh hưởng do nhu cầu đi lại
của người dân giảm mạnh, vận tải hành khách đường bộ quý I đạt 1.128,3 triệu lượt khách
- giảm 6,3% so với cùng kỳ năm trước, và 38,5 tỷ lượt khách.km - giảm 7,2%; đường thủy
nội địa đạt 47,7 triệu lượt khách - giảm 1,3%, và 1,1 tỷ lượt khách.km - giảm 0,4%; đường
biển đạt 1,3 triệu lượt khách - giảm 23,2%, và 109,4 triệu lượt khách.km - giảm 5,8%;
đường sắt đạt 1,5 triệu lượt khách - giảm 27,8%, và 0,7 tỷ lượt khách.km - giảm 23,8%.
Hàng không là ngành chịu ảnh hưởng rõ rệt nhất bởi dịch Covid-19 khi các hãng phải tạm
dừng khai thác các đường bay quốc tế, vận tải hàng không quý I năm nay đạt 11,9 triệu
lượt khách - giảm 8%, và 15,6 tỷ lượt khách.km - giảm 9,5% (riêng tháng 3/2020 vận

chuyển giảm 28,8% và luân chuyển giảm 35,9%).
Sau hai năm gần như đóng băng hoàn toàn do ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, du lịch
Việt Nam đã có những dấu hiệu khởi sắc khi Chính phủ cho phép mở cửa du lịch từ
15/3/2022 và nhiều đường bay quốc tế được khôi phục trở lại. Trong tháng 3/2022, khách
quốc tế đến nước ta đạt 41,7 nghìn lượt người, tăng 41,4% so với tháng trước và gấp 2,2
lần cùng kỳ năm trước. Tính chung quý I/2022, khách quốc tế đến nước ta ước đạt gần 91
nghìn lượt người, tăng 89,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khách đến bằng đường
hàng khơng đạt 82,3 nghìn lượt người, chiếm gần 90,5% lượng khách quốc tế đến Việt
Nam, tăng 165,2%. Du lịch nội địa cũng ghi nhận nhiều tín hiệu tích cực với lượng khách
ước đạt 26,1 triệu lượt người. Tổng thu từ du lịch 3 tháng đầu năm ước đạt 111,2 nghìn tỷ
đồng.
Năm 2022, Du lịch Việt Nam chính thức mở cửa trở lại trong điều kiện bình thường
mới; các cơ sở lưu trú, lữ hành và các khu du lịch đã sẵn sàng đón khách đảm bảo an toàn,
hiệu quả, chất lượng. Lượng khách du lịch đến một số tỉnh/thành phố trong quý I năm
nay[1] đều tăng khá so với cùng kỳ năm trước: Thừa Thiên Huế đón 296,7 nghìn lượt
khách, trong đó khách nội địa đạt 292 nghìn lượt khách; tổng thu từ du lịch đạt 479 tỷ đồng.
Hà Giang đón 518,4 nghìn lượt khách (tăng 47%), trong đó có 1,1 nghìn lượt khách quốc
tế và 517,3 nghìn lượt khách nội địa; tổng thu từ du lịch đạt 1.036 tỷ đồng. Khánh Hịa đón
khoảng 254 nghìn lượt khách lưu trú (tăng 12,3%), trong đó khách quốc tế đạt 14 nghìn
lượt người (tăng 50,1%) và khách nội địa đạt 240 nghìn lượt (tăng 10,7%); tổng thu từ du
lịch ước đạt 1.330 tỷ đồng, tăng 55,3%. Lâm Đồng đón 1,57 triệu lượt khách (tăng 48,7%),

13


trong đó có 8,2 nghìn lượt khách quốc tế (tăng 3,7%) và 1,56 triệu lượt khách nội địa (tăng
49%).
Việt Nam là một quốc gia có tiềm năng du lịch đa dạng và phong phú với nhiều
thế mạnh:
Di sản Việt Nam

Cả nước có hơn 40.000 di tích và thắng cảnh, trong đó hơn 3.000 di tích được xếp
hạng di tích quốc gia, 5.000 di tích được xếp hạng cấp tỉnh. Đồng bằng sơng Hồng là khu
vực có mật độ và số lượng di tích chiếm nhiều nhất với tỷ lệ lên đến 70%. Ngồi ra, tính
trên địa bàn tồn quốc thì Việt Nam cịn có 117 bảo tàng – nơi lưu giữ quá trình lịch sử hào
hùng của dân tộc.
Việt Nam là một trong những số ít quốc gia trên thế giới được UNESCO cơng nhận
nhiều di sản đến vậy. Tính đến nay, nước ta đã có 8 di sản được UNESCO cơng nhận: Di
tích Hồng thành Thăng Long, phố cổ Hội An, quần thể danh thắng Tràng An, cố đô Huế,
thành nhà Hồ, thánh địa Mỹ Sơn, vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng, vịnh Hạ Long.
Đây là một trong những tiềm năng du lịch Việt Nam thu hút khách quốc tế.
Danh lam thắng cảnh
Việt Nam đã được UNESCO công nhận 8 khu dự trữ sinh quyển thế giới, bao gồm:
Châu thổ sông Hồng, Cát Bà, Tây Nghệ An, Đồng Nai, Cù Lao Chàm, Cần Giờ, Cà Mau
và biển Kiên Giang. Có thể ví von nước ta có cả “rừng vàng – biển bạc”. Không chỉ lớn
mạnh ở tiềm năng phát triển du lịch biển Việt Nam mà ở đồng bằng, miền núi và trung du
nước ta cũng sở hữu vô vàn các thắng cảnh “gây nhớ thương” cho khách du lịch.
Tiềm năng phát triển du lịch biển Việt Nam được minh chứng rõ nhất vào hè – thời
điểm nhu cầu tắm mát tăng cao. Trong khi đó, mùa thu – đông và xuân ở các miền núi như
Tây Bắc, Tây Nguyên lại hấp dẫn thực khách bởi những mùa hoa và khơng gian lãng mạn
thơ tình. Một số địa điểm tham quan đẹp ở các tỉnh miền núi tại Việt Nam: Mộc Châu mùa
hoa cải hoa mận, Đà Lạt đồi cỏ hồng chớm đông, Tây Bắc mùa lúa chín, Gia Lai mùa hoa
muồng rực vàng…
Văn hóa và Ẩm thực
Văn hóa và Ẩm thực chính là hai trong các tiềm năng du lịch cần được gìn giữ và
phát triển. Việt Nam có 54 dân tộc anh tơi, mỗi vùng miền, mỗi dân tộc đều có bản sắc văn
hóa, phong tục tập quán, lối sống riêng khác nhau tạo thành nét cuốn hút riêng. Khơng chỉ
vậy, Việt Nam cịn có di sản văn hóa phi vật thể nổi tiếng: Nhã nhạc cung đình Huế, khơng
gian văn hóa cồng chiêng Tây Ngun, ca trù, quan họ, hát xoan, hội Gióng, tín ngưỡng
thờ cúng Hùng Vương (10/03 Âm lịch)… để thu hút khách du lịch.
Chính nhờ sự đa dạng trong văn hóa dân tộc nên Ẩm thực ở nước ta cũng phong phú

chẳng kém. Việt Nam đã vinh dự lọt vào Top 15 quốc gia có nền ẩm thực đường phố hấp
dẫn nhất thế giới. Một số món ăn Việt được bạn bè quốc tế u thích như: Phở, bánh mì,
bún bị Huế…

14


Hình 1.1.Biều đồ Du lịch Việt Nam. (Nguồn: Phượt VN)

15


1.2 KHÁCH DU LỊCH
1.2.1 Khách du lịch nội địa
* Khái niệm
Khách du lịch nội địa là cư dân của chính đất nước đó hoặc người nước ngồi đang
sinh sống tại nước đó đi du lịch tại các địa điểm du lịch của nước sở tại .
Cịn có thể hiểu theo cách khác rằng, khách du lịch nội địa chính là những người
thường xun ra khỏi mơi trường sống của mình đến những nơi khác liên tục ít hơn 12
tháng để tham quan, nghỉ ngơi, giải trí. Như vậy, để trả lời được thắc mắc "thế nào là khách
du lịch nội địa" chỉ có một vài lưu ý nho nhỏ như trên.
* Đặc điểm khách du lịch nội địa
Do đã lâu năm lưu trú tại một đất nước, khách du lịch nội địa sẽ quen hơn với ngôn
ngữ, luật pháp, phong tục, địa hình,... ở điểm đến của mình cũng như hiểu được bối cảnh
văn hóa. Đặc điểm khách du lịch nội địa bao gồm: không cảm thấy lạ lẫm với ngơn ngữ,
khí hậu, địa lý, hướng dẫn viên,... cũng như đòi hỏi hơn về chất lượng dịch vụ do đã quen
với đặc điểm khu vực.
*Mong muốn của khách du lịch nội địa
Cũng giống như các KDL ở các lĩnh vực kinh doanh khách, khách du lịch nói chung
cũng đều có mong muốn riêng khi sử dụng dịch vụ du lịch. Nhìn chung, mong muốn của

khách du lịch nội địa sẽ bao gồm một số điều sau đây:
- Mong muốn được khám phá
Đây là điều tiêu biểu nhất trong mong muốn của khách du lịch nội địa. Do đã quen
với hầu hết các tính chất chung của đất nước mình đang lưu trú nên khách du lịch nội địa
mong muốn được khám phá, được nhìn thấy nhiều hơn nữa sự chi tiết, mới lạ, đa dạng ở
điểm đến. Họ quan tâm được khám phá thêm những gì chưa biết, muốn được trải nghiệm
dịch vụ tốt hơn, kỹ hơn, mới mẻ hơn.
- Gặp gỡ những người mới
Một trong những mong muốn của khách du lịch nội địa chính là muốn gặp gỡ thêm
những người mới. Do khơng có khác biệt, rào cản về ngơn ngữ, văn hóa nên khách du lịch
nội địa thường sẽ khơng gặp khó khăn khi gặp gỡ, làm quen với người bản xứ. Cũng vì lý
do này nên họ tự tin hơn và có xu hướng chủ động hơn, tự thân muốn đi gặp gỡ những
người mới hơn.
* Đặc điểm điểm đến của khách du lịch nội địa
Do điểm đến và nơi cư trú của khách du lịch nội địa là ở trong cùng một quốc gia nên
khoảng cách đến điểm đến đối với khách du lịch nội địa sẽ gần hơn so với khách Du lịch
quốc tế.
Cũng vì thế nên họ sẽ có thêm thời gian lưu trú ở điểm đến cũng như khả năng cao
sẽ lặp lại chuyến đi đến điểm đến đó. Như vậy qua đó ta có thể hiểu thêm rằng, khi bàn về
vấn đề "thế nào là khách du lịch nội địa", đây cũng là một trong những đặc trưng của họ
mà các nhà cung cấp dịch vụ du lịch cần lưu ý.
* Phương thức và lựa chọn phương thức di chuyển

16


Do đặc trưng quen với các kênh di chuyển và am hiểu đặc tính vùng miền của khách
du lịch nội địa, họ sẽ có những xu hướng chọn phương thức di chuyển khác với các phân
loại du khách khác.
Thống kê cho thấy du khách nội địa có xu hướng sử dụng phương tiện đường bộ hơn,

vào khoảng 88%, so với 51% thuộc về du khách quốc tế. Do đó dễ dàng điều hướng việc
cung cấp các dịch vụ di chuyển nhằm đáp ứng mong muốn của khách du lịch nội địa.
* Yêu cầu về nơi nghỉ ngơi của khách du lịch nội địa
Khách du lịch nội địa thường sẽ không phải lo lắng về thời hạn hộ chiếu, visa, giấy
tờ của mình nên họ sẽ khơng phải q lo lắng về thời gian lưu trú, do đó họ mong muốn có
một chỗ nghỉ ngơi thật tiện nghi, mà giá lại rẻ. Họ có xu hướng tìm kiếm các điểm nghỉ
ngơi khác so với khách sạn, homestay,... về sau sẽ tự chủ động liên lạc với chủ của điểm
nghỉ ngơi đó. Đây là một trong những đặc trưng của khách du lịch nội địa.
*.Khách du lịch nội địa tại Việt Nam
Tại Việt Nam, nhu cầu đi du lịch của khách nội địa khá lớn, chủ yếu tập trung đông
tại những điểm đến nổi tiếng như SaPa, Hà Nội, Hà Giang, Ninh Bình, Quảng Bình, Huế,
Đà Nẵng, Hội An, Nha Trang, Phú n, Đà Lạt, TP.HCM, Phú Quốc…
Có thể hiểu đây chính là những cảm xúc và suy nghĩ riêng của mỗi người; họ cũng sẽ
có lối sống, tính cách, thời gian biểu khác nhau, từ đó, hình thành nên sở thích và nhu cầu
cần được phục vụ riêng. Mỗi đối tượng khách khác nhau sẽ có những đặc điểm tâm lý khác
nhau. Việc hiểu rõ tâm lý của từng du khách (theo vùng miền, giới tính, độ tuổi, nghề
nghiệp, tơn giáo…) giúp khách sạn - cơ sở cung cấp dịch vụ dùng làm cơ sở thiết kế khơng
gian, bày trí nội thất, setup đồ dùng phù hợp; đồng thời, cân nhắc tư vấn để đưa ra những
gợi ý sản phẩm dịch vụ phù hợp nhằm chốt deal nhanh và hiệu quả hơn; ngoài ra, cũng
giúp đưa ra phương án quản bá thích hợp, cung cấp dịch vụ chất lượng, tạo thiện cảm và
tăng mức độ hài lòng lên mức tối đa, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Người châu Á nói chung đa phần đều sống trọng tình nghĩa, thích sự thoải mái trong
một khơng gian sạch sẽ, kín đáo. Bên cạnh đó, họ cũng thiên về xu hướng đi du lịch cùng
người thân, hội nhóm, muốn tiết kiệm chi phí nhưng hưởng nhiều lợi ích.
Ngồi ra, xét riêng thị trường khách Việt, mỗi đối tượng khách theo vùng miền, giới
tính, độ tuổi, nghề nghiệp, tơn giáo… sẽ có những đặc điểm tâm lý, cảm xúc, sở thích và
nhu cầu được phục vụ riêng. Cụ thể:
* Tâm lý khách du lịch Việt theo vùng miền
Khách miền Bắc:
- Chú ý nhiều đến hình thức, khơng gian khách sạn; mọi thứ cần phải chỉnh chu, lề

lối, vì thế mà khi chọn dịch vụ họ cũng cân nhắc tính duy mĩ cao;
- Ăn nói nhẹ nhàng, ăn mặc kín đáo, chỉnh tề, suy nghĩ sâu xa, thường thể hiện mình
qua lời nói; tuy nhiên, khi gặp vấn đề gì khơng hài lịng, họ thường khơng nói thẳng mà tỏ
thái độ khó chịu cùng lời lẽ nghe thì lịch sự nhưng rất khó chịu;
- Thường đi du lịch vào dịp hè và các dịp lễ lớn, đợt nghỉ dài ngày như Tết Dương,
Tết Âm, lễ 30/4, 1/5, 2/9…;

17


- Dùng chuyến du lịch để gắn kết tình cảm, họ có thiên hướng đi với người thân nhiều
hơn các vùng, miền khác với 60% đi cùng gia đình - 30% đi cùng bạn bè;
- Có thói quen tự tổ chức tour riêng thay vì đi thơng qua cơng ty du lịch;
- Thích chọn loại hình du lịch nghỉ dưỡng hơn thay vì tham quan;
>>> Chú ý khi phục vụ:
- Quan trọng hình thức, gồm khơng gian, nội thất, vật dụng và cả chất lượng phục vụ
- thường đòi hỏi sự kỹ lưỡng và chi tiết, trọn vẹn và chỉn chu. Vì thế, khách sạn cần được
chăm chút cẩn thận, cung cấp dịch vụ chất lượng cao, nội thất sang trọng, sạch sẽ, sắp xếp
ngăn nắp;
- Tiền bạc sòng phẳng nên các khoản chi phí cần phải cụ thể, rõ ràng;
- Phần đa đều ăn mặn, món ăn được nấu cầu kỳ, đúng gia vị và khẩu vị đặc trưng…
Khách miền Nam:
-Tính tình năng động, thoải mái, cởi mở, hào phóng và quảng giao hơn khách miền
Bắc và miền Trung;
- Dễ kết thân, hịa nhập cộng đồng hơn; khơng sĩ diện, khơng trọng hình thức, thích
sự tối giản;
- Khá dễ tính, bao dung, dễ bỏ qua những sai lầm khơng quá nghiêm trọng hay những
sự cố ngoài mong muốn, bất đắc dĩ;
- Muốn tự tổ chức cho chuyến đi, nhất là khi đi du lịch với bạn bè;
- Chuộng sự hiện đại, mới mẻ; thích vui chơi giải trí và tận hưởng dịch vụ;

- Giá là yếu tố quan trọng nhất khi lựa chọn dịch vụ, tiếp đến là địa điểm, lời khuyên
từ người quen, thông tin trên Internet…
- Thường thích ăn ngọt, món ăn nhiều màu sắc…
>>> Nhìn chung, khách miền Nam dễ phục vụ hơn khách 2 miền cịn lại, ít xảy ra
tranh cãi, ít bị phàn nàn hơn
Khách miền Trung:
Nằm ở giữa 2 đầu đất nước nên tâm lý khách miền Trung vì thế mà có sự giao thoa,
ảnh hưởng từ 2 vùng miền. Các tỉnh, thành càng tiếp giáp, mức độ ảnh hưởng càng nhiều
và rõ nét. Nhìn chung, họ cũng:
- Tính tình hào phóng, thẳng thắng, bộc trực, nóng nảy nhưng rất mau nguội lạnh.
Khi có điều gì khơng hài lịng họ thường nói ngay, nói thẳng, dù lời nói đơi khi rất khó
nghe nhưng lại dễ bỏ qua và nguôi giận, không nhắc lại;
- Giỏi tính tốn, xoay xở, chi li nên ít đi du lịch hơn, khi đi thì lựa chọn kỹ để chuyến
đi thật ý nghĩa nhưng tiết kiệm, ưu tiên giá rẻ, nhiều ưu đãi, chất lượng tốt;
- Thường đi du lịch chủ yếu vào dịp hè và các dịp lễ đặc biệt được nghỉ dài ngày trong
năm, tuy nhiên, sẽ ít khi đi với người thân hơn so với khách miền Bắc;
- Cũng có thói quen tự tổ chức tour đi riêng thay vì mua tour có sẵn; vì thế thường tự
mua tour, đặt phịng, đặt dịch vụ online;
- Thích ăn cay nhiều hơn 2 miền còn lại…
* Tâm lý khách du lịch Việt theo độ tuổi

18


×