Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Thực trạng giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum, giai đoạn 2019-2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (629.87 KB, 53 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

LÊ THỊ THANH THẢO

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT
ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SA THẦY, TỈNH
KON TUM GIAI ĐOẠN 2019-2021

KonTum, Tháng 5 năm 2022


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT
ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SA THẦY, TỈNH
KON TUM GIAI ĐOẠN 2019-2021

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : THS.CHÂU THỊ NGỌC TUYẾT
SINH VIÊN THỰC HIỆN : LÊ THỊ THANH THẢO
LỚP
: K12LKV
MSSV
: 182738010701039

KonTum, Tháng 5 năm 2022



LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập tại Trường Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum, được sự
quan tâm giúp đỡ của các Thầy cô giáo bộ môn trong Khoa. Em đã nắm được một số kiến
thức cơ bản về Luật kinh tế, trước khi kết thúc chương trình học năm cuối, em đã xin phép
Khoa và Lãnh đạo Văn phòng HĐND-UBND huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum thực tập nâng
cao kiến thức. Trong thời gian thực tập ngồi những buổi tham khảo tài liệu em cịn được
cùng các anh, chị cán bộ hướng dẫn quy trình làm việc về chun mơn của bộ phận chun
viên nội chính, bộ phận hành chính tại Văn phịng HĐND-UBND huyện. Đến nay em đã
tiếp thu được nhiều kiến thức thực tiễn làm phong phú thêm những gì em đã tiếp thu được
trong thời gian học như các vấn đề về giải quyết khiếu nại: như trình tự, thủ tục về giải
quyết khiếu nại, tiếp công dân, soạn thảo một số văn bản hành chính thơng thường,…Em
xin cảm ơn Trường Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum đã tạo điều kiện để em được
thực tập nâng cao kiến thức đã học và cả những kiến thức mà em chưa được tìm hiểu sâu
ở trên lớp, giúp em có bước đệm cho việc ra trường và tìm kiếm việc làm trong thời gian
tới.
Nay em viết báo cáo tổng hợp này gửi về Khoa. Kính mong được sự giúp đỡ, bổ
sung của q thầy, cơ giáo để báo cáo của em hồn thiện hơn và làm nền tảng cho tương
lai của em sau này. Em xin chân thành cảm ơn Trường Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon
Tum đã tạo điều kiện cho em được thực tập năm cuối tại cơ quan để hiểu rõ hơn về chuyên
ngành mà em theo học. Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo trong khoa đã truyền
thụ cho em những kiến thức về chuyên ngành Luật kinh tế. Em xin cảm ơn lãnh đạo Văn
phòng HĐND-UBND huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum đã tạo điều kiện để em hoàn thành
báo cáo tổng hợp này được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
Kon Tum, tháng 5, năm 2022
Sinh viên thực hiện

Lê Thị Thanh Thảo



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
BẢNG DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ ...................................................... iv
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 1
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 1
5. Bố cục của đề tài .............................................................................................................. 2
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ UBND HUYỆN SA THẦY, ............... 3
TỈNH KON TUM ............................................................................................................... 3
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN SA THẦY, TỈNH KON TUM ............................................................................ 3
1.1.1. Giới thiệu chung về Ủy ban nhân dân huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum ................. 3
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ủy ban nhân dân, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon
Tum ...................................................................................................................................... 5
1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN SA THẦY, TỈNH KON TUM ............................................................................ 6
1.2.1 Chức năng của Ủy ban nhân dân, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum ......................... 6
1.2.2. Nhiệm vụ Ủy ban nhân dân, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum ................................ 6
1.2.3. Cơ cấu và tổ chức của Ủy ban nhân dân, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum ............ 6
KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................................................... 8
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KHIẾU NẠI VÀ QUY ĐỊNH PHÁP
LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI ............................................................................ 9
2.1. TỔNG QUAN VỀ KHIẾU NẠI ................................................................................. 9
2.1.1 Lịch sử hình thành những quy định của pháp luật Việt Nam về khiếu nại ............ 9
2.1.2. Khái niệm về khiếu nại ........................................................................................ 14
2.1.3. Đặc điểm về khiếu nại ......................................................................................... 15

2.2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI ................................. 17
2.2.1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại ........................................................................ 17
2.2.2. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, người bị khiếu nại ............................... 20
2.2.3. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại .................................................................. 24
KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................................................. 33
CHƯƠNG 3.THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SA THẦY, TỈNH KON TUM ............................................ 34
–KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN ......................................................................................... 34
3.1. THỰC TRẠNG VIỆC KHIẾU NẠI ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN SA THẦY, TỈNH
KON TUM ........................................................................................................................ 34
3.1.1. Thực trạng khiếu nại về đất đai tại huyện Sa Thầy ............................................. 34
i


3.1.2. Kết quả giải quyết khiếu nại, về đất đai tại UBND huyện Sa Thầy, tỉnh Kon
Tum: ................................................................................................................................... 37
3.1.3. Đánh giá về hoạt động giải quyết khiếu nại về đất đai tại UBND huyện Sa
Thầy ................................................................................................................................... 38
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SA THẦY ............................ 41
KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................................................. 44
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 45
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

BÁO CÁO CÔNG VIỆC HÀNG THÁNG
BẢNG ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
GIẤY XÁC NHẬN CỦA KHOA VÀ GVHD

ii



BẢNG DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Nội dung

Từ viết tắt

Chủ tịch

CT

Phó Chủ tịch

PCT

Ủy ban nhân dân

UBND

Hội đồng nhân dân

HĐND

iii


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
STT
Biểu đồ 3.1
Biểu đồ 3.2.


Bảng 3.1

Bảng biểu/Sơ đồ/Đồ thị
Hiện trạng sử dụng đất đến năm 2021 Huyện Sa Thầy
Biểu đồ Biến động đất đai giai đoạn 2015-2020 huyện Sa
Thầy
Danh mục bảng
Bảng Kết quả sử dụng đất đến 31/12/2021 của huyện Sa
Thầy

iv

Trang
số
34
37

35


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quyền khiếu nại là một trong những quyền cơ bản của công dân, được pháp luật
quy định là cơ sở pháp lý cần thiết để công dân thực hiện tốt quyền làm chủ và giám sát
hoạt động của các cơ quan nhà nước, góp phần làm trong sạch bộ máy nhà nước đồng
thời cũng qua đó phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Khiếu nại về đất đai vẫn luôn là một vấn đề nhạy cảm, phức tạp trong quản lý đất
đai ở nước ta nói chung và huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum nói riêng. Trong những năm
gần đây, cùng với sự phát triển đơ thị hóa mạnh mẽ của huyện Sa Thầy, tình hình quản
lý đất đai cũng ngày càng phức tạp, khiếu nại đất đai xảy ra phổ biến hơn với số lượng

vụ việc ngày càng tăng và tính chất trở nên phức tạp, kéo dài. Sự gia tăng về số lượng
cũng như tính phức tạp là do sự xung đột gay gắt về lợi ích kinh tế, từ hệ quả của việc
quản lý thiếu hiệu quả của cơ quan nhà nước, sự thiếu đồng bộ và hợp lý trong hệ thống
chính sách, pháp luật đất đai và trong nhiều trường hợp, cả sự thiếu hiểu biết về pháp
luật của người sử dụng đất.
Việc nghiên cứu, tìm hiểu khiếu nại và thực trạng giải quyết khiếu nại là rất cần
thiết không những giúp Nhà nước trong nỗ lực xác lập cơ chế giải quyết khiếu nại, tố
cáo đất đai một cách có hiệu quả mà cịn góp phần vào việc bổ sung, hồn thiện hệ thống
chính sách, pháp luật đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh phát triển kinh tế thị trường đất
nước hiện nay.
Vì vậy để góp phần giải quyết khiếu nại và thực thi có hiệu quả Luật đất đai, Luật
Khiếu nại phù hợp với tình hình thực tế hiện nay, tôi chọn đề tài “Thực trạng giải quyết
khiếu nại về đất đai trên địa bàn huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum, giai đoạn 2019-2021”
làm chuyên đề báo cáo tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở pháp luật về khiếu nại, việc giải quyết khiếu nại về đất đai nhằm
áp dụng vào thực tế, đánh giá thực trạng việc giải quyết khiếu nại về đất đai ở huyện Sa
Thầy, tỉnh Kon Tum. Từ đó, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả
công tác giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum .
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài liên quan đến hoạt động các quy định của pháp
luật giải quyết khiếu nại và thực tiễn áp dụng tại UBND huyện Sa Thầy.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: đề tài tập trung nghiên cứu quy định pháp luật về
giải quyết khiếu nại tại Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011,
nghiên cứu thực tiễn áp dụng tại UBND huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum, giai đoạn 2019
- 2021.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu: Thu thập các tài liệu, số liệu về
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum; kết quả thực hiện giải

quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai ở huyện Sa Thầy từ năm 2019 đến năm 2021.


- Phương pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu: Tổng hợp, đánh giá và phân tích
thơng tin thu thập được, các báo cáo tình hình thực hiện giải quyết khiếu nại về đất đai
trên địa bàn huyện. Trên cơ sở đó đưa ra những đánh giá về thực trạng giải quyết khiếu
nại về đất đai ở huyện Sa Thầy.
- Phương pháp thống kê: Thống kê số đơn thư giải quyết khiếu nại theo giai đoạn.
5. Bố cục của đề tài
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về Văn phòng HĐND –UBND huyện Sa Thầy,
tỉnh Kon Tum.
Chương 2: Khái niệm về khiếu nại và cơ sở pháp lý của việc giải quyết khiếu nại.
Chương 3: Đánh giá về thực tiễn công tác giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa
bàn huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum – Kiến nghị hoàn thiện.

2


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ UBND HUYỆN SA THẦY,
TỈNH KON TUM
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN SA THẦY, TỈNH KON TUM
1.1.1. Giới thiệu chung về Ủy ban nhân dân huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum

* Trụ sở làm việc HĐND-UBND huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum
Huyện Sa Thầy được thành lập theo quyết định số 254-CP của Hội đồng Chính
phủ ngày 10 tháng 10 năm 1978 trên cơ sở tách ra từ huyện Đắk Tô ; thuộc tỉnh Gia Lai
- Kon Tum. Theo quyết định số 543/QĐ-TCCP ngày 6 tháng 12 năm 1990, của Thủ
tướng Chính phủ thành lập thị trấn huyện lỵ Sa Thầy trên cơ sở tách ra từ xã Sa Sơn.

Tháng 8 năm 1991, khi tỉnh Gia Lai - Kon Tum tách ra thành hai tỉnh Gia Lai và Kon
Tum thì huyện Sa Thầy thuộc tỉnh Kon Tum. Sa Thầy là huyện miền núi, cực Nam tỉnh,
có nhiều dự án thủy điện lớn nằm ven con sông Sê San như thuỷ điện Sê San III, thuỷ
điện Ya Ly, PleiKRong... Sa Thầy là huyện có mật độ dân số thấp nhất Việt Nam. Diện
tích: 143.172,98 ha. Dân số: 50.162 người (số liệu thống kê năm 2019).
* Vị trí địa lý:
+ Từ 13055’50’’ đến 14036’55’’ Vĩ độ Bắc.
+ Từ 107022’25’’ đến 107053’15’’ Kinh độ Đơng.
* Ranh giới hành chính:
+ Phía Bắc giáp huyện Ngọc Hồi và huyện Đăk Tô.
3


+ Phía Nam giáp huyện Ia H’Drai (tỉnh Kon Tum) và tỉnh Gia Lai.
+ Phía Đơng giáp thành phố Kon Tum và huyện Đăk Hà.
+ Phía Tây giáp Cam Pu Chia.
Huyện có vị trí chiến lược quan trọng về an ninh quốc phòng. Trung tâm huyện Sa
Thầy cách thành phố Kon Tum khoảng 30 km, có các tuyến đường huyết mạch như
đường tuần tra biên giới, Quốc lộ 14C nối liền với cửa khẩu Bờ Y huyện Ngọc Hồi,
huyện Ia H’Drai giúp cho huyện có lợi thế trong việc thơng thương, giao lưu trao đổi
hàng hóa với các khu vực lân cận.
* Địa hình: Huyện Sa Thầy nằm ở phía Tây dãy Trường Sơn, địa hình có hướng
thấp dần từ Bắc xuống Nam. Được chia làm các dạng chính: Địa hình núi cao, độ dốc
trung bình từ 600-1777m, độ dốc từ 25% trở lên, diện tích này rất lớn chiếm >70% diện
tích tự nhiên của huyện. Đây là phần đất quy hoạch lâm nghiệp, đất này cần được bảo
vệ, trồng và khai thác hợp lý nhằm bảo vệ khu vực đầu nguồn các cơng trình thủy điện
Quốc gia.
* Tổ chức hành chính: Tồn huyện có 11 đơn vị hành chính, bao gồm 10 xã: Sa
Nhơn, Sa Sơn, Sa nghĩa, Sa Bình, Ya Ly, Ya Tăng, Ya Xiêr, Hơ Moong, Rờ Kơi, Mo
Rai và 01 thị trấn (thị trấn Sa thầy). Huyện có 03 xã khu vực II và 07 xã khu vực III (xã

đặc biệt khó khăn), trong đó có 2 xã biên giới.
* Cơ sở hạ tầng: Các tuyến giao thông huyết mạch như: Đường từ huyện đi Sê San
3, từ Sê San 3 đi Quốc lộ 14c, đường 675 đi Quốc lộ 14c, đường Tỉnh lộ 674 và các
đường liên thôn, liên xã đã được đầu tư cơ bản, thông suốt 2 mùa. Các tuyến này đã tạo
hệ thống giao thơng khép kín kết nối với tuyến Quốc lộ của tỉnh đến các Cảng biển lớn
Quy Nhơn, Đà Nẵng thuận lợi cho xuất khẩu và các khu công nghiệp lớn trong và ngoài
tỉnh.
* Giáo dục và đào tạo: Năm học 2020 - 2021, tồn huyện có 39 trường (chưa bao
gồm trường DTNT huyện và trường THPT Quang Trung), trong đó: 37 trường cơng lập
và 2 trường Mầm non tư thục. Có 558 lớp/13.885 học sinh. Cơng tác vận động và duy
trì sĩ số học sinh được thực hiện tốt; chất lượng giáo dục ngày càng được nâng lên, nhất
là học sinh vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Huyện tiếp tục duy trì và nâng chuẩn phổ
cập giáo dục tiểu học và phổ cập Trung học cơ sở chuẩn mức 2 và mức 3; tỉ lệ học sinh
5 tuổi ra lớp đạt 100%.
- Công tác đầu tư, xây dựng trường, lớp được huyện quan tâm. Đến nay toàn huyện
có 16/37 trường đạt chuẩn quốc gia, các trường cịn lại đạt từ 3 tiêu chuẩn trở lên. Có
610 phịng học, 69 phòng chức năng và 282 nhà vệ sinh, hầu hết các trường đều có giếng
nước, cổng tường rào, sân chơi, cây xanh bóng mát cơ bản đáp ứng việc dạy học 2
buổi/ngày. Tuy nhiên, hiện còn trường Trung học cơ sở Phan Đình Phùng, xã Hơ Moong
chưa đủ phòng học để tổ chức dạy 2 buổi/ngày. Còn 11 phòng học mượn, 07 phòng tạm
để tổ chức giảng dạy.

4


* Y tế: Cơng tác phịng chống dịch bệnh trên người được triển khai quyết liệt, có
sự chủ động tích cực, quyết liệt từ huyện đến cơ sở, nhất là dịch Covid-19 và sốt xuất
huyết.
- Các chương trình mục tiêu về y tế được triển khai kịp thời, đảm bảo tiến độ theo
kế hoạch. Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên giảm từ 20,7% năm 2020 xuống còn 16,3% năm

2021. Chất lượng khám chữa bệnh ngày càng được nâng lên. Hiện nay, tất cả các Trạm
y tế xã, thị trấn đều có Bác sỹ về cơng tác; 100% thơn, bản có nhân viên y tế thơn hoạt
động. 11/11 Trạm y tế xã được đầu tư nâng cấp, sửa chữa hồn thiện; các trang thiết bị,
máy móc, vật tư y tế được chú trọng đầu tư, cơ bản đáp ứng được nhu cầu khám chữa
bệnh ban đầu cho nhân dân. 100% các xã đều đã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã. Tỷ
lệ người dân tham gia Bảo Hiểm y tế đạt 99,4%.
* Tình hình phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh: Những năm qua, dưới
sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
huyện, cùng với nỗ lực của các cấp, các ngành, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh
trên địa bàn huyện đã đạt được nhiều kết quả quan trọng. Tăng trưởng kinh tế bình quân
hàng năm đạt trên 13%, thu nhập bình quân đầu người trên 43 triệu đồng/người/năm;
thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt trên 90 tỷ đồng/năm. Huyện có 04 xã đạt chuẩn
xã nơng thơn mới, các xã cịn lại đạt từ 12 - 13 tiêu chí quốc gia về xây dựng nơng thơn
mới. Quốc phịng, an ninh trên địa bàn được giữ vững, trật tự an tồn xã hội ổn định.
1.1.2. Q trình hình thành và phát triển của Ủy ban nhân dân, huyện Sa Thầy,
tỉnh Kon Tum
Ủy ban nhân dân huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum có trụ sở làm việc tại địa chỉ: Thơn
2 thị trấn Sa Thầy, tỉnh Kon Tum, Số điện thoại: 0603.381.103; địa chỉ Gmail:

Ủy ban nhân dân huyện làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm phát
huy vai trò lãnh đạo của tập thể Ủy ban nhân dân huyện; đồng thời đề cao trách nhiệm
cá nhân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện; tuân thủ các
quy định pháp luật và đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của Nhân dân. Ủy ban nhân dân
huyện quyết định theo đa số các vấn đề thuộc thầm quyền. Giải quyết công việc theo
quy định của pháp luật, tuân thủ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của sở, ngành; đảm bảo sự lãnh đạo của cấp ủy,
giám sát của Hội đồng nhân dân huyện trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao đảm bảo kịp thời, chất lượng. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời
hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công
tác và Quy chế này. Bảo đảm dân chủ, rõ ràng, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt

động. Đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và
trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

5


1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN HUYỆN SA THẦY, TỈNH KON TUM
1.2.1 Chức năng của Ủy ban nhân dân, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum
Ủy ban nhân dân huyện giải quyết công việc theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại Điều 28 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và những vấn đề quan
trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện. Chịu
trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp ủy, Hội đồng nhân
dân huyện về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Hiến pháp, pháp luật;
về kết quả, hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành bộ máy hành chính của huyện; về các
chủ trương, chính sách do Ủy ban nhân dân huyện đề xuất với cấp có thẩm quyền. Ủy
ban nhân dân huyện phân công Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện thay mặt Ủy ban nhân dân huyện xem xét, quyết định những vấn
đề đột xuất, cấp bách cần phải xử lý gấp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện
hoặc những vấn đề đã được Ủy ban nhân dân huyện thống nhất về nguyên tắc và chịu
trách nhiệm trước pháp luật, trước Ủy ban nhân dân huyện về quyết định của mình.
1.2.2. Nhiệm vụ Ủy ban nhân dân, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum
Căn cứ Điều 4 Quy chế làm việc của UBND huyện Sa Thầy (Quy chế số 05/QCUBND, ngày 20/3/2020 của Uỷ ban nhân dân huyện Sa Thầy) thì Ủy ban nhân dân
huyện Sa Thầy thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Điều 29, Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 9 năm 2015 lãnh đạo tồn diện và điều
hành cơng việc của Ủy ban nhân dân huyện, các Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện, Thủ
trưởng các cơ quan đơn vị cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn; trực
tiếp chỉ đạo, điều hành các công việc trọng tâm, quan trọng, phức tạp, những vấn đề có
tính chiến lược, dài hạn trên các lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân huyện. Các nội dung, công việc tập thể lãnh đạo Ủy ban nhân

dân huyện thảo luận, cho ý kiến:
a) Các nội dung trình Huyện ủy, Ban Thường vụ Huyện ủy, Thường trực Huyện
ủy, Hội đồng nhân dân huyện, Thường trực Hội đồng nhân dân huyện.
b) Chủ trương đầu tư các dự án đầu tư công, các dự án; phân bổ kinh phí trong dự
tốn ngân sách hằng năm; phân bổ kinh phí ngồi dự tốn ngân sách huyện hằng năm.
c) Những vấn đề, nội dung quan trọng, nhạy cảm về kinh tế - xã hội, an ninh chính
trị, trật tự, an tồn xã hội và tơn giáo theo đề nghị của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện.
d) Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện theo lĩnh vực được giao phụ
trách, cho ý kiến trước đối với các nội dung trước khi trình tập thể lãnh đạo Ủy ban nhân
dân huyện.
1.2.3. Cơ cấu và tổ chức của Ủy ban nhân dân, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum
Ủy ban nhân dân huyện do Hội đồng nhân dân huyện cùng cấp bầu ra gồm có Chủ
tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên. Chủ tịch UBND là đại biểu HĐND; các thành viên
khác của UBND không nhất thiết là đại biểu HĐND. Chủ tịch UBND phụ trách nhiệm
6


vụ chung, giúp việc cho Chủ tịch là các Phó Chủ tịch và các ủy viên có trách nhiệm giúp
UBND quản lý Nhà nước về những vấn đề quan trọng, liên quan đến địa phương là cơ
quan tham mưu giúp việc cho UBND trong phạm vi chun mơn của mình.
- Các ủy viên của UBND gồm có:
1. Chủ tịch UBND.
2. Các Phó Chủ tịch UBND.
3.Trưởng Cơng an huyện.
4.Chỉ huy trưởng cơ quan qn sự huyện.
5. Các phịng, ban chun mơn trực thuộc UBND huyện.

7



KẾT CHƯƠNG 1
Trong Chương 1 này em đã nêu ra được một số số liệu về UBND huyện Sa Thầy.
Với nội dung Tổng quan về UBND huyện Sa Thầy, Chương 1 đã làm rõ được sự hình
thành, vị trí địa lí, cơ cấu- tổ chức, chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận của UBND
huyện chỉ ra được thẩm quyền, trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ của UBND huyện trong
điều hành các công việc trọng tâm, quan trọng, phức tạp, những vấn đề có tính chiến
lược, dài hạn trên các lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy
ban nhân dân huyện, góp phần phục vụ tốt hơn cho người dân, góp phần thực hiện cơng
cuộc cải cách hành chính nhà nước ta hiện nay, nhằm hướng tới xây dựng nền hành
chính phục vụ và hiện đại.
Trên đây là tồn bộ thơng tin về UBND huyện Sa Thầy mà em đã thu thập được
trong suốt quá trình thực tập. Tuy nhiên vẫn khơng tránh được một số thiếu sót, mong
q thầy cơ thơng cảm.

8


CHƯƠNG 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KHIẾU NẠI VÀ QUY ĐỊNH PHÁP
LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
2.1. TỔNG QUAN VỀ KHIẾU NẠI
2.1.1 Lịch sử hình thành những quy định của pháp luật Việt Nam về khiếu nại
* Quá trình hình thành quyền khiếu nại trong các bản Hiến pháp Việt Nam
Trong lịch sử lập hiến Việt Nam, lịch sử Luật Hiến pháp Việt Nam, quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân bao giờ cũng là một chế định quan trọng, vì đây là một trong
những chế định thể hiện bản chất dân chủ, tiến bộ của Nhà nước ta, mối quan hệ giữa
Nhà nước với công dân trong xã hội. Trong hệ thống các quyền và nghĩa vụ của công
dân được xác định bằng Hiến pháp và các văn bản pháp luật khác của Nhà nước ta,
quyền khiếu nại được coi là một trong những quyền cơ bản, chiếm vị trí quan trọng, liên

quan chặt chẽ với những quyền cơ bản khác. Nó thể hiện khơng chỉ ở một lĩnh vực nào
đó của đời sống xã hội mà bao hàm tất cả các phạm vi chủ yếu của đời sống và hoạt
động của công dân. Văn bản pháp lý đầu tiên quy định quyền khiếu nại của công dân là
Sắc lệnh số 64/SL ngày 23/11/1945 về thành lập Ban Thanh Tra đặc biệt do chủ tịch Hồ
Chí Minh ký.
Bản Sắc lệnh gồm 8 điều:
“Điều thứ nhất: Chính phủ sẽ lập ngay một Ban thanh tra đặc biệt, có ủy nhiệm là
đi giám sát tất cả các cơng việc và các nhân viên của ủy ban nhân dân và các cơ quan
của Chính phủ cần thiết cho việc giám sát
Điều thứ 2: Ban thanh tra đặc biệt có toàn quyền:
- Nhận các đơn khiếu nại của nhân dân...”.
Đây là văn bản pháp lý quan trọng xác định quyền khiếu nại của công dân đối với
các quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước, cán bộ, nhân viên
làm việc trong cơ quan đó và trách nhiệm của cơ quan thanh tra trong giải quyết
khiếu nại của người dân. Điều này cho thấy mặc dù trong giai đoạn này đất nước cịn
gặp nhiều khó khăn song Đảng, Nhà nước ta đã coi hoạt động khiếu nại, giải quyết khiếu
nại và tiếp công dân là nhiệm vụ hết sức quan trọng.
Trên thực tế, Ban Thanh Tra đặc biệt đã thông qua việc nhận đơn khiếu nại của
nhân dân, từ đó nghiên cứu giải quyết. Trong những trường hợp cần thiết thì điều tra tại
chổ, gặp gỡ nhân dân để giải quyết ngay các yêu cầu của quần chúng. Quyền khiếu nại
ngày một hoàn chỉnh, được ghi nhận trong đạo luật cơ bản của nước ta, đó là Hiến pháp
năm 1946, 1959, 1980, 1992 và Hiến pháp 1992 sửa đổi năm 2001. Mỗi một lần sửa
đổi, ban hành Hiến pháp mới thì quyền khiếu nại của công dân lại được ghi nhận đậm
nét hơn.
a. Trong Hiến pháp 1946
Trước Cách mạng Tháng Tám, nhân dân ta bị nô lệ dưới ách thống trị của thực dân
Pháp. Khi ấy mục tiêu của cách mạng trước hết quyền của dân tộc, quyền của cộng đồng
tức là quyền độc lập tự do của dân tộc. Một dân tộc mà chưa giành được độc lập thì
9



khơng thể nói đến tự do hạnh phúc cho mỗi cá nhân trong cộng đồng đó. Thắng lợi của
cuộc Cách mạng Tháng Tám 1945, với bản tuyên ngôn lịch sử đã khai sinh ra nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa. Lần đầu tiên Hiến pháp năm 1946 mang đến cho người dân Việt
Nam các quyền dân chủ, dân sinh, các quyền kinh tế xã hội văn hóa.
Hiến Pháp năm 1946, Hiến pháp đầu tiên của nước ta do Chủ tịch Hồ Chí Minh
chỉ đạo xây dựng đã ghi nhận các quyền và tự do dân chủ hoàn toàn là của người dân
Việt Nam như quyền bình đẳng về chính trị, kinh tế, văn hoá, quyền bình đẳng trước
pháp luật, quyền bình đẳng giữa các dân tộc, quyền bình đẳng nam nữ, quyền tự do ngôn
luận, tự do tổ chức hội họp, tự do tín ngưỡng, tự do cư trú, đi lại trong nước và ra nước
ngoài, quyền bất khả xâm phạm về thân thể và chỗ ở1. Cùng với việc ghi nhận các quyền
và tự do cơ bản của công dân, Hiến pháp năm 1946 còn quy định việc xây dựng các thiết
chế của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc “Nước Việt Nam là một nước dân chủ Cộng
hoà. Tất cả quyền binh trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam,…”2. Hiến pháp
năm 1946 đã ấn định các quyền và tự do cơ bản của công dân cùng với bộ máy nhà nước
bảo đảm các quyền và tự do dân chủ đó, đã gián tiếp khẳng định quyền năng chủ thể
khiếu nại của công dân cũng như trách nhiệm giải quyết khiếu nại của các cơ quan nhà
nước.
Cũng trong thời kì đó, Nhà nước ta cịn ban hành nhiều văn bản nhằm tạo ra cơ
chế đảm bảo quyền khiếu nại của công dân và tạo điều kiện thuận lợi để giải quyết tốt
các khiếu nại của công dân. Trong Thông tư số 203/NV-VP ngày 25/5/1946 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ về khiếu tố nêu rõ: “Chính phủ và các cơ quan của chính phủ thiết lập
trên nền tảng dân chủ, có bổn phận đảm bảo cơng lý và vì thế rất để ý đến nguyện vọng
của dân chúng và sẵn lòng xem xét những nỗi oan khuất trong dân gian”. Thơng tư này
cịn hướng dẫn cho cơng dân thủ tục gửi đơn, giới thiệu thẩm quyền của các cơ quan,
thời hạn để giải quyết khiếu nại. Những quy định trên đây là cơ sở quan trọng chuẩn bị
cho việc ghi nhận quyền khiếu nại vào Hiến pháp 1959 như là một quyền cơ bản của
công dân, một biện pháp hữu hiệu để người dân bảo vệ các quyền tự do, dân chủ khác
như những lợi ích chính đáng của mình. Tuy Hiến pháp năm 1946 chưa có một điều
khoản cụ thể nào quy định quyền khiếu nại của công dân, song thể chế dân chủ mà Hiến

pháp này tạo dựng nên đã là nền tảng cơ bản hình thành quyền khiếu nại của công dân
trên thực tế.
b. Trong Hiến pháp 1959
Kế thừa và phát triển tư tưởng dân chủ của Hiến pháp năm 1946, ngày 01/01/1960
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh cơng bố Hiến pháp mới của nước Việt Nam dân
chủ cộng hồ đó là Hiến pháp 1959. So với Hiến pháp 1946, Hiến pháp 1959 đã khẳng
định những quyền tự do và nghĩa vụ của cơng dân một cách đầy đủ và tồn diện hơn.
Đặc biệt, Hiến pháp đã dành riêng một điều quy định về quyền khiếu nại, tố cáo của
công dân và trách nhiệm của cơ quan nhà nước phải xem xét giải quyết kịp thời, nhanh
chóng các khiếu nại để bảo vệ quyền lợi cho người dân. Hiến pháp năm 1959 đã chính
thức ghi nhận quyền khiếu nại là một trong những quyền cơ bản của công dân. Điều 29
10


Hiến pháp 1959 quy định: “Công dân nước Việt Nam dân chủ cộng hồ có quyền khiếu
nại và tố cáo với bất kỳ cơ quan nào của Nhà nước về những việc làm vi phạm pháp luật
của cán bộ, nhân viên cơ quan nhà nước. Các khiếu nại, tố cáo cần phải được xem xét
và giải quyết nhanh chóng. Người bị thiệt hại do những việc làm trái pháp luật gây ra có
quyền được bồi thường”.
Nếu như Hiến pháp 1946 quy định quyền và nghĩa vụ của công dân chỉ vỏn vẹn
qua 18 điều, thì Hiến pháp 1959 thể hiện quyền và nghĩa vụ của công dân gia tăng về số
lượng và nội dung phong phú hơn thể hiện qua 21 điều.
Bên cạnh việc quy định các quyền của công dân, Hiến pháp còn xác định nghĩa vụ
của Nhà nước trong việc bảo đảm cho các quyền đó được thực hiện. Ngoài những quyền
và nghĩa vụ mà Hiến pháp 1946 đã ghi nhận, Hiến pháp 1959 còn quy định thêm nhiều
quyền và nghĩa vụ mới mà trong Hiến pháp 1946 chưa được thể hiện. Ví dụ: Quyền của
người lao động được giúp đỡ về vật chất khi già yếu, bệnh tật hoặc mất sức lao động,
quyền tự do nghiên cứu khoa học và sáng tác văn học, nghệ thuật và tiến hành các hoạt
động văn hoá khác, quyền khiếu nại tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật của nhân viên,
cơ quan nhà nước, nghĩa vụ tôn trọng và bảo vệ tài sản cơng cộng.

Tiếp đó, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản nhằm cụ thể hóa Hiến pháp,
đảm bảo cho công dân thực hiện được quyền khiếu nại mà Hiến pháp đã ghi nhận, đồng
thời quy định trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc tiếp nhận và giải quyết
đơn khiếu nại của công dân, các văn bản quy định trực tiếp về vấn đề này là: Nghị quyết
số 164/CP ngày 31/8/1970 của Hội đồng Chính phủ về tăng cường cơng tác thanh tra và
chấn chỉnh hệ thống cơ quan thanh tra của Nhà nước; Nghị định 165/CP ngày 31/8/1970
của Hội đồng Chính phủ quy định quyền hạn, trách nhiệm của Ủy ban thanh tra của
Chính phủ; Thơng tư 60/UBTT ngày 22/5/1971 cuả Ủy ban thanh tra của Chính phủ
hướng dẫn trách nhiệm của các ngành, các cấp về giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo
của nhân dân.
Những quy định trên đây của Chính phủ đã tạo điều kiện thuận lợi cho công dân
thực hiện quyền làm chủ của mình trong việc tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội;
kiểm tra giám sát hoạt động của cán bộ, nhân viên nhà nước, tổ chức xã hội trong việc
thi hành chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; bảo vệ lợi ích của tập thể, Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; đồng thời quy định trách nhiệm của mỗi
cấp mỗi ngành phải nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, nâng cao tinh thần phục vụ nhân
dân, giải quyết đúng đắn kịp thời đơn thư khiếu nại của cơng dân.
Có thể nói, việc ghi nhận quyền khiếu nại của cơng dân là một trong những bước
phát triển quan trọng nhất của Hiến pháp 1959 trên nền tảng của Hiến pháp 1946, đây
là sự hoàn thiện cả về hệ thống các quyền công dân và cả về cơ chế thực hiện các quyền
đó. Điều 29 của Hiến pháp 1959 chẳng những khẳng định cơng dân có quyền khiếu nại
mà cịn quy định các khiếu nại của công dân phải được xem xét và giải quyết nhanh
chóng, người bị thiệt hại có quyền được bồi thường. Đó chính là sự xác định trách nhiệm
của các cơ quan nhà nước đối với việc khiếu nại của công dân.
11


Việc quy định quyền khiếu nại là một trong những quyền cơ bản của công dân đã
củng cố thêm một địa vị pháp lý của công dân trong xã hội, là một sự bổ trợ quan trọng
đối với các quyền tự do khác. Nó tiếp tục khẳng định vai trị tham gia quản lý Nhà nước,

quản lý xã hội của công dân. Việc tăng cường hiệu quả, hiệu lực quản lý của chính quyền
khơng tách rời việc đảm bảo các quyền tự do dân chủ của công dân.
c. Trong Hiến pháp 1980
Chiến thắng lịch sử mùa xuân 1975 đã mở ra một giai đoạn mới cho cách mạng
Việt Nam. Đại hội đại biểu toàn quốc lần IV của Đảng cộng sản Việt Nam đã vạch ra
đường lối, chính sách để xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, độc lập, thống nhất đi
lên chủ nghĩa xã hội. Chúng ta cần có Hiến pháp mới nhằm xác định thắng lợi vĩ đại của
cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước và cụ thể hóa đường lối chính sách của Đảng
phục vụ sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa trong nước.
Sau khi nước nhà được thống nhất, chúng ta đã ban hành Hiến pháp mới, Hiến
pháp năm 1980. Một lần nữa, quyền khiếu nại của công dân được ghi nhận trong Hiến
pháp 1980 và so với Điều 29 của Hiến pháp năm 1959 thì quy định về quyền khiếu nại
của công dân tại Điều 73 Hiến pháp năm 1980 cụ thể hơn, chi tiết hơn và thực sự tạo
điều kiện thuận lợi để công dân thực hiện quyền này.
Điều 73 quy định: “Cơng dân có quyền khiếu nại, tố cáo với bất cứ cơ quan nào
của Nhà nước về những việc làm trái pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội,
đơn vị vũ trang hoặc của bất cứ cá nhân nào thuộc các cơ quan, tổ chức và đơn vị đó
Các điều khiếu nại, tố cáo phải được xem xét và giải quyết nhanh chóng.
Mọi hành động xâm phạm quyền và lợi ích chính đáng của cơng dân phải được kịp
thời sửa chữa và xử lý nghiêm minh. Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường.
Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo”. So với Hiến pháp năm 1959 thì hiến
pháp 1980 quy định về quyền khiếu nại của cơng dân có một bước phát triển vượt bậc
và rõ ràng.
Đầu tiên, về đối tượng bị khiếu nại, nếu như Điều 29 Hiến pháp 1959 mới chỉ có
quy định đối tượng bị khiếu nại là “những hành vi vi phạm pháp luật của nhân viên cơ
quan nhà nước” thì điều 73 Hiến pháp năm 1980 đã mở rộng thêm đối với những việc
làm trái pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân hoặc
bất kì cá nhân thuộc cơ quan, tổ chức và đơn vị đó. Hiến pháp năm 1980 đã mở rộng
thêm rất nhiều so với Hiến pháp trước đây. Khơng chỉ có các nhân viên nhà nước mà
ngay cả bản thân cơ quan đó cũng có quyền khiếu nại khi xét thấy vụ việc cho là trái

pháp luật.
Thứ hai, cũng trong Điều 73 Hiến pháp 1980 quy định rằng “Mọi hành động xâm
phạm quyền và lợi ích chính đáng của cơng dân phải được kịp thời sửa chữa và xử lý
nghiêm minh”. Đây là một quy định hết sức cần thiết và phù hợp với yêu cầu nguyện
vọng của nhân dân, vì quy định này không chỉ bảo vệ quyền khiếu nại của công dân một
cách tuyệt đối chống lại những hành vi xâm phạm quyền đó mà còn nâng cao hơn trách
nhiệm của các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền đối với người dân tạo nên sự tin
12


tưởng của nhân dân đối với cơ quan có thẩm quyền, đồng thời từng bước đi lên xây dựng
chủ nghĩa xã hội, một xã hội của dân, do dân và vì dân.
Thứ ba, “Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo” quy định này tạo nên
sự tự do, không lo lắng khi phát hiện những việc làm sai trái của cơ quan có thẩm quyền,
có thể khiếu nại mà không sợ bất cứ một rào cản về tâm lý gì cả bởi vì họ đã được sự
bảo vệ của Nhà nước, vì thế mới có thể tạo được sự cơng bằng trong xã hội, có như thế
xã hội mới được văn minh và ngày càng tiến bộ được. Xã hội này là xã hội của dân, do
dân và vì dân làm chủ theo lời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói thì các cơ quan nhà nước
là “cơng bọc” của dân, lo cho nhân dân và phục vụ vì nhân dân.
Nói chung, Hiến pháp 1980 được ban hành xác định những thành quả vĩ đại của
dân tộc ta nhất là trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước và cụ thể hóa đường lối,
chính sách của Đảng phục vụ sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội đồng thời nó đã tạo
ra một bước ngoặt mới cho quyền khiếu nại của cơng dân ngày càng được hồn thiện
hơn và cho thấy sự quan tâm của nhà nước đối với quyền này của nhân dân.
d. Trong Hiến pháp 1992, sửa đổi bổ sung 2001
Là sản phẩm của thời kỳ đổi mới, Hiến pháp năm 1992 đạt tới sự phát triển cao
trong việc hoàn thiện các quyền xã hội cơ bản của công dân. Hiến pháp năm 1992, một
mặt tiếp tục ghi nhận những quyền xã hội mà Hiến pháp năm 1980 quy định; mặc khác,
sửa đổi, bổ sung nội dung các quyền đó cho phù hợp với khả năng và điều kiện của đất
nước. Hiến pháp đã kịp thời ghi nhận, khẳng định thành quả bước đầu to lớn của cuộc

đấu tranh kiên trì, nhất quán của nhân dân ta thực hiện đổi mới trên mọi lĩnh vực nó còn
chỉ ra phương hướng lâu dài nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, văn minh phấn đấu xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội phù hợp với điều kiện
hoàn cảnh và đặc điểm của Việt Nam.
Bản chất của nhà nước ta là một xã hội dân chủ, tôn trọng quyền con người, bảo
đảm cho con người được quyền sống trong hòa bình, độc lập, tự do được quyền làm chủ
đất nước, làm chủ xã hội, được quyền sống ấm no bình đẳng và hạnh phúc.
Quyền khiếu nại là hình thức biểu hiện cụ thể của dân chủ xã hội chủ nghĩa. Trong
Hiến pháp 1992 sửa đổi, bổ sung 2001 thì quyền khiếu nại tiếp tục được khẳng định làm
một trong những quyền cơ bản của công dân được nhà nước thừa nhận và bảo đảm thực
hiện.
Điều 74 quy định: “Cơng dân có quyền khiếu nại, quyền tố cáo với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân hoặc bất cứ cá nhân nào.
Việc khiếu nại, tố cáo phải được cơ quan nhà nước xem xét và giải quyết trong
thời hạn pháp luật quy định.
Mọi hành vi xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập
thể và của công dân phải được kịp thời xử lý nghiêm minh. Người bị thiệt hại có quyền
được bồi thường về vật chất và phục hồi danh dự.
13


Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi cụng quyền khiếu nại, tố
cáo để vu khống, vui cáo làm hại người khác”.
Như vậy, có thể khẳng định rằng quyền khiếu nại chính là một trong những quyền
quan trọng và cơ bản được ghi nhận trong Hiến pháp, một quyền có tính chất chính trị
và pháp lý của công dân, là một hình thức biểu hiện của dân chủ xã hội chủ nghĩa. Việc
thực hiện quyền khiếu nại, sẽ là cơ sở cho việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác
của cơng dân. Qua đó, nó cịn là phương tiện để cơng dân đấu tranh chống lại các hành
vi trái pháp luật nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp

của chính mình. Đồng thời, khiếu nại làm thức tỉnh đội ngũ cán bộ, công chức trong việc
thực thi công vụ hàng ngày. Ở đây khiếu nại được coi như là phương tiện kiểm tra, giám
sát của công dân đối với Nhà nước, góp phần làm cho pháp luật ngày càng phát huy
được hiệu quả trên thực tế. Mặc khác, quyền khiếu nại của công dân là quyền dân chủ
trực tiếp, một chế định của nền dân chủ trực tiếp để cơng dân thơng qua đó thiết thực
tham gia vào việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
d. Luật hiến pháp 2013
Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Người bị thiệt hại có
quyền được bồi thường về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo quy định của
pháp luật. Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu
nại, tố cáo để vu khống, vu cáo làm hại người khác.
2.1.2. Khái niệm về khiếu nại
Khiếu nại là hoạt động diễn ra khá thường xuyên và phổ biến, do đó cụm từ khiếu
nại được sử dụng rộng rãi trong đời sống xã hội. Khiếu nại theo gốc tiếng Latinh:
"Complant" có nghĩa là sự phàn nàn, phản ứng, bất bình của người nào đó về vấn đề có
liên quan đến lợi ích của mình1.
Theo Đại Từ điển Tiếng Việt, khiếu nại là thắc mắc, đề nghị xem xét lại những kết
luận, quyết định do cấp có thẩm quyền đã làm2.
Như vậy, khiếu nại theo nghĩa chung nhất là việc cá nhân hay tổ chức yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm sửa chữa một việc làm mà họ cho là không đúng,
đã, đang hoặc sẽ gây thiệt hại đến quyền, lợi ích chính đáng của họ.
Quyền khiếu nại là một trong những quyền cơ bản của công dân đã được ghi nhận
trong Hiến pháp, một quyền có tính chất chính trị và pháp lý của cơng dân, là một hình
thức biểu hiện của dân chủ xã hội chủ nghĩa, liên quan chặt chẽ và chiếm vai trò quan
trọng trong hệ thống các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Việc thực hiện quyền
khiếu nại sẽ là cơ sở để thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác của cơng dân. Chính vì
vậy trên cơ sở Hiến pháp, đã có nhiều văn bản pháp luật của Nhà nước ta quy định về


Từ điển Anh - Việt (1990), Nxb Đồng Nai, tr.205
2 Nguyễn Như Ý (1998), Đại từ điển Tiềng Việt, Nxb Văn hóa thơng tin, Hà Nội, tr.904
1

14


khiếu nại và giải quyết khiếu nại, đặc biệt là Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998 (được sửa
đổi, bổ sung hai lần vào năm 2004 và 2005), Luật khiếu nại năm 2011.
Dự trên từ điển Tiếng Việt, Luật khiếu nại thì tác giả định nghĩa Khiếu nại như
sau: “khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục
do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết
định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có
thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, cơng
chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm
quyền, lợi ích hợp pháp của mình”.
Như vậy, khiếu nại được xem là quyền cơ bản của cơng dân, cá nhân có quyền
khiếu nại khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết
định kỷ luật của cơ quan hành chính Nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan
hành chính Nhà nước là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2.1.3. Đặc điểm về khiếu nại
Khiếu nại có những đặc điểm như sau:
* Chủ thể khiếu nại.
Quy định nêu trên của Luật khiếu nại cho thấy, chủ thể của khiếu nại hay còn gọi
là người khiếu nại bao gồm: công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức.
- Chủ thể khiếu nại là công dân: quyền khiếu nại của công dân được ghi nhận tại
văn bản pháp luật cao nhất là Hiến pháp. Cụ thể, Hiến pháp năm 1992 sửa đổi năm 2001
quy định: “Cơng dân có quyền khiếu nại, quyền tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức
xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân hoặc bất cứ cá nhân nào.” (Điều 74 Hiến pháp 1992).

Đến Hiến pháp năm 2013, quyền này tiếp tục được ghi nhận tại Điều 30 “Mọi người có
quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm
trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân” (Khoản 1 Điều 30 Hiến pháp năm 2013).
Như vậy, chủ thể khiếu nại được quy định bao gồm công dân Việt Nam và cả cá nhân
nước ngoài tại Việt Nam.
- Cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại: theo quy định của Luật khiếu nại, cơ quan,
tổ chức có quyền khiếu nại bao gồm: cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang
nhân dân. Việc quy định cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại xuất phát từ thực tiễn quản
lý nhà nước, các cơ quan, tổ chức cũng bị tác động, bị ảnh hưởng bởi các quyết định
hành chính, hành vi hành chính. Việc khiếu nại của cơ quan, tổ chức được thực hiện
thông qua người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó.
- Cán bộ, cơng chức có quyền khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, cơng chức khi
có căn cứ cho rằng quyết định đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của
mình. Quyết định kỷ luật được hiểu là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức để áp dụng một trong các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức
thuộc quyền quản lý của mình theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
15


Theo quy định của pháp luật hiện hành, tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi
phạm, các hình thức kỷ luật đối với cán bộ bao gồm: khiển trách, cảnh cáo, cách chức,
bãi nhiệm. Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, các hình thức kỷ
luật bao gồm: khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, buộc thôi việc. Đối với công chức
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, các hình thức kỷ luật bao gồm: khiển trách, cảnh cáo, hạ
bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc.
Các chủ thể nêu trên được thực hiện quyền khiếu nại với điều kiện họ là đối tượng
chịu sự tác động trực tiếp của các quyết định hành chính, hành vi hành chính, hay nói
cách khác, quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại phải xâm phạm trực
tiếp đến quyền và lợi ích của người khiếu nại.

* Đối tượng của khiếu nại
Đối tượng của khiếu nại là quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định
kỷ luật cán bộ, cơng chức.
Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có
thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định về một vấn đề
cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, được áp dụng một lần đối với một
hoặc một số đối tượng cụ thể. Như vậy, một quyết định hành chính (là đối tượng của
khiếu nại) phải hội đủ 03 điều kiện:
- Thứ nhất, được thể hiện dưới hình thức văn bản. Đây là một trong những điểm
khác biệt so với khái niệm về Quyết định hành chính trong Luật khiếu nại, tố cáo trước
đây. Luật khiếu nại, tố cáo trước đây quy định “quyết định hành chính là quyết định
bằng văn bản…” tức là về mặt hình thức, nó phải được thể hiện dưới dạng “quyết định”.
Tuy nhiên, Luật khiếu nại hiện nay đã mở rộng hơn khái niệm này, theo đó, quyết định
hành chính là đối tượng của khiếu nại không nhất thiết phải được thể hiện dưới hình
thức là “quyết định” mà cịn có thể thể hiện dưới các hình thức văn bản khác như “công
văn”, “thông báo”, “kết luận”…Quy định này phù hợp với tình hình thực tế bởi trong
thực tiễn, có nhiều văn bản hành chính mặc dù khơng thể hiện dưới hình thức quyết định
nhưng lại chứa nội dung quyết định hành chính nhưng người khiếu nại không thể khiếu
nại văn bản ấy vì lý do đó khơng phải là quyết định hành chính.
- Thứ hai, quyết định do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền
trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành. Các cơ quan hành chính nhà nước ở đây
bao gồm: các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các cấp
và các sở, phòng, ban thuộc ủy ban nhân dân. Người có thẩm quyền trong cơ quan hành
chính nhà nước là người trong các cơ quan nêu trên mà theo quy định của pháp luật có
thẩm quyền ban hành các quyết định hành chính.
- Thứ ba, quyết định được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ
thể hay còn gọi là quyết định hành chính cá biệt. Đặc trưng này giúp phân biệt với những
quyết định mang tính quy phạm. Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, các cơ
quan hành chính nhà nước ban hành nhiều quyết định hành chính cá biệt để giải quyết
các công việc cụ thể theo chức năng của từng cơ quan hành chính nhà nước. Ví dụ: quyết

16


định phá dỡ nhà xây dựng trái phép, quyết định xử phạt hành chính do vi phạm pháp
luật về an tồn giao thơng…Những quyết định này khác với những quyết định hành
chính mang tính quy phạm đó là chỉ được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối
tượng cụ thể.
Hành vi hành chính được hiểu là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của
người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực
hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật. Cơ quan hành chính nhà nước và
các cán bộ, cơng chức trong cơ quan đó có những quyền và nghĩa vụ nhất định do pháp
luật quy định. Hành vi thực hiện hay không thực hiện quyền và nghĩa vụ đó gây thiệt
hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người bị khiếu nại thì đều là hành vi có thể bị
khiếu nại. Ví dụ: hành vi quá thời hạn do pháp luật quy định nhưng cơ quan có thẩm
quyền chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho công dân; hành vi sách nhiễu
trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, cơng chức… đều là những hành vi
hành chính có thể bị khiếu nại.
2.2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
2.2.1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại
a. Nguyên tắc xác định thẩm quyền
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại là nội dung quan trọng của Luật khiếu nại vì nó
xác định ai là người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại và giải quyết đối với những loại
khiếu nại nào. Việc quy định thẩm quyền giải quyết khiếu nại một cách rành mạch và
khoa học sẽ giúp tránh việc đùn đẩy, thiếu trách nhiệm trong giải quyết khiếu nại, đồng
thời tránh được sự chồng chéo, tạo thuận lợi cho cả người dân và cơ quan nhà nước có
thẩm quyền qua đó nâng cao hiệu quả cơng tác giải quyết khiếu nại hành chính. Nghiên
cứu quy định pháp luật về khiếu nại từ trước tới nay cho thấy thẩm quyền giải quyết
khiếu nại hành chính được quy định khác nhau qua các giai đoạn, thậm chí trong một số
thời điểm, người đứng đầu cơ quan thanh tra nhà nước cũng có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại.

Việc xác định thẩm quyền giải quyết khiếu nại trước hết phải bảo đảm các yêu cầu
của việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại hành chính, đồng thời phải phù hợp với nguyên
tắc tổ chức bộ máy nhà nước ta, phù hợp với quy định về phân cấp trong quản lý nhà
nước và đặc biệt là phải bảo đảm tính khả thi, hiệu lực, hiệu quả của việc giải quyết
khiếu nại. Việc xác định thẩm quyền trong Luật khiếu nại cũng phải xác định được trách
nhiệm của nền hành chính trong việc xử lý vướng mắc phát sinh trong hoạt động quản
lý hành chính nhà nước, tức là việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính,
hành vi hành chính trước hết phải do người có quyết định, hành vi đó xem xét, xử lý
(trong trường hợp người khiếu nại lựa chọn con đường giải quyết tại các cơ quan hành
chính nhà nước), đồng thời đảm bảo quyền tự do, dân chủ trong việc thực hiện quyền
khiếu nại của công dân.

17


Luật khiếu nại không quy định trực tiếp về nguyên tắc xác định thẩm quyền giải
quyết khiếu nại, tuy nhiên căn cứ vào các quy định về thẩm quyền giải quyết, có thể
khái quát nguyên tắc xác định thẩm quyền như sau:
- Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu là người đã ra quyết định hành
chính bị khiếu nại hoặc người đứng đầu cơ quan có hành vi hành chính bị khiếu nại.
- Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai là Thủ trưởng cấp trên trực tiếp
của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu.
b.Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của các cơ quan hành chính nhà nước
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại được quy định từ Điều 17 đến Điều 26 Luật khiếu
nại, cụ thể như sau:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có
trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu

đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; giải quyết khiếu nại lần
hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết lần đầu
nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
- Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ,
cơng chức do mình quản lý trực tiếp.
- Giám đốc sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu
quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình
quản lý trực tiếp; giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi
hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu
nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu
đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; giải quyết khiếu nại lần
hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại
hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết; giải quyết tranh chấp
về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của
mình.
- Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, thuộc cơ quan thuộc
Chính phủ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi
hành chính của mình, của cán bộ, cơng chức do mình quản lý trực tiếp.
- Bộ trưởng có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp;
giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ
18


×