ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------
MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ VÀ KHẢ NĂNG THÍCH
ỨNG CỦA SINH VIÊN NĂM NHẤT KHOA GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐẠI
HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
KHOA: GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: TÂM LÝ GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS HỒ VÕ QUẾ CHI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, 2021
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH ẢNH
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỊNH HƯỚNG GIÁ
TRỊ VÀ KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA SINH VIÊN.................................................6
1.1. Tổng quan những nghiên cứu có liên quan đến mối quan hệ giữa định
hướng giá trị và khả năng thích ứng của sinh viên ...................................................... 6
1.1.1.
Tổng quan những nghiên cứu có liên quan đến định hướng giá trị của sinh
viên
.....................................................................................................................6
1.1.2.
Tổng quan những nghiên cứu có liên quan đến khả năng thích ứng của sinh
viên
.....................................................................................................................8
1.2.
Cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa định hướng giá trị và khả năng thích ứng
của sinh viên ...............................................................................................................10
1.2.1. Cơ sở lý luận về định hướng giá trị ...........................................................10
1.2.2.
Cơ sở lý luận về khả năng thích ứng .........................................................19
1.2.3.
Mối quan hệ giữa định hướng giá trị và khả năng thích ứng ....................21
1.2.4.
Những đặc điểm tâm lí cơ bản của sinh viên năm nhất Khoa Giáo dục ...22
CHƯƠNG 2.
TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ
GIỮA ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ VÀ KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA SINH VIÊN
NĂM NHẤT KHOA GIÁO DỤC .................................................................................28
2.1.
Tổ chức nghiên cứu..........................................................................................28
2.1.1.
Các giai đoạn nghiên cứu .......................................................................... 28
2.1.2.
Địa bàn và mẫu nghiên cứu .......................................................................29
2.2.
Phương pháp nghiên cứu .................................................................................30
2.2.1.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu...............................................................30
2.2.2.
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi ......................................................... 30
2.2.3.
Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học .................................. 33
CHƯƠNG 3.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA
ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ VÀ KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA SINH VIÊN NĂM
NHẤT KHOA GIÁO DỤC ...........................................................................................35
3.1.
Thực trạng định hướng giá trị của sinh viên năm nhất Khoa Giáo dục ...........35
3.1.1.
Mô tả thực trạng chung về định hướng giá trị của sinh viên năm nhất Khoa
Giáo dục .................................................................................................................. 35
3.1.2.
So sánh sự khác biệt giữa các giá trị của sinh viên năm nhất Khoa Giáo dục
với các yếu tố cá nhân............................................................................................. 36
3.2.
Thực trạng khả năng thích ứng của sinh viên năm nhất Khoa Giáo dục ......... 37
3.2.1.
Mô tả thực trạng khả năng thích ứng của sinh viên năm nhất Khoa Giáo dục
...................................................................................................................37
3.2.2.
So sánh sự khác biệt giữa các chỉ số khả năng thích ứng của sinh viên năm
nhất Khoa Giáo dục với các yếu tố cá nhân ...........................................................38
3.3. Mối quan hệ giữa định hướng giá trị và khả năng thích ứng của sinh viên
năm nhất Khoa Giáo dục ............................................................................................ 38
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................56
PHỤ LỤC 1 Bảng hỏi về các giá trị cá nhân và khả năng thích ứng của sinh viên ......59
PHỤ LỤC 2 Danh sách các item tương ứng với từng tiểu thang đo giá trị ............... 70
PHỤ LỤC 3
Một số kết quả xử lý số liệu bằng SPSS................................................71
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Các giai đoạn của quá trình định hướng giá trị ............................................. 17
Bảng 2.1. Một số đặc điểm của mẫu nghiên cứu........................................................... 30
Bảng 3.1. Thực trạng định hướng giá trị của sinh viên năm nhất Khoa Giáo dục trường
ĐHKHXH&NV ĐHQG TPHCM ..................................................................................35
Bảng 3.2. Tỉ lệ các giá trị của sinh viên ở thành phố và sinh viên ở nông thôn ............ 36
Bảng 3.3. Thực trạng khả năng thích ứng của sinh viên năm nhất Khoa Giáo dục trường
ĐHKHXH&NV ĐHQG TPHCM ..................................................................................37
Bảng 3.4. Tương quan Pearson giữa các chỉ số khả năng thích ứng với các giá trị của
sinh viên năm nhất Khoa Giáo dục ................................................................................38
Bảng 3.5. Tương quan Pearson giữa các chỉ số khả năng thích ứng với các giá trị của
sinh viên nữ (N=61) .......................................................................................................41
Bảng 3.6. Tương quan Pearson giữa các chỉ số khả năng thích ứng với các giá trị của
sinh viên quê thành phố (N=37) ....................................................................................43
Bảng 3.7. Tương quan Pearson giữa các chỉ số khả năng thích ứng với các giá trị của
sinh viên q nơng thơn (N=38) ....................................................................................45
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. 10 giá trị theo lý thuyết của Schwartz ........... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
ĐHKHXH&NV
Đại học Khoa Học Xã Hội Và Nhân Văn
ĐHQG
Đại học Quốc gia
ĐTB
Điểm trung bình
SPSS
Statistical Package for the Social Sciences
SVS
Schwartz's Value Survey
TPHCM
Thành phố Hồ Chí Minh
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, trong bối cảnh nền kinh tế tri thức phát triển, giáo dục trở thành quốc
sách hàng đầu trong sự nghiệp phát triển đất nước, đặc biệt là giáo dục đại học. Giáo
dục đại học đóng vai trị quan trọng trong việc đào tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao,
có những năng lực đáp ứng được u cầu cơng nghiệp hóa hiện đại hóa và hội nhập quốc
tế của đất nước. Vì thế, chất lượng của giáo dục đại học đang ngày càng được quan tâm
chú ý. Một trong những khía cạnh ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục đại học chính là
khả năng thích ứng của sinh viên với mơi trường học tập đại học. Nếu sinh viên thích
ứng nhanh, tốt với mơi trường học tập thì họ sẽ phát huy được ưu điểm và gặt hái được
kết quả cao trong học tập. Ngược lại, việc chậm hoặc kém thích ứng sẽ khiến người học
trở nên thụ động và đạt kết quả thấp trong học tập. Kết quả của nhiều nghiên cứu cũng
đã khẳng định sự thích ứng là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công trong học tập
của sinh viên. Crede và Niehorster (2012) nhận thấy rằng mức độ thích ứng với mơi
trường đại học là nhân tố quan trọng trong việc tiên đốn về thành tích học tập và quyết
tâm theo đuổi chương trình học của sinh viên. Những sinh viên thích ứng tốt với mơi
trường đại học sẽ có kết quả học tập tốt, dễ dàng tốt nghiệp và thành công hơn trong
công việc và cuộc sống. Theo Tinto (1987), những khó khăn trong quá trình thích ứng
về mặt xã hội và học tập của sinh viên với môi trường đại học kết hợp với những khó
khăn về tâm lý, tình cảm làm gia tăng khả năng bỏ học. Vì vậy để nâng cao được chất
lượng giáo dục, vấn đề thích ứng của sinh viên cần được quan tâm đúng mức, đặc biệt
là sinh viên năm nhất.
Sinh viên năm nhất với đặc điểm nhân cách chưa ổn định, bền vững và thiếu kinh
nghiệm sống, đã phải đối mặt với những thách thức khó khăn từ việc tham gia vào một
môi trường học tập mới, khác biệt hồn tồn với bậc học phổ thơng về khối lượng nội
dung tri thức, phương pháp giảng dạy của giảng viên, yêu cầu cao đối với ý thức tự chủ
của sinh viên, đặc biệt là vị thế của sinh viên trong xã hội đã thay đổi thành những nhân
lực lao động tương lai cho đất nước, phải tiếp nhận những yêu cầu mới từ xã hội trên
các mặt kinh tế chính trị... Trong giai đoạn này, sinh viên năm nhất phải đối mặt với việc
thay đổi mục đích sống và học tập, khơng chỉ học để thi đua thành tích như ở bậc học
phổ thông mà phải học với mục đích chuẩn bị cho nghề nghiệp tương lai. Việc học ở bậc
đại học khơng cịn được chỉ dẫn cụ thể và gói gọn kiến thức trong sách giáo khoa mà
2
phải tiếp nhận một lượng thông tin lớn và cường độ cao, địi hỏi sinh viên phải có kĩ
năng, phương pháp học tập mới, chủ động tìm tịi thơng tin, nghiên cứu tài liệu, phát
huy tính độc lập, tự chủ, sáng tạo. Như vậy, nếu sinh viên năm nhất không kịp thời thích
ứng được với những thay đổi này sẽ dẫn đến kết quả học tập không đáp ứng được yêu
cầu về chất lượng và ảnh hưởng tiêu cực đến các giai đoạn học tập tiếp theo. Vì thế việc
nghiên cứu khả năng thích ứng của sinh viên năm nhất trong mơi trường học tập mới ở
bậc đại học có ý nghĩa quan trọng trong việc đưa ra các khuyến nghị nhằm tạo điều kiện
cho sinh viên thích ứng tốt hơn và góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.
Khả năng thích ứng của sinh viên do nhiều yếu tố chi phối, một trong những yếu
tố có ảnh hưởng quan trọng đến khả năng thích ứng đó là định hướng giá trị của cá nhân.
Theo Hồ Võ Quế Chi (2020) định hướng giá trị của nhân cách là một khái niệm năng
động toàn diện, trả lời cho sự sửa đổi các kế hoạch và ưu tiên của cuộc sống, thiết lập,
hiện thực hóa và thực hiện các mục tiêu, thái độ và nguyên tắc sống, để lựa chọn phương
tiện và phương pháp để đạt được mục tiêu, xác định phong cách và lối sống và có ý
nghĩa chủ quan, nhận thức và đánh giá thực tế và tự giác về nhân cách. Do đó, định
hướng giá trị và ý nghĩa cá nhân, được đồng hóa trong tâm trí con người có ý nghĩa cá
nhân, ảnh hưởng đến sự lựa chọn chiến lược cuộc sống, bao gồm cả trong điều kiện cuộc
sống khó khăn, cụ thể là trong q trình thích ứng tâm lý xã hội. Định hướng giá trị của
nhân cách được thể hiện trong khả năng thích ứng của chủ thể hoạt động. Theo đó, định
hướng giá trị của nhân cách có thể đóng vai trị là một chỉ số và chỉ báo về khả năng
thích ứng của nhân cách. Vì vậy việc nghiên cứu mối quan hệ giữa định hướng giá trị
và khả năng thích ứng có ý nghĩa lớn trong việc tìm ra các phương hướng nâng cao khả
năng thích ứng của sinh viên.
Ở Việt Nam, trong phạm vi tìm hiểu của đề tài tính đến thời điểm hiện tại đã có
nhiều nghiên cứu liên quan đến định hướng giá trị và khả năng thích ứng của sinh viên,
nhưng rất ít các nghiên cứu cụ thể về mối quan hệ giữa định hướng giá trị và khả năng
thích ứng của sinh viên, đặc biệt là sinh viên năm nhất.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi đã quyết định lựa chọn và nghiên cứu về
đề tài: “Mối quan hệ giữa định hướng giá trị và khả năng thích ứng của sinh viên
năm nhất Khoa Giáo dục Trường Đại học Khoa Học Xã Hội Và Nhân Văn Đại học
Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
3
Nghiên cứu để tìm hiểu thực trạng mức độ khả năng thích ứng của sinh viên năm
nhất Khoa Giáo dục Trường ĐHKHXH&NV ĐHQG TPHCM và mối quan hệ giữa định
hướng giá trị và khả năng thích ứng của sinh viên. Từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm
gợi ý giúp các bạn sinh viên cải thiện khả năng thích ứng của mình.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Tổng quan tình hình nghiên cứu ở trong và ngồi nước có liên quan đến mối quan hệ
giữa định hướng giá trị và khả năng thích ứng của sinh viên Khoa Giáo dục Trường
ĐHKHXH&NV ĐHQG TPHCM .
Hệ thống hóa cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài như: các khái niệm cơng cụ (giá
trị, định hướng giá trị, thích ứng, khả năng thích ứng…), mối quan hệ giữa định hướng
giá trị và khả năng thích ứng của sinh viên, các đặc điểm cơ bản của sinh viên năm nhất
Khoa Giáo dục.
Khảo sát và đánh giá thực trạng khả năng thích ứng của sinh viên năm nhất Khoa
Giáo dục Trường ĐHKHXH&NV ĐHQG TPHCM cùng với mối quan hệ giữa định
hướng giá trị và khả năng thích ứng của sinh viên năm nhất Khoa Giáo dục Trường
ĐHKHXH&NV ĐHQG TPHCM.
Đề xuất một số kiến nghị hỗ trợ sinh viên cải thiện khả năng thích ứng của mình.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa định hướng giá trị và khả năng thích ứng của sinh
viên năm nhất Khoa Giáo dục Trường ĐHKHXH&NV ĐHQG TPHCM.
4.2. Khách thể nghiên cứu
75 sinh viên năm nhất hiện đang học tại hệ đào tạo chính quy Khoa Giáo dục
Trường ĐHKHXH&NV ĐHQG TPHCM (từ đây trở về sau sẽ gọi tắt là sinh viên năm
nhất Khoa Giáo dục).
5. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
5.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu trong phạm vi giữa mối quan hệ định hướng giá trị và khả năng
thích ứng của sinh viên năm nhất Khoa Giáo dục Trường ĐHKHXH&NV ĐHQG
TPHCM.
5.2. Giới hạn khách thể nghiên cứu
Khách thể khảo sát là 75 sinh viên năm nhất hiện đang học tại hệ đào tạo chính quy
4
Khoa Giáo dục Trường ĐHKHXH&NV ĐHQG TPHCM.
5.3. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại Khoa Giáo dục Trường ĐHKHXH&NV ĐHQG
TPHCM.
6. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài
Sinh viên năm nhất Khoa Giáo dục định hướng giá trị như thế nào trong hệ thống
10 giá trị cơ bản: sự phù hợp, truyền thống, lòng tốt, chủ nghĩa phổ qt, độc lập, sự
kích thích, chủ nghĩa khối lạc, quyền lực, thành tích (thành tựu), an tồn?
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các biến giới tính, quê quán với định
hướng giá trị của sinh viên năm nhất Khoa Giáo dục hay khơng?
Khả năng thích ứng của sinh viên năm nhất Khoa Giáo dục được thể hiện như thế
nào?
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các biến giới tính, quê quán với khả năng
thích ứng của sinh viên năm nhất Khoa Giáo dục hay không?
Mối quan hệ giữa định hướng giá trị và khả năng thích ứng của sinh viên năm nhất
khoa giáo dục như thế nào?
7. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
-
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nhằm làm sáng tỏ cơ sở lý luận về mối quan hệ
giữa định hướng giá trị và khả năng thích ứng của sinh viên.
-
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: được thực hiện trên số khách thể là 75 sinh
viên năm nhất tập trung vào tìm hiểu mối quan hệ giữa định hướng giá trị và khả
năng thích ứng của sinh viên.
-
Phương pháp phân tích số liệu bằng thống kê tốn học: kết quả thu được được xử
lý bằng phần mềm SPSS. Các thông số và phép toán thống kê được sử dụng là
phân tích thống kê mơ tả và phân tích thống kê suy luận.
8. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài góp phần làm phong phú thêm cơ sở lý luận về định hướng giá trị và khả
năng thích ứng của sinh viên, là nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo
về chủ đề này.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Làm rõ và đánh giá được mối quan hệ giữa định hướng giá trị và khả năng thích
5
ứng của sinh viên năm nhất Khoa Giáo dục. Từ đó, giúp sinh viên có một nguồn tham
khảo để cải thiện khả năng thích ứng của bản thân.
9. Cấu trúc đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ
lục, đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về mối quan hệ giữa định hướng giá trị và khả năng thích
ứng của sinh viên.
Chương 2: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu về mối quan hệ giữa định hướng giá trị và khả năng
thích ứng của sinh viên năm nhất Khoa Giáo dục.
6
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ VÀ
KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA SINH VIÊN
1.1. Tổng quan những nghiên cứu có liên quan đến mối quan hệ giữa định hướng
giá trị và khả năng thích ứng của sinh viên
1.1.1. Tổng quan những nghiên cứu có liên quan đến định hướng giá trị của sinh
viên
Trong những năm đầu thế kỉ 21 trở lại đây, dưới tác động của tồn cầu hóa và hội
nhập quốc tế, tình hình thế giới ln có sự biến đổi mạnh mẽ và liên tục trên hầu hết các
lĩnh vực trong đời sống con người. Từ việc bối cảnh văn hóa xã hội thay đổi, kéo theo
các vấn đề xoay quanh giá trị và định hướng giá trị cũng đang dần trở nên phức tạp và
có tính biến đổi liên tục trong các lĩnh vực nghiên cứu về con người nói chung và tâm
lý học nói riêng. Giá trị và định hướng giá trị lại đặc biệt đóng vai trị quan trọng trong
những phương diện liên quan đến sự phát triển nhân cách của con người. Vì thế vấn đề
về giá trị và định hướng giá trị đang được nhiều nhà khoa học ở khắp nơi trên thế giới
quan tâm và nghiên cứu.
Rokeach (1973) đã đưa ra quan điểm về sự khác biệt giữa các giá trị và các khái
niệm khác như nhu cầu, đặc điểm tính cách, sở thích, chuẩn mực xã hội và thái độ. Ơng
đã phát triển mơ hình Khảo sát giá trị Rokeach (Rokeach Value Survey - RVS) để đánh
giá hệ thống giá trị cá nhân bao gồm 36 loại giá trị chia làm 2 loại: 18 giá trị cuối cùng
và 18 giá trị công cụ. Trong đó, 18 giá trị cuối cùng (tình bạn thực sự, tình u trưởng
thành, tự trọng, hạnh phúc, hịa hợp, bình đẳng, tự do, an tồn gia đình, an ninh quốc
gia,…) mô tả mục tiêu cuối cùng mà cá nhân hướng tới để tồn tại và 18 giá trị công cụ
(tham vọng, yêu thương, tự kiểm soát, năng lực, dũng cảm, lịch sự, trung thực, tuân lệnh,
trách nhiệm,…) mô tả những thuộc tính nhân cách phù hợp trong các tình huống cụ thể.
Những giá trị này tương đối phổ quát và có trong tất cả các nền văn hóa. Tuy nhiên, mỗi
cá nhân và mỗi nền văn hóa có sự lựa chọn những giá trị ưu tiên theo những thứ bậc
khác nhau. Lý thuyết của Rokeach đã mở đường cho hoạt động nghiên cứu đo lường
những biến đổi giá trị trong xã hội thơng qua việc tìm hiểu quan điểm và ý kiến đánh
giá của người dân ở các nền văn hóa khác nhau.
Kahle và các cộng sự cũng đã phát triển bộ Danh sách giá trị (List of Values –
LOV) dựa trên lý thuyết về mức độ động lực của Feather, lý thuyết về hệ thống phân
7
cấp nhu cầu của Maslow và Khảo sát giá trị Rokeach (Kahle và các cộng sự, 1986). Ông
tin rằng giá trị là một trong những dạng trừu tượng nhất của kiến thức cá nhân, vì vậy,
cần gán chúng vào các hàng hóa hay dịch vụ cụ thể để khiến các sản phẩm đó dễ nhớ
hơn. Danh sách giá trị của Kahle bao gồm 9 giá trị: sự phấn khích, vui vẻ và tận hưởng,
được tơn trọng, sự an tồn, sự hồn thiện bản thân, sự tự tơn, cảm giác hồn thành, cảm
giác thân thuộc, mối quan hệ ấm áp với người khác.
Cũng dựa trên khái niệm về giá trị của Rokeach, Schwartz (1994) đề xuất một
thang đo giá trị khác gọi là Thang giá trị Schwartz (Schwartz’s Value Survey – SVS)
bao gồm mười loại giá trị khác biệt về động lực: quyền lực, thành tích, chủ nghĩa khối
lạc, sự kích thích, tự định hướng, chủ nghĩa phổ qt, lịng nhân từ, truyền thống, sự phù
hợp và an ninh. Hệ thống giá trị mà Schwartz đưa ra gồm nhiều giá trị có mối quan hệ
tương tác lẫn nhau, hoặc là bổ sung hỗ trợ nhau hoặc là đối lập và cạnh tranh lẫn nhau.
(dẫn theo Trần Văn Cường, 2021)
Ở Việt Nam, cơng trình quy mơ đầu tiên nghiên cứu về định hướng giá trị là cơng
trình nghiên cứu về “Định hướng giá trị con người Việt Nam thời kỳ đổi mới và hội
nhập” do Phạm Minh Hạc và Thái Duy Tuyên chủ trì. Đề tài này là kết quả tìm hiểu
nhiều năm của các tác giả về vấn đề định hướng giá trị con người Việt Nam thời kỳ đổi
mới và hội nhập trong khn khổ các chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước
KX.07 (1991-1995), KHXH.04 (1996-2000), KX.05 (2001-2005) và là kết quả của sự
hợp tác quốc tế về “Điều tra định hướng giá trị thế giới” do Viện Nghiên cứu xã hội Đại
học Michigan (Mỹ) tiến hành tại Việt Nam (2001). Trong đó, các tác giả đã điều tra,
khảo sát định hướng giá trị con người Việt Nam mà phần đông khách thể là học sinh,
sinh viên trong thời kì đổi mới và hội nhập. Một trong nhứng nhận định nổi bật trong đề
tài nghiên cứu này là phần lớn sinh viên Việt Nam hình thành những giá trị mới cho bản
thân nhưng đồng thời cũng chịu ảnh hưởng, kế thừa và phát huy được những giá trị của
văn hóa truyền thống dân tộc nói chung.
Một đề tài nổi bật khác là Đề tài mã số KX - 07 - 04 do PGS.TS. Nguyễn Quang
Uẩn làm chủ nhiệm, nghiên cứu: “Giá trị - Định hướng giá trị nhân cách và giáo dục giá
trị”. Đề tài chỉ ra xu hướng phát triển nhân cách người Việt Nam trong thời kỳ đổi mới
và mở cửa thông qua việc khảo sát và tổng hợp các giá trị được người Việt Nam quan
tâm.
Tác giả Lê Hương (2003) thể hiện mối quan tâm về vấn đề định hướng giá trị qua
8
đề tài nghiên cứu: “Đánh giá định hướng giá trị của con người”. Nghiên cứu này đã phân
chia định hướng giá trị ở 3 mức độ là nhận thức, xúc cảm – tình cảm và hành vi. Trên
cơ sở đó, tác giả đưa ra các định hướng giáo dục giá trị thông qua từng mức độ.
Một số tác giả khác cũng có những hướng nghiên cứu về định hướng giá trị trên
nhiều mặt khác nhau như tìm hiểu về định hướng giá trị đạo đức của sinh viên (Hoàng
Anh, 2007), định hướng giá trị lối sống của sinh viên (Bùi Thị Bích, 2007), định hướng
giá trị gia đình của thanh niên (Nguyễn Đỗ Hồng Nhung, 2020)
Nhìn chung các nghiên cứu về vấn đề giá trị và định hướng giá trị được nhiều nhà
khoa học trên thế giới và Việt Nam quan tâm nghiên cứu trên nhiều phương diện. Hệ
thống các quan điểm về giá trị và định hướng giá trị rất đa dạng, nhiều bộ dụng cụ, thang
đo đã được xây dựng và sử dụng phổ biến để đo đạc và kiểm chứng cho các nghiên cứu
thực tế. Ngoài ra các cơng trình nghiên cứu về giá trị và định hướng giá trị còn được
ứng dụng trên nhiều lĩnh vực đặc biệt là trong giáo dục nhân cách con người.
1.1.2. Tổng quan những nghiên cứu có liên quan đến khả năng thích ứng của sinh
viên
Trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay, các vấn đề liên quan đến thích ứng và khả
năng thích ứng trong mơi trường văn hóa xã hội mới đang được các lĩnh vực nghiên cứu
tâm lý học hiện đại chú ý. Thích ứng là một quá trình mà cá nhân đảm bảo sự hội nhập
về mặt tâm lý xã hội trong mơi trường văn hóa xã hội mới bằng cách tiếp nhận các giá
trị, văn hóa, tiêu chuẩn đạo đức, mơ hình hành vi tiêu biểu, đồng thời giữ gìn những nét
văn hóa riêng của mình.
Năm 1962-1964, tác giả B.Barisova và M.Baxrusev đã nghiên cứu quá trình thích
ứng học tập của sinh viên. Các tác giả đã nghiên cứu ảnh hưởng của động cơ, thái độ
trước khi vào học của sinh viên đối với sự thích ứng học tập. Tất cả các sinh viên đã
nhập trường được chia thành ba nhóm, ứng với ba loại động cơ, thái độ học tập là tích
cực, bình thường và yếu. Các tác giả đã chỉ ra kết quả thích ứng học tập của ba nhóm
sinh viên hồn tồn khác nhau. Qua đó, họ đưa ra những giải pháp đẩy nhanh q trình
thích ứng. (dẫn theo Giản Thị Xuyến, 2016)
Năm 1968, N.D.Carsev, L.N.Khadeeva, K.D.Pavlov, đã công bố tác phẩm “Những
tiêu chuẩn sinh lí của sự thích ứng”. Trong tác phẩm này, các tác giả đã trình bày khá
sâu cơ sở sinh lí của sự thích ứng ở học sinh đối với chế độ học tập và rèn luyện trong
nhà trường, những phản ứng sinh lí, những biến đổi của các hệ, các cơ quan, đặc biệt là
9
hệ tuần hoàn và hệ thần kinh được các tác giả quan tâm và chỉ ra những biến đổi rất cụ
thể. (dẫn theo Phạm Văn Cường, 2012)
Năm 1972, D.A.Andreeva trong cuốn “Thanh niên và giáo dục” tác giả đã đi sâu
phân tích khái niệm “thích ứng”, từ đó vạch rõ sự khác nhau cơ bản giữa hai khái niệm
“thích nghi” và “thích ứng”. Điểm đáng chú là tác giả đã vận dụng quan điểm của tâm
lí học hoạt động vào nghiên cứu vấn đề thích ứng. Từ đây, vấn đề thích ứng ln được
gắn với hoạt động có đối tượng của chủ thể. Hai quá trình này diễn ra đồng thời, trong
đó sự thích ứng là tiền đề cho hoạt động có hiệu quả của nhân cách với các vai trò xã
hội khác nhau. (dẫn theo Phạm Thị Hòa, 2014)
Một số nhà tâm lý đã nghiên cứu sự thích ứng của sinh viên nước ngồi khi học
tập trong mơi trường văn hóa mới. A. Anumonye tiến hành phỏng vấn 150 sinh viên
châu Phi học tập ở Anh và đưa ra hàng loạt những nguyên nhân gây hẫng hụt của sinh
viên trong mơi trường văn hóa mới. Trong số này, những nguyên nhân về văn hóa chiếm
một tỉ lệ lớn. Theo ông, chính sự không thích ứng với môi trường văn hóa khiến sinh
viên châu Phi gặp nhiều những khó khăn trong quá trình học tập tại Anh. Và hệ quả của
nó là những rắc rối nảy sinh trong đời sống tâm lý của họ. (dẫn theo Phạm Văn Cường,
2012)
Ở Việt Nam, vấn đề về thích ứng và khả năng thích ứng được khá nhiều nhà nghiên
cứu quan tâm như: năm 1983, tác giả Hồng Trần Dỗn đã đề cập đến vấn đề thích ứng
trong đề tài luận văn thạc sĩ “Sự thích ứng với học tập của sinh viên khoa Văn và Toán
trường Đại học Sư phạm Hà Nội I”. Năm 2003, Trung tâm nghiên cứu về Phụ nữ đã tiến
hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu sự thích ứng của sinh viên năm thứ nhất Đại học
Quốc gia Hà Nội với môi trường đại học” do Trần Thị Minh Đức làm chủ nhiệm đề tài.
Năm 2006, tác giả Vũ Mộng Đóa với luận văn thạc sỹ Tâm lý học “Sự thích ứng với
hoạt động học tập của sinh viên khoa Công tác xã hội và phát triển cộng đồng trường
đại học Đà Lạt”.
Trên đây là một số nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam đề cập đến vấn đề thích
ứng và khả năng thích ứng, nhưng trong phạm vi tìm hiểu của chúng tơi thì có rất ít
nghiên cứu về vấn đề mối quan hệ giữa định hướng giá trị và khả năng thích ứng của cá
nhân. Qua đó có thể thấy việc nghiên cứu về khả năng thích ứng và mối quan hệ giữa
định hướng giá trị và khả năng thích ứng đang là vấn đề cần quan tâm, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục và trong các lĩnh vực khác của đời sống cá nhân.
10
1.2. Cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa định hướng giá trị và khả năng thích ứng
của sinh viên
1.2.1. Cơ sở lý luận về định hướng giá trị
1.2.1.1. Khái niệm giá trị
Giá trị là vấn đề đã được đem ra bàn luận từ thời xa xưa, khi triết học vẫn còn là
cái tên gọi chung cho đa số các ngành khoa học. Sau đó, khái niệm giá trị được sử dụng
ngày càng phổ biến hơn trong khoa học xã hội, mặc dù đến năm 1930 việc nghiên cứu
vấn đề giá trị vẫn chưa được ứng dụng nhiều. Đến năm 1950 người ta bắt đầu trình bày
sơi nổi và công khai hơn về vấn đề này trên nhiều lĩnh vực từ kinh tế, triết học, xã hội
học, tâm lý học…đến đạo đức học, mĩ học, đã đưa ra được một số tinh thần cơ bản của
khái niệm giá trị và nêu lên một số giá trị lúc đó. Đến cuối thế kỷ XIX, giá trị học được
tách ra thành một lĩnh vực khoa học độc lập và thuật ngữ giá trị được dùng để chỉ một
khái niệm khoa học. (dẫn theo Nguyễn Quang Uẩn, 1995)
Từ điển triết học của Liên Xô, do M.M. Rozental chủ biên đã định nghĩa: “Giá trị
- những định nghĩa về mặt xã hội của các khách thể trong thế giới xung quanh, nhằm
nêu bật tác dụng tích cực hoặc tiêu cực của các khách thể ấy đối với con người và xã hội
(cái lợi, thiện và ác, cái đẹp, cái xấu nằm trong những hiện tượng của đời sống xã hội
hoặc tự nhiên). Xét bề ngồi, các giá trị là các đặc tính của sự vật hoặc hiện tượng, tuy
nhiên chúng không phải là cái vốn do thiên nhiên ban cho sự vật hiện tượng, không phải
đơn thuần do kết cấu bên trong của bản thân khách thể, mà do khách thể bị hút vào phạm
vi tồn tại xã hội của con người và trở thành cái mang những quan hệ xã hội nhất định.
Đối với chủ thể (con người), các giá trị là những đối tượng lợi ích của nó, cịn đối với ý
thức của nó thì chúng đóng vai trị những vật định hướng hàng ngày trong thực trạng vật
thể và xã hội khi chúng biểu thị các quan hệ thực tiễn của con người đối với các sự vật
và hiện tượng xung quanh”. (dẫn theo Nguyễn Quang Uẩn, 1995)
Nhà xã hội học Hoa Kì J.H. Fichter cho rằng (được trích dẫn bởi Nguyễn Quang
Uẩn, 1995): “Tất cả cái gì có ích lợi, đáng ham chuộng, đáng kính phục đối với cá nhân
hoặc xã hội đều có một giá trị”.
Từ điển xã hội học cũng đưa ra quan điểm của Kluckhohn (1961) về Giá trị là quan
niệm về điều mong muốn đặc trưng hiện hay ẩn cho một cá nhân hay một nhóm và ảnh
hưởng tới việc chọn các phương thức, phương tiện hoặc mục tiêu của hành động. (dẫn
theo Nguyễn Đỗ Hồng Nhung, 2020)
11
Schwartz (1994) định nghĩa các giá trị là các mục tiêu xun tình huống mà họ
mong muốn, đóng vai trị là nguyên tắc chỉ đạo trong cuộc sống và cho rằng tầm quan
trọng của các giá trị là khác nhau đối với mỗi cá nhân. (dẫn theo Trần Văn Cường, 2021).
Năm 2012, Schwartz đưa ra một hệ thống giá trị gồm nhiều giá trị có mối quan hệ
tương tác lẫn nhau, hoặc là bổ sung hỗ trợ nhau hoặc là đối lập và cạnh tranh lẫn nhau.
Ông cho rằng giá trị có 6 đặc điểm chính sau: (dẫn theo Trần Văn Cường, 2021)
1) Giá trị là niềm tin được liên kết chặt chẽ với nhau để ảnh hưởng. Khi các giá trị
được kích hoạt, chúng truyền cảm giác cho con người.
2) Giá trị đề cập đến các mục tiêu mong muốn thúc đẩy hành động. Những người
mà trật tự xã hội, cơng bằng và sự hữu ích là các giá trị quan trọng thì sẽ được thúc đẩy
để theo đuổi những mục tiêu này.
3) Giá trị vượt qua các hành động và tình huống cụ thể. Ví dụ, các giá trị về sự
vâng lời và trung thực có thể có liên quan ở nơi làm việc hoặc trường học, trong kinh
doanh hoặc chính trị, với bạn bè hoặc người lạ. Đặc điểm này phân biệt các giá trị với
các chuẩn mực và thái độ thường đề cập đến các hành động, đối tượng hoặc tình huống
cụ thể.
4) Giá trị đóng vai trị là tiêu chuẩn hoặc tiêu chí. Giá trị hướng dẫn việc lựa chọn
hoặc đánh giá các hành động, chính sách, con người và sự kiện. Giá trị đi vào ý thức khi
hành động hoặc phán xét mà một người đang xem xét mâu thuẫn đối với các giá trị khác
nhau mà một người trân trọng
5) Các giá trị được sắp xếp theo mức độ quan trọng trong mối liên hệ với nhau.
Giá trị của con người tạo thành một hệ thống ưu tiên có thứ tự đặc trưng cho họ với tư
cách cá nhân. Đặc điểm thứ bậc này cũng phân biệt các giá trị với các chuẩn mực và thái
độ.
6) Các giá trị có tầm quan trọng tương đối trong việc cùng hướng dẫn hành động.
Bất kỳ thái độ hoặc hành vi nào thường mang hàm ý của nhiều hơn một giá trị.
Theo Schwartz (2012), có 10 nhóm giá trị cơ bản sau:
1) Sự phù hợp, tuân thủ – Conformity: Hạn chế các hành động, khuynh hướng và
sự bốc đồng có khả năng làm phiền lịng hoặc gây hại cho người khác và vi phạm các
kỳ vọng hoặc chuẩn mực xã hội như sự lịch sự và tôn trọng người lớn tuổi;
2) Truyền thống – Tradition: Tôn trọng, cam kết và chấp nhận các phong tục và ý
tưởng mà văn hóa hoặc tơn giáo truyền thống cung cấp;
12
3) Nhân từ, lòng tốt – Benevolence: Bảo tồn và nâng cao phúc lợi của những người
mà một người thường xun tiếp xúc (trong nhóm), bao gồm lịng tin, sự nhờ cậy và
giúp đỡ người khác.
4) Chủ nghĩa phổ quát – Universalism: Hiểu biết, đánh giá cao, khoan dung và bảo
vệ lợi ích của mọi người và mơi trường thiên nhiên, hướng tới một xã hội cơng bằng và
bình đẳng.
5) Tự định hướng, độc lập – Self-Direction: Suy nghĩ và hành động độc lập, tư lựa
chọn, sáng tạo và khám phá, khơng bị chi phối bởi tác động bên ngồi.
6) Kích thích – Stimulation: Hứng thú, phong phú, mới lạ, những điều bất ngờ
trong cuộc sống và những cuộc phiêu lưu.
7) Chủ nghĩa khoái lạc – Hedonism: Niềm vui, sự thoả mãn các nhu cầu hoặc mối
vui thích khối lạc cho bản thân;
8) Thành tích, thành tựu – Achievement: Thành công cá nhân thông qua việc thể
hiện năng lực theo tiêu chuẩn xã hội;
9) Quyền lực – Power: Địa vị xã hội và uy tín, khả năng kiểm sốt hoặc thống trị
con người và tài nguyên;
10) An ninh, an toàn – Security: Sự an tồn, hịa hợp, trật tự và ổn định của xã hội
và của bản thân.
Cấu trúc vòng trịn trong Hình 1 mơ tả mơ hình tổng thể của các mối quan hệ xung
đột và đồng dư giữa các giá trị. Các giá trị “tự nâng cao” hay đề cao bản thân thúc đẩy
con người hành động vì lợi ích của mình, thậm chí gây thiệt hại tới người khác. Ngược
lại các giá trị “tự siêu việt” hay vượt lên bản thân kích thích người ta bỏ vượt qua tư lợi,
hành động vì phúc lợi của người khác và vì thiên nhiên. Mặt khác, dải giá trị cịn gồm
hai cực “cởi mở để thay đổi” và “bảo toàn”. Cực thứ nhất thúc đẩy con người theo đuổi
các mối quan tâm về trí tuệ và cảm xúc theo chiều hướng khó dự báo. Cực thứ hai thúc
đẩy người ta hướng tới sự chắc chắn và bảo vệ hiện trạng. (dẫn theo Trần Văn Cường,
2021)
13
Hình 1.1. 10 giá trị theo lý thuyết của Schwartz
Theo Nguyễn Đỗ Hồng Nhung (2020), các nhà tâm lý học giải thích khái niệm giá
trị với tư cách làm một hiện tượng có ý nghĩa về mặt nhân cách; các quan hệ giá trị có
nguồn gốc xã hội; tiêu chuẩn của giá trị có tính lịch sử cụ thể. Schwartz (1992) cho rằng:
Giá trị là những nguyên tắc dẫn đường trong cuộc sống hoặc là những mục tiêu tổng thể
quy định hành động của con người.
Lê Đức Phúc (1992) định nghĩa “Giá trị là cái có ý nghĩa đối với xã hội, tập thể và
cá nhân, phản ánh mối quan hệ chủ thể khách thể, được đánh giá xuất phát từ điều kiện
lịch sử xã hội thực tế và phụ thuộc vào trình độ phát triển nhân cách. Khi đã được nhận
thức đánh giá lựa chọn, giá trị trở thành một trong những động lực thúc đẩy con người
theo một xu hướng nhất định”.
Theo Thái Duy Tuyên (được trích dẫn bởi Lê Nguyễn Anh Như, 2013), có nhiều
định nghĩa khác nhau về khái niệm giá trị, thơng thường có thể hiểu giá trị là cái đáng
q, cái cần thiết, có ích lợi, có ý nghĩa, thỏa mãn những nhu cầu vật chất và tinh thần
của con người, của giai cấp, nhóm, xã hội nói chung. Giá trị là một phạm trù lịch sử,
thay đổi theo thời gian; là một phạm trù xã hội, phụ thuộc vào tính chất của dân tộc, tôn
giáo, cộng đồng.
Tác giả Phạm Minh Hạc (1996) nhận định rằng “Giá trị là tính có nghĩa tích cực,
đáng q, có ích của các đối tượng với các chủ thể”.
Trần Ngọc Thêm (2015) đưa ra quan điểm cho rằng, “giá trị lệ thuộc vào chủ thể
đánh giá” bởi lẽ phạm trù giá trị được hình thành trong nhận thức của con người bằng
con đường so sánh; so sánh sự vật, hiện tượng với những tiêu chuẩn do mình đặt ra và
14
so sánh các sự vật, hiện tượng với nhau theo tiêu chuẩn của mình; trên cơ sở đó mà đánh
giá để đi đến quyết định rằng đối với mình, cái gì là quan trọng nhiều, cái gì là quan
trọng ít hơn. Tuy nhiên, tác giả cũng cho rằng, giá trị chính là phẩm chất của đối tượng
được đánh giá (khách thể) được con người chúng ta (chủ thể) nhìn qua lăng kính độ
quan trọng và độ hữu ích của chúng đối với cuộc sống của mình.
Nhìn chung, qua các luận điểm của một số tác giả nêu trên xung quanh khái niệm
“giá trị” với các cách tiếp cận khác nhau, chúng tơi nhận thấy các khái niệm giá trị đều
có những điểm tương đồng cơ bản đó là: Giá trị là cái có ích, có ý nghĩa đối với mỗi cá
nhân; khi được cá nhân nhận thức, đánh giá và lựa chọn, giá trị là nguồn gốc thúc đẩy
con người hoạt động, là cơ sở hình thành định hướng giá trị của con người.
Qua việc tham khảo các quan điểm nêu trên, nghiên cứu này sử dụng định nghĩa
giá trị theo quan điểm của tác giả Schwartz (1994): “Các giá trị là các mục tiêu xuyên
tình huống mà họ mong muốn, đóng vai trị là ngun tắc chỉ đạo trong cuộc sống và
cho rằng tầm quan trọng của các giá trị là khác nhau đối với mỗi cá nhân”.
1.2.1.2. Quá trình hình thành giá trị
Quan hệ của con người với thế giới, với xã hội, với con người là một mối quan hệ
nhiều mặt, một mặt trong đó là quan hệ giá trị. Đối tượng trong quan hệ giá trị không
chỉ là nhu cầu được thực hiện mà là một đối tượng bên ngoài đối với con người mà đối
tượng đó cần được con người nhận thức về nó, mới là đối tượng có giá trị. Mối quan hệ
giá trị được tái sản sinh ra trong quá trình phát triển của nền văn hóa xã hội và của cá
nhân riêng lẻ. Thơng qua q trình xã hội hóa, con người tiếp thu các giá trị từ nền văn
hóa xã hội - lịch sử cùng với các kiến thức, thái độ và những tình cảm đã được xã hội
hóa. Việc cá nhân lĩnh hội các giá trị phụ thuộc vào sức mạnh chuẩn mực của giá trị và
sự hòa hợp giữa các tổ chức xã hội ( gia đình, hệ thống giáo dục và tất cả các tổ chức
hoạt động dưới danh nghĩa một hệ thống giá trị xác định) truyền đạt giá trị. (theo Nguyễn
Quang Uẩn, 1995)
Edmund Husserl cho rằng việc nhận thấy ý nghĩa của thế giới, giá trị tinh thần và
hình thành thái độ giá trị đối với sự vật hiện tượng là kết quả của quá trình trải nghiệm,
phán đốn và tư duy. Từ q trình trải nghiệm và đánh giá các sự vật hiện tượng này,
một cơ chế khác cũng đồng thời diễn ra là sự đánh giá các giá trị, tính ý nghĩa và biến
giá trị trải nghiệm thành giá trị tinh thần – tâm lí – văn hóa. Tư tưởng Macxit cũng khẳng
định: Con người trải nghiệm thông qua hoạt động thực tiễn và giao tiếp. Trải nghiệm
15
này chính là trải nghiệm quan trọng nhất trong cơ chế tạo ra giá trị. Nó là hành vi mang
đậm tính đánh giá có ý thức, logic về những chuẩn mực, cái mà con người cho là phù
hợp hay không phù hợp với bản thân để hình thành nên sản phẩm cuối cùng là giá trị,
thước đo giá trị, hệ giá trị. Như vậy trải nghiệm chính là cơ chế hình thành giá trị, hay
nói cách khác, “trải nghiệm là giá đỡ của giá trị”. (dẫn theo Lê Nguyễn Anh Như, 2013)
Tóm lại, từ việc tham khảo các quan điểm nêu trên, nghiên cứu này cho rằng quá
trình hình thành giá trị là quá trình con người trải nghiệm và tiếp thu các giá trị từ nền
văn hóa xã hội - lịch sử thơng qua q trình phát triển của nền văn hóa xã hội và của cá
nhân riêng lẻ. Quá trình này phụ thuộc vào sức mạnh chuẩn mực của giá trị và sự hòa
hợp giữa các tổ chức xã hội.
1.2.1.3. Khái niệm định hướng giá trị
Định hướng giá trị là một thuật ngữ được sử dụng khá phổ biến trong tâm lý học,
xã hội học và tâm lý học xã hội.
Theo từ điển Bách Khoa Tồn Thư Xơ Viết, định hướng giá trị là phương pháp
phân loại các khách thể của cá nhân theo giá trị của chúng. Định hướng giá trị hình thành
thơng qua chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội và thể hiện trong các mục đích tư tưởng, chính
kiến, ham muốn,…của nhân cách. Trong cấu trúc hoạt động của con người, định hướng
giá trị gắn liền với các đặc điểm nhận thức và ý chí của nhân cách. Hệ thống định hướng
giá trị tạo thành nội dung xu hướng của nhân cách và là cơ sở bên trong các mối quan
hệ giữa cá nhân với thực tại. (dẫn theo Nguyễn Quang Uẩn, 1995)
Trong “Từ điển Tâm lý học tóm tắt” của Liên Xơ do A.V.Petrovski và
M.G.Iarosevski chủ biên, định hướng giá trị là phương thức chủ thể sử dụng để phân
biệt các sự vật theo ý nghĩa của chúng đối với chính mình, từ đó hình thành nội dung cơ
bản của xu hướng, động cơ hoạt động. (dẫn theo Bùi Thị Bích, 2007)
Parsons và Shils (1951) cho rằng định hướng giá trị (value orientation) là chiều
hướng dẫn dắt các chủ thể hành động tuân thủ các chuẩn mực, các tiêu chuẩn lựa chọn
mà trong những tình huống bất ngờ (không lường trước) các chủ thể buộc phải ra quyết
định lựa chọn. (dẫn theo Nguyễn Đỗ Hồng Nhung, 2020)
Trong tâm lý học xã hội, các nhà khoa học thảo luận về nhiều phương diện của vấn
đề định hướng giá trị như:
I.T.Lêvưkin nhận định: “Định hướng giá trị là việc đánh giá các khả năng và tình
hình hiện có để xác định các phương tiện và phương pháp nhằm đạt những mục tiêu đã
16
đề ra”. (dẫn theo Nguyễn Quang Uẩn, 1995)
Tác giả Ladov lại cho rằng: “Định hướng giá trị là những biểu tượng của con người
về những mục đích chủ yếu của cuộc đời và các phương tiên cơ bản đạt những mục tiêu
ấy. Định hướng giá trị đóng vai trị chủ đạo trong việc xây dựng các chương trình hành
vi lâu dài. Chúng hình thành trên cơ sở nhu cầu của chủ thể về việc nắm vững những
hình thức cơ bản của hoạt động sống trong những điều kiện lịch sử cụ thể xác định và
do tính chất của các quan hệ xã hội quy định. Các quan hệ xã hội này là nguồn gốc khách
quan hình thành những nhu cầu ấy”. (dẫn theo Nguyễn Quang Uẩn, 1995)
Tác giả Lê Đức Phúc (1992) đưa ra luận điểm: “định hướng giá trị là thái độ lựa
chọn của con người đối với các giá trị vật chất và tinh thần, là một hệ thống tâm thế,
niềm tin, sở thích được biểu hiện trong hành vi của con người”.
Đào Hiền Phương (1991) cho rằng: “Định hướng giá trị là sự phản ánh chủ quan,
có phân biệt các giá trị trong ý thức và tâm lý con người. Định hướng giá trị của mỗi
người mang những nét riêng biệt đặc trưng của người đó. Con người sống trong môi
trường nào, thuộc thành phần xã hội nào, đều mang những nét chung nhất định của nó
về định hướng giá trị. Định hướng giá trị không phải là bất biến, nhất là các giá trị vật
chất, nó có sự thay đổi theo mơi trường sống và hoạt động thực tiễn. Định hướng giá trị
chi phối, điều chỉnh hành vi, hoạt động của con người, hướng tới những mục đích cơ
bản trong cuộc sống”. (dẫn theo Nguyễn Đỗ Hồng Nhung, 2020)
Các tác giả Phạm Minh hạc, Trần Trọng Thuỷ, Huỳnh Khái Vinh đều cho rằng
“định hướng giá trị là sự lựa chọn, sắp xếp các giá trị với tư cách là những tiêu chuẩn
hành vi của mình, định hướng giá trị là cơ sở bên trong của hành vi, quyết định lối sống
của cá nhân”. (dẫn theo Hoàng Anh, 2007)
Qua việc tìm hiểu một số quan điểm khác nhau về định hướng giá trị, chúng tôi rút
ra được một số điểm chung cơ bản sau:
Định hướng giá trị được hình thành trong q trình cá nhân hoặc nhóm người gia
nhập vào các quan hệ xã hội với tư cách là chủ thể của các hoạt động đó và hướng vào
các giá trị có ý nghĩa cơ bản đối với họ.
Q trình định hướng giá trị ln gắn liền các yếu tố nhận thức (đánh giá), thái độ,
hành vi, ý chí, cảm xúc (thử nghiệm) và các khía cạnh đạo đức, thẩm mỹ trong sự phát
triển nhân cách.
Định hướng giá trị là cơ sở bên trong của hành vi, quyết định lối sống của mỗi cá
17
nhân.
Từ việc học hỏi, tiếp thu các quan điểm định hướng giá trị đã được nêu trên, chúng
tôi đúc kết định nghĩa khái niệm định hướng giá trị trong nghiên cứu này như sau: “Định
hướng giá trị là sự lựa chọn, sắp xếp mức độ quan trọng các giá trị cho bản thân trong
hệ thống các giá trị thông qua q trình nhận thức, đánh giá của cá nhân. Nó trở thành
động lực thúc đẩy hành vi, điều chỉnh thái độ của cá nhân nhằm đạt tới những giá trị
đó”.
1.2.1.4. Quá trình định hướng giá trị
Quá trình định hướng giá trị với vai trò quan trọng trong sự phát triển toàn diện
nhân cách của cá nhân, được nhiều người quan tâm và bàn luận với nhiều quan điểm
khác nhau. Một trong những quan điểm nổi bật về vấn đề này là quan điểm cho rằng quá
trình định hướng giá trị gồm 7 giai đoạn dựa trên 3 quá trình cơ bản của bộ ba tác giả là
Louis E. Raths, Merrill Harmin, Sidney B. Simon giới thiệu trong tác phẩm Values and
Teaching (Các giá trị và dạy học) (1973) (dẫn theo Nguyễn Quang Uẩn, 1995), cụ thể
như bảng sau:
Bảng 1.1. Các giai đoạn của quá trình định hướng giá trị
Quá trình
Giai đoạn
Đặc điểm
Là sự lựa chọn không bị thúc đẩy bởi quyền lực hay
1. Chọn lựa tự sự cưỡng bách nào đó.
do
=> Cá nhân tâm niệm, gửi gắm vào một sở thích, mục
đích nào đó.
Chọn lựa
2. Chọn lựa từ
các khả năng
Có nhiều khả năng lựa chọn.
=> Cá nhân xác định một tiêu chuẩn thích hợp làm cơ
sở cho một mối quan tâm, chủ định hay hành động.
3. Lựa chọn
Trên cơ sở đã dự đốn kết quả có thể có của từng khả
(sau cùng)
năng lựa chọn.
4. Cân nhắc
Cá nhân ấp ủ tâm niệm hay cân nhắc một cái gì đó mà
Cân nhắc
và tâm niệm
họ có tình cảm.
(đánh giá)
5. Khẳng
Sau khi cái lựa chọn được cân nhắc và tâm niệm, cá
định
nhân sẵn sàng khẳng định và gắn bó với lựa chọn đó.
Hành
6. Hành
Đây là giai đoạn quan trọng trong quá trình định
động
động theo
hướng giá trị, thông qua hành động mà cái được lựa
18
lựa chọn
chọn bộc lộ bản chất của giá trị.
Đây là bước cuối cùng trong quá trình hình thành định
7. Lặp lại
hành động
hướng giá trị. Các giá trị phải được bộc lộ qua quá
trình lặp lại hành động.
=> Cá nhân hành động phù hợp và kiên trì theo những
giá trị họ ấp ủ, tâm niệm.
Như vậy có thể thấy rằng, quá trình định hướng giá trị của một cá nhân sẽ bao gồm
quá trình chọn lựa, cân nhắc và hành động. Tập hợp những quá trình trên xác định sự
đánh giá giá trị. Kết quả của quá trình định hướng giá trị là khẳng định được giá trị. (dẫn
theo Nguyễn Quang Uẩn, 1995)
1.2.1.5. Vai trò của định hướng giá trị
Định hướng giá trị là một thành phần quan trọng cơ bản của nhân cách ở mỗi con
người; gắn liền với quá trình nhận thức, tư duy logic và ý chí của cá nhân. Hệ thống định
hướng giá trị “hình thành nội dung cơ bản của xu hướng, động cơ hoạt động”. Do đó,
khi đã được cá nhân chấp nhận và lựa chọn thì định hướng giá trị trở thành cơ sở bên
trong điều chỉnh hành vi, lối sống cá nhân trong mối quan hệ giữa con người với hiện
thực. (dẫn theo Lê Nguyễn Anh Như, 2013)
Sự định hướng giá trị ổn định góp phần hình thành nên những nét đặc trưng của ý
thức, động cơ, thái độ và hành vi cá nhân; đảm bảo tính mục đích, tính tích cực và sự
kiên định của nhân cách trong hoạt động, khi xử trí các quan hệ tự nhiên - xã hội theo
một phương hướng và nguyên tắc nhất định. Định hướng giá trị còn giữ một vai trò quan
trọng trong nhận thức chính trị, tư tưởng, trong việc hình thành ý thức, ý chí và cảm xúc
của con người. Nó vừa là nhân, vừa là quả của đạo đức, lối sống, niềm tin, lý tưởng của
con người trong quá trình sống. (dẫn theo Hồng Anh, 2007)
T. Makiguchi khẳng định: “Nhân phẩm hình thành qua quá trình sáng tạo giá trị...
Tốt hơn ngày các nhà giáo dục phải tập trung mọi nỗ lực làm cho nền giáo dục hồi sinh
để nó thúc đẩy con người tham gia tích cực vào q trình sáng tạo giá trị... Sống sao cho
tất cả những năng lực tiềm tàng của mình được hiện thực hóa, nghĩa là tạo nên các giá
trị và hiện thực hóa các giá trị đó. Giúp con người biết cách sống như những con người
tạo ra giá trị. Đó là mục đích của giáo dục”. (dẫn theo Nguyễn Quang Uẩn, 1995)
Từ những nhận định trên có thể thấy rằng định hướng giá trị có vai trị rất lớn trong
việc hình thành và phát triển nhân cách của con người. Việc tìm hiểu và xây dựng hệ
19
thống giá trị và giáo dục định hướng giá trị đúng đắn, tích cực là vơ cùng cần thiết nhằm
hạn chế những suy nghĩ, thái độ và hành vi vô đạo đức, trái với giá trị chung của xã hội.
Vì thế các nhà giáo dục phải đặc biệt quan tâm đến vấn đề giáo dục giá trị, hình thành
cho mỗi người có chân giá trị đúng đắn tho chuẩn mực xã hội, tạo ra cho con người tiềm
năng phẩm chất và năng lực thực tiễn để sáng tạo ra các giá trị cho cộng đồng, cho xã
hội và cho bản thân mình. (dẫn theo Nguyễn Quang Uẩn, 1995)
1.2.2. Cơ sở lý luận về khả năng thích ứng
1.2.2.1. Khái niệm thích ứng
Theo từ điển Tâm lý (2001) do Nguyễn Khắc Viện chủ biên, thích ứng là bước đầu
điều chỉnh những phản ứng sinh lý (thích nghi với nhiệt độ cao hay thấp, môi trường
khô hay ẩm), sau là thay đổi cách ứng xử.
PGS.TS Trần Thị Minh Đức (2004) khẳng định: “Thích ứng là một q trình hịa
nhập tích cực với hồn cảnh có vấn đề, qua đó cá nhân đạt được sự trưởng thành về mặt
tâm lý”.
Hịa nhập tích cực: là sự chủ động thay đổi bản thân và cải tạo hoàn cảnh trong sự
hoài hoài nhất định. Cá nhân phát triển vấn đề, phân tích vấn đề, liên hệ trách nhiệm bản
thân và tìm cách thay đổi bản thân, cải tạo hoàn cảnh cho phù hợp với bản thân.
Hoàn cảnh có vấn đề: tình huống sự kiện xuất hiện khơng nằm trong kinh nghiệm
của cá nhân có ảnh hưởng đến cuộc sống của cá nhân một cá nhân phải huy động tiềm
năng của bản thân để giải quyết
Sự trưởng thành về mặt tâm lý xã hội: là sự thoải mái bên trong của mỗi cá nhân
sự phát triển hài hòa và làm chủ trong các mối quan hệ xã hội.
Theo Hồ Võ Quế Chi (2020), thích ứng là một quá trình của cá nhân trong mơi
trường văn hóa xã hội mới, cần đảm bảo sự hội nhập về mặt tâm lý xã hội, bằng cách
không chỉ tiếp nhận các giá trị văn hóa truyền thống, tập tục, tiêu chuẩn đạo đức, mơ
hình hành vi tiêu biểu, mà cịn phải giữ gìn những nét văn hóa riêng của q hương mình,
bản sắc của từng cá nhân.
Tác giả Đỗ Mạnh Tôn cho rằng “ Thích ứng của con người là thích ứng trong cuộc
sống cộng đồng với các quan hệ xã hội cụ thể. Thích ứng của con người là thích ứng
trong hoạt động, trong hiệu năng lao động sáng tạo, cải tạo thế giới đối tượng. Thích
ứng là q trình chủ thể nắm lấy công cụ, phương tiện do xã hội tạo ra để làm chủ quá
trình phát triển của bản thân như là một cá nhân sống trong cộng đồng xã hội nhất định.
20
Thích ứng của con người cũng chính là q trình nhân cách ý thức sâu sắc về “cái tôi”
tạo nên những cấu tạo tâm lý mới, kiểm tra, kiềm chế, điều khiển bản thân tránh khỏi
các tác động lạc hướng. (dẫn theo Nguyễn Minh Châu, 2012)
Tóm lại, từ việc tìm hiểu quan điểm nêu trên, chúng tôi đưa ra định nghĩa thích
ứng trong nghiên cứu này như sau: “Thích ứng là quá trình cá nhân điều chỉnh nội dung,
phương thức hoạt động và giao tiếp để phù hợp với môi trường sống nhằm tồn tại và
phát triển”.
1.2.2.2. Khái niệm khả năng thích ứng
Một trong những yếu tố quan trọng của q trình thích ứng là khả năng thích ứng.
Khả năng thích ứng được xem là một thuộc tính nhân cách, cũng có thể hiểu như là tiềm
năng thích ứng của con người. (dẫn theo Hồ Võ Quế Chi, 2020)
Trong tâm lý học, khái niệm khả năng thích ứng có nghĩa là một tập hợp các khả
năng thích ứng của một người, cho phép thực hiện các điều chỉnh và biến đổi khả năng
thích ứng sao cho phù hợp với sự thay đổi điều kiện cuộc sống, mục tiêu và nhiệm vụ
cơ bản, cũng như toàn bộ năng lực của một người để thích nghi với yêu cầu xã hội bằng
cách chiếm hữu và chấp nhận các giá trị, thái độ và định hướng từ xã hội, văn hóa. (dẫn
theo Hồ Võ Quế Chi, 2020)
A.I. Krupnov (1994) dựa trên phương pháp tiếp cận hệ thống – chức năng trong
nghiên cứu khả năng thích ứng đã khẳng định rằng bất kỳ thuộc tính nhân cách nào cũng
là một hệ thống chức năng phức tạp, các thuộc tính cơ bản đóng vai trị là những đặc
điểm giúp tổng hợp đầy đủ thông tin về các đặc điểm chính của trạng thái tinh thần cá
tính, về các chức năng trong hoạt động, về các biểu hiện của bản chất xã hội, cũng như
các điều kiện tạo ra các phẩm chất mới. Trong cách tiếp cận hệ thống – chức năng này,
ông cho rằng khả năng thích ứng được hiểu là một thuộc tính nhân cách ổn định, được
xác định bởi các yếu tố bên ngoài, bên trong và được biểu hiện trong khả năng biến đổi
hành vi cá nhân để đáp ứng với những thay đổi trong môi trường xã hội xung quanh và
duy trì hoặc khơi phục cân bằng mối quan hệ giữa các cá nhân. (dẫn theo Hồ Võ Quế
Chi, 2020)
L. Philips cho rằng khả năng thích ứng được xem như một cách ứng phó với tác
động của mơi trường xã hội được thể hiện trong hệ thống định hướng và thái độ về thế
giới quan, trong một phản ứng hiệu quả và thành công đối với những mong muốn và ý
định xã hội, đáp ứng các yêu cầu và tiêu chí của xã hội về giới tính, tuổi tác, văn hóa và