ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM
A TÌNH
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG KẾT HƠN TRÁI PHÁP LUẬT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGỌC HỒI
TỈNH KON TUM
KonTum, Tháng 5 năm 2022
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGỌC HỒI
TỈNH KON TUM
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : ThS. CHÂU THỊ NGỌC TUYẾT
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: A TÌNH
LỚP
: K12LKV
MSSV
: 1827380107049
KonTum, ngày 5 Tháng 6 năm 2022
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học đại học đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự
quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè. Với lịng biết ơn sâu sắc nhất, em
xin gửi đến quý Thầy Cô trong bộ môn Luật- khoa Luật- Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại
Kon Tum đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu
cho em trong suốt thời gian học tập tại trường. Và đặc biệt, trong kỳ này, Khoa đã tổ chức
cho em được kiến cọ sát, áp dụng kiến thức em đã được học vào thực tế mà theo em là rất
hữu ích đối với sinh viên ngành Luật kinh tế . Em xin chân thành cảm ơn cô giáo: Thạc sỹ
Châu Thị Ngọc Tuyết đã tận tâm hướng dẫn em trong quá trình nghiên cứu đề tài kết hơn
trái pháp luật trên địa bàn huyện ngọc hồi, Tỉnh Kon Tum – thực trạng và giải pháp Báo
cáo thực tập được thực hiện trong khoảng thời gian gần 3 tháng. Bước đầu đi vào thực tế,
tìm hiểu về thực trạng và giải pháp huyện ngọc hồi, kiến thức của em còn hạn chế và cịn
nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, khơng tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy, Cô để kiến thức của em trong
lĩnh vực này được hồn thiện hơn.
Qua đây tơi xin trân trọng bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến q thầy giáo, cơ giáo, gia
đình và các bạn đã quan tâm, giúp đỡ tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành chuyên
đề báo cáo thực tập này.
Với khả năng nhận thức, tiếp cận vấn đề, kinh nghiệm viết bài còn hạn chế. Mặc dù
đã có nhiều cố gắng hết sức, nhưng chắc chắn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót nhất
định ngoài sự mong muốn. Thế nên em rất mong quý thầy cơ giáo cùng bạn bè đóng góp
ý kiến chân thành, sát thực để chuyên đề nghiên cứu này được hồn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin kính chúc q Thầy, Cô trong bộ môn Luật- Khoa Luật Phân
hiệu Đà Nẵng tại Kon Tum thật dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh
cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.
Em cũng xin cảm ơn,UBND huyện ngọc hồi đã tạo điều kiện giúp đỡ và tạo điều kiện
tốt nhất cho em thực tập để hoàng thiện chuyên đề một cách tốt nhất .
Em xin chân thành cảm ơn
Ngọc Hồi, ngày 5 tháng 06 năm 2022
Sinh Viên
A TÌNH
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ ..................................................................................... iv
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ........................................................................1
2. Mục đích, nghiên cứu ......................................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................1
5. Bố cục của đề tài ..............................................................................................................1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ PHÒNG TƯ PHÁP HUYỆN NGỌC HỒI .................3
TỈNH KON TUM ...............................................................................................................3
1.1. TỔNG QUAN VỀ PHÒNG TƯ PHÁP HUYỆN NGỌC HỒI, TỈNH KON
TUM ....................................................................................................................................3
1.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................................3
1.1.2. Q trình hình thành và phát triển ........................................................................3
1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA PHÒNG TƯ PHÁP
HUYỆN NGỌC HỒI, TỈNH KON TUM.........................................................................9
1.2.1. Chức năng của Phòng tư pháp huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum...........................9
1.2.2. Nhiệm vụ của Phòng tư pháp huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum (1) ....................10
1.2.3. Cơ cấu tổ chức của Phòng tư pháp huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum ..................13
1.3. CÁC QUY ĐỊNH, NỘI QUY CỦA PHÒNG TƯ PHÁP HUYỆN NGỌC HỒI .14
1.3.1. Quy định, nội quy của ủy ban nhân dân Huyện Ngọc Hồi Tỉnh Kon Tum .........14
1.3.2. Công việc thực tập tại Ủy ban Nhân dân Huyện ngọc Hồi, Tỉnh Kon Tum .......15
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.................................................................................................16
CHƯƠNG 2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT ........17
2.1. KHÁI NIỆM VỀ KẾT HÔN VÀ KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT TRONG PHÁP
LUẬT VIỆT NAM QUA CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN. ......................................17
2.1.1. Khái niệm kết hôn ...............................................................................................17
2.1.2. Khái niệm kết hôn trái pháp luật .........................................................................18
2.2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT ...........................19
2.2.1. Các trường hợp kết hôn trái pháp luật .................................................................19
2.2.2. Quy định pháp luật về hủy kết hôn trái pháp luật ...............................................20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.................................................................................................22
CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ
KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGỌC HỒI, TỈNH KON
TUM ..................................................................................................................................23
3.1. THỰC TRẠNG VIỆC KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT Ở HUYỆN NGỌC HỒI,
TỈNH KON TUM .............................................................................................................23
3.2. GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ VIỆC KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT ............24
i
3.3. GIẢI PHÁP TRONG VIỆC XỬ LÝ KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT, ĐẢM BẢO
LỢI ÍCH CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN VÀ LỢI ÍCH CHUNG CỦA XÃ HỘI ......25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.................................................................................................28
KẾT LUẬN .......................................................................................................................29
TÀI LIỆU THAM KHẢO
BÁO CÁO CÔNG VIỆC HÀNG THÁNG
BẢNG ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN
GIẤY XÁC NHẬN CỦA KHOA VÀ GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DẠNG VIẾT TẮT
DẠNG ĐẦY ĐỦ
LHNVGĐ
Luật hôn nhân và gia đình
UBND
Uỷ ban nhân dân
PTNT
Phát triển nơng thơng
TTHC
Thủ tục hành chính
TNVTKQ
Tiếp nhận và trả kết quả
iii
DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
SỐ HIỆU
Bảng 3.1
TÊN BẢNG
Số liệu thông kê các trường hợp tảo hôn tại huyện
Ngọc Hồi
TRANG
23
TÊN SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1
Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Ngọc Hồi
iv
9
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Hôn nhân là tiền đề cho việc tạo lập một gia đình. Hiểu một cách sát thực nhất thì hơn
nhân được hình thành dựa trên tình cảm lứa đơi, hai bên nam nữ yêu thương lẫn nhau và
muốn cùng nhau “về một nhà”, cùng nhau xây dựng gia đình nhằm thỏa mãn những nhu
cầu tình cảm giữa hai cá nhân và tương trợ lẫn nhau về những nhu cầu vật chất trong đời
sống hằng ngày. Bằng việc đăng ký kết hôn, Nhà nước sẽ thừa nhận quan hệ hôn nhân,
đồng thời Nhà nước luôn quan tâm củng cố chế độ hôn nhân và đề ra những biện pháp
nhằm ổn định quan hệ này. Nhà nước ta đã xây dựng một hệ thống các quy phạm pháp luật
hôn nhân và gia đình (HN&GĐ) nhằm điều chỉnh các quan hệ HN&GĐ cho phù hợp với
tính chất, đặc điểm của xã hội Việt Nam và phù hợp với tâm tư, tình cảm của con người
Việt Nam. Tại đó quy định về điều kiện kết hơn hợp pháp cũng như các hình thức kết hơn
trái pháp luật.
2. Mục đích, nghiên cứu
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề kết hôn trái pháp luật;
- Chỉ ra những điểm bất cập trong pháp luật hiện hành và thực tiễn thực hiện
việc hủy kết hôn trái pháp luật.
- Đưa ra các giải pháp, kiến nghị góp phần hồn thiện chính sách pháp luật của Nhà
nước về vấn đề kết hôn trái pháp luật và khắc phục hậu quả của kết hôn trái pháp luật.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy về pháp luật về kết hôn trái pháp luật và thực
tiển kết hôn trái pháp luật trên địa bàn huyện Ngọc Hồi, Tỉnh Kon Tum
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tập trung nghiên cứu những quy định kết hôn trái
pháp luật trong luật hơn nhân và gia đình năm 2014 và thực tiển kết hôn trái pháp luật trên
địa bàn huyện Ngọc Hồi, Tỉnh Kon Tum,trong giai đoan 2017-2021
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong chuyên đề báo cáo sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính sau
đây:
- Phương pháp liệt kê: Liệt kê các quy định của pháp luật quy định về vấn đề kết hôn
trái pháp luật qua các thời kỳ.
- Phương pháp so sánh: So sánh sự khác nhau giữa các quy định của pháp luật Việt
Nam qua từng thời kỳ.
- Phương pháp phân tích: Phân tích chi tiết từng nội dung của vấn đề kết hôn trái pháp
luật, phân tích những điểm hợp lý và bất cập của pháp luật hiện hành quy định về vấn đề
này.
- Phương pháp tổng hợp: Sau khi nghiên cứu các vấn đề được triển khai và đưa ra kết
luận cho từng vấn đề.
5. Bố cục của đề tài
Đề tài thực tập được trình bày gồm 3 chương ngồi phần mở đầu, kết luận và danh
mục tài liệu tham khảo:
1
Chương 1: Giới thiệu về phòng tư pháp huyện Ngọc Hồi
Chương 2: Những vấn đề chung về kết hôn trái pháp luật.
Chương 3: Thực tiễn giải quyết một số giải pháp nhằm hạn chế kết hôn trái pháp
luật trên địa bàn huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum.
2
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ PHÒNG TƯ PHÁP HUYỆN NGỌC HỒI
TỈNH KON TUM
1.1. TỔNG QUAN VỀ PHÒNG TƯ PHÁP HUYỆN NGỌC HỒI, TỈNH KON TUM
1.1.1. Vị trí địa lý
Ngọc Hồi đuợc thành lập vào ngày 15/10/1991 và nằm ở ngã ba Đông Dương giáp
2 nước Lào và CamPuchia, là nơi hội tụ của đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 40 và quốc lộ
14C, đặc biệt có cửa khẩu quốc tế Pờ Y nên có vị trí rất quan trọng về đầu mối giao lưu
kinh tế - văn hóa - xã hội, có nhiều điều kiện thuận lợi tạo thành hành lang thương mại
quốc tế nối từ Myanma - Đông Bắc Thái Lan - Nam Lào với khu vực Tây Nguyên, duyên
hải miền Trung. Mặt khác, huyện có vườn quốc gia ChuMomRay và khu di tích lịch sử
Chiến thắng
Pleikần, đây là thế mạnh để khai thác tiềm năng phát triển ngành du lịch trên địa bàn huyện;
huyện được xác định là 1 trong 3 vùng kinh tế động lực của tỉnh và trong nhiệm kỳ 20112015 đưa huyện thành Thị xã Ngọc Hồi.
Từ ngày thành lập huyện với với cơ sở hạ tầng thấp kém, dân số sống rải rác, du cư,
du canh, trình độ dân trí thấp, cùng với những nét văn hóa truyền thống mang nặng tính
nghi lễ, luật tục. Nền kinh tế chậm phát triển, sản xuất manh mún, thuần nông, độc canh
lúa một vụ (chủ yếu là lúa rẫy). Phương thức của đồng bào dân tộc vẫn còn phát, đốt, chọc,
tỉa các loại cây trồng, vật nuôi chủ yếu là giống truyền thống bản địa, năng xuất thấp. Sản
xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ cịn qúa nhỏ bé, thơ sơ, chủ yếu là các
ngành nghề thủ công truyền thống của đồng bào dân tộc. Hệ giáo dục, y tế, văn hóa xã hội
hết sức yếu kém, khơng có điện sinh hoạt và sản xuất, dân số chỉ có 12.487 người, trên
90% là đồng bào dân tộc thiểu số. Đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của nhân dân cịn
nhiều khó khăn, thiếu thốn, nạn đói giáp hạt khá phổ biến, nhiều phong tục, tập qn lạc
hậu, mê tín dị đoan vẫn cịn ảnh hưởng rất nặng nề.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Sau 25 năm hình thành và phát triển, tốc độ phát triển kinh tế nhanh và bền vững:
giai đoạn 1992-1995 là 8,3%, giai đoạn 1996-2000 là 13%, giai đoạn 2001-2005 là 13,2%,
giai đoạn 2006-2010 là 26,1%, thu nhập bình quân đầu người từ 2,65 triệu năm 2001 tăng
lên 11,700 triệu đồng năm 2010. Tổng thu ngân sách từ 60 tỷ đồng năm 2005 tăng lên
168,950 tỷ đồng năm 2010 (trong đó thu tại địa bàn từ 29 tỷ đồng tăng lên 55,850 tỷ đồng);
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp - thủy sản từ
43,1% năm 2001 giảm xuống còn 35,1% năm 2010, tỷ trọng ngành công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp - xây dựng từ 34,6% năm 2001 tăng lên 37,9% năm 2010, tỷ trọng ngành
thương mại - dịch vụ từ 21,8% năm 2001 tăng lên 27% năm 2010. Đồng thời, đã tận dụng
và phát huy thế mạnh nội lực bằng sức mạnh tổng hợp của địa phương, khai thác mọi tiềm
năng hiện có, tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng như: Điện, đường, trường, trạm, hệ thống
thủy lợi và các cơng trình phúc lợi xã hội để phục vụ cho nhu cầu sản xuất, sinh hoạt. Đến
nay100% số xã đều có đường ơ tơ vào trung tâm xã; 8/8 xã, thị trấn có điện quốc gia, 100%
3
thơn, làng có điện sinh hoạt. Hệ thống bưu chính viễn thông được mở rộng và nâng cấp,
các xã đều có điểm bưu điện văn hóa xã; tỷ lệ phủ sóng truyền thanh, truyền hình đạt 95%;
8/8 xã, thị trấn có trạm y tế, 01 bệnh viện đa khoa khu vực và 99% phịng học các thơn,
làng được ngói hóa, 8/36 trường đạt chuẩn Quốc gia, hoàn thành phổ cập trung học cơ sở.
Tổng diện tích đát nơng nghiệp đưa vào khai thác sử dụng 17.549 ha, tăng 10.300 ha so
với năm 1991 (trong đó; cây trồng lâu năm tồn huyện 7.912,6 ha năm, tăng 6,312 ha so
với năm 1991). Tổng đàn gia súc, gia cầm 77.561 con, tăng 70.500 con so với năm 1991.
Tiềm lực quốc phòng, an ninh tiếp tục được giữ vững, đáp yêu cầu xây dựng huyện thành
khu vực phịng thủ cơ bản, liên hồn, vững chắc. Mối quan hệ với các huyện giáp biên giới
của nước bạn Lào, Campuchia tiếp tục được duy trì, phát triển tốt đẹp.
Nhìn lại chặng đường 25 năm qua, ngày nay Đảng bộ, quân và dân các dân tộc huyện
Ngọc Hồi tự hào về truyền thống yêu nước, tinh thần đồn kết, cùng nhau vượt khó, Đảng
bộ, qn và dân các dân tộc của huyện Ngọc Hồi tin tưởng sẽ tiếp tục kế thừa, phát huy,
phát triển các thành quả ấy lên tầm cao mới trong công cuộc xây dựng và phát triển quê
hương Ngọc Hồi ngày càng giàu đẹp, góp phần cùng nhân dân trong tỉnh và đồng bào cả
nước thực hiện thành công mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn
minh.
* Ủy ban nhân dân huyện Ngọc Hồi
- Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân huyện.
Thứ nhất: UBND huyện làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm phát
huy vai trò lãnh đạo của tập thể UBND; đồng thời đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên UBND huyện.
Thứ hai: Giải quyết công việc đúng phạm vi trách nhiệm, đúng thẩm quyền; bảo đảm
sự lãnh đạo của Huyện ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân huyện và sự chỉ đạo, điều
hành của cơ quan Nhà nước cấp trên.
Thứ ba: Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ được giao một cơ quan, đơn vị,
một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên khơng làm thay cơng việc cho
cấp dưới, tập thể không làm thay công việc cho cá nhân và ngược lại. Công việc được giao
cho cơ quan, đơn vị thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó phải chịu trách nhiệm về công việc
được giao.
Thứ tư: Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết cơng việc theo quy định của
pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác và Quy chế làm việc của UBND huyện.
Thứ năm: Đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc,
bảo đảm dân chủ, minh bạch trong mọi hoạt động theo đúng phạm vi, chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
- Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân
huyện.
UBND huyện giải quyết công việc theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015. UBND huyện thảo luận tập thể và quyết định
theo đa số các vấn đề được quy định tại Điều 24 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm
4
2015 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND
huyện.
Cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân huyện:
Thảo luận tập thể và quyết nghị từng vấn đề tại phiên họp UBND huyện. (b) Đối với
một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tập thể,
theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND huyện, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân huyện (sau đây gọi chung là Văn phòng) gửi toàn bộ hồ sơ và Phiếu lấy ý kiến đến
từng thành viên UBND huyện để xin ý kiến. Hồ sơ gửi lấy ý kiến thành viên UBND huyện
áp dụng theo các quy định. Các Quyết nghị tập thể của UBND huyện được thơng qua khi
có q nửa số thành viên UBND huyện đồng ý. Trường hợp xin ý kiến các thành viên
UBND huyện bằng hình thức Phiếu lấy ý kiến thì:
+ Nếu vấn đề được quá nửa thành viên UBND huyện đồng ý, Văn phịng trình Chủ
tịch UBND huyện quyết định và báo cáo trong phiên họp UBND huyện gần nhất.
+ Nếu vấn đề không được quá nửa số thành viên UBND huyện đồng ý thì Văn phịng
báo cáo Chủ tịch UBND huyện quyết định việc đưa ra thảo luận tại phiên họp UBND
huyện.
- Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện.
Chủ tịch UBND huyện là người lãnh đạo và điều hành cơng việc của UBND huyện,
có trách nhiệm giải quyết cơng việc theo quy định tại Điều 29 Luật số 77/2015/QH13, ngày
19/6/2015 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và những vấn đề khác mà pháp
luật quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND huyện quyết định.
Trực tiếp chỉ đạo giải quyết những vấn đề quan trọng, cấp bách, những vấn đề có tính
chất liên ngành liên quan đến nhiều lĩnh vực, đơn vị và địa phương trong huyện.
Chủ tịch UBND huyện phân cơng một Phó Chủ tịch trong số các Phó Chủ tịch UBND
huyện làm nhiệm vụ Phó Chủ tịch Thường trực; Chủ tịch quyết định điều chỉnh phân cơng
cơng việc giữa các Phó Chủ tịch, Ủy viên UBND huyện khi cần thiết.
Chủ tịch UBND huyện ủy quyền cho Phó Chủ tịch Thường trực chỉ đạo cơng việc
của UBND huyện khi Chủ tịch đi vắng; trực tiếp giải quyết cơng việc của Phó Chủ tịch đi
vắng hoặc phân cơng Phó Chủ tịch khác giải quyết thay Phó Chủ tịch đi vắng.
Trực tiếp phụ trách chỉ đạo các ngành nội chính, nội vụ, quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, chủ tài khoản của ngân sách huyện, giữ mối quan hệ làm việc với
Thường trực Huyện ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc
huyện, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân huyện, Chánh án Tòa án nhân dân huyện, Chi
cục trưởng Chi cục thi hành án dân sự huyện.
- Trách nhiệm, phạm vi giải quyết cơng việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện.
Mỗi Phó Chủ tịch UBND huyện được Chủ tịch UBND huyện phân công phụ trách
một số lĩnh vực công tác, chỉ đạo một số cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện
và UBND xã, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã). Cụ thể như sau:
5
Phó Chủ tịch thường trực UBND huyện trực tiếp phụ trách cơng việc thuộc lĩnh vực
kinh tế tổng hợp (ngồi các vấn đề Chủ tịch trực tiếp chỉ đạo) cụ thể như: tài chính - ngân
hàng, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, xây dựng và phát triển quỹ nhà, đất; chỉ đạo, phê duyệt
các công văn thuộc phạm vi phụ trách (không chỉ đạo phê duyệt đầu tư các nguồn vốn
thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản, sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp mơi trường nhưng phải có
trách nhiệm theo dõi kiểm tra lĩnh vực này). Trực tiếp theo dõi chỉ đạo kiểm tra hoạt động
Văn phòng, giúp Chủ tịch UBND huyện giữ mối quan hệ làm việc với Thường trực Hội
đồng nhân dân huyện.
Phó Chủ tịch UBND huyện phụ trách khối kinh tế, sản xuất cụ thể như: Nông nghiệp,
lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi, công nghiệp, khoa học - công nghệ, xây dựng nông thôn,
đô thị, quản lý sử dụng đất đai và tài nguyên - môi trường. Chỉ đạo, phê duyệt các công
văn thuộc phạm vi phụ trách (trực tiếp chỉ đạo phê duyệt các dự án, đề án và phê duyệt đầu
tư các nguồn vốn thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản, sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp mơi
trường).
Phó Chủ tịch UBND huyện phụ trách khối văn hoá – xã hội, thể thao và du lịch. Chỉ
đạo, phê duyệt các công văn thuộc phạm vi phụ trách, giúp Chủ tịch UBND huyện giữ mối
quan hệ làm việc với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể huyện.
Phó Chủ tịch UBND huyện chịu trách nhiệm cá nhân về cơng tác của mình trước
UBND, Chủ tịch UBND huyện; đồng thời cùng các thành viên khác của UBND huyện chịu
trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND huyện trước Hội đồng nhân dân huyện và
UBND tỉnh.
Căn cứ lĩnh vực công tác được phân cơng, Phó Chủ tịch UBND huyện có nhiệm vụ,
quyền hạn:
Chủ động kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc
UBND huyện, UBND cấp xã trong việc tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân
dân huyện, quyết định, chỉ thị của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện, chủ trương, chính
sách, pháp luật nhà nước về lĩnh vực được phân công.
Chỉ đạo việc xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án thuộc lĩnh vực được
phân công phụ trách phù hợp với nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quyết định, chỉ
thị của UBND huyện, quy hoạch ngành, quy hoạch tổng thể của các cơ quan Nhà nước cấp
trên và đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch UBND huyện trong việc quyết định giải quyết
các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về quyết
định đó.
Báo cáo và đề xuất với Chủ tịch UBND huyện xem xét, quyết định xử lý kịp thời
công việc liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách đã phối hợp xử lý nhưng ý kiến
chưa thống nhất.
Phó Chủ tịch Thường trực, ngồi việc thực hiện trách nhiệm và phạm vi giải quyết
công việc đã nêu tại khoản 1 điểm a, khoản 2 và khoản 3 Điều này cịn được Chủ tịch ủy
quyền lãnh đạo cơng việc của UBND huyện khi Chủ tịch đi vắng.
6
- Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy viên Ủy ban nhân dân
huyện.
Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND, UBND huyện về công việc được phân công
phụ trách; đồng thời tham gia giải quyết công việc chung của UBND huyện, cùng các thành
viên khác của UBND huyện chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND huyện trước
Hội đồng nhân dân huyện và UBND tỉnh.
Trực tiếp chỉ đạo, điều hành một hoặc một số lĩnh vực được phân cơng; giải quyết
theo thẩm quyền và trình UBND, Chủ tịch UBND huyện giải quyết các đề nghị của cơ
quan, đơn vị thuộc lĩnh vực công tác được phân công phụ trách. (3) Tham dự đầy đủ các
phiên họp UBND, trường hợp vắng mặt phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch
UBND huyện; tham gia ý kiến và biểu quyết về các vấn đề thảo luận tại phiên họp UBND
huyện; tham gia ý kiến với các thành viên khác của UBND huyện, Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện để xử lý các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực
được phân cơng phụ trách hoặc các vấn đề thuộc chức năng quản lý của mình.
(4) Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch UBND huyện.
- Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
(1) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND huyện, UBND huyện và trước pháp luật
về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý nhà nước được giao trên địa bàn
huyện và chịu sự kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của cơ
quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan chuyên môn
cấp tỉnh).
(2) Chịu trách nhiệm chấp hành các quyết định, chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND huyện; trường hợp thực hiện chậm hoặc chưa thực hiện được phải kịp thời báo cáo
và nêu rõ lý do.
(3) Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện giải quyết các
công việc sau:
(a) Giải quyết những kiến nghị của tổ chức, cá nhân liên quan đến chức năng, thẩm
quyền quản lý của cơ quan, đơn vị mình; trình Chủ tịch UBND huyện những việc vượt
thẩm quyền hoặc những việc đã phối hợp giải quyết nhưng ý kiến chưa thống nhất.
(b) Chủ động đề xuất, tham gia ý kiến về những công việc chung của UBND huyện
và thực hiện các nhiệm vụ công tác theo phân công của Chủ tịch UBND huyện và sự phân
cấp của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn cấp tỉnh.
(c) Tham gia ý kiến với cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản, đề án khi có những vấn
đề liên quan đến chức năng, thẩm quyền, lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình.
- Quan hệ cơng tác của Ủy ban nhân dân huyện
(1) UBND huyện chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND tỉnh, có trách nhiệm chấp hành
mọi văn bản của Hội đồng nhân dân huyện, UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh; thực hiện
báo cáo định kỳ, đột xuất theo chế độ quy định hoặc theo yêu cầu của UBND tỉnh; đồng
thời chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân huyện trong việc chỉ đạo, điều hành thực hiện
7
các nghị quyết của Huyện ủy, Hội đồng nhân dân huyện, đường lối chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước.
(2) UBND huyện phối hợp chặt chẽ với Thường trực Hội đồng nhân dân huyện trong
việc chuẩn bị chương trình và nội dung làm việc của kỳ họp Hội đồng nhân dân, các báo
cáo, đề án của UBND huyện trình Hội đồng nhân dân huyện; giải quyết các vấn đề nảy
sinh trong quá trình thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện; giải quyết theo
thẩm quyền các kiến nghị của Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân huyện
và trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân huyện.
(3) UBND huyện phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
đoàn thể nhân dân cùng cấp chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; tuyên truyền,
giáo dục, vận động nhân dân tham gia xây dựng, củng cố chính quyền vững mạnh, tự giác
thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
UBND huyện có trách nhiệm tạo điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
đoàn thể nhân dân cùng cấp hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ; xem xét, giải quyết theo
thẩm quyền các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể huyện.
(4) UBND huyện phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân huyện
trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật; bảo đảm thi
hành pháp luật, giữ vững kỷ cương, kỷ luật hành chính và tổ chức việc tuyên truyền, giáo
dục pháp luật tại địa phương.
Ủy ban nhân dân là một cơ quan hành chính Nhà nước của hệ thống hành chính
Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đây là cơ quan thực thi pháp luật tại các cấp: Tỉnh,
huyện, xã. Các chức danh của Ủy ban nhân dân được Hội đồng nhân dân cấp tương ứng
bầu ra và có nhiệm kỳ trùng với nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân. Người đứng đầu Ủy ban
nhân dân là Chủ tịch Ủy ban nhân dân, thường là phó bí thư Đảng ủy Đảng Cộng sản Việt
Nam cấp tương ứng. Quyền hạn của Ủy ban nhân dân được quy định tại Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Luật tổ chức chính quyền địa phương. Ủy ban
nhân dân các cấp có các cơ quan giúp việc như: Sở (cấp tỉnh), Phòng (cấp huyện), Ban (cấp
xã).
Đây là chính quyền của các địa phương cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp huyện có từ
7 đến 9 thành viên, gồm Chủ tịch, 2-3 Phó Chủ tịch và các ủy viên. Lãnh đạo Ủy ban nhân
dân cấp huyện gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch. Người đứng đầu Ủy ban nhân dân cấp
huyện là Chủ tịch Ủy ban nhân dân, trên danh nghĩa là do Hội đồng nhân dân huyện sở tại
lựa chọn. Thông thường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện sẽ đồng thời là một Phó Bí thư
Huyện ủy.
Các cơ quan giúp việc của chính quyền địa phương cấp huyện thơng thường gồm các
phòng, ban trực thuộc: Văn phòng Ủy ban nhân dân, Phịng Tài chính - Kế hoạch, Phịng
Nội vụ, Phịng Tài Ngun - Mơi trường, Phịng Kinh tế - Hạ tầng, Phịng Nơng nghiệp PTNT, Phịng Tư pháp, Phịng Giáo dục - Đào tạo, Phòng Y tế, Phòng Lao động - Thương
binh xã hội, Phịng Thanh tra huyện, Phịng Văn hóa - Thơng tin, Phịng Dân tộc. Một số
cơ quan nhà nước ở cấp huyện như Chi cục Thuế, Chi cục Thống kê, Ban chỉ huy Quân sự
8
Huyện, Công an Huyện, Hải quan.... không phải là cơ quan của chính quyền địa phương
cấp huyện mà là cơ quan của chính quyền trung ương đặt tại huyện (theo ngành dọc).
Sơ đồ 1.1. cơ cấu tổ chức của UBND huyện Ngọc Hồi
1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA PHÒNG TƯ PHÁP
HUYỆN NGỌC HỒI, TỈNH KON TUM
1.2.1. Chức năng của Phòng tư pháp huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum
Phòng Tư pháp huyện Ngọc Hồi là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý nhà nước về
các lĩnh vực: Công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà sốt, hệ thống hóa văn bản qui
phạm pháp luật, công tác xây dựng và thi hành pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật, cơng
tác kiểm sốt thủ tục cải cách hành chính, phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở,
chứng thực, hộ tịch, nuôi con nuôi, bồi thường nhà nước, trợ giúp pháp lý, quản lý công
9
tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và cơng tác tư pháp khác theo quy định
của pháp luật.
Phòng Tư pháp huyện Ngọc Hồi chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công
tác của Ủy ban nhân dân huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra
về chuyên mơn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp.
Phịng Tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
1.2.2. Nhiệm vụ của Phòng tư pháp huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum (1)
Trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài
hạn , 05 năm và hàng năm về lĩnh vực tư pháp; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
huyện trong lĩnh vực tư pháp. (2) Trình chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện dự thảo các văn
bản về lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch trong lĩnh
vực tư pháp.
Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ về công tác tư pháp ở các xã,
thị trấn.
Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
+ Phối hợp xây dựng quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân
dân huyện do các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân huyện chủ trì xây
dựng.
+ Thẩm quyền dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành
của Hội đồng nhân dân huyện; góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân huyện theo quy định của pháp luật.
+ Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án luật, pháp lệnh theo sự phân công, chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân huyện và hướng dẫn của Sở Tư pháp.
Về theo dõi thi hành pháp luật:
+ Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch
theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn.
+ Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện và công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn trong việc thực
hiện cơng tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương.
+ Tổng hợp, đề xuất với Ủy ban nhân dân huyện về việc xử lý kết quả theo dõi tình
hình thi hành pháp luật.
+ Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Ủy ban nhân dân huyện.
+ Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
Giúp Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện tự kiểm tra văn bản do Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện ban hành; hướng công chức chuyên môn thuộc Ủy
10
ban nhân dân các xã, thị trấn thực hiện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban
nhân dân các xã, thị trấn ban hành.
+ Thực hiện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân các xã, thị trấn theo quy định của pháp luật; trình chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết
định các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
Tổ chức triển khai thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện theo quy định của pháp luật; đôn đốc,
hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà sốt, hệ thống hóa chung của các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn.
Về kiểm soát thủ tục hành chính :
+ Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ kiểm sốt thủ tục hành chính theo chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân huyện, hướng dẫn các cơ quan tư pháp cấp trên và theo quy định của
pháp luật về kiểm sốt thủ tục hành chính.
+ Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo, tổ chức thực hiện rà sốt, đánh
giá thủ tục hành chính thực hiện trên địa bàn huyện để kiến nghị, đề xuất việc sữa đổi, bổ
sung, hủy bỏ, bãi bỏ…
+ Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc niêm yết công khai thủ tục hành chính, báo cáo
tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về
quy định hành chính của cơ quan chuyên môn huyện, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn.
Về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở:
+ Xây dựng trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành chương trình, kế hoạch phổ biến,
giáo dục pháp luật và tổ chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành.
+ Theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra công tác phổ biến giáo dục pháp luật tại địa
phương; đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện, cơ
quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn trong việc tổ chức ngày
Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn.
+ Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng nhân dân phối hợp phổ
biến, giáo dục pháp luật theo quy định của pháp luật.
+ Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật theo
quy định của pháp luật.
+ Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở các xã, thị trấn và
các cơ quan, đơn vị khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật. + Tổ chức triển khai
thực hiện các quy định của pháp luật về hòa giải cơ sở.
Thẩm định dự thảo hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố trước khi trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt.
Giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện nhiệm vụ về xây dựng xã, thị trấn tiếp cận
pháp luật theo quy định.
Về quản lý và đăng ký hộ tịch:
11
+ Chỉ đạo, kiểm tra tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa
bàn; tổ chức bồi dưỡng nghệp vụ quản lý và đăng ký hộ tịch cho công chức Tư pháp - Hộ
tịch các xã, thị trấn.
+ Giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp
luật; đề nghị Ủy ban nhân dân huyện quyết định việc thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch
do Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn cấp trái với quy định của pháp luật (trừ trường hợp kết
hôn trái pháp luật).
+ Quản lý, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích lục
hộ tịch theo quy định.
+ Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch, lưu trữ hồ sơ hộ tịch, hồ sơ đăng ký
hộ tịch theo quy định của pháp luật.
Thực hiện nhiệm vụ quản lý về nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật.
Về chứng thực:
+ Hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ cho công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân các xã, thị trấn trong việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính,
chứng thực chữ ký.
+ Thực hiện cấp bản sao từ sổ gốc, chứng bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký
theo quy định của pháp luật.
Về bồi thường Nhà nước:
+ Đề xuất, trình Ủy ban nhân dân huyện xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường
trong trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc chưa có sự thống nhất về việc xác định
cơ quan có trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật.
+ Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn thực hiện việc giải quyết bồi thường.
+ Cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền
yêu cầu bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính.
+ Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết bồi thường, chi trả tiền bồi thường và
thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo quy định của pháp luật đối với trường hợp Ủy ban nhân
dân các xã, thị trấn có trách nhiệm giải quyết bồi thường.
Thực hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.
Về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
+ Giúp Ủy ban nhân dân huyện theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương.
+ Đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu,
xử lý các quy định xử lý vi phạm hành chính khơng khả thi, không phù hợp với thực tiễn
hoặc chồng chéo, mâu thuẫn với nhau.
+ Hướng dẫn nghiệp vụ trong việc thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
+ Thực hiện thống kê về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi quản lý của địa
phương.
12
Giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án dân sự,
hành chính theo quy định của pháp luật và quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp
và cơ quan Thi hành án dân sự địa phương do Bộ Tư pháp ban hành.
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nhiệp vụ quản lý nhà nước về công tác tư
pháp đối với công Tư pháp - Hộ tịch các xã, thị trấn, các tổ chức và cá nhân khác có liên
quan theo quy định của pháp luật.
Tổ chức ứng dụng khoa học, công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục
vụ công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của đơn vị.
Thực hiện công tác thông tin, thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực
hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân huyện và Sở Tư pháp.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, tham gia thanh tra việc thực
hiện pháp luật trong các lĩnh vực quản lý đối với tổ chức, cá nhân trên địa bàn; giải quyết
khiếu nại, tố cáo; phịng, chống tham nhũng, lãng phí trong hoạt động tư pháp trên địa bàn
theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân huyện.
Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu nghạch công
chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào
tạo và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của
Phòng theo quy định của pháp luật, theo phân công của Ủy ban nhân dân huyện.
Quản lý và chịu trách nhiệm về tài sản, tài chính của Phịng theo quy định của pháp
luật và phân công của Ủy ban nhân dân huyện.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân huyện giao hoặc theo quy định của
pháp luật.
1.2.3. Cơ cấu tổ chức của Phòng tư pháp huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum
Phịng Tư pháp có Trưởng phịng, khơng q 02 Phó Trưởng phịng và các cơng chức
khác.
- Trưởng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện. Đồng thời chịu trách nhiệm trước Sở Tư pháp về thực hiện các công tác
chuyên môn và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao và tồn bộ hoạt động của Phịng Tư pháp và cơng chức Tư pháp - Hộ tịch các xã, thị
trấn trên địa bàn huyện.
- Phó Trưởng Phịng Tư pháp giúp Trưởng phịng Tư pháp phụ trách và theo dõi một
số cơng tác như: Công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà sốt, hệ thống hóa VBQPPL,
cơng tác xây dựng và thi hành pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật, cơng tác kiểm sốt
TTH, phổ biến giáo dục pháp luật, hịa giải ở cơ sở, chứng thực, hộ tịch, ni con nuôi, bồi
thường nhà nước, Trợ giúp pháp lý, quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính và cơng tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước
Trưởng Phòng Tư pháp và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân cơng. Khi Trưởng Phịng
Tư pháp vắng mặt, Phó Trưởng Phòng Tư pháp được Trưởng Phòng Tư pháp ủy nhiệm
điều hành các hoạt động của Phòng Tư pháp.
13
- Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ
chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng Phịng Tư pháp, Phó Trưởng Phòng Tư
pháp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định theo quy định của pháp luật.
1.3. CÁC QUY ĐỊNH, NỘI QUY CỦA PHÒNG TƯ PHÁP HUYỆN NGỌC HỒI
1.3.1. Quy định, nội quy của ủy ban nhân dân Huyện Ngọc Hồi Tỉnh Kon Tum
Các Cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại của
UBND xã; các tổ chức, cá nhân đến liên hệ cơng tác, giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại của UBND Huyện Ngọc Hồi có trách nhiệm thực
hiện các quy định sau:
Điều 1. Thời gian làm việc
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại của UBND huyện làm việc theo giờ hành
chính từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ theo quy định), cụ thể như sau:
- Buổi sáng: Từ 7 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút;
- Buổi chiều: Từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút.
Điều 2. Đối với công chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả (TN&TKQ)
1. Làm việc đúng giờ, có thái độ văn minh lịch sự, tận tình chu đáo trong giải quyết
công việc đối với tổ chức, công dân;
2. Nắm vững quy định về thủ tục hành chính (TTHC) và thời gian giải quyết những
TTHC;
3. Thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định hồ sơ theo quy trình quy
định, trả kết quả đúng hẹn cho tổ chức, cá nhân;
4. Việc hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính đầy đủ, rõ ràng,
chính xác, đảm bảo tổ chức, cá nhân chỉ phải bổ sung hồ sơ một lần;
5. Giải quyết cơng việc theo trình tự “Ai đến trước giải quyết trước, ai đến sau giải
quyết sau”;
6. Mặc đồng phục, riêng nữ mặc áo dài truyền thống vào sáng thứ hai hàng tuần và
đeo thẻ cơng chức trong q trình thực thi nhiệm vụ, thực hiện nghiêm túc quy chế phát
ngôn và các quy định khác của pháp luật;
7. Không nhận hồ sơ khi hồ sơ chưa đầy đủ. Trường hợp hồ sơ không thuộc thẩm
quyền giải quyết thì hướng dẫn để cá nhân, tổ chức đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
Điều 3. Đối với tổ chức, cá nhân đến giao dịch tại Bợ phận TN&TKQ
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu giải quyết TTHC thì đến gặp trực tiếp cán bộ phụ
trách tại Bộ phận TN&TKQ để được kiểm tra và tiếp nhận hồ sơ hoặc được hướng dẫn để
giải quyết công việc. Khi nộp hồ sơ phải lấy giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả;
2. Thực hiện đầy đủ các quy định về giải quyết TTHC và các quy định Bộ phận
TN&TKQ; nộp đầy đủ các khoản phí, lệ phí (nếu có) theo quy định;
3. Từ chối thực hiện những yêu cầu không được quy định hoặc chưa được công khai
theo quy định;
4. Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác của các giấy tờ có trong hồ sơ và
cung cấp đầy đủ thơng tin có liên quan; khi nhận kết quả TTHC phải mang theo giấy hẹn
14
trả kết quả hoặc có giấy ủy quyền của người có tư cách pháp nhân (hoặc người đại diện
theo pháp luật) đối với trường hợp không trực tiếp đi nhận, cử người đi nhận thay kết quả;
5. Phản ánh, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về những bất hợp lý của TTHC
và các hành vi vi phạm của công chức trong thực hiện TTHC tại Bộ phận TN&TKQ. Khiếu
nại, tố cáo công chức về việc giải quyết TTHC không đúng quy định;
6. Tổ chức, cá nhân khi đến giải quyết TTHC tại Bộ phận TN&TKQ ngoài việc trình
các thủ thục có liên quan cịn phải có thái độ, tác phong lịch sự và ứng xử nghiêm túc;
không được cản trở hoặc dùng các thủ đoạn khác để lừa dối việc giải quyết TTHC của các
công chức thực hiện nhiệm vụ tại Bộ phận TN&TKQ;
7. Không nộp hồ sơ trực tiếp cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc Cán bộ, Công chức,
Cán bộ không chuyên trách khác khi khơng được bố trí làm việc tại Bộ phận TN&TKQ;
8. Thực hiện các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1.3.2. Công việc thực tập tại Ủy ban Nhân dân Huyện ngọc Hồi, Tỉnh Kon Tum
+ Gặp gỡ lãnh đạo UBND Huyện Ngọc Hồi và học tập quy chế của cơ quan.
+ Tìm hiểu cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của cơ quan.
+ Xác định đề tài thực tập.
+ Làm quen với công việc được phân công tại cơ quan thực tập.
+ Lập đề cương chi tiết cho báo cáo thực tập
+ Hồn thành các cơng việc mà cơ quan thực tập giao cho thực hiện
+ Tiếp tục hoàn thành các nhiệm vụ mà cơ quan thực tập giao thực hiện
+ Tìm hiểu và thu thập tài liệu liên quan đến đề tài báo cáo thực tập, viết báo cáo thực
tập…
+ Tiếp tục thực hiện các công việc được giao tại cơ quan thực tập
+ Củng cố số liệu, hồn chỉnh báo báo thực tập
+ Trình lãnh đạo UBND Huyện Ngọc Hồi nhận xét quá trình thực tập, và báo cáo
thực tập hàng tháng.
Sau thời gian thực tập tại đơn vị, em đã học được rất nhiều kĩ năng bổ ích cho cơng
việc sau này. Nhờ sự giúp đỡ tận tình của các Anh, Chị trong đơn vị mà các nhiệm vụ em
được giao đều hoàn thành tốt.
15
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Tại Chương này, em đã khái quát chung về đơn vị thực tập, cũng như lịch sử hình
thành và phát triển, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân Huyện ngọc hồi,
tỉnh Kon Tum và một số nội quy, công việc tại đơn vị thực tập.
Để quá trình thực tập mang lại hiệu quả cao, bản thân cần phải có một sự chuẩn bị tốt
về kiến thức, ý thức và cơ sở thực tập, phát huy những mặt thuận lợi, khắc phục những khó
khăn, đặc biệt là bản thân cần tự nổ lực phát huy khả năng bản thân hơn nữa. Tại Ủy ban
nhân dân huyện Ngọc Hồi cùng với sự hỗ trợ tận tình về mọi mặt của cán bộ hướng dẫn
thực tập nói riêng và tồn thể cơ quan nói chung, bản thân đã tiến bộ từng ngày. Công việc
thực tế tại cơ quan có nhiều vấn đề liên quan đến pháp luật, từ đó có cơ hội vận dụng được
những kiến thức đã học vào thực tiễn. Vì cơ quan đơn vị phụ trách quản lý tại địa bàn
huyện Ngọc Hồi với số lượng dân cư đông, khối lượng công việc nhiều nên gặp khó khăn
trong q trình xử lý hồ sơ, nhưng nhờ có sự giúp đỡ và phối hợp của cán bộ chuyên môn
nên công việc vẫn được hoàn thành đúng tiến độ. Bản thân đã tạo được mối quan hệ tốt với
mọi người tại cơ quan thực tập, thật sự thích nghi và hội nhập vào mơi trường làm việc,
thực hiện công việc được giao với tinh thần trách nhiệm cao góp phần giữ vững chất lượng
đào tạo và uy tín của trường, đạt được các mục tiêu do bản thân đề ra và tích lũy được kinh
nghiệm.
16
CHƯƠNG 2
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT
2.1. KHÁI NIỆM VỀ KẾT HÔN VÀ KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT TRONG
PHÁP LUẬT VIỆT NAM QUA CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN.
2.1.1. Khái niệm kết hơn
Nhìn từ góc độ xã hội học, từ xưa, khi mà chưa hình thành một quy tắc, một quy định
nào thì khái niệm kết hơn chưa từng được biết đến. Quan hệ giữa một người đàn ông và
một người đàn bà chỉ đơn thuần là quan hệ “tính giao”. Vì thế sự liên kết giữa họ chỉ đơn
thuần nhằm thỏa mãn những bản năng thuần túy.
Quan hệ này tồn tại và phát triển theo quy luật của tự nhiên với mục đích đảm bảo sự
sinh tồn, phát triển của xã hội loài người. Tuy nhiên ở họ lại khơng hề có bất kỳ một sự
ràng buộc, ngăn cách hoặc giới hạn nào. Họ tìm đến với nhau đơn giản bởi những nhu cầu
bản năng, đó chính là sự liên kết hồn tồn tự nhiên. Tuy nhiên, trải qua các giai đoạn lịch
sử, với sự xuất hiện của các hình thái kinh tế xã hội khác nhau thì dần dần sự liên kết giữa
người đàn ơng và người đàn bà khơng cịn chỉ là sự ràng buộc đơn thuần bởi quan hệ tính
giao mà là sự liên kết mang tính xã hội, thể hiện những giá trị văn minh của con người
trong mối liên hệ đặc biệt được gọi là “hơn nhân”. Khi đó những quy tắc xã hội dần dần
xuất hiện, khái niệm “hôn nhân” cũng bắt đầu được biết đến. Dưới góc độ này, sự liên kết
giữa người đàn ông và người đàn bà chính là sự liên kết đặc biệt nhằm tạo dựng các mối
liên hệ gia đình. Trong mỗi chế độ xã hội, gia đình đều thực hiện những chức năng cơ bản
mang tính chất xã hội của nó. Một trong những chức năng cơ bản của gia đình là sinh sản
nhằm tái sản xuất ra con người, là quá trình tiếp tục nịi giống. Đó là một q trình cần
thiết của cuộc sống trong một xã hội nhất định. Hằng ngày tái tạo ra đời sống của bản thân
mình, con người bắt đầu tạo ra những con người khác, sinh sôi, nảy nở - đó là quan hệ giữa
chồng và vợ, giữa cha mẹ và con cái – đó là gia đình.Trong đời sống HN&GĐ, sự kiện xác
lập quan hệ hơn nhân được gọi là “kết hôn”. Như vậy, việc kết hôn đã tạo ra một sự liên
kết đặc biệt giữa một người nam và một người nữ, tạo thành quan hệ vợ chồng.
Trải qua các thời kỳ khác nhau, quan hệ hôn nhân trước hết được điều chỉnh bởi
những tập quán, những ước lệ, bắt đầu xuất hiện những quy định về cấm kết hôn giữa
những thế hệ trực hệ, giữa bố với con gái, mẹ và con trai, ông bà với cháu, dần dần cấm
kết hôn giữa cả những thế hệ bàng hệ, giữa anh chị em ruột với nhau.
Cho đến giai đoạn phồn thịnh của tơn giáo thì những trật tự tơn giáo do giáo chủ đặt
ra cịn có sức mạnh cưỡng chế, áp đặt hơn nhiều so với các tập tục, ước lệ trước kia. Dưới
thời kỳ này, quan niệm về hơn nhân trái pháp luật chính là những quan hệ hôn nhân không
tuân thủ những trật tự tôn giáo của xã hội. Khi xã hội phát triển đến thời kỳ phong kiến,
hơn nhân mang tính chất dân sự, tức là sự bày tỏ ý chí của các bên và kèm theo đó là những
mục đích về kinh tế, chính trị nhất định. Pháp luật của Nhà nước phong kiến Việt Nam
trước đây quy định việc kết hơn của nam nữ phải có sự đồng ý của cha mẹ hoặc họ hàng
thân thích. Như vậy, có thể nói rằng, trải qua những giai đoạn phát triển khác nhau của xã
hội, những yếu tố về chính trị, kinh tế, văn hóa đã dần được hình thành và tác động trực
17
tiếp tới các quy luật tự nhiên, điều chỉnh các mối quan hệ tự nhiên đó theo những chuẩn
mực mà xã hội đặt ra vì mục đích lợi ích của giai cấp thống trị.
Khi xã hội lồi người có sự xuất hiện của pháp luật thì quan hệ hơn nhân gia đình từ
một quan hệ tự nhiên mới chính thức được xem xét trên khía cạnh một quan hệ pháp luật
về hơn nhân gia đình. Dưới góc độ pháp lý, khái niệm kết hôn được xem xét với ý nghĩa là
một sự kiện pháp lý hoặc một chế định pháp lý, nhằm xác lập quan hệ vợ chồng giữa nam
và nữ theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Nếu như về
mặt xã hội, lễ cưới là sự kiện đánh dấu sự chính thức của hơn nhân thì về mặt luật pháp,
đó là việc đăng ký kết hôn. Tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội, phong tục, tập quán
cũng như truyền thống văn hóa, pháp luật của mỗi quốc gia có những lựa chọn khác nhau
về hình thức xác lập quan hệ vợ chồng. Theo quy định của pháp luật HN&GĐ Việt Nam
hiện hành, nghi thức duy nhất có giá trị pháp lý là nghi thức đăng ký kết hôn tại cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền.
Vì hơn nhân là cơ sở của gia đình và gia đình là tế bào của xã hội nên Nhà nước ta
luôn quan tâm củng cố chế độ hôn nhân và đề ra những biện pháp nhằm làm ổn định quan
hệ này bởi “Gia đình tốt thì xã hợi mới tốt, xã hợi tốt thì gia đình càng tốt1”. Để đảm bảo
tạo ra những tế bào tốt, những gia đình ổn định, lành mạnh thì trước hết ngay từ việc kết
hơn của hai bên nam nữ đã phải tuân theo những điều kiện nhất định, sao cho cuộc hơn
nhân đó được xã hội và pháp luật công nhận.
2.1.2. Khái niệm kết hôn trái pháp luật
Đề tìm hiểu khái niệm kết hơn trái pháp luật, trước tiên pháp luật tìm hiểu về khái
niệm kết hơn hợp pháp. Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay, cụ thể tại Khoản
5 Điều 3 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định về khái niệm kết hôn như sau: “Kết hôn là việc
nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết
hôn và đăng ký kết hôn”. Hệ thống pháp luật HN&GĐ quy định nam nữ kết hôn phải đảm
bảo hai yếu tố sau:
Thứ nhất, phải thể hiện ý chí của cả nam và nữ là mong muốn được kết hơn với nhau,
ý chí và mong muốn đó được thể hiện bằng tờ khai của họ trong tờ khai đăng ký kết hôn
cũng như trước các cơ quan đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, việc kết hôn phải được Nhà nước thừa nhận. Hôn nhân chỉ được Nhà nước
thừa nhận khi việc xác lập quan hệ hôn nhân tuân thủ các quy định của pháp luật về điều
kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Như vậy, kết hôn theo quy định của pháp luật là căn cứ để Nhà nước thừa nhận và
bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của người kết hôn.
* khái niệm kết hôn trái pháp luật
Kết hôn trái pháp luật là một khái niệm pháp lý được pháp luật quy định và điều chỉnh
bởi Luật HN&GĐ. Kết hôn trái pháp luật cũng giống như vấn đề kết hơn, nó đều chịu sự
tác động của các yếu tố kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội...
“Nhà nước bảo hộ HN&GĐ...” (Khoản 2 Điều 36 Hiến pháp năm 2013).
18