Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Phân tích, đánh giá quy trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại một NHTM việt nam (viettinbank)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 39 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA NGÂN HÀNG

BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN: QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
Chủ đề: Phân tích, đánh giá quy trình chấm điểm và xếp hạng tín
dụng đối với khách hàng cá nhân tại một NHTM Việt Nam
(Ngân hàng Vietinbank)
Lớp tín chỉ:

FIN35A06

Nhóm thực hiện:

Nhóm 09

Sinh viên thực hiện:

Đỗ

Thuỳ

Dương

22A4011057
Mai Thị Bình

22A4010395

Phạm Ngọc Oanh


22A4010490

Trương Trung Hiếu

22A4010533

Lê Minh Khơi

22A4010089

Lại Thu Huyền

22A4011110

Nguyễn Xn Trung 22A4010711

Hà Nội, ngày 27 tháng 09 năm 2022


MỨC ĐỢ HỒN THÀNH CỦA TỪNG THÀNH VIÊN
Họ và tên

Phân cơng cơng việc

Mức đơ
hồn
thành

- - Thu thập tài liệu thực tế và lập dàn ý thông
tin khách hàng thực tế.

Đỗ Thùy Dương- - Mô phỏng ứng dụng kỹ thuật chấm điểm và
(Nhóm trưởng) xếp hạng tín dụng tại NHTM thơng qua ví dụ
đối với một khách hàng cá nhân
(Phần II: Các chỉ tiêu Quan hệ với khách hàng)

100%

- - Lời mở đầu + Kết luận
- - Khai triển theo dàn ý khách hàng thực tế.
- - Mô phỏng ứng dụng kỹ tḥt chấm điểm và
Mai Thị Bình
xếp hạng tín dụng tại NHTM thơng qua ví dụ
đối với một khách hàng cá nhân
(Phần I: Các chỉ tiêu Nhân thân khách hàng)

100%

- - Thực hiện sơ đồ hoá các bước trong quy trình
Phạm Ngọc - - Đưa ra đánh giá tổng hợp cuối cùng và nhận
Oanh
xét về khách hàng sau xếp hạng Xác định và
đánh giá rủi ro liên quan đến khách hàng
- - Ưu điểm + giải pháp, kiến nghị hệ thống
Trương Trung
XHTD
Hiếu
- - Tổng hợp bài nhóm
- - Giới thiệu về Ngân hàng thương mại được lựa
Lê Minh Khôi
chọn

- - Nhược điểm hệ thống XHTD
- - Đưa ra bảng tổng hợp điểm số
Lại Thu Huyền - - Giải thích việc thực hiện xếp hạng cho khách
hàng sau chấm điểm
- - Giới thiệu qui trình chấm điểm tín dụng và
Nguyễn Xn
xếp hạng tín dụng đối với khách hàng cá nhân.
Trung
- - Phân tích, đánh giá các bước trong quy trình
tín dụng đó.

100%

100%
100%
100%

100%

YÊU CẦU BÀI TẬP LỚN NĂM HỌC 2022-2023
1. Thông tin chung:
Áp dụng cho đào tạo trình độ và phạm vi đánh
giá:
(đại học, cao đẳng)
Áp dụng cho 01 bài kiểm tra tích luỹ học phần đối
với đào tạo trình độ đại học, cao đẳng chính quy

Tên học phần/ Mã học
phần/ Tín chỉ
(phù hợp với, đại học, cao

đẳng)
Quản trị rủi ro tín dụng
Mã: FIN 35A.

Số phần áp dụng
(chia theo yêu cầu đáp ứng chuẩn đầu
ra)
BÀI TẬP LỚN gồm 02 phần tương
ứng với chuẩn đầu ra học phần


Số tín chỉ: 03 tín chỉ.
Họ và tên sinh viên/ Nhóm sinh viên/ Mã sinh viên (có thể ghi danh sách sinh
viên nếu áp dụng bài tập nhóm) (*)

Ngày sinh viên nhận yêu cầu BÀI TẬP LỚN

(1 tuần sau khi bắt đầu học kỳ)
Tiêu đề bài tập lớn

Tên người đánh giá/ giảng viên

Trần Hải Yến
Hạn nộp bài lần …
(Nếu quá hạn, sinh viên chỉ
Thời điểm nộp bài của sinh viên
đạt điểm tối đa là Đạt)
- Phần 1 Bài tập lớn: Kết
thúc tuần 4
Tuần 7

- Phần 2 Bài tập lớn: kết
thúc tuần 7
Phân tích, đánh giá quy trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng đối
với khách hàng cá nhân tại một NHTM Việt Nam.

2. Yêu cầu đánh giá: Bảng sau chỉ dẫn thông tin cụ thể trong bài tập lớn của sinh viên theo hướng đánh giá
đạt chuẩn đầu ra.
Trong bảng sau, sinh viên chỉ dẫn thông tin cụ thể trong bài tập lớn của sinh viên theo hướng đánh giá đạt chuẩn đầu
ra.
Chỉ dẫn trang
Thứ tự
Thứ tự
Nội dung yêu cầu đối với các tiêu
Thứ tự
Nội dung yêu cầu đối với
viết trong bài
Chuẩn đầu
tiêu chí
chí đánh giá theo chuẩn đầu ra học
phần áp
Chuẩn đầu ra học phần
tập lớn của
ra học phần
đánh giá
phần
dụng
sinh viên (*)
Hiểu được mục tiêu chấm điểm và
2.1
xếp hạng tín dụng khách hàng cá

1
nhân
Hiểu được đầy đủ nội
Xác định, phân tích, đánh giá được
dung của xếp hạng tín
2.2
các phương pháp chấm điểm và xếp
1
2
dụng đối với khách hàng
hạng tín dụng tại các NHTM
của NHTM
Mơ phỏng ứng dụng kỹ thuật chấm
điểm và xếp hạng tín dụng tại
2.3
2
NHTM thơng qua ví dụ đối với một
khách hàng cá nhân cụ thể.
Thể hiện được khả năng tổng hợp
Hiểu và vận dụng tốt quy
3.1
phân tích đánh giá khách hàng sau
2
trình quản trị rủi ro tín
chấm điểm và xếp hạng tín dụng
3
dụng khi ra quyết định
Xác định và đánh giá rủi ro liên quan
quản trị
3.2

2
đến khách hàng
Xác nhận/ cam đoan của sinh viên:

Tôi xác nhận rằng tơi đã tự làm và hồn thành bài tập này. Bất cứ nguồn tài liệu tham khảo được sử dụng trong bài tập
này đã được tôi tham chiếu một cách rõ ràng.
Chữ ký xác nhận của học viên (*):
Ngày..... tháng..... năm ……...

MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một trung gian tài chính với vai trò quan trọng là
kết nối các chủ thể trong nền kinh tế. Một trong các hoạt động đặc
trưng của ngân hàng là tín dụng. Việc cấp tín dụng của ngân hàng
đã có ảnh hưởng tích cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh và
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đồng thời cũng đem lại nguồn lợi
nhuận không nhỏ cho chính ngân hàng. Tuy nhiên song song với lợi
nhuận, tín dụng cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất trong
hoạt động ngân hàng. Chính vì vậy, các ngân hàng ln ln chú
trọng xây dựng cho mình một quy trình tín dụng chặt chẽ và hợp lý,
đảm bảo nhằm tối đa hóa lợi nhuận và giá trị tài sản của ngân hàng,
đồng thời cũng giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường mở cửa, hội nhập ngày càng
sâu rộng hiện nay, các NHTM cạnh tranh ngày càng quyết liệt, một
trong những vấn đề đặt ra cho sự tồn tại và phát triển của từng
NHTM là khả năng quản trị rủi ro và đặc biệt là quản trị rủi ro tín
dụng một cách toàn diện và hệ thống. Xếp hạng tín dụng khách
hàng đối với các ngân hàng là hoạt động rất quan trọng để phịng

ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng cũng như để hướng dẫn việc cung cấp
các sản phẩm tính dụng phù hợp cho các khách hàng đi vay. Những
năm gần đây, hoạt động cho vay thể nhân của các ngân hàng mở
rộng, trong khi đó thông tin đối với các khoản vay thể nhân (nguồn
trả nợ, mục đích sử dụng vốn vay…) thường khó nắm bắt hơn so với
doanh nghiệp nên xếp hạng tín dụng thể nhân trở nên cấp thiết hơn.
Nắm bắt được vấn đề này, các ngân hàng thương mại Việt Nam đã
từng bước xây dựng hệ thống xếp hạng nội bộ và ngày càng hoàn
thiện hơn. Đề hiểu rõ hơn về vấn đề này, nhóm chúng em đã lựa
chọn ngân hàng Vietinbank để thực hiện đề tài “Phân tích, đánh giá

4


quy trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng đối với khách hàng cá
nhân tại một NHTM Việt Nam”.
Bài dựa trên các kiến thức đã được học kết hợp với những tìm
hiểu và đánh giá của nhóm nên khơng tránh khỏi những sai sót.
Nhóm em rất mong nhận được góp ý từ cô để bài viết được hoàn
thiện hơn.
Chúng em xin trân thành cảm ơn!

5


PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VÀ QUY TRÌNH XHTD
CỦA NGÂN HÀNG VIETINBANK
I. Giới thiệu chung Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

(Vietinbank)

1.

Lịch sử hình thành
Ngân hàng TMCP Cơng Thương Việt Nam được thành lập vào ngày
26/3/1988, sau khi tách khỏi ngân hàng Nhà nước Việt Nam với tên
giao dịch ban đầu là IncomBank. Năm 2008 IncomBank chính thức
đổi tên thành VietinBank trên cơ sở tách ra từ Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng. Niêm
yết: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam được Sở giao dịch
Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) chấp thuận niêm yết từ
ngày 16/7/2009.
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam có trụ sở chính đặt tại số
108 Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, 155 chi nhánh trải dài
trên 63 tỉnh, thành phố trên cả nước, có 02 văn phịng đại diện ở
Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Đà Nẵng, 01 Trung tâm Tài trợ
thương mại, 05 Trung tâm Quản lý tiền mặt, 03 đơn vị sự nghiệp
(Trung tâm thẻ, Trung tâm công nghệ Thông tin, Trường Đào tạo &
Phát triển Nguồn nhân lực VietinBank) và 958 phòng giao dịch. Bên
cạnh đó, VietinBank có 02 chi nhánh tại CHLB Đức, 01 văn phòng đại
diện tại Myanmar và 01 Ngân hàng con ở nước CHDCND Lào (với 01
Trụ sở chính, 01 chi nhánh Champasak, 01 phòng giao dịch Viêng
Chăn). Ngoài ra, VietinBank còn có quan hệ với trên 1.000 ngân
hàng đại lý tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.
2. Giá trị cốt lõi, ban lãnh đạo, những thành tựu tiêu biểu

Về tầm nhìn: Trở thành tập đoàn Tài chính ngân hàng hiện đại,
hiệu quả hàng đầu trong nước và Quốc tế.

6



Về sứ mệnh: Là tập đoàn Tài chính ngân hàng hàng đầu của Việt
Nam, hoạt động đa năng, cung cấp sản phẩm và dịch vụ theo chuẩn
mực quốc tế, nhằm nâng giá trị cuộc sống.
Về giá trị cốt lõi:


Mọi hoạt động đều hướng tới khách hàng.



Năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp, tận tâm, minh bạch, hiện
đại.



Người lao động được quyền phấn đấu, cống hiến làm việc hết
mình – được quyền hưởng thụ đúng với chất lượng, kết quả, hiểu quả
của cá nhân đóng góp- được quyền tôn vinh cá nhân xuất sắc, lao
động giỏi.
Các thành viên ban lãnh đạo của Viettinbank đáp ứng đầy đủ các
quy định về tiêu chuẩn điều kiện về năng lực và kinh nghiệm theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Viettinbank.
Năm 2021
Trong bối cảnh mơi trường kinh doanh năm 2021 cịn nhiều khó
khăn, thách thức từ ảnh hưởng của dịch bệnh, VietinBank đã nỗ lực
thực hiện các biện pháp cải thiện cơ cấu tài sản sinh lời, gia tăng
tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn ngắn ngày nhằm tiết kiệm chi
phí vốn; đồng thời cải thiện mạnh mẽ sản phẩm, dịch vụ có hàm
lượng công nghệ cao và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng,

triển khai hiệu quả chiến dịch thu hút mở rộng phát triển khách
hàng, quản trị rủi ro, tối ưu hóa hiệu quả sử dụng chi phí. Nhờ vậy,
VietinBank đã đạt được những kết quả tích cực cả về quy mô và hiệu
quả, hoàn thành và vượt các mục tiêu kế hoạch đề ra, cụ thể:
Dư nợ tín dụng tăng 11,1% so với cuối năm 2020, trong đó dư nợ
bình quân tăng 12,3% so với cuối năm 2020, tỷ trọng dư nợ bình
quân của phân khúc có tỷ suất sinh lời cao như Bán lẻ và KHDN tăng
tích cực từ 54% năm 2020 lên 57% năm 2021.

7


Tổng thu nhập hoạt động năm 2021 tăng 17,2% so với năm 2020.
Thu nhập ngoài lãi tiếp tục tăng trưởng, chiếm 21,4% tổng thu nhập
hoạt động. Trong đó, thu thuần dịch vụ tăng 13,7% so với năm 2020;
thu nhập từ kinh doanh ngoại tệ (KDNT) đạt 1,8 nghìn tỷ đồng, tiếp
tục đứng top đầu về cả doanh số và thị phần KDNT trên thị trường;
thu XLRR đạt 3.245 tỷ đồng, tăng 85,2% so với năm 2020.
Tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát ở mức 1,26%. VietinBank tăng cường
trích lập dự phòng rủi ro, tỷ lệ bao phủ nợ xấu đạt 180,4%.
Lợi nhuận trước thuế hợp nhất năm 2021 đạt 17.589 tỷ đồng,
tăng 2,7% so với năm 2020, tạo nguồn lực tài chính vững mạnh để
VietinBank tiếp tục nâng cao năng lực tài chính, mở rộng hoạt động
kinh doanh, tăng cường khả năng cung ứng vốn cho nền kinh tế;
đảm bảo các tỷ lệ an toàn vốn, nâng cao năng lực quản trị rủi ro, tạo
đà tăng trưởng bền vững của VietinBank.
II. Quy trình chấm điểm tín dụng của Ngân hàng Cơng thương Vietinbank
Sơ đồ hóa các bước trong quy trình chấm điểm tín dụng
của Vietinbank:


8


Mơ hình XHTD cá nhân của Vietinbank gồm hai phần: chỉ tiêu
chấm điểm thông tin cá nhân ( nhân thân) và chỉ tiêu chấm quan hệ
với ngân hàng.
Bước 1: Thu thập thông tin cá nhân (nhân thân)
Phần I: Thông tin cá nhân
Thời gian
1

làm cơng
việc hiện
tại

2

3

4

Tình trạng
nhà ở

Cơ cấu gia

Số người
phụ thc

6


cá nhân

6 tháng –
1 năm

5

10

Sở hữu

Th

riêng
30
Hạt nhân

đình

Thu nhập
5

< 6 tháng

12

1 – 5 năm

> 5 năm


15

20

Chung với
gia đình
5

Sống với
cha mẹ

Khác
0

Sống cùng Sống cùng
1 gia đình

1 số gia

khác

đình khác

0

-5

20


5

Đơc thân

< 3 người

0

10

5

-5

> 120

36 – 120

12 – 36

< 12 triệu

3–5
người

triệu đồng triệu đồng triệu đồng

> 5 người

đồng


hàng năm

40

30

15

-5

Thu nhập

> 240

72 – 240

72 – 240

< 24 triệu

gia đình
hàng năm

triệu đồng triệu đồng triệu đồng
40

30

15


đồng
-5

Các thông tin trong đó bao gồm:


Thời gian làm công việc hiện tại: Đây là tiêu chí thể hiện khoảng
thời gian khách hàng đã và đang làm ở công việc hiện tại, cho
thấy được độ non trẻ hoặc thâm niên trong nghề, đồng thời thể
hiện được mức độ gắn bó với công việc hiện tại. Có thể nói, khách
hàng càng gắn bó lâu với cơng việc hiện tại thì càng có độ ổn định
9


về nghề nghiệp và đặc biệt là thu nhập, yếu tố quan trọng trong
quy trình chấm điểm.


Tình trạng nhà ở: Tiêu chí thể hiện nếu khách hàng sở hữu nhà
riêng, một tài sản của riêng mình thì sẽ có được số điểm cao nhất,
bởi nó có thể được sử dụng là một tài sản đảm bảo hợp pháp. Còn
nếu khách hàng cho thuê hay sống chung với gia đình thì số điểm
sẽ giảm dần.



Cơ cấu gia đình: Tiêu chí này thể hiện vai trò tương đương với
trách nhiệm của người đó trong gia đình. Khách hàng vàng giữ vai
trị quan trong, thậm chí là trụ cột, là hạt nhân thì càng được điểm

cao, càng được xem xét cho vay nhiều hơn.



Số người phụ thuộc: Tiêu chí này cho thấy được số người đang
sống cùng khách hàng và có phụ thuộc vào họ qua thu nhập, sự
chăm sóc trong cuộc sống hàng ngày. Với Vietinbank thì số người
phụ thuộc là 3 - 5 người là lý tưởng nhất, còn trên 5 người phụ
thuộc thì kém lý tưởng nhất.



Thu nhập cá nhân hàng năm: Tiêu chí này là vơ cùng quan trọng,
liên quan mật thiết đến quyết định cho vay của ngân hàng. Bởi nó
được coi như là khả năng hoàn thành nghĩa vụ trả nợ của khách
hàng và các yếu tố kể trên, thể hiện khả năng tài chính lành
mạnh. Tất nhiên, khách hàng có thu nhập cá nhân càng cao thì
càng nhận được số điểm cao hơn.



Thu nhập gia đình hàng năm: Tiêu chí này cũng quan trọng khơng
kém khi cho thấy được gia đình có thể san sẻ các khoản chi tiêu
trong cuộc sống hoặc các khoản nợ nói chung với khách hàng là
bao nhiêu.

10


Bước 2: Thu thập thông tin quan hệ của khách hàng với ngân

hàng
Phần II: Quan hệ với ngân hàng

Tình
1 hình trả

Khách
hàng mới

nợ gốc
0

Tình
2 hình trả

Khách
hàng mới

lãi

3

chưa bao

giờ quá

giờ quá

hạn < 30


hạn > 30

ngày

ngày

0

-5

Chưa bao

Đã có lần

Chưa bao

giờ chậm

chậm trả

giờ chậm

trả trong 2

trong 2

hạn

năm gần


năm gần

đây

đây

0

-5

giờ chậm
hạn
40

0

40

< 100

100 – 500

triệu đồng

triệu đồng

0

40


0

-5

Chỉ gửi tiết

Chỉ sử

Tiết kiệm

Không sử

kiệm

dụng thẻ

và thẻ

dụng

khác

15

5

25

-5


Số dư

> 500

tiền gửi

triệu

100 – 500

20 – 100

< 20 triệu

25

10

0

Tổng
dư nợ

Các
4 dịch vụ

5

chưa bao


chưa bao

tiết
kiệm

40

500 triệu
đồng – 1 tỷ
đồng

> 1 tỷ
đồng

Các thông tin về quan hệ với ngân hàng bao gồm:


Tình trạng trả các nợ gốc: Các khoản nợ trước của khách hàng
dường như được coi là rủi ro đối với nghĩa vụ trả các khoản nợ sau
này. Chính vì vậy, các khách hàng chưa bao giờ chậm hạn sẽ luôn
chiếm được số điểm cao nhất. Cịn đối với khách hàng mới thì sẽ

11


không nhận được điểm nào bởi ngân hàng chưa có thơng tin về
tình trạng trả các khoản nợ gốc trước đó.


Tình hình trả lãi: Về các khoản lãi thì Vietinbank đã cho khoảng

thời gian dài hơn bởi tính chất các món lãi thường nhỏ nhưng
cũng là các khoản phải trả liên tục, có kỳ hạn. Chính vì vậy, tương
tự như tình trạng trả nợ gốc, khách hàng càng hoàn thành trả nợ
đúng hạn thì càng lí tưởng và giảm dần, khách hàng mới cũng
không nhận được điểm nào.



Tổng dư nợ: Tiêu chí này được thể hiện bằng con số cụ thể. Tất
nhiên khách hàng có tổng dư nợ càng lớn thì nhận được càng ít
điểm. Từ 100 - 500 triệu là hợp lý nhất đối với Vietinbank.



Các dịch vụ khác: Trong đây bao gồm phần gửi tiết kiệm và thẻ.
Nếu khách hàng có sử dụng cả gửi tiết kiệm và có thẻ thì càng
chiếm được số điểm cao, thể hiện khả năng tài chính tương đối
lành mạnh.



Số dư tiền gửi tiết kiệm: Chỉ tiêu này cũng được quy định bằng
những con số rõ ràng. Khách hàng càng có số dư tiết kiệm cao
chứng tỏ khả năng tài chính tốt, có một khoản dự phòng rủi ro cố
định hoặc cao, và chắc chắn số dư tiết kiệm càng nhiều thì khả
năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ càng lớn.
Tóm lại, các mức điểm đánh giá thông thường của Vietinbank

được chia theo tám mức đánh giá đó là -5; 0; 5; 12; 15; 25; 30 và 40
điểm, nhiều hơn rất nhiều so với các ngân hàng khác (chỉ có 5 mức).

Trọng số của các chỉ tiêu đánh giá thường được sắp xếp theo tính
chất quan trọng của chỉ tiêu đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của
người vay cao hay thấp thì chiếm tỷ trọng cao hay thấp tương ứng
trong nhóm chỉ tiêu đó. Khác với quy trình chấm điểm của BIDV,
ACB, quy trình chấm điểm khách hàng cá nhân của Vietinbank
không sử dụng điểm trọng số đối với từng chỉ tiêu mà thay vào đó sử
dụng điểm âm (-) để giảm trừ điểm đạt được nếu khách hàng có
những tiêu chí xếp hạng nằm trong vùng nguy hiểm ảnh hưởng nặng
nề tới khả năng tài chính dành cho việc trả nợ ngân hàng và mỗi tiêu
chí đánh giá tùy theo mức độ quan trọng sẽ có mức điểm tối đa khác
nhau từ 10 đến 40 điểm.
12


Bước 3: Đối chiếu với bảng xếp hạng tín dụng Khách hàng cá
nhân và đánh giá theo từng mức điểm cụ thể. (Nguồn: Viettinbank)

13


Hệ thống xếp hạng tín dụng Khách hàng cá nhân của Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Điểm
Xếp hạng
Đánh giá xếp hạng
>= 401
Aa+
351 – 400
Aa
Rủi ro thấp

301 – 350

Aa-

251 – 300
201 – 250
151 – 200
101 – 150
51 – 100
0 – 50
<0

Bb+
Bb
BbCc+
Cc
CcC

Rủi ro trung bình

Rủi ro cao

Bảng xếp hạng tín dụng của Viettinbank bao gồm 10 hạng mức cụ
thể giảm dần từ Aa+ đến C, đối chiếu cùng 3 nhóm chính là A,B,C
tương đương với mức rủi ro thấp, rủi ro trung bình và rủi ro cao của
từng khách hàng cá nhân.
Căn cứ vào tổng điểm đạt được qua chấm bước chấm điểm về
thông tin cá nhân và chấm điểm quan hệ với khách hàng ( không sử
dụng điểm trọng số), Viettinbank đã đánh giá chi tiết để xếp hạng
khách hàng theo mỗi mức điểm phù hợp :

Đối với những khách hàng có xếp hạng từ (Aa) trở lên: Mức
độ rủi ro rất thấp => Khả năng khách hàng trả được khoản nợ là rất
lớn => Khoản vay có tính an toàn cao => Khách hàng đủ điều kiện
vay với mức lãi suất thấp và ưu đãi.
Đối với những khách hàng có xếp hạng (Aa-): Mức độ rủi ro
thấp => Khoản vay an toàn => Thuộc nhóm khách hàng đủ điều
kiện vay với mức lãi suất thấp và ưu đãi.
Đối với những khách hàng có xếp hạng từ (Bb) đến (Bb+):
Mức độ rủi ro trung bình => Khách hàng đáp ứng được các tiêu chí
của khooản vay => Khoản vay có tính an toàn ở mức trung bình =>
đủ điều kiện vay với mức lãi suất hợp lý.
Đối với những khách hàng có xếp hạng (Bb-): Mức độ rủi ro
trung bình cao => Khách hàng đáp ứng được cơ bản các tiêu chí của
khoản vay nhưng vẫn tiềm ẩn rủi ro tương đối => Khoản vay chưa
an toàn => đủ điều kiện vay nhưng mức lãi suất khá cao.
14


Đối với những khách hàng có xếp hạng từ (Cc) đến (Cc+):
Mức độ rủi ro cao => Khách hàng không đáp ứng được điều kiện vay
=> Khoản vay thuộc vùng nguy hiểm => Từ chối khoản vay.
Đối với những khách hàng có xếp hạng nhỏ hơn (Cc-): Mức
độ rủi ro rất cao => Khách hàng không đủ điều kiện vay => Khoản
vay nguy hiểm => Từ chối khoản vay.
Qua đây ta thấy được quy trình Xếp hạng tín dụng về khách hàng
cá nhân của Viettinbank rất chi tiết và có ý nghĩa vô cùng quan
trọng đối với ngân hàng. Bảng xếp hạng tín dụng đã chỉ ra được mức
hạng phù hợp tương ứng với khả năng của mỗi cá nhân trong hoạt
động cho vay cũng như rủi ro, lợi ích mà chính những khách hàng ấy
mang lại cho ngân hàng.

Thơng qua xếp hạng tín dụng, ngân hàng có thể nắm được số
điểm tín dụng để đối chiếu được hoàn cảnh nhân thân, quan hệ với
ngân hàng, lịch sử tín dụng của từng cá nhân và mức độ nợ xấu. Từ
đó ngân hàng đánh giá được lợi ích và những nguy hiểm tiềm tàng
của khách hàng trong việc đưa ra quyết định phù hợp cho mỗi cá
nhân khác nhau cũng như các khoản vay khác nhau, góp phần nâng
cao, phát triển hoạt động tín dụng và tránh được tổn thất cho ngân
hàng.

15


PHẦN II: THỰC HIỆN CHẤM ĐIỂM VÀ XẾP HẠNG VI
DỤ VỀ KHÁCH HÀNG CỤ THỂ
I.

Mô phỏng thông tin môt khách hàng cá nhân
Hợp đồng vay vốn thực tế:

Mô phỏng khách hàng dựa trên hồ sơ vay vốn thực tế:
Khách hàng Nguyễn Văn Tân sinh năm 1984 (38 tuổi) có nhu cầu
vay vốn 1,5 tỷ tại ngân hàng Vietinbank để mua nhà mặt đất do nhà
16


cũ hiện tại gia đình anh đang ở hơi chật và vợ anh chuẩn bị sinh con
thứ 2, sử dụng tài sản đảm bảo bằng căn hộ chung cư chính chủ tại
Hà Đơng của anh (khu dân cư ít biến động giá, có đầy đủ giấy tờ) giá
trị hiện tại là 2 tỷ. Chính sách cho vay của ngân hàng tối đa 15 năm
với lãi suất ưu đãi 10%/năm, trả gốc cuối kỳ và lãi cuối năm.

Khách hàng đã kết hơn, sống cùng với gia đình gồm vợ và 1 con
đang đi học tại nhà đất ở Đông Anh diện tích 80m 2 giá trị hiện tại là
3 tỷ, có đầy đủ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vợ anh Tân hiện
đang ở nhà làm nội trợ và đưa đón con đi học mỗi ngày bằng xe máy
đăng ký tên chị và có giá trị hiện tại là 50 triệu. Chi phí đóng học của
con khoảng 50 triệu/năm. Anh Tân tốt nghiệp chuyên ngành tài
chính ngân hàng. Trước đây anh làm cán bộ tín dụng tại VPBank chi
nhánh Thăng Long 5 năm, sau đó anh đã nghỉ việc tại đây và cơng
tác tại ngân hàng Vietinbank với vị trí tương tự được 5 năm thì anh
được lên vị trí trưởng phòng nhân sự đến nay đã được 3 năm. Thu
nhập của anh Tân hiện nay bình quân khoảng 500tr/năm bằng hình
thức chuyển khoản có thể sao kê đầy đủ. Hiện nay gia đình anh cịn
có 1 chung cư ở Hà Đông có giá trị hiện tại 2 tỷ không sử dụng và
đang cho thuê với giá 10tr/tháng ghi rõ trong Hợp đồng thuê nhà
hình thức trả hàng tháng qua tài khoản cá nhân của anh. Mỗi năm
phí sinh hoạt của gia đình anh khoảng 170 triệu, vợ anh đang tham
gia bảo hiểm xã hội trị giá 30tr/năm. Chi phí trả lãi vay ngân hàng
40tr/năm. Ngoài ra chi phí phát sinh khác hằng năm như sửa chữa
xe cộ, nhà cửa… khoảng 30 triệu.
Tra cứu lịch sử tín dụng thì trước đây vợ chồng anh có một khoản
vay 1 tỷ ở VPBank đã tất toán, gốc và lãi trả đúng hạn. Hiện tại anh
đang có 1 khoản vay tại Vietinbank, đang còn trong hạn dư nợ 500
triệu lãi suất 8%, lãi trả cuối năm, gốc trả cuối kỳ với TSDB nhà đất.
Ngoài ra lịch sử tín dụng vợ chồng anh khơng có nợ xấu và khơng có
nợ quá hạn trong vịng 5 năm gần nhất. Cả 2 vợ chồng anh Tân đang
sử dụng dịch vụ thẻ của Vietinbank. Hai vợ chồng có 2 sổ tiết kiệm
tại PGBank tổng là 600 triệu. Theo chính sách của Vietinbank, nếu
vay khoản vay này thì anh Tân phải mua một gói bảo hiểm nhân thọ
trị giá 25 triệu/năm, tối thiểu 10 năm.
17



II.

Mô phỏng kỹ thuật chấm điểm và xếp hạng tín dụng cho
khách hàng
• Thời gian làm cơng việc hiện tại
Hiện tại khách hàng đang làm trưởng phòng nhân sự ở Vietinbank
đã 3 năm, tuy nhiên trước đây anh đã có kinh nghiệm làm cán bộ tín
dụng 5 năm ở Vpbank và 5 năm ở Vietinbank. Do vậy tuy thời gian
làm việc hiện tại chỉ mới 3 năm nhưng anh đã có kinh nghiệm làm
việc trên 10 năm. Thêm vào đó, trước đây anh tốt nghiệp chuyên
ngành tài chính ngân hàng, điều này cho thấy anh đã làm việc đúng
với chuyên mơn của mình vì thế anh được đánh giá khả năng rủi ro
nghề nghiệp là rất thấp. Không những thế, công việc hiện tại của
anh rất ổn định và cơ hội thăng tiến cao.
 Khách hàng được chấm 20 điểm tương đương với thời gian làm
việc hiện tại trên 5 năm
• Tình trạng nhà ở
Anh đang cùng vợ và con nhỏ cư trú tại nhà đất ở Đông Anh có
diện tích 80 m2 có giá trị hiện tại 3 tỷ. Vì đây là bất động sản thuộc
quyền sở hữu của vợ chồng anh, có đầy đủ giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, không có tranh chấp. Đặc biệt trước đây mảnh đất này
đã từng làm tài sản đảm bảo cho khoản vay 1 tỷ ở ngân hàng
Vpbank. Bất động sản này tương đối ổn định và hầu như không có
rủi ro gì. Do vậy tình trạng cư trú của anh được xếp vào mục sở hữu
riêng
 Khách hàng được chấm 20 điểm
• Cơ cấu gia đình
Anh sống cùng gia đình nhỏ của mình gồm vợ đang mang bầu và

một con nhỏ. Không ở cùng bố mẹ hoặc chung sống với gia đình
khác. Vậy nên được xếp vào cơ cấu gia đình hạt nhân
 Khách hàng được chấm 20 điểm
• Số người phụ thuộc
Hiện tại anh chỉ mới có 1 con nhỏ đang đi học đương nhiên sẽ
chưa có thu nhập nên đây là người phụ thuộc đầu tiên. Thứ hai là vợ
anh, hiện vợ anh đang ở nhà làm nội trợ cho gia đình và đưa đón con
đi học nên không có thu nhập. Ngoài ra, vợ anh chuẩn bị sinh con
18


thứ 2 và đây cũng chính là lý do phát sinh khoản vay này do nhà cũ
của vợ chồng anh hơi chật để ở 4 người cần vay thêm để mua nhà to
hơn đảm bảo được chất lượng sống của gia đình. Vậy nên con thứ 2
sắp sinh có thể trở thành người phụ thuộc thứ 3. Tuy nhiên ở thời
điểm hiện tại số người phụ thuộc vẫn được tính là 2.
 Số người phụ thuộc xếp vào nhóm <3 người. Khách hàng được
chấm 10 điểm
• Thu nhập cá nhân hằng năm
Theo thơng tin được nêu ở trên thì anh Tân có thu nhập cá nhân
bình quân khoảng 500 triệu/năm tương đương khoảng hơn 40 triệu
đồng 1 tháng. Đây cũng là mức thu nhập cá nhân tương đối cao so
với mức thu nhập bình quân đầu người ở Việt Nam. Điều này cho
thấy khả năng tài chính để trả nợ của khách hàng khá cao.
 Được xếp vào thu nhập cá nhân hằng năm lớn hơn 120 triệu
đồng và được chấm 40 điểm
• Thu nhập gia đình gia đình hằng năm
Thu nhập gia đình hằng năm của vợ chồng anh được tính bằng
tổng thu nhập cá nhân của 2 vợ chồng và thu nhập khác nếu có.
Trong trường hợp này, vợ anh khơng có thu nhập nên thu nhập gia

đình hằng năm được tính bằng thu nhập cá nhân của anh cộng với
khoản thu từ hoạt động cho thuê chung cư ở Hà Đơng cụ thể:
Tổng thu nhập gia đình hằng năm = 500 triệu + 10 triệu x 12
(tháng) = 620 triệu đồng
 Khách hàng có thu nhập gia đình hằng năm lớn hơn 240 triệu
đồng và được chấm 40 điểm
Dựa vào kết quả đánh giá, chấm điểm tín dụng ở trên kết hợp với
những thông tin mô phỏng, có thể tính thu nhập rịng hằng năm của
gia đình anh nếu khoản vay được chấp nhận như sau:
Tổng thu nhập rịng gia đình hằng năm = Tổng thu nhập gia đình
hằng năm – Tổng chi phí gia đình hằng năm
Tổng chi phí gia đình hằng năm = Chi phí sinh hoạt + bảo hiểm +
Chi phí học hành/đào tạo con + Chi phí trả lãi vay + Chi phí khác
Trong đó:
19


Chi phí sinh hoạt = 170 triệu/năm
Chi phí bảo hiểm = Chi phí bảo hiểm xã hội + Chi phí bảo hiểm
nhân thọ đi kèm gói vay = 30 + 25 = 55 triệu/năm
Chi phí học hành/đào tạo cho con = 50 triệu/năm
Chi phí trả lãi vay = CPTLV cịn dư nợ trước + CPTLV mới =
(500x8%) + (1500x10%) = 190 triệu/năm
Chi phí khác = 30 triệu/năm
 Tổng chi phí gia đình hằng năm = 170 + 55 + 50 + 190 + 30
= 495 triệu
Tổng thu nhập ròng gia đình hằng năm = 620 – 495 = 125 triệu
đồng
Như vậy tổng thu nhập ròng của vợ chồng anh Tân hằng năm là
125 triệu đồng, đây cũng được coi là thu nhập tích lũy hằng năm của

gia đình khi khoản vay được chấp nhận. Điều này có thể đánh giá
được khả năng tài chính để trả nợ của khách hàng khá cao. Thêm
vào đó trước đây vợ chồng anh đã từng quan hệ tín dụng với VPBank
và đã thực hiện đúng nghĩa vụ trả gốc, lãi đúng hạn cho thấy mức độ
uy tín của khách hàng cũng như thiện chí trả nợ cao. Do vậy có thể
xếp hạng khách hàng ở mức an toàn.


Tình hình trả nợ gốc:
Hoạt động cho vay là hoạt động truyền thống của ngân hàng và

là hoạt động có tỷ trọng lớn và đem lại nguồn thu lớn nhất cho ngân
hàng nhưng lại là hoạt động rủi ro nhất. Đây là một khoản mục cơ
bản của tài sản có của một ngân hàng. Vì vậy nên, khả năng chi trả
nợ gốc của khách hàng rất được ngân hàng coi trọng. Khách hàng
Nguyễn Văn Tân trong ví dụ đang có tình hình trả nợ gốc đúng hạn
hay nói cách khác là chưa bao giờ chậm hạn. Dựa trên thông tin
khoản vay trước đây vợ chồng anh có một khoản vay 1 tỷ ở VPBank
đã được anh Tân trả nợ gốc đúng hạn nên có thể đưa ra dự đoán
rằng với cơng việc ổn định và tình hình tài chính như đã phân tích ở
trên thì anh hoàn toàn có khả năng trả gốc của khoản nợ mới đúng
hạn.
20


 Khách hàng được chấm ở chỉ tiêu Tình hình trả nợ gốc là 40

điểm



Tình hình trả lãi:
Nguồn thu nhập chính của Ngân hàng đến từ lãi phải trả của

khách hàng hay nói cách khác lãi cho vay tín dụng chính là giá cả
của khoản tín dụng. Việc quyết định lãi cho vay ngoài dựa trên các
thông số về mức kỳ vọng sinh lời của NH mà còn dựa trên rủi ro tín
dụng của khoản vay và tỷ lệ an toàn vốn. Do đó, lãi cho vay phải
đảm bảo bù đủ loại chi phí như chi phí vốn, chi phí rủi ro tín dụng và
khoản sinh lời cần thiết để hoạt động của NH có lãi và tăng trưởng.
Chính vì vậy, hoạt động về tình hình trả lãi cũng rất quan trọng.
Cũng với khoản vay 1 tỷ của VPBank mà anh Tân chưa bao giờ quá
hạn lãi và đều trả đủ lãi kết hợp với khả năng tài chính, đạo đức thì
có thể thấy khoản vay mới được dự đoán rằng anh cũng sẽ trả lãi
đúng hạn.
 Khách hàng được chấm ở chỉ tiêu Tình hình trả lãi là 40 điểm


Tổng dư nợ:
Tổng dư nợ của khách hàng phản ánh số tiền khách hàng hiện

còn vay tại một thời điểm xác định nào đó. Số tiền tổng dư nợ này
được xác định để Ngân hàng có thể dự đoán áp lực trả nợ hiện tại
của khách hàng và tính toán khả năng trả nợ của khách hàng ở
khoản vay dự định vay. Hơn nữa, khi khách hàng có vay nợ thì họ
cũng sẽ có động lực để tạo ra nguồn thu nhập của chính mình bởi
khi đó họ tạo thu nhập khơng chỉ để phục vụ mục đích riêng của bản
thân mà cịn dành cho mục đích trả nợ. Khi họ khơng có khoản mục
nợ vay nào thì khách hàng cũng sẽ không dành được niềm tin của
ngân hàng, hay kể cả dư nợ quá cao trên hệ thống thì ngân hàng
cũng sẽ không đánh giá quá cao hay thậm chí là đánh giá thấp bởi

khi đó khách hàng sẽ bị áp lực quá lớn về trả nợ vay dẫn đến rủi ro
không trả được nợ cho ngân hàng. Tại ví dụ này thì anh Tân đang có
1 khoản vay tại Vietinbank với dư nợ gốc là 500tr lãi suất 8% với
điều kiện lãi trả cuối năm và gốc trả cuối kỳ. Đây được Vietinbank
21


cho là mức dư nợ vay lý tưởng bởi tạo nên cho khách hàng một áp
lực trả nợ đáng kể và cũng là mức dư nợ gây ra rủi ro khơng trả được
nợ tối ưu. Kết hợp cùng tính toán ở phần trên thì có thể thấy anh Tân
có đủ khả năng chịu đựng áp lực về khoản vay này kể cả khi đang
còn trong hạn khoản vay 500 triệu trước đó.
 Khách hàng được chấm điểm ở chỉ tiêu Tổng dư nợ là 40 điểm


Các dịch vụ khác:
Các dịch vụ khác mà ngân hàng quan tâm đến là mức độ thân

thiết của khách hàng đối với ngân hàng. Khi khách hàng càng sử
dụng nhiều dịch vụ của ngân hàng thì khách hàng sẽ càng có nhiều
thơng tin cũng như ràng buộc với ngân hàng. Từ đây sẽ làm tăng lên
sự thân thiết giữa khách hàng và ngân hàng hay hạ thấp đi rủi ro
không trả nợ của khách hàng. Tại Vietinbank hay hầu hết các ngân
hàng sẽ sử dụng sản phẩm thẻ và tiết kiệm. Bởi hai sản phẩm này
gắn liền với rất nhiều dịch vụ đi kèm mà khách hàng sử dụng. Nhưng
tại ví dụ, anh Tân chỉ sử dụng thẻ của ngân hàng Vietinbank. Điều
này khiến ngân hàng đánh giá khơng cao vì khả năng thân thiết và
liên kết với ngân hàng khá ít.
 Khách hàng được chấm điểm ở chỉ tiêu Các dịch vụ khác là 5


điểm


Số dư tiền gửi tiết kiệm:
Với số dư tiền gửi tiết kiệm càng cao chứng tỏ rằng khách hàng

càng có tiềm lực tài chính mạnh. Hơn nữa, khi khách hàng càng có
nhiều tiền để dành tức là khách hàng biết kết hợp kế hoạch thu
nhập và chi tiêu rất hiệu quả. Đây là dấu hiệu tích cực cho thấy
khách hàng có khả năng trả nợ tốt. Tại Vietinbank, số dư tài khoản
tiết kiệm từ 20 triệu đồng sẽ bắt đầu có được điểm xếp hạng tín
dụng. Khi số tiền tiết kiệm càng cao thì số điểm nhận được càng cao.
Hai vợ chồng anh Tân trong ví dụ có 2 sổ tiết kiệm tại PGBank có số
tiền tổng là 600 triệu – số tiền tiết kiệm được đánh giá cao và mang
về số điểm cao nhất.
22


 Khách hàng được chấm điểm ở chỉ tiêu Số dư tền gửi tiết kiệm

là 40 điểm.
Nói chung, phần Quan hệ với ngân hàng cũng là một phần rất
quan trọng khơng thể thiếu đối với chấm điểm tín dụng khách hàng
của ngân hàng. Những khoản mục với những số điểm tương ứng
cũng thể hiện được mức độ quan trọng của từng khoản mục đó đối
với điểm tín dụng mà Ngân hàng chấm cho khách hàng. Về ví dụ mơ
phỏng khách hàng mà nhóm đưa ra, khách hàng Nguyễn Văn Tân có
Quan hệ với ngân hàng khá tốt. Những chỉ tiêu được chấm điểm khá
tốt, đa số chỉ tiêu được chấm điểm tối đa. Có thể thấy, anh Tân đang
được Ngân hàng đánh giá khá cao trong mối quan hệ với họ.

III.

Chấm điểm và xếp hạng tín dụng chi tiết
1. Các chỉ tiêu về nhân thân của khách hàng
Điể
m

Thời gian làm công việc hiện tại

chấ

1

m
< 6 tháng
5

6 tháng – 1
năm
10

1 – 5 năm

> 5 năm

15

20

20


 Thời gian làm công việc hiện tại của khách hàng là 8 năm (tính
từ thời gian bắt đầu làm tại NH TMCP Công Thương) tương ứng
với mức điểm 20.
Điể
m

Tình trạng nhà ở

chấ

2

m
Sở hữu
riêng
30

Thuê

Thuê

Khác

12

5

0


30

 Khách hàng đang cư trú tại nhà đất ở Đông Anh có giá trị 3 tỷ,
vậy nên tương ứng với mức điểm tối đa là 30.
3

Cơ cấu gia đình
23

Điể


m
chấ
m
Hạt nhân
20

Sống với
cha mẹ
5

Sống cùng

Sống cùng

1 gia đình

1 số gia


khác
0

đình khác
-5

20

 Gia đình khách hàng thuộc cấu trúc gia đình hạt nhân, chỉ gồm
2 thế hệ là bố mẹ (vợ chồng khách hàng) và con cái (khách
hàng có 1 người con) tương ứng với mức điểm 20.
Điể
m

Số người phụ thuôc

chấ
m

4
Đôc thân

< 3 người

3 – 5 người

> 5 người

0


10

5

-5

10

 Có 2 người phụ thuộc vào khách hàng là vợ và con của khách
hàng, vậy nên tương ứng với mức điểm là 10.
Điể
m

Thu nhập cá nhân hàng năm

chấ

5

m
> 120 triệu

36 – 120

12 – 36

< 12 triệu

đồng
40


triệu đồng
30

triệu đồng
15

đồng
-5

40

 Thu nhập cá nhân của khách hàng là 500 triệu đồng/năm, mức
điểm tương ứng là 40.
6

Thu nhập gia đình hàng năm

Điể
m
chấ
m

24


> 240 triệu

72 – 240


24 – 72

< 24 triệu

đồng
40

triệu đồng
30

triệu đồng
15

đồng
-5

40

 Thu nhập của gia đình khách hàng là 620 triệu đồng/năm (bao
gồm thu nhập đến từ cá nhân khách hàng là 500 triệu đồng và
thu nhập từ việc cho thuê căn hộ chung cư là 120 triệu
đồng/năm). Vậy nên mức điểm tương ứng là 40.
2. Các chỉ tiêu về Quan hệ với ngân hàng
Điể
m

Tình hình trả nợ gốc

chấ
m


1
Khách
hàng mới
0

Chưa bao
giờ chậm
hạn
40

Chưa bao

chưa bao

giờ quá

giờ quá

hạn < 30

hạn > 30

ngày
0

ngày
-5

40


 Khách hàng có 1 khoản vay trị giá 1 tỷ đồng còn hạn tại ngân
hàng VP Bank, khách hàng còn có thể trả trước 500 triệu đồng
và không mất lãi hay bị phạt. Vậy nên mức điểm tương ứng là
40
Điể
m

Tình hình trả lãi

chấ
m

2
Khách
hàng mới
0

Chưa bao

Đã có lần

Chưa bao

giờ chậm

chậm trả

giờ chậm


trả trong 2

trong 2

hạn

năm gần

năm gần

40

đây
0

đây
-5

40

 Khách hàng trả lãi đầy đủ, không bị phạt, mức điểm tương ứng
là 40
3

Tổng dư nợ

Điể
m

25



×