Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã - Thực tiễn tại UBND xã Đăk Long, huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (601.66 KB, 45 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

TRẦN ĐỨC BÌNH

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

PHÁP LUẬT VỀ HỊA GIẢI TRANH CHẤP
ĐẤT ĐAI TẠI UBND CẤP XÃ THỰC TIỄN TẠI
UBND XÃ ĐĂK LONG, HUYỆN ĐĂK GLEI,
TỈNH KON TUM

Kon Tum, tháng 5 năm 2022


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI TRANH CHẤP
ĐẤT ĐAI TẠI UBND CẤP XÃ THỰC TIỄN TẠI
UBND XÃ ĐĂK LONG, HUYỆN ĐĂK GLEI,
TỈNH KON TUM

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : ThS. TRƯƠNG THỊ HỒNG NHUNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: TRẦN ĐỨC BÌNH

LỚP



: K12LKV

MSSV

: 1827380107021

Kon Tum, tháng 5 năm 2022


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cẩm ơn quý thầy cô giáo Phân hiệu Đại học Đà Nẵng
tại Kon Tum, những người đã trực tiếp giảng dạy và truyền đạt những kiến thức bổ ích cho
tơi, đây chính là những nền tảng cơ bản đầu tiên, là những hành trang vô cùng quý giá cho
tôi bước vào sự nghiệp Luật học sau này. Đặc biệt là ThS. Trương Thị Hồng Nhung, người
đã cho tôi rất nhiều kiến thức, kinh nghiệm và niềm đam mê đối với đề tài báo cáo thực tập
mà tôi đã chọn, cảm ơn Q Thầy Cơ đã tận tình quan tâm chia sẻ và giúp đỡ tôi trong hơn
03 tháng vừa qua, giải đáp những thắc mắc trong quá trình thực tập, nhờ đó mà tơi mới có
thể hồn thành được bài báo cáo thực tập này.
Bên cạnh đó tơi cũng xin được gửi lời cám ơn chân thành tới đồng chí Huỳnh Ngọc
Ly – Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Đăk Long nơi tôi đang thực tập và các anh chị trong
Hội đồng tư vấn hòa giải tranh chấp đất đai xã đã tạo cơ hội giúp tơi có thể thu thập số liệu
và tìm hiểu rõ hơn về nội dung đề tài. Một lần nữa cám ơn sự quan tâm chỉ bảo, hướng dẫn
và tạo điều kiện thuận lợi nhất của các đồng chí để tơi hồn thành bài báo cáo thực tập này.
Trong quá trình thực tập và làm báo cáo, vì chỉ dựa vào lý thuyết đã học cùng với
thời gian đi thực tế tại cơ sở quá ngắn nên việc thu thập thông tin từ thực tế cịn q ít; vì
vậy chắc chắn bài báo cáo sẽ khơng tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được sự góp
ý, nhận xét từ Q Thầy Cơ để bài báo cáo được hồn thiện hơn.
Kính chúc Q Thầy Cơ luôn vui vẻ, hạnh phúc, dồi dào sức khỏe và thành cơng
trong cơng việc!

Sinh viên

Trần Đức Bình


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................................................................................... v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ..................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................................3
5. Bố cục đề tài .....................................................................................................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ UBND XÃ ĐĂK LONG, HUYỆN ĐĂK GLEI, .......4
TỈNH KON TUM ...............................................................................................................4
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA UBND XÃ ĐĂK LONG,
HUYỆN ĐĂK GLEI, TỈNH KON TUM. ........................................................................4
1.1.1. Giới thiệu chung về xã Đăk Long, huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum. ....................4
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của UBND xã Đăk Long, huyện Đăk Glei, tỉnh
Kon Tum .............................................................................................................................. 5
1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA UBND XÃ ĐĂK LONG,
HUYỆN ĐĂK GLEI, TỈNH KON TUM .........................................................................8
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của UBND xã Đăk Long, huyện Đăk Glei, tỉnh Kon
Tum. .....................................................................................................................................8
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của UBND xã Đăk Long, huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum ............9
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................................ 12
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HÒA

GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ ......................13
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI UBND
CẤP XÃ............................................................................................................................. 13
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm tranh chấp đất đai .............................................................. 13
2.1.2. Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã............14
2.1.3. Ý nghĩa của hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã..............15
2.2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI
UBND CẤP XÃ ................................................................................................................15
2.2.1. Nguyên tắc giải quyết trong hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã...........15
2.2.2. Quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã ..........15
2.2.3. Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên trong tranh chấp đất đai ...................16
2.2.4. Quy định về trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải tại
Ủy ban nhân dân xã...........................................................................................................17
2.2.5. Quy định về trình tự thủ tục u cầu Tịa án cơng nhận kết quả hòa giải thành tại
UBND cấp xã .....................................................................................................................21
i


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 23
CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN CÔNG TÁC HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ ĐĂK LONG, HUYỆN ĐĂK GLEI, TỈNH KON TUM VÀ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ......................................................................................................24
3.1. THỰC TRẠNG HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ ĐĂK LONG, HUYỆN ĐĂK GLEI, TỈNH KON TUM. ........................................24
3.1.1. Tình hình hịa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã Đăk Long, huyện Đăk Glei,
tỉnh Kon Tum. ....................................................................................................................24
3.1.2. Đánh giá công tác hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân xã Đăk Long,
huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum. ........................................................................................ 25
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CƠNG TÁC HỊA
GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI UBND XÃ ĐĂK LONG, HUYỆN ĐĂK GLEI,

TỈNH KON TUM .............................................................................................................28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................................ 32
KẾT LUẬN .......................................................................................................................34
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
BÁO CÁO CƠNG VIỆC HÀNG THÁNG
BẢNG ĐÁNH GIÁ Q TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN
GIẤY XÁC NHẬN HOÀN THÀNH BÁO CÁO THỰC TẬP

ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt/ ký hiệu
UBND
HĐND
CHDCND
BQL
DTTS
QPAN
P/X
TAND
HG
QĐHG
Q/H
TP
GQTC

Cụm từ đầy đủ
Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân

Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
Ban quản lý
Dân tộc thiểu số
Quốc phòng an ninh
Phường/Xã
Tòa án nhân dân
Hòa giải
Quyết định hòa giải
Quận/huyện
Thành phố
Giải quyết tranh chấp

iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng
1.1.
3.1.

Tên bảng
Bảng thống kê chức danh tại UBND xã Đăk Long, huyện
Đăk Glei, tỉnh Kon Tum
Bảng thống kê công tác tiếp công dân liên quan đến hòa
giải tranh chấp đất đai từ 15/11/2019 đến đầu năm 2022.

iv

Trang
10

25


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu biểu đồ
1.1.
2.1.

Tên biểu đồ
Cơ cấu tổ chức UBND xã Đăk Long, huyện Đăk Glei,
tỉnh Kon Tum
Sơ đồ trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thơng
qua hịa giải tại UBND cấp xã

v

Trang
10
18


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, đặc biệt là những năm gần đây
tình hình tranh chấp đất đai ngày càng gia tăng về số lượng và phức tạp về tính chất, nhất là
ở những vùng đang đơ thị hóa nhanh. Các dạng tranh chấp đất đai phổ biến trong thực tế là:
tranh chấp hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng
đất; tranh chấp do lấn, chiếm đất; tranh chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
tranh chấp đất đai trong các vụ án ly hôn ở hầu hết mọi nơi…Tuy nhiên, cần phải thừa nhận
thực tế là cho đến nay công tác quản lý về đất đai còn nhiều hạn chế, Luật Đất Đai chưa

giải quyết mâu thuẫn về quan hệ đất đai, đất còn sử dụng manh mún, hiệu quả sử dụng
chưa cao. Để đất đai phục vụ triệt để cho mục đích phát triển chung luôn là mối quan tâm
lớn của các vị lãnh đạo, các nhà quản lý và các nhà khoa học. Hiện nay nền kinh tế nước
ta được định hướng phát triển theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp - công nghiệp - thương mại dịch vụ sang công
nghiệp - thương mại dịch vụ - nông nghiệp đã gây áp lực ngày càng lớn đối với đất đai đòi
hỏi khi nghiên cứu và đánh giá đúng đắn thực trạng quản lý để đề xuất những biện pháp sử
dụng đất đai sao cho hợp lý, đầy đủ và bền vững.
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá không thể tái tạo được, là tư liệu sản
xuất đặt biệt khơng gì thay thế được của nơng lâm nghiệp, là thành phần quan trọng nhất
của môi trường sống, là nền tảng để phân bố các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh
quốc phịng. Đã trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn biết bao công sức và xương máu
mới khai thác bồi bổ, cải tạo và bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay.
Để nâng cao tinh thần trách nhiệm của mọi tổ chức và cá nhân trong việc bảo vệ và
sử dụng đất đai, bảo vệ môi trường, đưa việc quản lý và sử dụng đất vào quy chế chặt chẽ,
khai thác tốt tiềm năng của đất đai một cách hợp lý và có hiêu quả, triệt để tiết kiệm góp
phần vào cơng cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa, bảo vệ công bằng xã hội, từng bước đưa nông
lâm nghiệp lên sản xuất lớn, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa.
Luật Đất Đai đã được Quốc hội nước Cộng hịa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam thơng
qua và được ban hành ngày 14/07/1993 và bắt đầu có hiệu luật từ ngày 15/10/1993 quy
định: “Đất đai thuộc sỡ hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý” và Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật Đất Đai ngày 11/12/1998 đã quy định giải quyết tranh chấp đất
đai là một trong những nhiệm vụ của cơ quan quản lý Nhà nước, để giải quyết các mâu
thuẫn phát sinh bất đồng giữa các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân liên quan đến quyền sử
dụng đất, từ đó tìm ra giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm khơi phục các quyền,
lợi ích hợp pháp bị xâm hại, đồng thời sử lý các hành vi, vi phạm pháp luật về đất đai: luật
đất đai (số 45/2013/QH13) ngày 29/11/2013 cũng đã quy định bắt buộc các tranh chấp đất
đai đều phải được hòa giải tại cơ sở.
Để giúp Nhà nước quản lý đất đai được chặt chẽ thì cơng việc thanh tra kiểm tra về

tranh chấp đất đai là một công việc hết sức quan trọng và là nhiệm vụ hàng đầu nhằm đưa
1


công tác thanh tra giải quyết tranh chấp đất đai vào quy chế chặt chẽ nâng cao ý thức trách
nhiệm của mỗi cơ quan, mọi tổ chức và mọi người trong việc sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm
có hiệu quả, sử dụng đúng mục đích với tất cả các loại đất nhằm phát triển và bảo vệ đất đai,
bảo vệ môi sinh, môi trường. Tạo điều kiện cho việc tổ chức lại sản xuất theo hướng cơng
nghiệp - hóa hiện đại hóa đất nước để đất đai được coi là tài sản quý giá nhất.
Trong những năm gần đây việc giải quyết khiếu nại tranh chấp đất đai của Huyện
Đăk Glei nói chung và của xã Đăk Long nói riêng có những chuyển biến tích cực, tuy nhiên
việc giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai vẫn còn vướng phải những nhược điểm cần
khắc phục nên việc giải quyết tranh chấp về đất đai trên địa bàn xã Đăk Long cũng đi theo
chiều hướng đó. Do nhiệm vụ của cấp cơ sở chỉ là hịa giải, khơng có thẩm quyền giải
quyết dứt khoát tranh chấp về đất đai, tuy nhiên bằng những cố gắng của mình mà trong
những năm qua xã Đăk Long đã cơ bản giải quyết được các tranh chấp đất đai tại cơ sở và
chỉ có vài trường hợp phải chuyển hồ sơ tranh chấp về Huyện giải quyết vì khơng thuộc
thẩm quyền. Để góp phần nâng cao việc quản lý và sử dụng đất đai cũng như giải quyết
đơn thư khiếu nại về tranh chấp đất đai của nhân dân trong thời gian tới. Với nhận thức và
những vấn đề nêu trên nên bản thân tơi chọn đề tài về “Pháp luật về hịa giải tranh chấp
đất đai tại UBND cấp xã - Thực tiễn tại UBND xã Đăk Long, huyện Đăk Glei, tỉnh Kon
Tum” làm báo cáo thực tập của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của nghiên cứu đề tài là phân tích, đánh giá thực trạng tranh chấp và
thực tiễn giải quyết tranh chấp đất đai tại xã UBND Đăk Long, qua đó đề xuất các giải
pháp hồn thiện pháp luật đất đai và cơ chế áp dụng pháp luật trong công tác hịa giải tại
cơ sở để giải quyết có hiệu quả hơn các tranh chấp đất đai.
Để đạt được mục đích này, bài báo cáo có nhiệm vụ nghiên cứu những quy định của
pháp luật đất đai liên quan đến việc giải quyết tranh chấp đất đai, thực trạng giải quyết
tranh chấp đất đai tại xã Đăk Long. Trên cơ sở đó chỉ ra những thiếu sót, tồn tại của

pháp luật đất đai hiện hành về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai; đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn hiện pháp luật đất đai, nâng cao hiệu quả của công tác giải quyết tranh
chấp đất đai thông qua công tác hòa giải tại cơ sở.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động áp dụng pháp luật của cơ quan qua thực
tiễn của việc hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã Đăk Long.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài đã chọn toàn bộ các cá nhân, hộ gia đình có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp
gửi về thơn và xã Đăk Long để tiếp cận, tìm hiểu các tâm tư của họ khi đã được chính
quyền cơ sở hịa giải.
Tồn bộ các hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai xã Đăk Long từ năm 2019 đến nay.
Nghiên cứu các trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại xã Đăk Long (chủ yếu là
quá trình hịa giải tại thơn và tại chính quyền cơ sở).
2


4. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các vấn đề do đề tài đặt ra, người viết đề tà sử dụng phương pháp lịch
sử, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, tổng hợp...
5. Bố cục đề tài
Ngoài các phần lời cảm ơn, danh mục viết tắt, mở đầu, kết luận và danh mục
tài liệu tham khảo, nội dung bài báo cáo thực tập có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về UBND xã Đăk Long, huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum.
Chương 2: Một số vấn đề cơ bản và quy định pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai tại
UBND cấp xã.
Chương 3: Thực tiễn cơng tác hịa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã Đăk Long,
huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum và một số giải pháp.

3



CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ UBND XÃ ĐĂK LONG, HUYỆN ĐĂK GLEI,
TỈNH KON TUM
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA UBND XÃ ĐĂK LONG,
HUYỆN ĐĂK GLEI, TỈNH KON TUM.
1.1.1. Giới thiệu chung về xã Đăk Long, huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum.
a. Đặc điểm địa lý của xã Đăk Long, huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum.
Xã Đắk Long là một xã vùng núi, giáp biên giới Việt – Lào, nằm cách thành phố Kon
Tum khoảng 120 km về hướng bắc, cách trung tâm huyện Đăk Glei khoảng 47 km về
hướng tây nam. Phía Bắc giáp: giáp xã Đăk Nhoong, phía Nam giáp: giáp xã Đăk Dục
(huyện Ngọc Hồi), phía Tây giáp: giáp với huyện Xản Xay, tỉnh Atapư (nước CHDCND
Lào) với đường biên giới dài 53 km.
* Tọa độ địa lý:
- Từ 140 52'30" - 15º 03'20" Vĩ độ Bắc
- Từ 1070 28'25" - 107º 40'00" Kinh độ Đông
Địa hình: Xã Đắk Long có địa hình phức tạp, cao ở phía Bắc và phía Tây, thoải
nghiêng dần về phía Nam - Đơng Nam, tồn xã chia thành 3 dạng địa hình.
Địa hình núi trung bình: Đây là dạng địa hình chiếm hầu hết diện trên địa bàn xã với
diện tích 26.189,66 ha chiếm 93,7%; Dạng địa hình này có độ cao trung bình > 1000m địa
hình chia cắt hiểm trở, với các đỉnh núi cao như Ngok Bin Săn: 1.868m; Ngok Peng Mul:
2.052m ở phía Bắc ... các sườn dốc có độ dốc >20º. Hiện trạng chủ yếu dạng địa hình này
chủ yếu sử dụng cho mục đích sản xuất lâm nghiệp.
Địa hình dạng đồi thoải: Phân bố rải rác trên địa bàn xã, dọc theo các tuyến
đường liên thơn, liên xã với diện tích khoảng 1.293,44 ha chiếm khoảng 4,6%. Dạng
địa hình này có độ dốc từ 3 - 150 . Đây là dạng địa hình thích hợp để phát triển sản
xuất nơng nghiệp.
Địa hình thấp thung lũng hẹp: Dạng địa hình này với diện tích khoảng 465,64 ha
chiếm 1,7 %. Phân bố chủ yếu dọc theo các khe suối, hợp thủy, thuận lợi nguồn nước thích

hợp cho việc sản xuất lương thực - thực phẩm với độ đốc từ 00 - 30.
Khí hậu thuộc vùng nhiệt đới gió mùa, hang năm có hai mùa rõ rệt (mùa khô và mùa
mưa), mùa khô từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Lượng
mưa trung bình hàng năm khoảng 1.730 mm. độ ẩm trung bình hàng năm khoảng 79,2%,
nhiệt độ trung bình cả năm 240C, biên độ giao động trong ngày và đêm khoảng 120C, nhiệt
độ cao nhất trong năm 390C, thấp nhất 100C.
Phía Đơng giáp: giáp xã Đăk Mơn và xã Đăk Kroong. Tồn xã có 9 thơn, gồm các
thơn: (1) Thôn Pêng Blong (trung tâm xã); (2) Thôn Măng Tách; (3) Thôn Đăk Xây; (4)
Thôn Dục Lang; (5) Thôn Đăk Tu; (6) Thôn Vai Trang; (7) Thôn Đăk Ác; (8) Thơn Đăk
Ơn; (9) Thơn Long n. Kết cấu hạ tầng cơ bản đồng bộ, hệ thống đường giao thông nông
thôn đã được bê tơng hóa.
Diện tích tự nhiên 28.050.38ha , trong đó: Diện tích đất lâm nghiệp là 20.293,8ha;
4


đất nông nghiệp là 4.384,74ha; độ che phủ rừng 72,25%. Trên địa bàn xã có 03 chủ rừng
quản lý (UBND xã Đăk Long, BQL Rừng phong hộ Đăk Glei, Lâm trường Đăk Ba); 08
cộng đồng thơn (Đăk Ơn, Pêng Blong, Măng Tách, Đăk Xây, Đăk Tu, Dục Lang, Vai trang,
Đăk Ak).
b. Đặc điểm về dân cư
Dân cư thưa thớt, mật độ dân số thấp, có 1.515 hộ với 6.315 người, gồm 14 dân tộc
cùng sinh sống (Kinh, Dẻ, Triêng, Xê Đăng, Mường, Thái, Tày, Nùng, Ba Na, Jarai, Tà rẻ,
Sán Dìu, Hà Lăng, Mơ Nơng). Trong đó: Đồng bào DTTS chiếm trên 95% dân số.
c. Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội
Xã Đăk Long có nền kinh tế chính là nông nghiệp, chủ yếu trồng các cây hằng năm
như: củ mì, ngơ, lúa nước, ... và cây lâu năm như: cà phê, cao su, hồ tiêu, ... cùng một số
cây ăn quả khác đang dần được phổ biến thay đổi nếp nghĩ, cách làm. Năm 2020 xã đạt
11/19 tiêu chí về xây dựng nơng thơn mới, có 1 trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia, tỷ lệ
huy động trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 100%. Tồn xã có 8/9 thơn có nhà rơng văn hóa truyền thống,
06 bộ cồng chiêng, 7/9 thơn đạt khu dân cư văn hóa. Xã Đăk Long đã được Chủ tịch nước

phong tặng Danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân vào năm 1976; xã có 03 Mẹ
Việt Nam Anh hùng, có 88 gia đình và cá nhân đang thụ hưởng chính sách người có cơng
với cách mạng, thương binh, bệnh binh; tồn xã có 54 liệt sỹ trong các cuộc kháng chiến
của dân tộc. Có 02 tơn giáo (đạo Tin lành và đạo Cơng giáo) với 4273 tín đồ, trong đó:
Tin lành Hội Truyền giáo cơ đốc gồm có 10 điểm nhóm với 3.201 tín đồ và 01 hệ phái Tin
Lành Bắp Tít 11 khẩu; Cơng giáo sinh hoạt tập trung tại điểm cơng giáo thơn Pêng Blong
có khoảng 1.061 giáo dân, 22 chức sắc tôn giáo (Mục sư, Truyền đạo, Giáo phu). Tổng hộ
nghèo toàn xã 570 hộ, chiếm 39,04 %, hộ cận nghèo 193 hộ, chiếm 13,22%.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của UBND xã Đăk Long, huyện Đăk Glei,
tỉnh Kon Tum
Nhân dân một lòng yêu nước khát khao giải phóng dân tộc, vươn lên làm chủ vận
mệnh quê hương đất nước, giữa năm 1962 tại hang núi đá làng Đăk Tu chi bộ xã Đăk Ôn
(tên gọi tiền thân của xã Đăk Long) đầu tiên được thành lập. Kể từ đây phong trào cách
mạng bước sang một giai đoạn mới, giai đoạn của niềm tin và chiến thắng, dưới ngọn cờ
lãnh đạo Đảng, Đảng bộ, Chính quyền và nhân dân Đăk Long đã vững bước đi lên trong
sự ngiêp chiến đấu, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Ngày 16/3/1975 tỉnh Kon Tum hồn tồn giải phóng, địa phương đã thành lập Ban
quân quản cở sở để tiến hành tiếp quản. Đến cuối năm 1975 xã đã hoàn thành xây dựng Uỷ
ban chính quyền xã. Ghi nhận những chiến công cách mạng, tiền thân Đăk Long được nhà
nước phong tặng cho Đảng bộ, Chính quyền và nhân dân danh hiệu xã anh hùng trong công
cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
Sau những lần sáp nhập và đổi tên, đến năm 1978 xã Đăk Long được tách ra từ xã
Đăk Thượng Long, từ đó duy trì và phát triển đến ngày nay. Sau nhiều lần di chuyển trụ
sở, công tác văn thư thiếu chặt chẽ nên công văn thể hiện sự ra đời của xã Đăk Long mới
cho đến nay đã bị mai một, tuy nhiên theo cuốn sách “Lịch sử truyền thống đâú tranh cách
5


mạng, xây dựng, bảo vệ tổ quốc của đảng bộ và nhân dân xã Đăk Long (giai đoạn 1930 2020)” và tìm hiểu qua các cán bộ lão thành, tháng 8/1978 thực hiện chỉ đạo của Huyện ủy
Đăk Glei, Đảng bộ xã Đăk Long tiến hành đại hội , Đại hội quy tụ 34 đảng viên, nhiệm vụ

trong tâm xây dựng chính quyền và tổ chức vận động nhân dân nâng cao chất lượng đảng
viên. Đến tháng 10/1978 tổ chức chính quyền và đồn thể quần chúng được cũng cố tương
đối đầy đủ. Đồng chí A Véc là chủ tịch UBND xã, có 21 cán bộ, chun mơn. Chính quyền
cách mạng được cũng cố đi vào hoạt động quản ký, điều hành, thực hiện các nhiệm vụ
ngày càng hiểu quả, hoạt động của mặt trận và các tổ chức đoàn thể tập trung tuyên truyền
phổ biến các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Mặt trận tổ quốc, chỉ đạo các phong trào thi đua
sản xuất, giải quyết các vấn đề liên quan đến kinh tế,đời sống, tháo gỡ những khó khăn về
kinh tế - xã hội của địa phương.
Xã Đăk Long trong giai đoạn 1978 – 1985:
Tổ chức chính quyền được cũng cố và dần hoàn thiện, lãnh đạo phát triển kinh tế,
xây dựng văn hóa xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng. Tiến hành mở mang sản xuất,
định canh, định cư, xóa bỏ lối sống du canh du cư của đồng bào dân tộc thiểu số. Vụ
mùa năm 1979 nhân dân đã khai hoang chuyển xuống những vùng đất bằng bước đầu
xây dựng được một số cánh đồng, diện tích gieo cấy mùa vụ đạt 14 ha, năng xuất 16
tạ/ha, sản lượng 18,4 tấn, chú trọng phát triển chăn nuôi thâm canh tăng vụ. Dưới sự
lãnh đạo của Đảng bộ và Chính quyền đời sống nhân dân từng bước được cải thiện,
quốc phòng an ninh được đảm bảo.
Đại hội đảng bộ xã tổ chức vào ngày 20/11/1984 nhiêm kỳ 1980 – 1985, đại hội bầu
đồng chí A Chưng là bí thư, tiếp tục cải tiến hoạt động của chính quyền, đồng chí A Nhơm
là chủ tịch xã trong giai đoạn này. UBND đã xây dựng được kế hoạch hoạt động cụ thể
trên từng lĩnh vực, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể đã được tăng cường cũng cố, đảm bảo
hoạt động đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ đổi mới, chỉ đạo mở rộng diện tích sản xuất năm
1985 đã khai hoang tổng diện tích các cánh đồng khoảng 160 ha, ngăn nước, đào mương,
xây dựng hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất, là một trong 2 xã đạt chỉ tiêu ở mức khá toàn
huyện. Ngoài ra chính quyền đã cố gắng khắc phục những khó khăn tổ chức được một số
phong trào văn hóa,văn nghệ quần chúng, việc học hành, đi lại, nâng cao sức khỏe, vui
chơi, giải trí, thực hiện cơng bằng xã hội luôn được quan tâm.
Giai đoạn 1986 – 1995: Thực hiện đường lối đổi mới.
Đại hội đảng nhiệm kỳ 1986 – 1990 đề ra nhiệm vụ xây dựng đảng là đổi mới tư duy
trước hết là tư duy kinh tế, đổi mới tổ chức, đổi mới phong cách lãng đạo và công tác, tăng

cường sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, tạo nguồn cán bộ kế cận. Đến năm 1990 Đảng
bộ đã có 6 chi bộ với 54 đảng viên. UBND đã xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
tổ chức triển khai hiểu quả các chủ trương của Đảng, nhà nước về thực hiện các mục tiêu
kinh tế, văn hóa, xã hội ,an quốc phịng ở địa phương. Năm 1990 thông qua cuộc bầu cử
HĐND và UBND đồng chí A Phơi được bầu làm chủ tịch, phát triển kinh tế lấy nông
nghiệp làm trọng tâm, định canh, định cư, đẩy mạnh chăn nuôi, bảo vệ và phát triển rừng,
triển khai cơng tác xóa mù chữ, tập trung phòng chống dịch bệnh, xây dựng mạng lưới y
6


tế. Năm 1994 bộ máy chính quyền được kiện tồn, các tổ chức đồn thể có sự đổi mới về
nội dung và phương pháp hoạt động tập hợp được quần chúng hăng hái thi đua lao động
sản xuất, giữ vững an ninh chính trị – trật tự an tồn xã hội, chỉ đạo cải tiến kỹ thuật về sản
xuất, đề ra mục tiêu mỗi hộ có từ 1 – 2 con trâu, bò trở lên, cuối 1994 xã đã xây dựng được
45.500m kênh mương thủy lợi, tưới tiêu cho hơn 26 ha.
Giai đoạn 1996 – 2005: Thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Theo sự lớn mạnh của Đảng bộ, năm 1999 đảng bộ đã có 7 chi bộ với 55 đảng viên.
HĐND và UBND ngày càng thể hiện được vai trò là cơ quan quyền lực điều hành của nhà
nước tại địa phương, đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân đã quyết định những
vấn đề quan trọng trong lĩnh vực kinh tế – xã hội – quốc phòng – an ninh của xã nhà, từng
bước ổn định nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, trình độ của cán bộ, cơng
chức ngày càng được nâng cao. Quan tâm phát triển kinh tế, năm 2000 tồn xã có 85 ha
diện tích lúa nước thâm canh, diện tích ngơ lai 49 ha và nhiều loại hoa màu khác, bình quân
lương thực đầu người đạt 350kg/năm, 366/605 hộ có nhà ngói, 85% hộ gia định có điện
thắp sáng. Chăm lo phát triển giáo dục thực hiện mỗi làng 1 trường, mỗi trường có từ 2
đến 4 phòng học bán trú kiên cố, trạm y tế được cũng cố, trang thiết bị y tế được nâng cấp.
Năm 2005 hệ thống chính trị được biên chế 19 chức danh cán bộ công chức xã, dưới
sự lãnh đạo của đảng bộ, chính quyền đã hiện thực hóa các mục tiêu đã đề ra, giữa 2005
tồn xã có tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm là 1.361,5 ha, cây lâu năm 320 ha, tổng
đàn gia súc 3.443 con, tổng đàn gia cần 3.250 con, kênh mương đảm bảo nước tưới 1 năm

2 vụ. Đời sống nhân dân có nhiều khởi sắc.
Giai đoạn 2005 – 2020: giai đoạn đổi mới, hội nhập và phát triển.
Qua các kỳ đại hội đảng với nhiệm vụ trọng tâm tiếp tục kế thừa, phát huy truyền
thơng đồn kết nhân dân, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế quy hoạch lại sản xuất tạo
đà vững chắc cho việc phát triển kinh tế hàng hóa, giảm nghèo, phát triển kinh tế bền vững,
phát triển tồn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội,giáo dục, y tế, giữ vững QPAN. Dưới sự
lãnh đạo của Đảng bộ, Chính quyền, Mặt trận và các tổ chức đồn thể đã thực hiện tốt vai
trò quản lý nhà nước tại địa phương, xây dựng hệ thống chính trị hiểu lực, hiểu quả. Quan
tâm góc độ đào tạo phát triển nhân lực, nếu như tháng 6/2008 đảng bộ xã có 78 đảng viên,
thì đến năm 2017 đã tăng lên 131 đảng viên. Năm 2011 cán bộ cơng chức xã có 25 người
tuy nhiên trình độ chun mơn đại học chỉ có 01 đ/c, cịn lại là trung cấp, sơ cấp thì đến
năm 2020 đã đạt 20/25 cán bộ cơng chức. Tăng cường đổi mới phương thức lãnh đạo, tập
trung mọi nguồn lực phát triển kinh tế, khuyến khích nhân dân vay vốn đẩy mạnh sản xuất,
tích cực chăm lo, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tận dụng và phát huy tối đa các nguồn
vốn đầu tư từ các chương trình 134,135,168, dự án giảm nghèo miền trung, dự án phát triển
xã biên giới. Sau thời gian thực hiện các kế hoạch 5 năm, Đảng ủy, Ủy ban xã đã có những
quyết sách táo bạo, bộ mặt Đăk Long đổi mới toàn diện, đời sống nhân dân được nâng lên
rõ rệt, kinh tế phát triển vượt bậc. Từ năm 2015 – 2020 xã đã triển khai thực hiện 42 cơng
trình giao thơng với số vốn đầu tư hơn 19 tỷ đồng, năm 2020 thu nhập bình quân đầu người
đạt 19.300.000/người/năm, sản lượng sản phẩm lương thực có hạt đạt 1.175,3 tấn, diện tích
7


cây lâu năm 1.110 ha, lương thực bình quân đầu người 200,3 kg/người/năm. Chú trọng
thực hiện chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới năm 2020 xã đã đạt 11/19 tiêu
chí, y tế, giáo dục khơng ngừng được quan tâm đầu tư, công tác an sinh xã hội được đảm
bảo, an ninh quốc phòng được giữ vững.
Nhiệm kỳ 2020 – 2025 Đảng ủy, Uỷ ban đã xác định mục tiêu tiếp tục nâng cao năng
lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ; đổi mới nâng cao trách nhiệm và hiệu lực, hiệu
quả quản lý, điều hành của chính quyền, tăng cường công tác cải cánh thủ tục hành chính,

nâng cao hiểu quả hoạt động của bộ phận “Một cửa”; đảm bảo quốc phòng an ninh; cũng
cố phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, phát huy mọi nguồn lực,xây dựng xã Đăk Long
ổn định và phát triển bên vững.
1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA UBND XÃ ĐĂK LONG,
HUYỆN ĐĂK GLEI, TỈNH KON TUM
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của UBND xã Đăk Long, huyện Đăk Glei, tỉnh
Kon Tum
Theo quy định tại điều 8 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015, Ủy ban nhân
dân xã Đăk Long do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội
đồng nhân dân xã Đăk Long, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách
nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính
nhà nước cấp trên.
UBND xã Đăk Long có nhiệm vụ quyền hạn sau:
(1) Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định các nội dung quy định tại các
khoản 1, 2 và 4 Điều 33 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và tổ chức thực hiện
các nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã Đăk Long
(2) Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
(3) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền
cho Ủy ban nhân dân xã.
UBND xã Đắk Long tổ chức và hoạt động, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo đúng
Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015.
- Mọi hoạt động của UBND xã đã đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, tuân thủ pháp luật
và đảm bảo quyền lợi của nhân dân.
- Mỗi thành viên của UBND xã phải chịu trách nhiệm cá nhân về công tác được phân
công trước Hội đồng nhân dân (HĐND) và UBND xã, chịu trách nhiệm tập thể và hoạt
động của UBND xã trước HĐND và trước cơ quan nhà nước cấp trên.
Cán bộ và nhân viên uỷ ban đều được phân công những phần việc cụ thể và chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch, các Phó chủ tịch và tập thể UBND xã. Khi có khó khăn vướng
mắc phải đề xuất tập thể UBND bàn bạc, thống nhất biện pháp xử lý.
UBND xã thảo luận tập thể và quyết định theo đa số nhiệm vụ chủ yếu sau đây:

+ Chương trình công tác hàng năm, hàng quý và hàng tháng.
+ Thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, báo cáo cơng khai dự tốn, quyết
tốn thu chi ngân sách hàng năm hoặc những vấn đề cần thuyết trình trước UBND xã và
8


các kỳ họp HĐND xã 6 tháng, 1 năm. Thông báo cơng khai các chế độ, chính sách của
Đảng và Nhà nước để nhân dân theo dõi cùng thực hiện.
+ Các biện pháp chủ yếu để thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng
của UBND cấp trên và của HĐND xã. Thông qua báo cáo của UBND xã qua các kỳ họp.
+ Các chủ trương, biện pháp, chính sách, chế độ quan trọng của các ngành có liên
quan đến đời sống sinh hoạt của nhân dân trong xã.
+ Thực hiện các quy chế thực hiện dân chủ ở xã theo Nghị định 79/2003/NĐ-CP ngày
7/7/2003 của Chính phủ.
+ Phối hợp chặt chẽ với các bộ phận chun mơn làm việc tại UBND xã để hồn
thành nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao cho.
+ Kết luận những vụ việc khiếu nại, tố cáo có liên quan đến cán bộ chủ chốt do UBND
xã điều hành quản lý hoặc các vụ việc có ảnh hưởng lớn trong xã, sau khi Chánh thanh tra
cũng như thanh tra xã đã xem xét kết luận.
+ Hàng quý, hàng năm UBND xã sẽ kiểm điểm trách nhiệm chỉ đạo và điều hành các
mặt công tác chủ yếu của tập thể và cá nhân mỗi thành viên UBND trước thường vụ Đảng
uỷ và thường trực HĐND xã. Đồng thời có khen thưởng cá nhân, tập thể hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của UBND xã Đăk Long, huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum
Theo quy định tại điều 32 Luật tổ chức chính quyền địa phương UBND xã Đăk Long,
huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum có cơ cấu tổ chức gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên
phụ trách qn sự, Ủy viên phụ trách cơng an.
Có thể khái quát cơ cấu tổ chức UBND xã Đăk Long, huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum
qua sơ đồ sau:


9


Chủ tịch Ủy ban nhân dân

Phó chủ tịch

Cơng an

Qn sự

Địa chính
Xây dựng

Kiểm lâm
địa bàn

Kế tốn

Văn phịng
Thống kê

Tư pháp
Hộ tịch

Văn hóa
Xã Hội

Các đơn vị, thôn làng trực thuộc


- Trạm Y tế
- Trường Mầm non
- Trường Tiểu học
- Trường Trung học cơ sở
- Công an, Quân sự

9 thôn

Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức UBND xã Đăk Long, huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum
Bảng 1.1. Bảng thống kê chức danh tại UBND xã Đăk Long, huyện Đăk Glei, tỉnh Kon
Tum
STT
Họ và tên
Chức danh
1

A Thai

2

Y Thủy

3

A Xay

Bí thư Đảng ủy xã
Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy xã,
Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã
Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân xã


4

Huỳnh Ngọc Ly

Chủ tịch Ủy ban nhân dân - Phó bí thư Đảng ủy xã

5

A Nam

Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã

6

Trần Thùy Dương

Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã

7

A Bủng

Chủ tịch Uỷ ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã
(Nguồn: Văn phòng Đảng ủy xã cung cấp)

10


Hiện tại UBND xã Đắk Long có 30 cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách.

Chủ tịch Ủy ban nhân nhân là ông Huỳnh Ngọc Ly và 2 Phó Chủ tịch là ơng A Nam và bà
Trần Thùy Dương.
Biên chế cán bộ, công chức UBND xã bao gồm:
- 01 đồng chí Chủ tịch UBND
- 02 đồng chí Phó chủ tịch UBND
- 02 cơng chức Văn hóa - Xã Hội
- 02 cơng chức Văn phịng - Thống kê
- 02 cơng chức Địa chính - Xây dựng
- 01 cơng chức Tư pháp - Hộ tịch
- 01 đồng chí trưởng Cơng an xã
- 01 đồng chí trưởng Quân sự xã
- Và 1 số chức vụ khác.
Bộ phận Tư pháp có 01 cán bộ thường xuyên và cố định thực hiện các công việc liên
quan tới vấn đề Tư pháp Hộ tịch là: Đồng chí Hà Đình Tỏi với trình độ đại học chuyên
ngành luật và có kinh nghiệm làm việc lâu năm.

11


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Xã Đắk Long được thiên nhiên ưu đãi, khí hậu thuận lợi, đất đai phì nhiêu, nguồn tài
nguyên phong phú đặc biệt diện tích rừng nguyên sinh còn khá lớn, nhân lực lao động trẻ
dồi dào, nhân dân nhận thức tốt chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật nhà nước, chăm chỉ làm ăn phát triển kinh tế. Địa phương luôn được sự quan tâm
lãnh đạo, chỉ đạo của cấp trên. Đội ngũ cán bộ đảng ủy, ủy ban được biên chế đầy đủ theo
quy định năng động, nhiệt huyết, trình độ ngày càng được nâng cao, tâm huyết với sự phát
triển của xã nhà. Bên cạnh đó vẫn cịn nhiều khó khăn như cơ sở hạ tầng cịn nhiều thiếu
thốn, giao thơng đi lại cịn nhiều khó khăn, thiên tai địch hỏa thường xuyên diễn biến bất
thường, trình độ nhận thức của đơng đảo bà con nhân dân cịn thấp, kinh tế địa phương chỉ
dựa vào nông nghiệp đơn thuần lạc hậu. Tuy nhiên bằng sự vào cuộc của cả hệ thống chính

trị Đăk long đã khơng ngừng thay da đổi thịt, địa phương đã chủ động phát huy những thế
mạnh, khắc phục những hạn chế yếu kém. Bằng những biện pháp thiết thực từng bước đưa
nghị quyết của Đảng các cấp vào thực tế, chủ động xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng,
nâng cao trình độ nhận thức người dân, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, chăm lo phát triển
kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho bà con nhân dân. Thực thi pháp luật một
cách hiểu quả, giải quyết các vấn đề xã hội trên tinh thần thượng tơn pháp luật, từng bước
hồn thiện các tiêu chí xây dựng nơng thơn mới, phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội đảm
bảo an ninh quốc phòng.

12


CHƯƠNG 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI UBND
CẤP XÃ
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm tranh chấp đất đai
Theo khoản 24, Điều 3 Luật Đất đai 2013: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đai giữa hai hay nhiều bên trong quan hệ
đất đai”.
Theo khái niệm này, đối tượng tranh chấp trong tranh chấp đất đai là quyền và nghĩa
vụ của người sử dụng đất. Tranh chấp đất đai bao gồm cả các tranh chấp phát sinh tài sản
găn liền với đất, tranh chấp hợp đồng giao dịch quyền sử dụng đất. Tranh chấp đất đai nảy
sinh khi có những bất đồng, mâu thuẫn về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể.
Đặc điểm tranh chấp đất đai:
Quan hệ đất đai là một dạng đặc biệt của quan hệ dân sự nên bên cạnh những đặc
điểm chung của một tranh chấp dân sự, tranh chấp đất đai còn mang những đặc điểm đặc
trưng riêng khác với các tranh chấp dân sự, tranh chấp lao động, tranh chấp kinh tế ... Sự
khác biệt đó thể hiện ở những điểm chủ yếu sau đây:

Thứ nhất, chủ thể của tranh chấp đất đai chỉ có thể là chủ thể của quyền quản lý và
quyền sử dụng đất mà không phải là chủ thể của quyền sở hữu đất đai. Quyền sử dụng đất
của các chủ thể được xác lập dựa trên quyết định giao đất, cho thuê đất của Nhà nước
hoặc được Nhà nước cho phép nhận chuyển nhượng từ các chủ thể khác hoặc được Nhà
nước thừa nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đối với diện tích đất đang sử dụng. Như
vậy, chủ thể của tranh chấp đất đai là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia với tư cách
là người quản lý hoặc người sử dụng đất.
Thứ hai, nội dung của tranh chấp đất đai rất đa dạng và phức tạp. Hoạt động quản
lý và sử dụng đất trong nền kinh tế thị trường diễn ra rất đa dạng, phong phú với việc sử
dụng đất vào nhiều mục đích khác nhau, với diện tích, nhu cầu sử dụng khác nhau. Trong
nền kinh tế thị trường, việc quản lý và sử dụng đất không đơn thuần chỉ là việc quản lý và
sử dụng một tư liệu sản xuất. Đất đai đã trở thành một loại hàng hóa đặc biệt, có giá trị
thương mại, giá đất lại biến động theo quy luật cung cầu trên thị trường, nên việc quản
lý và sử dụng nó không đơn thuần chỉ là việc khai thác giá trị sử dụng mà còn bao gồm
cả giá trị sinh lời của đất (thông qua các hành vi kinh doanh quyền sử dụng đất). Tất
nhiên, khi nội dung quản lý và sử dụng đất phong phú và phức tạp hơn thì những mâu
thuẫn, bất đồng xung quanh việc quản lý và sử dụng đất đai cũng trở nên gay gắt và
trầm trọng hơn.
Thứ ba, tranh chấp đất đai phát sinh gây hậu quả xấu về nhiều mặt như: Có thể
gây mất ổn định về chính trị, phá vỡ mối quan hệ xã hội, làm mất đoàn kết trong nội bộ
nhân dân, phá vỡ trật tự quản lý đất đai, gây đình trệ sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến
lợi ích khơng những của bản thân các bên tranh chấp mà còn gây thiệt hại đến lợi ích của
13


Nhà nước và xã hội.
Thứ tư, đối tượng của tranh chấp đất đai là quyền quản lý và quyền sử dụng đất.
Đất đai là loại tài sản đặc biệt không thuộc quyền sở hữu của các bên tranh chấp mà
thuộc quyền sở hữu của Nhà nước.
2.1.2. Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã

Tranh chấp đất đai hiện nay xảy ra rất phổ biến và phức tạp, một trong những biện
pháp giải quyết tối ưu để hạn chế các bên tranh chấp khởi kiện ra Tịa án đó chính là hịa
giải tại các Ủy ban nhân dân, xã, phường, thị trấn.
Hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã là thủ tục được quy định trong Luật Đất
đai năm 2013 trong trường hợp các bên tranh chấp khơng tự hịa hịa giải hoặc khơng hịa
giải được thơng qua hịa giải ở cơ sở. Trong đó hịa giải tranh chấp về quyền sử dụng đất là
thủ tục bắt buộc và cũng là điều kiện thụ lý vụ án tại Tòa án. Yêu cầu khởi kiện tranh chấp
về quyền sử dụng đất nếu khơng được tiến hành hịa giải tại UBND cấp xã thì coi như là
chưa đủ điều kiện khởi kiện. Và Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện cho đương sự là ngun đơn.
Hịa giải thành cơng thì sẽ giữ được đoàn kết giữa các bên cũng như tránh được việc
kiện tụng kéo dài và tốn kém.
Đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã
Về cơ sở pháp lý: Hoạt động hòa giải trong giải quyết các tranh chấp đất đai được
điều chỉnh bởi Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành như: Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06/01/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành
Luật Đất đai.
Về bản chất vấn đề: Hoạt động hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã là hoạt
động hịa giải mang tính chất thủ tục hành chính tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất
tranh chấp đối với các tranh chấp về đất đai theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai năm
2013, theo đó Luật Đất đai khẳng định Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai
tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thơng qua hịa giải ở cơ sở. Trong trường hợp
tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp khơng hịa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp
xã nơi có đất tranh chấp để hịa giải.
Chủ thể tiến hành hòa giải: Theo Điều 88 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, hoạt động
hòa giải trong giải quyết các tranh chấp đất đai do Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai
thực hiện. Cơ cấu thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND là Chủ
tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân

phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một
số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và q trình sử
dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng
trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nơng dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh,
Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
14


Thời gian và địa điểm hòa giải: Hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã được
tiến hành ngay tại trụ sở UBND cấp xã và được thực hiện trong thời hạn không quá 45
ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. Đây là thủ tục hịa
giải mang tính chất hành chính và có tính bắt buộc trong giải quyết tranh chấp đất đai. Kết
quả hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã không làm mất đi quyền khởi
kiện của đương sự. Tuy nhiên, nếu không thực hiện qua thủ tục hòa giải này mà yêu cầu
trực tiếp đến Tịa án thì Tịa án sẽ khơng thụ lý vụ việc theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Hệ quả pháp lý: Đối với hoạt động hòa giải trong giải quyết các tranh chấp đất đai,
kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản. Biên bản hịa giải phải có
chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên
tham gia hòa giải và phải đóng dấu của UBND cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho
các bên tranh chấp và lưu tại UBND cấp xã. Các bên buộc phải thực hiện và chịu trách
nhiệm về nghĩa vụ của mình.
2.1.3. Ý nghĩa của hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã
Mục đích của việc hịa giải tranh chấp đất đai là giúp cho các bên tranh chấp giải
quyết những bất đồng, bảo vệ được quyền cho các chủ thể khi có quyền sử dụng đất hợp
pháp. Qua đó, bảo vệ và duy trì được sự ổn định trật tự của xã hội và thể hiện được vai trò
quản lý của nhà nước về đất đai.
Hòa giải tranh chấp đất đai là biện pháp mềm dẻo, linh hoạt và hiệu quả nhằm giúp
cho các bên tranh chấp tìm ra giải pháp thống nhất để tháo gỡ những mâu thuẫn, bất đồng
trong quan hệ pháp luật đất đai trên cơ sở tự nguyện, tự thỏa thuận.

2.2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI
UBND CẤP XÃ
2.2.1. Nguyên tắc giải quyết trong hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã
+ Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về Luật đất đai, Luật khiếu nại, tố cáo,
Bộ Luật dân sự, các văn bản pháp luật khác có liên quan và các văn bản quy phạm pháp
luật của Chính phủ, quy định về các trường hợp giải quyết khiếu nại tranh chấp đất đai.
+ Tuân thủ nguyên tắc đất đai thuộc sỡ hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản
lý, Nhà nước giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức sử dụng ổn định lâu dài… Uỷ
ban nhân dân các cấp phải thực hiện chức năng quản lý nhà nước, nâng cao trách nhiệm
trong công việc giải quyết khiếu nại tranh chấp đất đai nhằm giải quyết các bất đồng, mâu
thuẫn giữa các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân kịp thời, đúng pháp luật.
+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm kiểm tra xem xét quyết định hành chính,
hành vi hành chính của mình. Nếu thấy trái pháp lật thì kịp thời sửa chữa khắc phục để
tránh phát sinh khiếu nại. Nhà nước khuyến khích việc hịa giải các tranh chấp trong nội
bộ nhân dân trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
2.2.2. Quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã
Về thẩm quyền hòa giải: Việc hòa giải tranh chấp đất đai, Điều 202 Luật đất đai năm
2013 quy định:
15


Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hịa giải hoặc giải quyết tranh
chấp đất đai thơng qua hòa giải ở cơ sở. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp khơng
hịa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hịa giải tranh chấp
đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức
xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện
trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh
chấp đất đai.

Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hịa
giải thành hoặc hịa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được
gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử
dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hịa giải đến Phịng Tài ngun và Mơi
trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phịng Tài ngun và Mơi trường, Sở Tài ngun và Mơi trường trình Ủy ban nhân
dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2.2.3. Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên trong tranh chấp đất đai
Để thực hiện tốt nguyên tắc tự do, tự nguyện, thiện chí, trung thực của các bên khi
tham gia hòa giải, đối thoại; bảo mật các thơng tin trong q trình hịa giải, đối thoại, Luật
Hịa giải, đối thoại tại Tòa án quy định các bên tham gia hịa giải, đối thoại, có những quyền
nghĩa vụ như sau:
Các bên tham gia hịa giải, đối thoại có các quyền như sau:
- Đồng ý hoặc từ chối tham gia hòa giải, đối thoại hoặc chấm dứt hòa giải, đối thoại;
- Trực tiếp hoặc thông qua người đại diện tham gia hòa giải, đối thoại;
- Lựa chọn Hòa giải viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án có thẩm quyền
giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính; trường hợp thuộc thẩm quyền của Tịa
án nhân dân cấp huyện thì có thể lựa chọn Hịa giải viên của Tòa án nhân dân cấp huyện
khác trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tịa án nhân dân cấp tỉnh;
- Đề nghị thay đổi Hòa giải viên theo quy định của Luật Hòa giải, đối thoại;
- Đề nghị Hịa giải viên bố trí phiên dịch trong trường hợp người tham gia hịa
giải, đối thoại là người khơng biết tiếng Việt, người khuyết tật nghe, nói hoặc khuyết
tật nhìn;
- u cầu Hịa giải viên, người tham gia hịa giải, đối thoại, cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác, Thẩm phán tham gia phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại giữ bí mật thơng
tin do minh cung cấp;
- Bày tỏ ý chí, đề xuất phương thức, giải pháp giải quyết tranh chấp, yêu cầu, khiếu

kiện; thống nhất về nội dung hòa giải, đối thoại;
16


- u cầu Tịa án cơng nhận kết quả hịa giải thành, đối thoại thành;
- Yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện các nội dung đã hòa giải thành, đối thoại thành;
- Đề nghị Tịa án có thẩm quyền xem xét lại quyết định cơng nhận hịa giải thành, đối
thoại thành theo quy định của Luật này.
Các bên tham gia hịa giải, đối thoại có các nghĩa vụ sau đây:
(1) Tn thủ pháp luật. Trong q trình hịa giải đối thoại, các bên tham gia hòa giải
đối thoại được tự do, tự nguyện thực hiện những công việc cần thiết cho hịa giải đối thoại,
nhưng khơng được trái pháp luật;
(2) Tham gia hòa giải, đối thoại với tinh thần thiện chí, hợp tác để thúc đẩy q trình
hịa giải, đối thoại đạt kết quả tích cực; trình bày chính xác tình tiết, nội dung của vụ việc,
cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc theo yêu cầu
của Hòa giải viên;
(3) Chịu trách nhiệm về tính xác thực của các thơng tin, tài liệu, chứng cứ mà mình
cung cấp trong quá trình hịa giải, đối thoại; nếu thơng tin, tài liệu, chứng cứ cung cấp là
giả mạo thì kết quả hịa giải, đối thoại bị vơ hiệu; trường hợp có dấu hiệu tội phạm thì bị
xử lý theo quy định của pháp luật về hình sự; nếu gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
(4) Tơn trọng Hịa giải viên và các bên có liên quan; thực hiện các yêu cầu của Hòa
giải viên theo quy định của Luật này;
(5) Chấp hành quy chế hòa giải, đối thoại tại Tòa án;
(6) Thực hiện các nội dung đã hòa giải thành, đối thoại thành.
2.2.4. Quy định về trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thơng qua hịa giải
tại Ủy ban nhân dân xã
Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thơng qua hịa giải tại Uỷ ban nhân
dân xã:
QĐHG

HG
thành của
thành
UBND
Tranh chấp
UBND P/X 45 ngày Hòa giải
Q/H (nếu
HG
thay đổi
khơng
ranh giới,
thành
KN
vị trí đất)
UBND TP
QĐ/GQTC

UBND Q/H

TAND
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thơng qua hịa giải tại
UBND cấp xã
Căn cứ vào Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 quy định như sau :
“1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết
tranh chấp đất đai thơng qua hịa giải ở cơ sỡ.
17


×