TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA ĐIỆN TỬ TRUYỀN THƠNG
BỘ MƠN ĐIỆN TỬ VIỄN THƠNG
ĐỀ TÀI THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
TÌM HIỂU MẠNG THƠNG TIN DI ĐỘNG 4G
GVHD: Nguyễ Thị Diệu Linh
SVTH: Nguyễn Quốc Thắng
MSSV: 0841050245
BỘ BỘ CƠNG THƯƠNG CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP HÀ NỘI Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
PHIẾU GIAO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Họ và tên sinh viên:Nguyễn Quốc Thắng Lớp: Điện Tử 4
Khóa:8 Khoa, Trung tâm: Điện tử
Tên đề tài: Tìm hiểu mạng thơng tin di động 4G
Giảng viên hướng dẫn: TS.Nguyễn Thị Diệu Linh
Nội dung u cầu
TT
Nội Dung
1
Tổng quan về hệ thống thơng tin di động và hệ thống 4G
2
Cấu trúc mạng 4G
3
Quy hoạch mạng 4G
Ngày giao đề tài:26/12/2016 Ngày hồn thành: / /2017
Giảng viên hướng dẫn Trưởng khoa
Nguyễn Thị Diệu Lịnh
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
Hà Nội, ngày ….tháng…..năm 2017
Giáo viên hướng dẫn
Nguyễn Thị Diệu Linh
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Ngành cơng nghệ viễn thơng đã chứng kiến những phát triển ngoạn mục
trong những năm gần đây. Khi mà cơng nghệ mạng thơng tin di động thế hệ thứ
ba 3G chưa có đủ thời gian để khẳng định vị thế của mình trên tồn cầu, các nhà
khai thác viễn thơng lớn trên thế giới đã bắt đầu thiến hành nghiên cứu và phát
triển khai thác thử nghiệm một số chuẩn di động thế hệ mới có rất nhiều tiềm
năng thành chuẩn cho mạng di động 4G (Fourth Generation) từ nhiều năm gần
đây.Trong tương lai khơng xa,chúng ta có thể truy cập tất cả các dịch vụ mọi lúc
mọi nơi trong khi vẫn có thể di chuyển: xem phim chất lượng cao HDTV, video
call,chơi game , nghe nhạc trực tuyến,tải cơ sở dữ liệu v.v… với một tốc độ “
siêu tốc”.Tuy nhiên cơng nghệ 4G hiện nay vẫn .
Từ những tiềm năng to lớn của mạng 4G mạng lại, em lựa chọn đề tài
thực tốt nghiệp của mình là: “ Tìm hiểu về hệ thống thơng tin di động 4G
”.Đề tài sẽ đi vào tìm hiểu tổng quan về hệ thống thơng tin di đơng, cũng như
cấu trúc và qui hoạch mạng 4G để chúng ta có một cái nhìn tổng qt nhất về
một mạng di động ,cũng như có thể hiểu rõ thêm về tiềm năng hấp dẫn ,những
bước đột phá trong cơng nghệ và những tiện ích mà mạng 4G mang lại cho cuộc
sống của chúng ta trong tương lai.
Lời cuối cùng em xin chân thành cảm ơn tất cả mọi người đã giúp đỡ em,
đặc biệt là Khoa Điện Tử cùng cơ Nguyễn Thị Diệu Linh người đã tận tình
hướng dẫn em hồn thành đề tại lần này đúng thời gian qui định.
Tìm hiểu mạng thơng tin di động 4G
Chương 1:TỔNG QUAN HỆ THỐNG THƠNG TIN DI ĐỘNG
Như chúng ta đều đã nhận thấy thì khi cuộc sống càng phát triển chúng ta
càng rất cần thơng tin đồng thời thì thơng tin cũng làm chất xúc tác cho cuộc sống
hiện nay phát triển ngày càng cao hơn. Trong rất nhiều lĩnh vực thơng tin thì thơng tin
di động đã và đang là vấn đề phát triển nhanh nhất, càng ngày thơng tin di động
càng được phổ biến rộng rãi và sâu rộng. Từ những nhận thức đó thì việc tìm hiểu
kỹ thuật công nghệ của chuyên ngành thông tin di động là một yêu cầu tất yếu
của các sinh viên chuyên ngành thông tin liên lạc hiện này và sau này. Hệ thống
thông tin di động là một hệ thống viễn thơng khá phức tạp và có nhiều ứng dụng
rộng rãi, từ điện thoại di động đến hiện nay là truyền số liệu di động cũng đã được
triển khai rộng khắp.
1.1. Giới thiệu tổng quan
Hiện nay trên thế giới nói chung và trong đó có Việt Nam chúng ta đã đang và
sẽ tồn tại hai hệ thống thơng tin di động đó là mạng điện thoại di động tổ ong
GSM (Global System for Mobile Communication) và mạng di động sử dụng cơng
nghệ CDMA (Code Division Multipe Acess). Mỗi hệ thống có những đặc tính
riêng, có ưu nhược điểm đặc trưng mà hệ thống cịn lại khơng (hoặc chưa) thay thế
được. Trong chương này chúng ta sẽ đề cập đến cả hai hệ thống nói trên theo
từng đặc tính chung và riêng của chúng.
1.1.1. Khái qt lịch sử phát triển
Cột mốc đánh dấu sự ra đời và phát triển của thông tin di động hiện nay
phải được xét đến kể từ khi James Clerk Maxwell đưa ra lý thuyết về sóng điện từ
vào năm
1861, đây là nền tảng lý thuyết quan trọng nhất của các kỹ thuật thơng tin khơng
dây nói chung và trong đó có cả thơng tin di động của chúng ta. Tuy nhiên để áp
dụng được lý thuyết đó vào thực tế là cả một chặng đường lâu dài. Cho đến
những thập niên đầu thế kỹ XIX, các dạng thông tin di động đầu tiên được phát
triển để phục vụ cho quân sự và các dịch vụ an tồn cơng cộng nhất là trong thế
chiến thứ 2.
Nguyễn Quốc Thắng
Trang 7
Tìm hiểu mạng thơng tin di động 4G
Sau thế chiến thứ hai, thơng tin di động bắt đầu được phát triển cho mục
đích thương mại, đầu tiên được xây dựng ở Mỹ hệ thống điện thoại di động
MTS (Mobile Telephone System) vào năm 1946; nhưng trên mạng đó chỉ cho phép
truyền đơn công và sử dụng chuyển mạch nhân công. Mãi đến 1969 hệ thống
điện thoại di động song công sử dụng chuyển mạch tự động mới được phát triển
thành cơng là IMTS (Improved Mobile Telephone System). Mạng điện thoại này sử
dụng dãi tần 450MHz và đã được chuẩn
hóa tại Mỹ nhưng lại khơng thể đáp ứng
nhu cầu phát triển.
Vào cuối thập kỷ 70, phịng thí nghiệm Bell LaBTS đã phát triển thành cơng
hệ thống AMPS và đưa ra thương mại hóa bởi hãng AT&T vào năm 1983; hệ thống
này sử dụng dãi tần trên 800MHz với hướng lên trong khoảng 824846MHz và
hướng xuống là 869894MHz. Trong AMPS sử dụng kỹ thuật điều chế tương tự
FM với khoảng dịch tần cực đại 12KHz cho kênh thoại và khoảng cách tần số là
30KHz; phân bố tần số trong mạng tuân theo nguyên lý chia ô. AMPS chia sẽ cho
hai nhà cung cấp với 832 kênh. Các kênh được chia đều cho các nhà cung cấp dịch
vụ, và khu vực địa lý, với 42 kênh mang thông tin của mạng (kênh báo hiệu chung).
Song song với AMPS của Mỹ thì Châu Âu cũng đã thực hiện được hệ
thống di động cho mình vào 01/10/1981 bằng chuẩn NMT450 là một mạng di động
tế bào chủ yếu phục vụ cho khu vực Bắc Âu. NMT450 sử dụng dãi tần trên
450MHz với kỹ thuật FDMA/FM với khoảng dịch tần cực đại là 5KHz và khoảng
cách tần giữa hai kênh là25KHz và sử dụng kỹ thuật điều chế khóa dịch tần FSK.
Sau đó hệ thống này đượcnâng cấp để sử dụng khoảng tần 900MHz và trở thành
NMT900 vào năm 1986 và đây là cơ sở cho việc phát triển mạng di động số thế hệ
thứ 2 được phổ biến rộng rãi với tên gọi GSM (Global System Mobile).
Dựa vào AMPS, tại Anh đưa ra chuẩn TACS (Total Access
Communication System), hệ thống truyền thông truy cập toàn thể, với sự thay đổi
dãi tần của các kênh vô tuyến. Hệ thống TACS sau này được phát triển ở nhiều
nước như ở Nhật là JTACS, hãy chuẩn mở rộng là NTACS. TACS có dãi tần
kênh 25kHz ở dãi tần 890915MHz cho đường lên và 935960MHz cho đường
Nguyễn Quốc Thắng
Trang 8
Tìm hiểu mạng thơng tin di động 4G
xuống với khoảng cách kênh 45MHz; ban đầu được cấp dãi 25MHz, dự trữ
10MHz cho hệ thống pan_TACS ở Anh và 16MHz cho chuẩn mở rộng NTACS.
Trong hệ thống TACS sử dụng kênh điều khiển và báo hiệu ở tốc độ 8kbps.
Cùng với sự phát triển của cơng nghệ số hóa trong điện tử và viễn thơng liên
lạc thì việc chuyển đổi trong thơng tin di động cũng có sự chuyển biến cơng
nghệ, các mạng tương tự như trên đã dần được thay thế bằng các mạng số hóa mà
thành cơng nhất là hệ thống thơng tin di động toàn cầu GSM (Global System
Mobile). Sự chuyển đổi từ mạng tương tự qua mạng số thường được biết đến
như sự chuyển đổi thế hệ mạng di động, mà ở đó mạng thơng tin cơng nghệ
tương tự được xem là thế hệ thứ nhất (1G) và mạng thơng tin di động GSM là thế
hệ thứ 2 (2G). Hiện nay chúng ta thường được nghe đến các khái niệm 2.5G và 3G
chính là các thế hệ mạng thông tin mới được đề xuất và đang phát triển để đáp
ứng nhu cầu trao đổi tin ngày càng cao của xã hội hiện đại. Trong các thế hệ
mạng sau này thì chủ yếu được nâng cấp kỹ thuật cơng nghệ để đáp ứng được các
u cầu của thơng tin đa phương tiện tốc độ cao (truyền hình,
truyền số liệu tốc
độ cao,…).
Năm 1982, theo đề xuất của Cty Nordic Telecom (Viễn thơng Bắc
Âu),
Netherlands, nhóm nghiên cứu Group Special Mobil (GSM) thì Tổ chức Bưu chính
Viễn thơng Châu Âu – CEPT (Conference Euro Posts and Telecommunication) đã hình
thành tiêu chuẩn mới cho hệ thống thơng tin di động xun Châu Âu. Sau đó 5
năm (1987) thì 13 nhà khai thác quản lý đã ký kết thỏa thuận đưa ra tiêu chuẩn
GSM là viết tắt theo tên tiếng Pháp của Global System for Mobile Communication
là tiêu chuẩn chúng ta sử dụng hiện nay. GSM sử dụng mã hóa tiếng nói dự
đốn đặc tuyến xung kích chính tắc (PRELPC) và phương thức TDMA phân chia
theo thời gian.
Từ năm 1989 GSM được chuyển nhượng cho Viện tiêu chuẩn viễn thông
Châu Âu (ETSI) và được viện phát triển qua nhiều giai đoạn mãi đến năm 1997
mới hồn thành tiêu chuẩn đầy đủ thành GSM 2G có kết hợp với dịch vụ số liệu
Nguyễn Quốc Thắng
Trang 9
Tìm hiểu mạng thơng tin di động 4G
chuyển mạch tốc độ cao (HSCSD) và dịch vụ truyền sóng vơ tuyến gói đa dụng
(GPRS).
GSM sử dụng giao diện vơ tuyến ở dãi tần trên 850MHz, cụ thể là 890
915MHz cho đường lên và 935960 cho đường xuống đối với các mạng di động
(hiện nay đang sử dụng dãi tần 1800MHz). Kỹ thuật điều chế của GSM là GMSK
(Khóa mã cực tiểu Gaussian) với mỗi giá trị BT là 0.3 tại tốc độ dữ liệu tổng
270kbps. Điều này đưa ra để cân đối tối ưu giữa độ phức tạp của thiết bị và hiệu
quả sử dụng phổ tần của hệ thống.
Bảng 1.1. Tóm lược lịch sử phát triển của GSM
Năm
Sự
1982 Nhóm nghiên cứu di động đặc biệt được CEPT thành l
ập (GSM ra đời)
kiện
1986 Dãi tần 900MHz dành riêng cho GSM được sự chấp thuận của EC
1987 Các thơng s
ố cơ sở của chu
ẩnẫ hóa GSM được ch
ấp thuận vào tháng 2 ốc
Telecom Có 3 sơ đồ truy
ền d
n sóng vơ tuyến khác nhau và khác cả t
1988 Đặc tả chi tiết GSM pha 1 được hồn thành cho cơ sở hạ tầng mạng
1989 Nhóm di động đặc biệt chuyển sang cho ETSI thành hệ thống thông tin
1990 GSM bước đ
ạt đ
ộng ở băng t
ần DSC1800
di động tồn ầcuầ tương thích cho ho
u (GSM hiện nay)
thành
chuẩn hóa
quốc tế cho mạng
1991 Mạng GSM đầu tiên được xây dựng ở Phần Lan
1992 Lần đầu tiên việc đăng ký chuyển vùng quốc tế được thực hiện giữa
1993 Telstra
Australia
trở thành mạng ngoài Châu Âu đầu tiên đi ốvào
hoạt
Viễn thơng Ph
ần Lan (Telecom Finland) và Vodafone (Vương qu
c Anh).
1994 động. M
GSM pha 2 (cho các d
vụ mạng thơng tin số li
ạng GSM đầịuch
tiên ho
ạt động trong dãi tệầun / fax) ban hành.
DCS1800 (GSM1800)
1995 Mạng GSM đầu tiên hoạt động ở Nga và Trung Quốc
1997 Máy cầm tay 3 băng đầu tiên được cơng bố
1998 Số th bao GSM trên tồn cầu vượt qua 100 triệu
1999 WAP bắt đầu được triển khai thử nghiệm ở Pháp và Italia
2000 Các dịch vụ GPRS thương mại đầu tiên được cơng bố, máy cầm tay
2001 M
ạng 3G GSM đầu tiên đi vào cuộc sống.
GPRS
2003 Mạng EDGE đầu tiên đi vào hoạt động.
2008 Con số th bao GSM vượt qua ngưỡn 3 tỉ.
Hiện nay song song với hệ thống điện thoại di động tế bào GSM thì cịn có
một cơng nghệ mới, trước đây chỉ sử dụng cho mục đích quân sự là CDMA và
được đưa ra thương mại bởi hãnh Qualcomm IS95 (Interim Standard – 95A) với tên
Nguyễn Quốc Thắng
Trang 10
Tìm hiểu mạng thơng tin di động 4G
gọi là CDMA ONE vào năm 1991. IS95 sử dụng phương pháp đa truy cập phân
chia theo mã (CDMA) là nền tảng cho sự mở rộng dung lượng thuê bao, hạn chế
công suất phát để chống nhiễu và nâng cao hiệu suất sử dụng dãi tần hạn chế.
Công nghệ CDMA ra đời hứa hẹn sự đột phá mới trong sự phát triển của hệ thống
thông tin di động bởi khả năng chống nhiễu và tốc độ truyền tin cao đáp ứng cho các
yêu cầu dịch vụ đa phương tiện.
Hệ thống thông tin di động thế hệ 3 được nghiên cứu để phát triển các dịch
vụ mới cũng như cải thiện chất lượng các dịch vụ truyền thống và nâng cao tính
hiệu quả sử dụng băng tần vô tuyến. Trong rất nhiều hệ thống thế hệ ba thì nổi
bật nhất là: Hệ thống thơng tin di động đa năng UMTS (Universal Mobile
Telecommunication System) do CEPT đề xuất; và hệ thống thông tin di động mặt đất
công cộng tương lai FPLMTS (Future Public Land Mobile Telecommunication
Systems) do ITUR phát triển.
Và hiện nay đang nghiên cứu xu thế OFDM để triển khai cho mạng thơng tin
di động tương lai, hay cịn gọi là 4G. Với mạng di động sử dụng kỹ thuật OFDM
sẽ cho phép liên kết tốc độ cao trong điều kiện nhiễu lớn và di chuyển ở tốc độ
cao. Tuy nhiên với OFDM các kỹ thuật điều chế cịn có sự kết hợp của ghép kênh
và đa thâm nhập khá
phức tạp cịn phải nghiên cứu thử nghiệm trong thời gian tới.
1.1.2. Cấu trúc chung của hệ thống
Một hệ thống thơng tin di động cơ bản sẽ gồm các thành phần như ở H1.1
sau
Nguyễn Quốc Thắng
Trang 11
Tìm hiểu mạng thơng tin di động 4G
Hình 1.1. Cấu trúc của một hệ thống thơng tin di động
Trong sơ đồ ở (H1.1) các thành phần trong đó chỉ biểu thị chức năng của
khối con (hệ thống con) mà chưa đề cập đến thiết bị di động cá nhân (thiết bị đầu
cuối người dùng). Trong hệ thống di động thì trung tâm chuyển mạch dịch vụ
di động MSC (Mobile Service Switching Centrel) là quan trọng nhất, có vai trị
chuyển mạch giữa th bao người dùng với mạng viễn thơng tổng thể.
Các hệ thống con trong trong thơng tin di động gồm:
Trạm di động – MS (Mobile Station): Là thiết bị đầu cuối người dùng, có
thể là điện thoại, hay thiết truyền số liệu, …
Modun xác nhận th bao – SIM (Subscriber Indentity Module) là đơn vị
chứa
thơng tin người dùng sử dụng cho cơng tác xác nhận th bao và tính cước.
Tập hợp hai chức năng trên tạo nên một đầu cuối th bao di động hồn
chỉnh
Trạm thu phát gốc – BTS (Base Transceiver Station): Thực hiện chức
năng phát và thu tín hiệu với các MS gồm anten thu phát, thiết bị thu phát và điều
khiển.
Bộ điều khiển trạm gốc – BSC (Base Station Controller) có nhiệm vụ
quản lý tất cả các giao diện vô tuyến thông qua lệnh điều khiển từ xa của MS
và BTS. Thực chất các BSC là các tổng đài cỡ nhỏ có khả năng tính tốn lớn dùng
cho việc quản lý các kênh truyền ở giao diện vơ tuyến và chuyển giao (handover).
Khối chuyển mã và thích ứng tốc độ TRAU (Transcoder and Rate
Adapter Unit). Đây là thiết bị mà tại đó thực hiện chức năng chuyển đổi giữa mã
tiếng của GSM thành mã tiếng bình thường một kênh thoại và ngược lại; và đồng
thời cũng thực hiện
chức năng thích ứng tốc độ cả trong các kết nối truyền số liệu khác.
MSC (Mobile Service Switching Center): Trung tâm chuyển mạch dịch vụ
di động. MSC thực hiện kết nối các BSC lại với nhau thơng qua giao diện Abis và
cùng giao tiếp với mạng bên ngồi thơng (cịn được gọi là MSC cổng).
Thanh ghi thường trú – HLR (Home Location Register) là cơ sở dữ liệu lưu
giữ các thơng tin cung cấp dịch vụ cho thuê bao mà không phụ thuộc vào vị trí
Nguyễn Quốc Thắng
Trang 12
Tìm hiểu mạng thơng tin di động 4G
th bao hiện thời trên mạng nhưng nó cũng có cả thơng tin về vị trí hiện thời của
th bao. Một chức năng quan trọng của HLR chính là chức năng xác thực AUC
(Authentication Centrer).
Thanh ghi tạm trú – VLR (Visitor Location Register) là cơ sở dữ liệu thứ
hai của hệ thống; có thể được nối với một hay nhiều MSC. Chức năng chính của
VLR là lưu giữ tạm thời số liệu thuê bao của các thuê bao hiện đang nằm trong
vùng phục vụ của MSC tương ứng.
Tập hợp các chức năng trên tạo thành hệ thống con trạm gốc BSS
(Base Station Subsystem) là khối đệm tạo nên kết nối giữa hệ thống thông tin với
th bao di động. Đây là phần giao tiếp chính với khách hành th bao thơng tin di
động.
Ngồi ra để hồn chỉnh một hệ thống thơng tin thì thơng tin di động cũng phải
có thêm sự kết nối với các mạng thông tin khác cũng như phải các thành phần
quản lý hệ thống. Với hệ thống thơng tin di động thì sẽ gồm thêm NSS (Netwok
and Switching Subsystem) và hệ thống khai thác và hỗ trợ OSS (Operation and
Support System). Trong đó OSS có chức năng khai thác bảo dưỡng hệ thống mạng
thơng tin, quản lý và tính cước th bao trong mạng, quản lý thiết bị di động. NSS
với chức năng chính là chuyển mạch từ mạng thông tin ra mạng viễn thông bên
ngoài, ứng dụng cho các cuộc gọi liên mạng.
Trong việc quản lý thiết bị di động OSS sẽ cần phải được hỗ trợ từ thanh
ghi nhận dạng thiết bị EIR (Equipment Identity Register), tại đây sẽ lưu giữ tất cả
các dữ liệu liên quan đến trạm di động MS được nối với MSC qua đường báo hiệu
để kiểm tra hợp phép của thiết bị đó. Nếu thiết bị khơng được xác nhận sẽ bị cấm
liên lạc với mạng thơng tin. Nhưng chú ý rằng EIR lại được xem là thành phần con
của hệ thống trạm gốc chuyển mạch.
1.2. Cấu trúc tế bào
Sở hữu một dãi tần vơ tuyến giới hạn, các mạng di động sẽ chỉ có thể cung
cấp một số lượng rất nhỏ các kênh vô tuyến cho truyền dẫn thông tin và từ đó
số người dùng hạn chế. Ví dụ, với hệ thống GSM sử dụng dãi tần 900MHz có dãi
thơng 25MHz sẽ có số lượng tối đa là 125 kênh tần số, dãi thơng số mang 200kHz;
nếu sử dụng ghép
kênh thời gian với 8 khe thì cũng chỉ có 1000 kênh. Nhưng quan
trọng hơn là với sự
phân bố rộng và sự di chuyển của đầu cuối, sử dụng cấp phát
cố định kênh sẽ khơng thể sử dụng để liên kết đầu cuối với mạng và bài tốn đặt
Nguyễn Quốc Thắng
Trang 13
Tìm hiểu mạng thơng tin di động 4G
ra sự phân chia khu vực phục vụ với các dãi tần khác nhau có thể lập lại ở những
khoảng cách xa đã được áp dụng cho các mạng thơng tin di động; mỗi khu vực
phục vụ được gọi là một tế bào (cell). Ngun lý chia cell và tái sử dụng tần số có
thể mơ tả như ở (H1.)
Hình 1. : Mơ hình mạng tế bào tái sử dụng tần số
Các định nghĩa:
+ Tế bào (cell) là một khu vực phục vụ của trạm phát sóng cơ bản (BTS),
tồn mạng phủ sóng sẽ được chia nhỏ thành các tế bào thường có dạng lục giác
với trạm phát sóng sẽ ở trung tâm của tế bào.
+ Mỗi tế bào i có một tập con tần số Si được lấy từ tập dãi tần được cấp
phát cho mạng. Trong hệ thống GSM tập con Si gán cho một tế bào được gọi là
Cấp phát tế bào (Cell Allocation CA). Hai tế bào lân cận khơng bao giờ dùng
chung một dãi tần, do u cầu tránh xun nhiễu cùng kênh của các tế bào liền kề.
+ Chỉ ở một khoảng D thì có thể sử dụng lại tập con tần số Si, các tế bào
cách tế bào i một khoảng D có thể được gán cho một hoặc tất cả tập cho Si của
tế bào i. Khi thiết kế mạng di động, D phải được chọn đủ lớn để nhiễu đồng
kênh là đủ nhỏ có thể chấp nhận được mà khơng làm giảm chất lượng tín hiệu
nhận được.
Hình 1. : Tái sử dụng tần số và phân chia cluster trong mạng tế bào
+ Khi một trạm di động chuyển từ một tế bào này đến tế bào khác khi đang
đàm thoại thì sẽ tự động có sự thơng đổi kênh/tần số, gọi là handover
Nguyễn Quốc Thắng
Trang 14
Tìm hiểu mạng thơng tin di động 4G
1.3. Phân lớp và giao thức trong mạng di động
1.3.1. Phân lớp trong mạng di động
Mạng di động cũng là một mạng thơng tin nên vẫn tn theo phân lớp chức
năng theo mơ hình 7 lớp OSI (Open System Interconnection), với các chức năng của
từng lớp vẫn tn thủ ngun tác chung và đồng thời cũng có những đặc điểm
riêng của thơng tin di động. Việc sử dụng mơ hình 7 lớp cho mạng thơng tin với các
ngun nhân sau:
Sử dụng vi xử lý trong viễn thông sẽ cho phép mở rộng các dịch vụ mới
nhưng làm gia tăng u cầu thơng tin tại máy tính và tổng đài.
Người dùng khơng quan tâm đến các kết nối vật lý thực tế của mạng, mà
chỉ quan tâm đến q trình trao đổi thơng tin đơn giản và an tồn bảo đảm đến đích.
Máy tính là một bộ phận có cấu trúc, nên có những khác biệt giữa các
máy khác nhau nên cần phải có sự tương đồng trong hệ thống.
Hệ thống ngày nay càng yêu cầu nhiều dịch vụ khác nhau, nên phải có sự
mềm dẻo trong việc đáp ứng u cầu phát triển gia tăng trong hệ thống.
Từ các u cầu đó, ITU đã đề xuất mơ hình 7 lớp như sau
Nguyễn Quốc Thắng
Trang 15
Tìm hiểu mạng thơng tin di động 4G
Hình 1.2: Các lớp trong mơ hình OSI
Ngun tắc tổng qt cho mơ hình 7 lớp có thể tóm tắt như sau:
+ Các lớp làm việc độc lập với nhau, lớp trên nhận dịch vụ của lớp dưới và
cung cấp dịch vụ cho lớp ngay ở trên nó. Lớp thấp hơn sẽ không quan tâm đến
nội dung thông tin mà chỉ cung cấp dịch vụ truyền dẫn cho lớp trên mà thôi.
+ Mỗi lớp trong mơ hình chỉ thơng tin với lớp kề sát nó và tương thích
ngang hành gián tiếp với lớp đó ở đầu cuối bắt tay (xem ở H1.2).
+ Trong mạng thơng tin, trong q trình truyền dẫn qua nhiều nút mạng,
mạng thơng tin chỉ mở đóng gói tương ứng với chức năng của ba lớp thấp nhất (lớp
vật lý, lớp liên kết dữ liệu và lớp mạng).
+ Giao thức tại ba lớp cuối không nhất thiết phải giống nhau tại mọi liên
kết trong mạng. Ví dụ trong mạng thơng tin GSM, ở lớp 2 liên kết giữa BTS và
BSC sử dụng là LAPD, trong khi liên kết giữa BSC và MSC lại sử dụng giao thức
SS7.
+ Thông tin qua các lớp sẽ được tách gộp đóng gói tạo thành giao thức
tương ứng cho mỗi lớp trong mạng cụ thể, từ lớp cao nhất xuống đến lớp thấp
Nguyễn Quốc Thắng
Trang 16
Tìm hiểu mạng thơng tin di động 4G
nhất thơng tin sẽ được đóng gói và bổ sung tiêu đề qua mỗi lớp trong khi ở đầu
nhận sẽ thực hiện theo chiều ngược lại. Q trình được mơ tả như sau:
Hình 1.3: Luồng tin trong mơ hình 7
lớp
1.3.2. Phân lớp giao thức
Do đặc tính của mạng thơng tin di động sử dụng mơi trường truyền dẫn đa
dạng và các liên kết bên trong mạng rất phức tạp nên giao thức được sử dụng
cũng rất đa dạng cho từng đặc điểm liên kết. Về mặt giao thức thông tin di động
sử dụng các giao thức cho mạng GSM như sau: giao thức không gian (Air interface)
cho liên kết giữa MS và BTS; giao thức Abis cho kết nối giữa BTS và MSC; giao
thức A ứng dụng trong liên
kết giữa MSC và BSC.
BTS
MS
BSC
MSC/VLR
HLR
RR
MM
MM
Truyền dẫn
Hình 1.4: Phân chia giao thức trong mạng di động
Nguyễn Quốc Thắng
Trang 17
GMSC
Tìm hiểu mạng thơng tin di động 4G
CHƯƠNG 2: CẤU TRÚC MẠNG 4G
2.1. Tổng quan mạng 4G
4G là hệ thống thơng tin băng rộng được xem như IMT tiên tiến (IMT
Advanced) được định nghĩa bởi ITUR. Tốc độ dữ liệu đề ra là 100Mbps cho thuê bao
di chuyển cao và 1Gbps cho thuê bao ít di chuyển, băng thơng linh động lên đến
40MHz. Sử dụng hồn tồn trên nền IP, cung cấp các dịch vụ như điện thoại IP, truy
cập internet băng rộng, các dịch vụ game và dịng HDTV đa phương tiện… 3GPP LTE
được xem như là tiền 4G, nhưng phiên bản đầu tiên của LTE chưa đủ các tính năng
theo u cầu của IMT Advanced. LTE có tốc độ lý thuyết lên đến 100Mbps ở đường
xuống và 50Mbps ở đường lên đối với băng thông 20MHz. Và sẽ hơn nữa nếu
MIMO, các anten mảng được sử dụng. LTE được phát triển đầu tiên ở hai thủ đơ
Stockholm và Olso vào ngày 14/12/2009. Giao diện vơ tuyến vật lý đầu tiên được đặt
tên là HSOPA (High Speed OFDM Packet Access), bây giờ có tên là EUTRA (Evolved
UMTS Terrestrial Radio Access). Thực tế cho thấy, hầu hết các hãng sản xuất thiết bị
viễn thông hàng đầu thế giới: AlcatelLucent, Ericsson, Motorola, Nokia, Nokia
Siemens Networks, Huawei, LG Electronics, Samsung, NEC, Fujitsu. . . đã bắt tay với
các nhà mạng lớn trên thế giới (Verizon Wireless, AT&T, France TelecomOrange,
NTT DoCoMo, TMobile, China Mobile, ZTE. . . ) thực hiện các cuộc thử nghiệm quan
trọng trên cơng nghệ LTE và đã đạt những thành cơng đáng kể. LTE Advanced là ứng
viên cho chuẩn IMTAdvanced, mục tiêu của nó là hướng đến đáp ứng được u cầu
của ITU. LTE Advanced có khả năng tương thích với thiết bị và chia sẻ băng tần với
LTE phiên bản đầu tiên.
Nguyễn Quốc Thắng
Trang 18
Tìm hiểu mạng thơng tin di động 4G
Di động WiMAX (IEEE 802. 16e2005) là chuẩn truy cập di động khơng dây
băng rộng (MWBA) cũng được xem là 4G, tốc độ bít đỉnh đường xuống là 128 Mbps
và 56 Mbps cho đường xuống với độ rộng băng thơng hơn 20 MHz.
UMB (Ultra Mobile Broadband) : UMB được các tổ chức viễn thơng của Nhật
Bản, Trung Quốc, Bắc Mỹ và Hàn Quốc cùng với các hãng như AlcatelLucent, Apple,
Motorola, NEC và Verizon Wireless phát triển từ nền tảng CDMA. UMB có thể hoạt
động ở băng tần có độ rộng từ 1,25 MHz đến 20 MHz và làm việc ở nhiều dải tần số,
với tốc độ truyền dữ liệu lên tới 288 Mbps cho luồng xuống và 75 Mbps cho luồng lên
với độ rộng băng tần sử dụng là 20 MHz. Qualcomm là hãng đi đầu trong nỗ lực phát
triển UMB, mặc dù hãng này cũng đồng thời phát triển cả cơng nghệ LTE.
Mục tiêu và cách tiếp cận 4G cung cấp QoS và tốc độ phát triển hơn nhiều
so
với 3G đang tồn tại, khơng chỉ là truy cập băng rộng, dịch vụ tin nhắn đa phương tiện
(MMS), chat video, TV di động mà cịn các dịch vụ HDTV, các dịch vụ tối thiểu như
thoại, dữ liệu và các dịch vụ khác. Nó cho phép chuyển giao giữa các mạng vơ tuyến
trong khu vực cục bộ và có thể kết nối với hệ thống quảng bá video số.
Các mục tiêu mà 4G hướng đến :
Băng thơng linh hoạt giữa 5 MHz đến 20 MHz, có thể lên đến 40 MHz
Tốc độ được quy định bởi ITU là 100 Mbps khi di chuyển tốc độ cao và
1 Gbps đối với th bao đứng n so với trạm.
Tốc độ dữ liệu ít nhất là 100 Mbps giữa bất kỳ hai điểm nào trên thế
giới.
Hiệu suất phổ đường truyền là 15bit/s/Hz ở đường xuống và 6.75
bit/s/Hz ở đường lên (có nghĩa là 1000 Mbps ở đường xuống và có thể
nhỏ hơn băng thơng 67 MHz).
Hiệu suất sử dụng phổ hệ thống lên đến 3 bit/s/Hz/cell ở đường xuống
và 2.25 bit/s/Hz/cell cho việc sử dụng trong nhà.
Chuyển giao liền (Smooth handoff) qua các mạng hỗn hợp.
Kết nối liền và chuyển giao tồn cầu qua đa mạng.
Chất lượng cao cho các dịch vụ đa phương tiện như âm thanh thời gian
Nguyễn Quốc Thắng
Trang 19
Tìm hiểu mạng thơng tin di động 4G
thực, tốc độ dữ liệu cao, video HDTV, TV di động…
Tương thích với các chuẩn khơng dây đang tồn tại .
Tất cả là IP, mạng chuyển mạch gói khơng cịn chuyển mạch kênh nữa.
Các điểm cần xét đến :
Vùng bao phủ, mơi trường vơ tuyến, phổ, dịch vụ, mơ hình thương mại và số
người sử dụng.
Các kỹ thuật được sử dụng:
Kỹ thuật sử dụng lớp vật lý
Khơng sử dụng CDMA.
MIMO : để đạt được hiệu suất phổ tần cao bằng cách sử dụng
phân tập theo khơng gian, đa anten đa người dùng.
Sử dụng lượng tử hóa trong miền tần số, chẳng hạn như OFDM
hoặc SCFDE (single carrier frequency domain equalization) ở
đường xuống : để tận dụng thuộc tính chọn lọc tần số của kênh
mà khơng phải lượng tử phức tạp.
Ghép kênh trong miền tần số chẳng hạn như OFDMA hoặc SC
FDMA ở đường xuống : tốc độ bit thay đổi bằng việc gán cho
người dùng các kênh con khác nhau dựa trên điều kiện kênh.
Mã hóa sửa lỗi Turbo : để tối thiểu u cầu về tỷ số SNR ở bên
thu.
Lập biểu kênh độc lập : để sử dụng các kênh thay đổi theo thời gian.
Thích nghi đường truyền : điều chế thích nghi và các mã sửa lỗi.
Sự khác nhau giữa 3G và 4G
Hiện nay, cơng nghệ 3G cho phép truy cập Internet khơng dây và các cuộc gọi
có hình ảnh. 4G được phát triển trên các thuộc tính kế thừa từ cơng nghệ 3G. Về mặt
lý thuyết, mạng khơng dây sử dụng cơng nghệ 4G sẽ có tốc độ nhanh hơn mạng 3G từ
4 đến 10 lần. Tốc độ tối đa của 3G là tốc độ tải xuống 14Mbps và 5.8Mbps tải lên.
Với cơng nghệ 4G, tốc độ có thể đạt tới 100Mbps đối với người dùng di động và
1Gbps đối với người dùng cố định. 3G sử dụng ở các dải tần quy định quốc tế cho UL
Nguyễn Quốc Thắng
Trang 20
Tìm hiểu mạng thơng tin di động 4G
: 18852025 MHz; DL : 21102200 MHz; với tốc độ từ 144kbps2Mbps, độ rộng BW: 5
MHz. Đối với 4G LTE thì Hoạt động ở băng tần : 700 MHz2,6 GHz với mục tiêu tốc
độ dữ liệu cao, độ trễ thấp, cơng nghệ truy cập sóng vơ tuyến gói dữ liệu tối ưu. Tốc
độ DL :100Mbps( ở BW 20MHz), UL : 50 Mbps với 2 aten thu m ột anten phát. Độ trễ
nhỏ hơn 5ms với độ rộng BW linh hoạt là ưu điểm của LTE so với WCDMA, BW từ
1.25 MHz, 2.5 MHz, 5 MHz, 10 MHz, 15 MHz, 20 MHz. Hi ệu qu ả tr ải ph ổ tăng 4 lần
và tăng 10 lần số người dùng/cell so với WCDMA.
Ưu điểm nổi bật
Tốc độ dữ liệu cao hơn rất nhiều lần so với 3G.
Tăng hiệu quả sử dụng phổ và giảm thời gian trễ.
Cấu trúc mạng sẽ đơn giản hơn, và sẽ khơng cịn chuyển mạch kênh
nữa.
Hiệu quả trải phổ tăng 4 lần và tăng 10 lần user/cell so với WCDMA.
Độ rộng băng tần linh hoạt cũng là một ưu điểm quan trọng của LTE
đối với WCDMA.
Các ứng dụng đã tạo nên ưu điểm của 4G so với 3G
Hiệu suất phổ cao
OFDM ở DL chống nhiễu đa đường
SCFDMA ở UL PAPR thấp
Người dùng trực giao trong miền tần số
Tốc độ dữ liệu cao
Phát nhiều dịng dữ liệu độc lập song song qua các anten riêng lẻ
=> tăng tốc độ dữ liệu. (sử dụng MIMO)
Độ Trễ thấp
Thời gian cài đặt và thời gian trì hỗn chuyển tiếp ngắn.
Trễ HO và thời gian ngắt ngắn : TTI ngắn, trạng thái RRC đơn
giản
Giá thành rẻ
Cấu trúc mạng đơn giản, giảm các thành phần của mạng.
Nguyễn Quốc Thắng
Trang 21
Tìm hiểu mạng thơng tin di động 4G
Chất lượng dịch vụ cao
Sử dụng các tần số cấp phép để đảm bảo chất lượng dịch vụ :
LTE sử dụng các dải tần số khác nhau : 2100 MHz, 1900 MHz, 1700
MHz, 2600 MHz, 900 MHz, 800 MHz.
Ln ln thử nghiệm ( giảm thời gian trễ trong điều khiển định
tuyến)
Giảm độ trễ khứ hồi ( round trip delay)
Tần số tái sử dụng
Giảm nhiễu liên cell với tần số tái sử dụng lớn hơn 1.
Các user ở cạnh cell : sử dụng dải 1 => SIR tốt
Các user ở trung tâm cell : sử dụng tồn bộ băng => tốc độ dữ liệu
cao
Dung lượng và vùng bao phủ của WCDMA UL bị giới hạn bởi can
nhiễu:
can nhiễu bên trong cell và can nhiễu liên cell. Nhưng đối với 4G thì :
do tính trực giao nên can nhiễu trong cùng một cell có thể khơng xét
đến và giảm can nhiễu intercell bằng tái sử dụng cục bộ, thêm các
anten có thể triệt can nhiễu.
2.2.Các cơng nghệ sử dụng trong 4G
Để đạt được tốc độ truyền dẫn cao, dung lượng lớn trong hệ thống di đơng
4G, rất nhiều cơng nghệ tiên tiến được áp dụng cho thiết bị đầu cuối, cơ sở hạ tầng
mạng, nền tảng dịch vụ mạng cũng như mạng truy cập vơ tuyến mới cũng được
nghiên cứu.
2.2.1. Kĩ thuật truyền dung dượng lớn tốc độ cao
2.2.1.1. Các kĩ thuật đa truy cập (Multiple Access Techniques)
Để đạt được tốc độ truyền dẫn sấp xỉ 100Mbps ở mơi trường ngồi trời và
2Gbps ở mơi trường trong nhà, và để mạng truy cập vơ tuyến tương thích với hệ
thống mạng có kiến trúc phân cấp dựa trên nền IP, các cơng nghệ truyền dẫn sau đã
được nghiên cứu và phát triển:
Nguyễn Quốc Thắng
Trang 22
Tìm hiểu mạng thơng tin di động 4G
Ghép kênh phân chia theo mã và tần số trực giao có hệ số trải phổ thay đổi:
VSFOFCDM (Variable Spreading Factor – Orthogonal Frequency and Code
Division Multiplexing).
Đa truy cập phân chia theo mã đa sóng mang có lựa chọn sóng mang con: SCS
MCCDMA (Subcarrier Selecting Multi Carrier Code Division Multi Access).
Đa truy cập phân chia theo tần số trực giao: OFDMA (Orthogonal Frequency
Division Multi Access).
Đa truy cập phân chia theo tần số đan xen: IFDMA (Interleaved Frequency
Division Multi Access).
VSFOFCDM (Variable Spreading Factor – Orthogonal Frequency and Code
Division Multiplexing) :
VSFOFCDM là một hệ thống truy cập vơ tuyến có thể cung cấp thơng lượng
lớn tốc độ cao trong nhiều mơi trường và điều kiện lan truyền khác nhau qua một
vùng phủ rộng. Để triển khai được truyền dẫn dung lượng lớn, hệ thống này đã sử
dụng hệ số trải phổ hai chiều thay đổi thích hợp trong miền thời gian và tần số tùy
thuộc vào cấu hình ơ, điều kiện lan truyền, tải trên kênh. Cơng nghệ này vượt trội hơn
cơng nghệ OFCDM dựa theo tốc độ ký hiệu thấp MCCDMA sử dụng nhiều sóng
mang con trong cùng giao diện vơ tuyến.
Ưu thế của VSFOFCDM là khả năng đạt được hiệu quả sử dụng phổ tần
cao, truyền dẫn dung lượng lớn, tốc độ cao nhờ việc kế thừa hệ số trải phổ tối ưu tùy
thuộc điều kiện lan truyền cụ thể trong cả mơi trường nhiều ơ (tế bào) và mơi trường
tế bào độc lập, sử dụng cùng giao diện vơ tuyến. Đặc tính truyền dẫn của VSF
OFCDM đã được thử nghiệm cả ở mơi trường trong nhà và ngồi trời. Báo cáo thử
nghiệm cho kết quả 100Mbps ở mơi trường ngoại ơ, khoảng cách giữa trạm gốc và
trạm di động là 80m100m, tần số sóng mang 4,635 GHz, băng thơng 101,5 MHz, số
sóng mang con 768, hệ số trải phổ thời gian 16, tốc độ di chuyển của thiết bị di động
30km/h, điều chế 16QAM.
SCSMCCDMA (Subcarrier Selecting Multi Carrier Code Division Multi Access):
Nguyễn Quốc Thắng
Trang 23
Tìm hiểu mạng thơng tin di động 4G
Hình 2.1: Cơ bản về SCSMCCDMA
SCSMCCDMA là một lược đồ truy cập vơ tuyến dựa trên cơng nghệ MC
CDMA, là phương pháp truyền dẫn ký hiệu trải phổ sử dụng nhiều sóng mạng con
trực giao trong miền tần số. Lợi dụng đặc tính của MCCDMA là sử dụng nhiều
sóng mang con, SCSMCCDMA gán nhiều sóng mang con cho mỗi ngời sử dụng
tùy theo tốc độ dữ liệu của người dùng đó.
Bộ thu khơng u cầu bộ xử lý tín hiệu tốc độ cao để điều chế tất cả sóng
mang con, nhưng truyền thơng vẫn được thực thi bằng khả năng xử lý tín hiệu dựa
vào số sóng mang con được lựa chọn nhờ bộ lọc lựa chọn sóng mang con. SCSMC
CDMA có thể thay đổi tốc độ dữ liệu tối đa gán cho một người sử dụng tùy theo
khoảng cách giữa trạm gốc và thiết bị di động bằng việc điều chỉnh số sóng mang
con và cơng suất phát cho mỗi sóng mang con.
SCSMCCDMA gán số sóng mang con dựa theo tốc độ dữ liệu của người sử
dụng. Hơn nữa, tính trực giao giữa các sóng mang con được đảm bảo, nên cấu hình
của máy phát khơng có sự khác biệt với máy phát của các hệ thống MCCDMA.
Trong hệ thống SCSMCCDMA, máy thu sử dụng bộ lọc lựa chọn sóng mang con
nên hệ thống sẽ cung cấp tốc độ dữ liệu cho người dùng một cách linh động. Thậm
chí trong các hệ thống sử dụng băng tần lớn, khơng cần phải thực hiện xử lý tín
hiệu tốc độ cao cho cả băng tần mọi lúc mà chỉ cần mức độ xử lý tín hiệu và cơng
suất phát tương ứng với tốc độ dữ liệu của người sử dụng. Do đó, với hệ thống này
có thể giảm được tải cho xử lý tín hiệu và cơng suất tiêu thụ của thiết bị đầu cuối
so với các hệ thống khác sử dụng cả băng tần.
Nguyễn Quốc Thắng
Trang 24
Tìm hiểu mạng thơng tin di động 4G
SCSMCCDMA có thể thực hiện giải điều chế bằng khả năng xử lý tín hiệu
tương ứng với tốc độ dữ liệu người sử dụng do đó có thể phát triển một cách linh
động các thiết bị đầu cuối giá rẻ có khả năng xử lý thấp, cơng suất tiêu thụ thấp,
thiết bị đầu cuối đắt tiền có khả năng xử lý cao, cơng suất tiêu thụ cao tùy theo sở
thích, u cầu dịch vụ của người dùng.
High data rate: tốc độ cao
Short range user: người
range user: người dùng ở
Middle data rate: tốc độ
dùng ở gần. Mid range
xa Transmitter power: c/s
trung bình. Low data rate:
user: người dùng trong
phát. Frequency: tần số
tốc độ thấp
phạm vi trung bình. Long
Hình 2.2 Cấu trúc tế bào tối u của SCSMCCDMA
OFDMA (Orthogonal Frequency Division Multi Access):
Hệ thống OFDM đạt được khả năng dung lỗi (chống nhiễu) đa đường rất tốt
và thực hiện được truyền dẫn dữ liệu tốc độ cao trong mơi trường chuyển động,
những hệ thống này thường được sử dụng kết hợp với các hệ thống đa truy cập khác
như: FDMA, TDMA. OFDMA là một phương thức triển khai đa truy cập trong đó tất
cả người dùng chia sẻ tất cả các sóng mang con. Một số sóng mang con tùy ý được
đặt cho các kênh con và cho mỗi người dùng ở những khe thời gian tùy ý.
Nguyễn Quốc Thắng
Trang 25