Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

SKKN một số biện pháp nâng cao hiệu quả học môn địa lí lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.95 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
Nội dung
Trang
1. MỞ ĐẦU........................................................................................................2
1.1 Lí do chọn đề tài..........................................................................................2
1.2 Mục đích nghiên cứu...................................................................................3
1.3 Đối tượng nghiên cứu..................................................................................3
1.4 Phương pháp nghiên cứu.............................................................................3
1.5 Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm...............................................3
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM...............................................4
2.1 Cơ sở lí luận.................................................................................................4
2.2 Thực trạng về vấn đề dạy và học địa lí hiện nay..........................................5
2.3 Kết quả khảo sát thực trạng..........................................................................6
2.4 Giải pháp và tổ chức thực hiện....................................................................6
2.4 Kết quả thu được........................................................................................18
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................19
3.1 Kết luận......................................................................................................19
3.2 Kiến nghị....................................................................................................20

1


1. Mở đầu.
1.1 Lí do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết, đất nước ta đang trên con đường đổi mới. Trong cuộc
cách mạng đổi mới ấy, giáo dục được ưu tiên hàng đầu và được coi là quốc sách
với mục tiêu là: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài” để
đào tạo thế hệ trẻ thành những con người phát triển toàn diện phục vụ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp ứng nhu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc,“Vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng văn minh”. Nòng cốt
của giáo dục là đổi mới về nội dung phương pháp giáo dục và chú trọng việc


hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh
cho phù hợp với định hướng phát triển của xã hội.
Tất cả các môn học trong các bậc học đều góp phần thực hiện mục tiêu đó.
Phân mơn Địa lí trong trường Tiểu học cũng vậy. Đây là môn học cung cấp cho
học sinh những kiến thức cơ bản, thiết thực về các sự vật, hiện tượng, các mối
quan hệ địa lí đơn giản về thiên nhiên, đất nước, con người, cách vận dụng
chúng trong đời sống và sản xuất. Khơng chỉ thế, cịn góp phần bồi dưỡng và
phát triển thói quen ham học hỏi, ham tìm tịi để hiểu biết về thế giới xung
quanh. Phần Địa lí (trong phân mơn Lịch sử và Địa lí lớp 5) nhằm giúp cho học
sinh hiểu biết về thiên nhiên, về môi trường sống xung quanh, cung cấp cho học
sinh một số kiến thức cơ bản, thiết thực về các sự vật, hiện tượng và các mối
quan hệ Địa lí ở Việt Nam cũng như một số nước đại diện cho các châu lục trên
thế giới. Học sinh đến với môn Địa lí là học sinh được hình thành kỹ năng quan
sát sự vật, hiện tượng, thu thập tìm kiếm tư liệu Địa lí từ sách giáo khoa, trong
cuộc sống gần gũi học sinh; học sinh biết trình bày kết quả học tập qua nhiều
hình thức: lời nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ, bảng thống kê. Để từ những giờ học
trên lớp, các em biết đem về vận dụng vào cuộc sống phong phú, từ đó hình
thành được ở các em thái độ ham học hỏi, tìm hiểu để biết về quê hương, đất
nước, môi trường xung quanh, thêm yêu thiên nhiên, yêu con người, yêu quê
hương, đất nước và khát khao được học để trở nên con người có ích cho gia
đình, xã hội, trở nên con người năng động, sáng tạo, đem hết sức mình để góp
phần xây dựng một đất nước Việt Nam văn minh giàu mạnh hơn.
Đặc biệt, phân mơn Địa lí 5 cịn cho các em hiểu rõ về chính đất nước của
mình, khiến các em được mở rộng tầm nhìn về từng vùng miền của đất nước.
Ngồi ra, chương trình cũng giúp các em lĩnh hội được một số đặc điểm tiêu
biểu của từng châu lục và các đại dương trên thế giới. Cùng với các mơn học
khác góp phần giáo dục tồn diện cho học sinh Tiểu học.
Nhưng nếu muốn giáo dục cho học sinh lớp 5 có những hiểu biết về địa lí
Việt Nam và thế giới thì trước hết phải tạo được tình cảm hứng thú học mơn Địa
lí ở mỗi em. Qua nhiều năm giảng dạy khối lớp 5, tôi thấy việc dạy và học địa lí

cịn khó với giáo viên và có phần tẻ nhạt với học sinh. Vì đa số phụ huynh và
học sinh đều quan niệm Địa lý chỉ là môn phụ. Giáo viên cũng chưa thực sự đầu
tư nhiều vào phân môn này để thu hút học sinh. Khi dạy giờ Địa lí, đa số giáo
viên chỉ sử dụng các thiết bị dạy học địa lí để minh họa cho lời giảng mà ít chú ý
đến chức năng nguồn tri thức của chúng, tức là không chú ý đến việc cho học
2


sinh khai thác kiến thức từ các nguồn này. Bên cạnh đó, có giáo viên cịn chưa
vận dụng tổ chức các hình thức học tập cho các em học sinh.
Vì vậy: Làm thế nào để dạy tốt phân môn Địa lí ở trường Tiểu học ? Làm thế
nào để giáo viên truyền thụ hết kiến thức khai thác trong sách giáo khoa, khai
thác trong thiết bị đồ dùng? Làm thế nào để Địa lý không chỉ cung cấp kiến thức
cơ bản cần thiết mà cịn là bộ mơn khoa học hấp dẫn học sinh? Đó là một vấn đề
lớn địi hỏi tâm huyết và sự sẻ chia của các nhà giáo, nhất là những người giáo
viên trực tiếp giảng dạy ở Tiểu học.
Với những trăn trở tìm biện pháp để dạy học phân mơn Địa lí ở Tiểu học
như thế nào cho có hiệu quả? Đó khơng chỉ là vấn đề bản thân tôi quan tâm mà
hầu hết các Giáo viên Tiểu học đều quan tâm để phân môn Địa lí khơng chỉ cung
cấp kiến thức cơ bản cần thiết mà cịn là mơn học hấp dẫn học sinh. Đó chính là
lí do tơi chọn sáng kiến kinh nghiệm: “Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5A
trường Tiểu học Quảng Thạch học tốt phân mơn Địa lí”.
1.2 Mục đích nghiên cứu
Bản thân tôi nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích đổi mới phương pháp
dạy học để phát huy những yếu tố tích cực của phương pháp dạy học truyền
thống, thay đổi cách thức, phương pháp học tập của học sinh, đem đến cho các
em hứng thú học tập, tạo thói quen tư duy độc lập, tích cực sáng tạo trong nhận
thức, vận dụng kiến thức trong cuộc sống. Đồng thời góp phần hồn thiện về
mặt trí thức và nhân cách cho các em, giúp các em yêu những gì mà thiên nhiên
đã ban tặng cho con người. Từ đó các em sẽ tích cực, tự nguyện tham gia góp

phần bảo vệ mơi trường và trân trọng giữ gìn những thành tựu kinh tế đất nước.
Vì có biết, có hiểu đặc điểm các vùng miền, có quan tâm đến đời sống sản xuất
của nhân dân thì các em mới yêu mến quê hương đất nước. Hơn thế nữa bản
thân tơi mong muốn nâng cao kiến thức của mình về phân mơn Địa lí một mơn
học mà lâu nay ở bậc Tiểu học chưa được xem là mơn học chính ngồi Tốn và
Tiếng việt.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Do điều kiện thời gian và trình độ cịn hạn chế nên tơi chỉ nghiên cứu một
số biện pháp giúp học sinh lớp 5A trường tiểu học Quảng Thạch học tốt phân
môn Địa lí.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra thống kê tổng hợp.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp phân tích rút kinh nghiệm.
1.5 Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
Đề tài này, tuy làm một nội dung khơng phải q mới, có thể đã có nhiều
giáo viên sử dụng trên toàn quốc. Nhưng với một số biện pháp giúp học sinh lớp
5 học tốt phân môn Địa lí của tơi ở trường Tiểu học Quảng Thạch thì hồn tồn
mới vì đây là một đơn vị thuộc vùng ven biển của huyện Quảng Xương nên cơ
sở vật chất cịn hạn chế, máy chiếu, tivi chưa có đối với các lớp 4-5 nên tương
đối khó khăn cho giáo viên trong việc dạy học môn học này.
3


2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1 Cơ sở lí luận
Con người dù hoạt động trong lĩnh vực nào cũng cần có kiến thức về Địa lí.
Giáo viên là cầu nối giữa tri thức và nhân loại. Giáo viên có nhiệm vụ giúp học
sinh khám phá những kiến thức cơ bản cần thiết về trái đất, môi trường sống của
con người, về những hoạt động của con người trên bình diện quốc tế, quốc gia.

Trong thời kỳ cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước, Địa lí là một trong những
bộ mơn quan trọng địi hỏi mỗi người phải có kiến thức am hiểu về nó. Trong sự
nghiệp giáo dục hiện nay theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy học, trong
những giờ lên lớp giáo viên luôn giữ vai trò tổ chức chỉ đạo, tạo hứng thú để học
sinh tích cực, chủ động nắm tri thức. Giáo viên đảm nhận vai trò xây dựng kế
hoạch, hướng dẫn hoạt động và học sinh luôn được người dạy theo sát giúp đỡ
nên tích cực tự giác thể hiện sự năng động trong hoạt động học tập. Học sinh
tiếp thu được những nguồn tri thức mới bằng sự khám phá của bản thân với sự
định hướng giúp đỡ của giáo viên. Khi tự mình khám phá ra tri thức học sinh sẽ
cảm nhận được sự hứng thú, say mê và yêu mến mơn học hơn nhiều lần những
gì học sinh tiếp nhận một cách thụ động từ giáo viên.
Chương trình Địa lí lớp 5 gồm hai nội dung cơ bản sau:
Địa lí Việt Nam: Học sinh học về địa lí tổ quốc một cách có hệ thống. Từ
địa lí tự nhiên đến dân cư, kinh tế nhằm giúp cho học sinh có được các kiến thức
mang tính khái quát về đất nước Việt Nam, đồng thời có một số kĩ năng, phương
pháp tìm hiểu về địa lí một số quốc gia, một lãnh thổ cụ thể và tăng thêm tình
yêu quê hương đất nước.
Địa lí thế giới: Học sinh học về địa lí các châu lục, một số quốc gia tiêu
biểu trên thế giới. Phần nội dung này giúp học sinh mở rộng tầm nhìn ra thế giới
bên ngồi và giúp các em có một số phương pháp, kĩ năng tìm hiểu địa lí một
châu lục. Tuy nhiên cịn có thêm bài học về các đại dương trên thế giới để học
sinh có cái nhìn tổng thể về bề mặt Trái đất.
Để học sinh nắm được mội dung chương trình, hình thành được các kĩ năng
của địa lí thì địi hỏi người giáo viên ngoài việc nắm vững nội dung, phương
pháp dạy học của môn học; sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học thì cũng cần biết
vận dụng linh hoạt, sáng tạo phương pháp cũng như hình thức tổ chức dạy học
phù hợp với mỗi tiết dạy. Người giáo viên biết kết hợp nhuần nhuyễn hợp lí và
khoa học các phương pháp sẽ làm học sinh thích thú và hào hứng tham gia học
tập.
Mặt khác, như chúng ta đã biết, đối với học sinh tiểu học việc ghi nhớ thì

rất nhanh nhưng để nhớ một nội dung, một vấn đề nào đó thì lại rất khó cho nên
các nhà khoa học đã nhận định rằng lứa tuổi học sinh tiểu học là lứa tuổi “Chóng
nhớ, mau quên”. Muốn học sinh nhớ một vấn đề nào đó thì ngồi việc thường
xun phải củng cố, ơn tập về nơi dung cần nhất thì việc tạo cho các em cảm
giác hứng thú và say mê với nội dung cần ghi nhớ, chắc chắn rằng các em sẽ dễ
tiếp thu, dễ nhớ và nhớ lâu hơn. Đông thời lứa tuổi học sinh tiểu học là lứa tuổi
mang đặc điểm nhận thức, tư duy trực quan và cụ thể. Các em không chỉ nhận
thức tốt các vấn đề mang tính cụ thể mà cịn có hứng thú khi khai thác, tìm hiểu
các vấn đề mang tính cụ thể, đồng thời các em cũng rất ưa thích những vấn đề
4


trực quan mang tính bắt mắt mà các em có thể quan sát một cách dễ dàng.
Trên cơ sơ đó tơi đã tìm hiểu, nghiên cứu một số biện pháp giúp học sinh
lớp 5A trường Tiểu học Quảng Thạch học tốt phân mơn Địa lí.
2.2 Thực trạng về vấn đề dạy và học địa lí hiện nay
Trong thực tế, vì nhiều lí do khác nhau, học sinh hầu như khơng thích học
mơn Địa lí. Có thể phần nào vì các thầy cô giành nhiều tâm huyết cho việc đổi
mới phương pháp dạy học Tốn, Tiếng Việt nên mơn Địa lí chưa được quan tâm
nhiều. Song về lâu dài, với nếp dạy, nếp học như hiện nay, trong suy nghĩ của
học sinh sẽ hình thành một quan niệm nguy hiểm rằng mơn Địa lí là mơn phụ.
Nhưng liệu có thể chấp nhận được khơng, một học sinh giỏi Tốn, giỏi Văn lại
chẳng hiểu rõ đỉnh Phan - xi - păng thuộc dãy núi nào? Vì sao sơng Hồng có
nhiều phù sa? Anh, Pháp, Ấn Độ, Ai Cập thuộc châu lục nào trên thế giới? Có
bao điều kỳ diệu, mới mẻ trong mơn Địa lí. Và những điều kỳ diệu ấy có thể
thấy xung quanh mình. Chẳng hạn như tại sao quê mình lại trồng nhiều ngơ?
Nơi ơng bà sống lại trồng nhiều cà phê? Hay những con đường ngang dọc nơi
mình ở thuộc quốc lộ nào trên bản đồ?...Vậy tại sao học sinh khơng thích học
Địa lí? Trong khi để hiểu hết nội dung trong bài, trong môn học ấy cũng khơng
vất vả, khó khăn bằng vận dụng cả núi cơng thức Toán để làm bài tập toán. Hay

tại học sinh mình khơng thích tìm hiểu khám phá thiên nhiên hay thế giới?
Những câu hỏi Tại sao? Thế nào? luôn là sở trường của các em cơ mà? Nghĩa là
trẻ rất thích tìm hiểu, nhưng cái chính là ta chưa biết dẫn lối cho chúng.
Qua thực tế nhiều năm trực tiếp giảng dạy học sinh lớp 5 của trường Tiểu
học Quảng Thạch, dự giờ các đồng nghiệp, khảo sát chất lượng học sinh tôi
thấy: Phương pháp dạy - học ở đây cịn nhiều vấn đề chưa hợp lí cần phải
nghiên cứu, nhận xét và điều chỉnh. Tuy nhiên trong dạy học mơn Địa lí cũng
như các mơn học khác cũng có những thuận lợi và khó khăn nhất định.
* Những thuận lợi trong giảng dạy
- Mục tiêu, nội dung chương trình nhẹ nhàng phù hợp với lứa tuổi học
sinh.
- Đặc điểm tâm lí của học sinh Tiểu học thích tị mị, ham hiểu biết, thích
tìm hiểu cái lạ, nhạy cảm với cái mới nên đó cũng là một điều kiện tốt để học
sinh tiếp nhận kiến thức.
* Những khó khăn trong giảng dạy
- Giáo viên chưa u thích mơn Địa lí nên chưa cập nhật, tìm hiểu những
thơng tin, những hiểu biết về tự nhiên, về con người và cuộc sống xung quanh
để hỗ trợ cho môn học.
- Giáo viên chưa nắm vững được một số kỹ năng trong dạy môn Địa lí,
kiến thức về mơn học này của phần đa giáo viên còn hạn chế và chưa được chú
ý để bồi dưỡng nâng cao như mơn Tốn và Tiếng Việt.
- Cách vận dụng hình thức tổ chức dạy học cịn chưa linh hoạt, sáng tạo.
- Chưa kết hợp, phát huy hết tác dụng của các buổi sinh hoạt ngoại khóa
(hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp) để củng cố, ôn tập và mở rộng kiến thức
địa lí cho học sinh.
- Cơ sở vật chất cịn thiếu thốn, chưa có phòng chức năng. Đồ dùng dạy
học tuy được trang bị nhưng chưa đầy đủ và phong phú. Máy vi tính, máy chiếu
5



chưa có mà mơn địa lí lại rất cần sưu tầm và đưa lên nhiều hình ảnh và thơng tin
nên ảnh hưởng rất nhiều đến việc dạy học.
- Học sinh và phụ huynh chưa chú trọng môn học này, không có điều kiện
để tìm hiểu về thiên nhiên, đất nước, con người.
- Một số bản đồ riêng về vùng, miền, nước, châu lục hay quả địa cầu chưa
nhiều cũng sẽ gây khó khăn cho việc dạy và học của giáo viên và học sinh.
2.3 Kết quả khảo sát thực trạng
Trong năm học 2021 – 2022 để kiểm nghiệm cách làm của mình, tơi đã tiến
hành khảo sát 41 học sinh lớp 5A trường Tiểu học Quảng Thạch - huyện Quảng
Xương. Thời điểm kiểm tra là: Tuần 1/ tháng 9 năm học 2021 – 2022 khi chưa
áp dụng các giải pháp trong sáng kiến.
* Kết quả thu được như sau :
HTT
HT
CHT
Kỹ năng cần đánh giá
SL
TL
SL
TL
SL
TL
Xác lập mối quan hệ địa lí đơn
2
4,9
7
17,1
32
78
giản giữa các yếu tố địa lí.

Kĩ năng sử dụng bản đồ, lược
4
9,8
8
19,5
29 70,7
đồ.
Kĩ năng khai thác kiến thức từ
6
14,6
10 24,4
25
61
các bảng số liệu, biểu đồ.
* Nhận xét, đánh giá thực trạng:
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy rõ số học sinh biết xác lập mối quan hệ
địa lí đơn giản giữa các yếu tố địa lí, kỹ năng sử dụng bản đồ, lược đồ, kỹ năng
khai thác kiến thức từ các bảng số liệu, biểu đồ còn ở tỉ lệ thấp.
Mặt khác, các em chưa có hiểu biết cơ bản về văn hóa, phong tục tập quán,
những nét sinh hoạt truyền thống đặc sắc của dân tộc ta. Các em chưa hào hứng
hăng say khi học địa lí, chưa biết vận dụng những điều đã học vào thực tế sản
xuất, chưa có khả năng nhận biết một số hiện tượng địa lí nơi mình sinh sống.
Ngồi ra, các em còn chưa biết được các thế mạnh về điều kiện tự nhiên, về
kinh tế, xã hội của nước nhà, chưa có niềm tin vào sự phát triển của địa phương
và chưa nâng cao ý thức xây dựng quê hương và bảo vệ tổ quốc. Để khắc phục
thực trạng trên, từ năm học 2021 – 2022 tôi đã bắt đầu áp dụng một số biện pháp
mới để chất lượng dạy và học phân mơn Địa lí được nâng cao, hiệu quả các tiết
dạy đạt được cao hơn.
2.4 Giải pháp và tổ chức thực hiện
Để thực hiện tốt đề tài này tôi đã tiến hành đồng bộ các giải pháp sau:

1. Thống kê phân loại đối tượng học sinh ngay từ đầu năm học để nắm
được trình độ từng học sinh.
2. Tìm hiểu kĩ yêu cầu cơ bản về kiến thức, kĩ năng của phân mơn Địa lí
lớp 5 theo chuẩn kiến thức.
3. Tự học để nâng cao năng lực về các kiến thức địa lí cho bản thân.
4. Nghiên cứu kỹ sách giáo khoa địa lí lớp 5 và đổi mới cách soạn bài, tìm
hiểu tài liệu liên quan phục vụ tốt cho bài dạy.
5. Sử dụng triệt để đồ dùng dạy học.
6. Tổ chức ôn tập, kiểm tra qua từng bài, từng chương.
6


7. Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo từng dạng bài.
Do khn khổ bài viết có hạn, trong sáng kiến này tơi xin trình bày “Một số
giải pháp sử dụng để nâng cao hiệu quả dạy và học mơn Địa lí lớp 5” như sau:
* Biện pháp1: Xây dựng thói quen xác lập mối quan hệ địa lí đơn giản
giữa các yếu tố địa lí.
Năm yếu tố của địa lí gồm: Đất, Khí hậu, Địa hình, Động vật / thực vật,
Sông / biển. Việc xác lập mối quan hệ địa lí đơn giản giữa các yếu tố địa lí là
làm cho học sinh thấy mọi sự vật hiện tượng đều có mối liên quan đến nhau.
Thực ra, để dạy về mối quan hệ này khơng khó vì chương trình lớp 5 chỉ yêu cầu
xác định mối quan hệ Địa lí đơn giản, khơng giải thích nhiều, học sinh chỉ cần
hiểu, phân tích được vài yếu tố tự nhiên ảnh hưởng lẫn nhau còn mức độ cao
hơn các em sẽ được học ở chương trình Địa lí bậc Trung học cơ sở. Chẳng hạn
như cây trồng trên đất màu mỡ sẽ phát triển tốt, cây trồng trên đất cằn cỗi sẽ còi
cọc, kém phát triển. Hay nếu chặt phá rừng bừa bãi sẽ làm cho khơng khí kém
trong lành và là nguyên nhân của những trận lũ lụt.
Muốn thấy rõ mỗi sự vật hiện tượng, yếu tố liên quan đến nhau như thế nào
phải đặt chúng trong mối quan hệ với các sự vật hiện tượng xung quanh. Giúp
học sinh có thói quen đặt và trả lời các câu hỏi: Tại sao? mỗi khi tìm hiểu bài.

Ví dụ 1: Tại sao nước ta có nhiều sơng nhưng có ít sơng lớn? Để trả lời
được câu hỏi này phải nắm được mối quan hệ giữa sơng ngịi với địa hình, khí
hậu. Địa hình Việt Nam 3/4 là đồi núi và cao nguyên, nước ta lại nằm trong vành
đai nhiệt đới, có nhiều mưa, bởi vậy nước ta có nhiều sơng. Vì sơng tạo thành do
hội tụ dịng chảy của nhiều con suối đổ từ trên cao xuống. Đặc điểm địa hình
nước ta là hẹp ngang, kéo dài theo phương Bắc Nam vì thế khơng thể có những
con sơng lớn.
Ví dụ 2: Quan sát hình 1(SGK trang 87): Lược đồ nông nghiệp Việt Nam:
Nhiệm vụ học sinh là: Nêu tên những vật ni và vùng phân bố chính của những
vật ni đó. Sau khi quan sát thảo luận nhóm, học sinh có kết quả chung:
- Trâu bị: Ni nhiều ở vùng núi và cao nguyên.
- Lợn và gia cầm: Tập trung nhiều ở vùng đồng bằng.
- Đánh cá và nuôi tôm: Tập trung ở vùng ven biển.
Nhưng tại sao trâu bị lại ni nhiều ở vùng núi và cao nguyên, lợn và gia
cầm tập trung ở đồng bằng, ở vùng ven biển lại phát triển đánh bắt cá và nuôi
tôm? Đặt ra và trả lời được câu hỏi này là các em đã thấy được mối quan hệ giữa
trồng trọt và chăn nuôi; giữa điều kiện tự nhiên (địa hình) và chăn ni, đánh bắt
thuỷ sản.
- Đồng bằng sẵn lương thực (rau, củ, ngũ cốc) nên nuôi nhiều lợn và gia
cầm.
- Vùng núi và cao nguyên có nhiều bãi chăn thả nên ni nhiều trâu bị.
- Vùng ven biển là mơi trường sống thích hợp của tơm, cá nên phát triển
nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản.
Như vậy, các em thấy tất cả các yếu tố địa lí mình đang học đều liên quan
chặt chẽ với nhau và khi đã hiểu về mối quan hệ ấy, học sinh sẽ thấy học địa lí
khơng hề khó mà các kiến thức trong sách hết sức thực tế, gần gũi với các em.
Để rèn luyện thói quen xác lập mối quan hệ đơn giản giữa các yếu tố địa lí,
7



tơi giúp học sinh ln chú ý tìm hiểu mối liên quan giữa bài mới với bài cũ. Bởi
vì khi biên soạn SGK tác giả đã sắp xếp các nội dung học tập rất logíc, bài sau
liên quan đến bài trước. Mỗi bài học đều có sự gợi ý móc nối, liên hệ như vậy,
dần dần học sinh sẽ trở thành thói quen. Khi thói quen đã được xây dựng, học
sinh có thể tự hỏi, tự giải quyết vấn đề. Và để củng cố thói quen này, sau mỗi
chương mỗi phần, tơi thường hệ thống lại tồn bộ các yếu tố địa lí đã học để học
sinh liên hệ tổng hợp hơn.
Ví dụ: Sau chương một của phần Địa lí Việt Nam, tôi hướng dẫn học sinh
lập bảng thống kê các yếu tố đã học như: Vị trí, địa hình, khí hậu, sơng ngịi, đất,
động thực vật. Sau đó, tơi yêu cầu các em tìm xem các yếu tố nào có liên quan
đến nhau, liên quan như thế nào? Các em sẽ có điều kiện trao đổi, trình bày quan
hệ giữa địa hình và sơng ngịi (như phần trên tơi đã thể hiện). Có nhóm thể hiện
mối quan hệ giữa đất và động thực vật: Vùng đất Pheralít và pheralít trên đá vôi
(màu đỏ hoặc vàng) là nơi rừng rậm phát triển cùng với cây bụi, trảng cỏ. Trong
nội dung xác lập mối quan hệ giữa các yếu tố địa lí này, tơi cũng lưu ý học sinh:
cần so sánh, liên hệ các kiến thức trong SGK với thực tế cuộc sống. Chẳng hạn,
diện tích rừng đang giảm dần do nạn chặt phá bừa bãi; Số lượng các loài động
vật quý hiếm cũng giảm đáng kể do nạn săn bắn. Khi bài giảng của giáo viên
trên lớp bước vào cuộc sống, có thể các em sẽ để ý hơn đến mọi thứ quanh
mình. Sẽ có lúc các em ngắm kỹ con sơng Lý q mình và tự nhủ: Mùa lũ nó
hung dữ là thế mà mùa khơ nó lại hiền hịa như vậy. Mơn Địa lí ở ngay cạnh bên
mình là như thế!
* Biện pháp 2: Rèn kĩ năng sử dụng bản đồ, lược đồ.
Bản đồ là một phương tiện trực quan, một nguồn tri thức địa lý quan trọng.
Qua bản đồ, học sinh có thể nhìn một cách bao quát các khu vực lãnh thổ rộng
lớn, những vùng lãnh thổ xa xôi trên bề mặt Trái Đất mà học sinh chưa bao giờ
có điều kiện đi đến tận nơi để quan sát. Về mặt nội dung, bản đồ có khả năng
phản ảnh sự phân bố và những mối quan hệ của các đối tượng địa lý trên bề mặt
Trái Đất một cách cụ thể, mà khơng có một phương tiện nào khác có thể làm
được. Những kí hiệu, màu sắc, cách biểu hiện trên bản đồ là những nội dung địa

lý đã được mã hóa, trở thành một ngơn ngữ đặc biệt, ngôn ngữ bản đồ. Về mặt
phương pháp, bản đồ được coi là phương tiện trực quan, giúp học sinh khai thác,
củng cố tri thức và phát triển tư duy trong quá trình dạy học địa lý. Mặt khác, tư
duy của học sinh Tiểu học vốn là tư duy trực quan sinh động. Tận mắt trẻ thấy,
chính tay trẻ làm chúng sẽ ghi nhớ và tiếp nhận kiến thức tốt hơn. Vì thế tơi cho
rằng biện pháp này là biện pháp giữ vai trò quan trọng trong quá trình dạy học
địa lí. Vậy làm thế nào để sử dụng bản đồ, lược đồ đạt hiệu quả trong tiết dạy địa
lý 5 trong một số bài cụ thể: Bài 8: Dân số nước ta. Bài 9: Các dân tộc. Sự phân
bố dân cư. Bài 24 + 25: Châu Phi. Bài 26: Châu Mỹ. Theo tôi để sử dụng tối đa
có hiệu quả lược đồ, biểu đồ, bản đồ trong các bài trên tôi đã thực hiện như sau:
- Trước hết tôi xác định đúng đặc trưng bộ môn: Tôi xác định cho tất cả các
bài dạy địa lý là nghiên cứu về vị trí, giới hạn, địa hình, khống sản, đất, động
thực vật, sơng hồ, khí hậu, biển và xác định được các vị trí các u cầu đó trên
8


bản đồ. Khi dạy về dân cư, kinh tế cần có sự liên hệ ảnh hưởng qua lại của điều
kiện tự nhiên.

Giờ học mơn địa lí lớp 5A trường tiểu học Quảng Thạch.
- Nghiên cứu sách giáo khoa: Tôi đọc kỹ nội dung kiến thức sách giáo khoa
cung cấp. Đọc kỹ ghi nhớ cuối bài để tìm hiểu ý đồ của bài. Tìm hiểu xác định
các lược đồ trong sách giáo khoa cung cấp.
- Trao đổi với đồng nghiệp: Tôi chủ động bàn bạc trao đổi về nội dung bài
dạy với các đồng nghiệp để tìm ra cách dạy cho bài.
- Tìm hiểu tâm lý học sinh: Tơi hỏi các em học sinh : Khi học địa lý con
thích có đồ dùng gì? Bản đồ đẹp ạ! Con cịn thích gì nữa ? Thích xem ở mọi nơi
có gì lạ? Tóm lại các em địi hỏi trực quan sinh động thích tìm tịi giới thiệu với
bạn.
- Tạo đồ dùng dạy học và sử dụng đồ dùng (bản đồ, lược đồ).

- Tìm bản đồ phù hợp nội dung bài dạy. Phóng to lược đồ SGK photo lược
đồ (có xố bớt nội dung) chia nhóm học sinh sử dụng. Cụ thể :
* Bài 8: Dân số và sự tăng dân số. Với biểu đồ hình thể Việt Nam tơi đã
làm tượng trưng hình người đứng ở Việt Nam qua các năm 1979, 1989, 1999,
2020. Thông qua lược đồ giáo viên đã thu hút học sinh chỉ vào lược đồ diễn tả
"Tình hình tăng dân số ở Việt Nam", đồng thời học sinh cũng quan sát và thấy
được hậu quả tăng dân số ở Việt Nam làm cho không đủ đất ở, đất trồng trọt.
* Bài 9 : Các dân tộc Việt Nam. Sự phân bố dân cư. Lược đồ về sự phân bố
dân cư SGK (trang 26).Giúp ta diễn tả về sự phân bố không đều của dân cư Việt
Nam. Bản đồ tự nhiên Việt Nam giúp học sinh xác lập mối quan hệ giữa điều
kiện tự nhiên với sự phân bố dân cư, lúc này giáo viên cần cho học sinh nhắc lại
9


về đặc điểm địa hình và ảnh hưởng sự phân bố dân cư.
* Bài 24 + 25: Châu Phi. Lược đồ
SGK (trang 63) được photo phóng A3
để nhóm 4 học sinh sử dụng cần xoá
bớt tên của vùng tự nhiên ... vị trí, giới
hạn. Sau đó để học sinh tự điền, ghi
nhớ. Bản đồ tự nhiên rất quan trọng và
có quan hệ chặt chẽ với lược đồ nên để
học sinh chỉ nhiều lần, khi học sinh chỉ
bản đồ giáo viên yêu cầu cả lớp cùng
quan sát để phát hiện sai, đúng và có
sửa chữa trước lớp. Dạy phần dân cư,
kinh tế: Sau khi xác lập được đặc điểm
của 2 mặt. Giáo viên cùng học sinh xác
lập mối quan hệ giữa tự nhiên: vị trí,
địa hình, khí hậu ... với dân cư, kinh tế

bằng cách quan sát bản đồ. Chú ý nên
Giờ học mơn địa lí lớp 5A
cho học sinh chỉ bản đồ và nói mối
trường tiểu học Quảng Thạch.
quan hệ đó.
* Bài 26 : Châu Mỹ. Lược đồ (trang 30, 36) được phóng to trên máy chiếu.
Địa cầu được sử dụng nhiều để xác định gianh giới : Đông và Tây. Bản đồ tự
nhiên Châu Mỹ.
Địa cầu được sử dụng để
xác định vị trí của Châu Mỹ,
học sinh phải chỉ được trong
nhóm, trước lớp. Lược đồ được
xố bớt nội dung yêu cầu học
sinh điền để giúp các em xác
định chắc chắn những điều đã
được biết vị trí, giới hạn, hấp
dẫn học sinh hơn. Bản đồ tự
nhiên có màu sắc đẹp rõ ràng
giúp các em ham thích hơn và
chỉ bản đồ trở thành hấp dẫn
Giờ học mơn địa lí lớp 5A trường tiểu
học sinh hơn các em nắm bài
học Quảng Thạch.
tốt hơn.
- Tôi rèn cho học sinh kỹ năng xác định phương hướng trên bản đồ. Kiến
thức này các em đã được cung cấp từ lớp dưới nhưng vẫn phải liên tục rèn
luyện. Thậm chí trước mỗi tiết học mà nội dung có liên quan đến việc xác định
phương hướng, tơi đều yêu cầu học sinh ghi nhanh sơ đồ vào giấy nháp. Vừa
xác định được phương hướng, các em phải được thực hành thì mới ghi nhớ
được. Mặt khác, việc thực hành trên bản đồ treo tường sẽ kết hợp rèn ln kỹ

năng chỉ bản đồ cho học sinh. Ví dụ: Thực hành chỉ các dãy núi có hướng Tây
Bắc - Đơng Nam, những dãy núi có hình cánh cung. (Hình 1 SGK trang 69).
Đầu tiên cần một thời gian thảo luận để các em xác định được đâu là hướng Tây
10


Bắc - Đông Nam, đâu là hướng cánh cung. Sau đó, học sinh thực hành chỉ trong
nhóm và cuối cùng là chỉ và nêu trên bản đồ treo tường:
+ Hướng cánh cung gồm: Dãy sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều
và Trường Sơn Nam.
+ Hướng Tây Bắc gồm: Dãy Hoàng Liên Sơn, Trường Sơn Bắc.
Song song với việc hướng dẫn học sinh xác định phương hướng trên bản
đồ, tôi luôn chú ý kết hợp giúp các em xác định thành thạo: đường xích đạo, bán
cầu Bắc, bán cầu Nam, bán cầu Đông, bán cầu Tây trên quả địa cầu. Bởi kĩ năng
này sử dụng rất nhiều trong những bài học sau. Để khai thác được kiến thức từ
bản đồ, sau khi rèn luyện kỹ năng xác định phương hướng, tôi nhấn mạnh cho
học sinh các bước cần tiến hành khi sử dụng bản đồ.
* Bước 1: Đọc tên bản đồ, lược đồ.
Ví dụ: Bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam; Lược đồ địa hình; Lược đồ một số
khống sản Việt Nam; Lược đồ sơng ngịi...Bước đọc tên bản đồ, lược đồ giúp
các em tập trung chú ý vào mục tiêu chính mà bản đồ,lược đồ muốn thể hiện.
Chẳng hạn: Khi đọc tên Lược đồ sơng ngịi ( Hình 1 SGK trang 75) thì lập tức
sự chú ý của học simh sẽ hướng vào tên các con sông, vị trí, dịng chảy, độ dài,
của chúng. Khác với hình 2 SGK trang 70, khi đọc tên Lược đồ một số khoáng
sản Việt Nam, các em lại hướng sự chú ý vào việc tìm vị trí các mỏ khống sản,
địa điểm chứa các mỏ khống sản đó trên bản đồ, lược đồ.
* Bước 2: Đọc chú giải.
Học sinh biết đọc phần chú giải trên bản đồ. Việc đọc phần chú giải giúp
học sinh nắm được các biểu tượng địa lí được thu nhỏ trên bản đồ.
Ví dụ: Lược đồ Giao thơng vận tải (Hình 2 SGK trang 97).

Phần chú giải thể hiện rõ: Đường sắt; Đường ô tô; Đường sông; Đường
biển; Sân bay; Cảng biển… Từ đó giúp học sinh dễ dàng quan sát và nhận ra
mỗi loại đường có ở địa phận nào, số lượng, độ dài ngắn của chúng để tìm ra
kiến thức của bài.
* Bước 3: Quan sát kĩ các biểu tượng địa lí trên bản đồ.
So sánh, nhận xét về màu sắc, tỉ lệ, vị trí của chúng để tìm ra kiến thức.
Đây là bước hết sức quan trọng mà giáo viên phải rèn cho học sinh thực hiện nó
như một thói quen. Cần nhấn mạnh bước này có hai thao tác chính:
- Thao tác 1: Quan sát kĩ các biểu tượng địa lí trên bản đồ
- Thao tác 2: So sánh, nhận xét (về tỉ lệ, số lượng, độ lớn, )
Ví dụ: Dạy bài : Châu Á
Tôi nhận định đặc trưng của bài này là dạng nghiên cứu về vị trí, giới hạn,
địa hình, khống sản, đất, động thực vật, sơng hồ, khí hậu, biển và xác định
được các vị trí các u cầu đó trên bản đồ. Tiếp theo tôi nghiên cứu sách giáo
khoa để biết được mục tiêu kiến thức của bài. Đọc kỹ ghi nhớ cuối bài để tìm
hiểu ý đồ của bài. Tìm hiểu xác định các lược đồ trong sách giáo khoa cung cấp.
Tôi chủ động bàn bạc trao đổi về nội dung bài dạy với các đồng nghiệp để tìm ra
cách dạy cho bài. Sau khi thực hiện như trên tơi quyết định sử dụng hình 1 trong
SGK trang 102 bài: Châu Á để làm đồ dùng học tập trong tiết học. Sau đó tơi
u cầu học sinh thực hiện các bước sau:
* Bước 1: Đọc tên lược đồ: “Lược đồ các châu lục và đại dương”.
11


* Bước 2: Xác định mục tiêu: Quan sát xem châu Á nằm ở đâu.
* Bước 3: Đọc “Chú giải”: Phần chú giải cho biết: Ranh giới châu Âu - châu
Á.
* Bước 4: Quan sát kĩ, so sánh, nhận xét:

Hình 1: Lược đồ châu lục đại dương.

+ Màu sắc: Châu Á có màu vàng nhạt.
+ Tỉ lệ: Phần diện tích màu vàng (châu Á) rất lớn, kết hợp với bảng thống kê
(SGK trang 103) về diện tích của 6 châu lục, học sinh sẽ thấy tỉ lệ cụ thể về diện
tích của các châu lục, (Châu Á có diện tích gần gấp rưỡi diện tích châu Âu). Diện
tích châu Á lớn nhất thế giới.
+ Vị trí: Châu Á ở trên đường xích đạo, kết hợp dùng quả địa cầu các em sẽ
thấy ngay châu Á ở Bắc bán cầu. Quan sát xung quanh, học sinh xác định được:
châu Á phía bắc giáp với Bắc Băng Dương; phía Tây và Tây Nam giáp Châu Âu
và Châu Phi; phía Nam giáp với Ấn Độ Dương và phía Đơng giáp với Thái Bình
Dương. Ngồi ra, các em cịn có thể đọc tên, vị trí của rất nhiều biển, vịnh quanh
châu Á.
Sau khi vận dụng các bước trong khi sử dụng bản đồ, học sinh sẽ tìm ra
kiến thức châu Á nằm ở Bắc bán cầu, có diện tích lớn nhất và số dân đơng nhất
trong các châu lục trên thế giới.
Ngồi việc sử dụng bản đồ bằng giấy tơi cịn sử dụng bản đồ bằng hình ảnh
động trình chiếu qua máy tính. Đây là một hình thức dạy học phong phú và hấp
dẫn sẽ thu hút được học sinh học tập. Với cách sử dụng này, giáo viên tuy mất
chút ít thời gian nhưng lại mang đến tính hiệu quả cao hơn.
Ví dụ: Khi dạy bài Địa hình và khống sản (địa lí lớp 5). Giáo viên yêu
cầu học sinh quan sát lược đồ Địa hình Việt Nam (trang 69) và thực hiện các yêu
cầu sau:
12


+ Chỉ vùng đồi núi
và đồng bằng so sánh
diện tích của vùng đồi
núi và đồng bằng nước
ta. (lúc giáo viên bấm
máy, những vùng sáng

ở hai vùng trên sẽ nhấp
nháy, vừa vui mắt vừa
giúp học sinh dễ nhận
biết
+ Kể tên các dãy
núi và cho biết dãy núi
nào có hướng Tây-Bắc;
Đơng- Nam. Những dãy
núi nào có hình cánh
cung. Chỉ trên lược đồ
đồng bằng Bắc Bộ,
đồng bằng Nam Bộ và
đồng bằng duyên hải
miền Trung. (tương tự
như trên, giáo viên có
thể tạo nhiều hiệu ứng
khác nhau sao cho học
sinh thích thú và dễ
hiểu bài).
*Biện pháp 3: Kĩ năng khai thác kiến thức từ các bảng số liệu, biểu đồ.
Ngoài việc xem lược đồ, bản đồ thì việc hướng dẫn học sinh tìm hiểu các
bảng số liệu, biểu đồ trong SGK cũng không kém phần quan trọng. Đa số giáo
viên thường chỉ cho học sinh đọc và trả lời các câu hỏi theo yêu cầu của sgk mà
chưa khai thác hết bảng số liệu và biểu đồ. chẳng hạn, nếu khai thác bảng số
liệu về dân số và bảng số liệu về diện tích của một nước hay một châu lục, tôi đã
hướng dẫn học sinh biết cách tính mật độ dân số và khi biết mật độ dân cao sẽ
ảnh hưởng thế nào đến kinh tế, môi trường… Hay khi xem biểu đồ khối lượng
hàng hóa vận chuyển phân theo loại hình vận tải, tôi đã khai thác thêm đường ô
tô được sử dụng q nhiều dẫn đến những tác hại gì về mơi trường, giao
thông… và theo các em, loại đường nào cần phát triển nhiều hơn, nó có những

ích lợi gì cho đời sống, cho môi trường… Như vậy, chắc chắn tiết học sẽ rất sinh
động và học sinh sẽ có thêm rất nhiều kiến thức bổ ích cũng như tập cho các em
cách suy luận từ những biểu đồ, bảng số liệu trong thực tế.
Đối với biểu đồ : Trong quá trình dạy, giáo viên cần biết cách hướng dẫn
học sinh sử dụng các biểu đồ, nắm được trình tự các bước thực hiện. Từ đó học
sinh nắm được cách sử dụng bản đồ, nắm được trình tự các bước kết hợp phân
tích biểu đồ.
Sử dụng biểu đồ hình cột, học sinh cần theo các bước:
+ Xác định mục đích.
13


+ Đọc tên biểu đồ.
+ Tìm các giá trị được biểu hiện ở trục tung (dọc), hoành (ngang).
+ Đọc các số liệu từng cột của biểu đồ và so sánh.
+ Nhận xét độ cao của các cột.
+ Đưa ra kết luận.
Sử dụng biểu đồ hình trịn, hình chữ nhật học sinh cần nắm các bước sử
dụng:
+ Xác định mục đích của việc làm.
+ Đọc chú giải để biết được các đối tượng, kí hiệu.
+ Đưa ra kết luận.
Đối với bảng số liệu: Các số liệu được tập hợp thành bảng gọi là
bảng số liệu. Các bảng số liệu có tác dụng chính là làm sáng tỏ các kiến thức địa
lí chứ bản thân chúng khơng phải là kiến thức, vì thế giáo viên không nên bắt
buộc học sinh học thuộc tất cả các số liệu, mà phải biết cách phân tích các số
liệu, từ đó rút ra những kết luận đúng đắn về mặt kiến thức. Khi hướng dẫn học
sinh làm việc với các bảng số liệu, giáo viên nên căn cứ vào các“lệnh” trong
SGK, yêu cầu học sinh hoàn thành các công việc theo “lệnh”, ghi nhớ 1 vài số
liệu tiêu biểu, thường xuyên sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu để tìm ra

kiến thức mới. Cụ thể:
*Bài 8: Dân số và sự tăng dân số
Với biểu đồ dân số Việt Nam qua các năm tôi đã làm biểu đồ hình thể là
những hình người tượng trưng đứng ở Việt Nam ở các năm 1979; 1989; 1999.
Thông qua biểu đồ đó, giáo viên đã thu hút học sinh chỉ vào biểu đồ diễn tả tình
hình tăng dân số củaViệt Nam qua các năm. Qua q trình phân tích đó các em
dễ dàng rút ra hậu quả của việc gia tăng dân số.
* Bài 9 : Các dân tộc, sự phân bố dân cư.
Khi tìm hiểu sang phần phân bố dân cư, học sinh quan sát lược đồ“ Mật độ
dân số Việt Nam”, Học sinh biết mật độ dân số nước ta rất cao nhưng phân bố
không đều. Lúc này, giáo viên cho học sinh quan sát lại bản đồ địa hình Việt
Nam, trên giáo án điện tử ta sẽ thực hiện liên kết slide để học sinh dễ dang quan
sát, phân tích xác lập mối quan hệ giữa điều kiện tự nhiên với sự phân bố dân
cư. Lúc này giáo viên cần cho học sinh nhắc lại về đặc điểm địa hình đã ảnh
hưởng đến sự phân bố dân cư không đều ở nước ta.
*Bài 18: Giao thông vận tải
Yêu cầu học sinh quan sát lược đồ giao thơng vận tải, nêu và chỉ các loại
hình giao thơng vận tải ở nước ta. Các em thấy nhiều nhất là loại hình giao
thơng vận tải nào? Khi u cầu học sinh quan sát biểu đồ : Biểu đồ khối lượng
hàng hóa phân theo loại hình vận tải năm 2003, tơi đã làm một biểu đồ lớn, phía
trên các hình chữ nhật biểu thị từng loại hình giao thơng vận tải, đối với hình trụ
chữ nhật biểu thị đường sắt tơi gắn trên đó 1 chiếc tàu hoả. Đối với đường ôtô
tôi vẽ chiếc xe ôtô tải. Đối với đường sông tôi gắn chiếc thuyền. Đối với đường
biển tôi gắn chiếc tàu biển.
14


Hình1: Biểu đồ khối lượng hàng hố vận chuyển phân theo loại
hình vận tải năm 2003
Việc kết hợp quan sát biểu đồ và dùng hình ảnh như vậy học sinh rất hứng

thú quan sát, phân tích và nhớ bài sâu và lâu hơn.Các em sẽ nhận biết và ghi nhớ
đường ôtô vận chuyển khối lượng hàng hóa lớn nhất trong năm 2003.
*Biện pháp 4: Sử dụng phim tư liệu tạo sự phong phú của tiết học.
Phim tư liệu là một phần minh chứng sống động và thực tế nhất trong q
trình dạy học, khơng chỉ là nguồn kiến thức cung cấp cho học sinh mà còn phát
triển tư duy cho học sinh, có sức thu hút học sinh bởi vì Địa lý tiểu học đa số các
tranh ảnh chỉ được nêu ra trong lý thuyết mà thực tế các em chưa được thấy thực
tế. Trong giảng dạy địa lý, việc quan sát các sự vật, hiện tượng bằng thực tế qua
phim tư liệu về địa lý xảy ra trong các không gian lãnh thổ khác nhau không
phải lúc nào cũng làm được, vì vậy trong việc hình thành các biểu tượng và khái
niệm cụ thể cũng rất hạn chế.
Để giúp học sinh khắc phục nhược điểm này, trong quá trình dạy học địa lý,
giáo viên thường bắt buộc phải hình thành cho học sinh những biểu tượng và
khái niệm tưởng tượng dựa vào một số phương tiện dạy học như: tranh ảnh, mẫu
vật, mơ hình …
Cần xác định và đánh giá được những đặc điểm và thuộc tính của đối tượng
mà chúng biểu hiện.Trong các đặc điểm và thuộc tính đó, học sinh có thể khai
thác được những gì cần thiết cho việc hình thành biểu tượng và khái niệm.
Xác định những đặc điểm và thuộc tính cần phải bổ sung bằng các nguồn
tri thức khác như: bản đồ, tài liệu giáo khoa, tài liệu tham khảo…
Dự kiến cách hướng dẫn học sinh khai thác những tri thức cần thiết phục
vụ cho mục đích dạy học.
Ví dụ: Khi tìm hiểu về Châu Mĩ với nội dung môi trường địa lý, các cảnh
quan tự nhiên như rừng rậm nhiệt đới, rừng Amadôn hay một ngọn núi, cảnh
15


quan hoang mạc. Khi quan sát qua phim tư liệu các em sẽ tiếp thu kiến thức
nhanh hơn, nhớ lâu hơn, rèn kĩ năng phân tích giải thích mối quan hệ giữa các
đối tượng địa lý.

Khi dạy bài Châu Mĩ (lớp 5) thay vì yêu cầu học sinh quan sát các bức
tranh ở trang 122 để khai thác kiến thức, giáo viên sử dụng một đoạn phim tư
liệu các em sẽ biết được ở châu Mĩ có núi An-đét ở Pê-ru, đồng bằng trung tâm
ở Hoa Kì, thác Ni-a-ga-ra ở Hoa Kì, sơng A-ma-dơn ở Bra-xin, hoang mạc A-taca-ma ở Chi-lê, biển Ca-ri-bê.
Ngoài tranh ảnh trang 122 trong bài. Giáo viên có thể cung cấp cho học
sinh những kiến thức mở rộng thơng qua các hình ảnh trên để biết được đặc
điểm của rừng rậm nhiệt đới mùa mưa và mùa khơ.
*Biện pháp 5: Dạy học Địa lí tích hợp với mơn Lịch sử.
Địa lí nói riêng và các mơn học nói chung, ngồi việc dạy kiến thức mơn
học của mình cịn phải lồng ghép những kiến thức của nhiều mơn học khác
nhau, giúp học sinh có cái nhìn tổng quan, có đầu óc tư duy, phân tích tổng hợp
các kiến thức trên cơ sở đó để giải quyết và vận dụng các tình huống trong thực
tiễn đời sống. Quan trọng hơn từ việc dạy học và vận dụng những kiến thức liên
mơn sẽ giúp học sinh hình thành và hồn thiện nhân cách của mình, kết hợp việc
dạy chữ lồng ghép với việc dạy người để các em xứng đáng là những chủ nhân
tương lai của đất nước. Trong chương trình Địa lí lớp 5 nội dung chương trình
rất phong phú và khoa học, nó thể hiện được khái quát yếu tố tự nhiên, kinh tế
và xã hội nước ta. Đặc biệt là phần tự nhiên giáo viên có thể vận dụng triệt để
khi lý giải và phân tích sâu hơn nguyên nhân làm nên thắng lợi trong hai cuộc
kháng chiến thần thánh của dân tộc trong môn lịch sử. Khi học về "Đặc điểm
chung của tự nhiên Việt Nam", các em đã có kiến thức về một đất nước có nhiều
đồi núi, thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển, khí hậu nhiệt đới ẩm gió
mùa và sự phân hóa đa dạng của sinh vật. Đặc điểm chung của địa hình tự nhiên
nước ta là địa hình đồi núi chiếm tới 3/4 diện tích lãnh thổ, đồng bằng chỉ chiếm
1/4 diện tích.[1] Địa hình núi chia thành bốn vùng là: Đông Bắc, Tây Bắc,
Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam, với đặc điểm đồi núi hiểm trở này là một
lợi thế cho quân và dân ta khi tiến hành kháng chiến và là một bất lợi lớn cho
quân địch. Các thắng lợi lớn và mang tính quyết định của quân dân ta trên mặt
trận quân sự trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ đều
diễn ra trên địa bàn rừng núi, như: chiến dịch Việt Bắc thu - đông 1947; chiến

dịch Biên giới thu - đông 1950 và đặc biệt là chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ
1954 diễn ra ở vùng rừng núi Tây Bắc nước ta. Trong kháng chiến chống Mĩ thì
có thắng lợi ở vùng rừng núi Quảng Nam, Tây Nguyên... đã góp phần làm phá
sản lần lượt các chiến lược chiến tranh của đế quốc Mĩ.
Ngồi địa hình rừng núi thì tự nhiên nước ta cịn có Biển Đơng - là một
biển rộng, có diện tích 3,447 triệu km 2. Là biển tương đối kín, phía Bắc và phía
Tây là lục địa, phía Đơng và Đơng Nam được bao bọc bởi các vòng cung đảo.[2]
Với đặc điểm của biển đơng như vậy nên đã hình thành nên tuyến giao thơng
đường biển vơ cùng thuận lợi, đó cũng chính là lý do giải thích tại sao khi hai
tên đế quốc Pháp, Mĩ khi xâm lược nước ta chúng đều vào từ biển và hiện nay
Biển đơng đang có nhiều vấn đề phức tạp do những hành động gây hấn, xây
16


dựng trái phép trên các đảo đá ở vùng biển nước ta của chính quyền Trung Quốc
địi hỏi nhân dân ta phải bình tĩnh, kiên quyết đấu tranh chính trị giữ vững chủ
quyền thiêng liêng biển đảo của tổ quốc.
Một điều kiện tự nhiên khác cũng góp phần rất quan trọng vào việc làm nên
thắng lợi của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước đó là khí
hậu nhiệt đới ẩm gió mùa - điều kiện này đã tạo cho nước ta chế độ khí hậu ở hai
miền Bắc, Nam khác nhau rõ rệt, ở miền Bắc có mùa đơng lạnh, ít mưa và mùa
hạ nóng ẩm, mưa nhiều. Cịn ở miền Nam có hai mùa: mùa khô và mùa mưa rõ
rệt. Điều kiện này đã tạo ra yếu tố vô cùng thuận lợi cho quân dân ta tiến hành
kháng chiến chống Mĩ, cứu nước. Vì khí hậu miền Bắc tốt đã tạo ra lượng lương
thực, thực phẩm đầy đủ để chi viện cho miền Nam. Khí hậu miền Nam đã gây
cho quân Mĩ - ngụy nhiều khó khăn khốn đốn khi mùa mưa về làm chậm bước
tiến quân của chúng góp phần làm phá sản chiến lược chiến tranh này. Chính
điều kiện khí hậu đã quyết định đến hệ sinh thái rừng nguyên sinh, đặc trưng cho
khí hậu nóng ẩm là rừng rậm nhiệt đới lá rộng thường xanh. Rừng đã trở thành
thứ vũ khí chết người, kẻ thù đáng sợ của quân Mĩ. Để hủy diệt rừng đế quốc Mĩ

đã dùng đến thuốc diệt cỏ làm trụi lá cây rừng, gây khó khăn cho ta trong sự
nghiệp tiếp tế, chi viện vào miền Nam qua tuyến đường Trường Sơn huyền
thoại. Nhưng đó lại là nơi thử lửa, rèn sức vóc và trí tuệ, niềm tin chiến thắng
của dân tộc ta, đặc biệt là thế hệ trẻ. Một đặc điểm tự nhiên quan trọng nữa của
nước ta đã góp phần làm nên chiến thắng trong sự nghiệp chống xâm lăng bảo
vệ độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của tổ quốc là yếu tố sơng ngịi. Sơng
ngịi với chế độ nước theo mùa, nhịp điệu dịng chảy của sơng ngịi theo sát nhịp
điệu của mưa. Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng với mùa
khô. Chế độ mưa thất thường làm cho chế độ dịng chảy sơng ngịi cũng diễn
biến thất thường. Điều kiện này đã gây nhiều khó khăn cho giặc và sơng ngịi
cũng là một thứ vũ khí lợi hại của ta vùi dập kẻ thù.
*Biện pháp 6: Sử dụng tục ngữ, ca dao trong dạy học Địa lí.
Trong thực tế địa lí đã có trong những câu tục ngữ, ca dao. Từ xa xưa, trải
qua hàng nghìn năm những câu ca dao tục ngữ đã được cha ông ta đúc kết lại từ
những kinh nghiệm thực tế: các mối quan hệ giữa tự nhiên với tự nhiên, giữa
thiên nhiên - con người, thiên nhiên - sản xuất, các quy luật thời tiết khí hậu, các
quy luật tự nhiên... mặc dù trình độ nhận thức chưa được sâu sắc lắm.
Chính ý nghĩa phong phú và rộng rãi của ca dao, tục ngữ mà nó trở thành một
phần trong kho tàng kiến thức của khoa học địa lí. Tận dụng điều này giáo viên
có thể làm mới bài giảng của mình giúp bài học trở nên sáng tạo, mới lạ, phong
phú hơn và giảm bớt tính khơ khan như nhiều người thường nhận xét.
Để rèn luyện kĩ năng học đi đơi với hành, vốn là một kĩ năng cịn yếu đối
với học sinh khi học mơn địa lí thì việc khai thác ý nghĩa của những câu ca dao,
tục ngữ này giúp học sinh cảm thấy dễ dàng liên hệ kiến thức sách vở với các
hiện tượng tự nhiên của cuộc sống bên ngồi.
Ví dụ: Khi dạy bài Khí hậu (lớp 5) giáo viên giúp học sinh biết được sự
khác biệt về khí hậu của từng mùa trong năm qua những câu sau:
“Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối”[3]
17



Giáo viên có thể cho học sinh nhận biết dự đốn đặc điểm khí hậu của từng
mùa, từng tháng trong năm thể hiện qua những hình ảnh trong các câu sau:
“Cơn đàng Đông vừa trông vừa chạy”
“Cơn đàng Nam vừa làm vừa chơi”
“Cơn đàng Bắc đổ thóc ra phơi”.
“Mồng chín, tháng chín có mưa
Thì con sắm sửa cày bừa làm ăn
Mồng chín, tháng chín khơng mưa
Thì con bán cả cày bừa đi bn”.
“Đói thì ăn ráy, ăn khoai
Chớ thấy lúa trổ tháng hai mà mừng”.
“Trời nồm tốt mạ, trời giá tốt rau”.
“Én bay thấp mưa ngập bờ ao
Én bay cao mưa rào lại tạnh”
“Chuồn chuồn bay thấp thì mưa
Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm”
“Gió heo may, chuồn chuồn bay thì bão”
“Trăng quầng thì hạn trăng tán thì mưa”[3]
Giáo viên có thể giải thích vào tháng 7, mùa hè của miền Trung và Bắc Bộ
Việt Nam, nhiệt độ không khí ở trên lục địa cao hình thành khu áp thấp hút gió
(khối khí ẩm) từ Thái Bình dương vào gây nên những trận mưa lớn cùng với sự
xuất hiện của các khí áp thấp gây nên mưa bão ở Bắc bộ và Bắc trung Bộ. Nên
trong dân gian mới có câu:
“Cơn đàng Đơng vừa trơng vừa chạy”
Nhưng nếu thấy:
“Cơn đàng Nam vừa làm vừa chơi”
Hay:
“Cơn đàng Bắc đổ thóc ra phơi”[3]

Do ảnh hường của địa hình: dãy Hồng Liên Sơn ở Bắc Bộ, dãy Trường
Sơn Bắc ở Bắc Trung Bộ nên khi có gió Tây Nam chỉ gây mưa ở Nam bộ và Tây
Nguyên. Còn ở vùng đồng bằng Sông Hồng, Bắc Trung Bộ và ven biển Nam
Trung Bộ khơng có mưa.Tương tự “cơn đàng Bắc...” là ảnh hưởng của khối khí
ơn đới xuất phát từ cao áp lục địa tính chất lạnh và khơ nên khơng gây mưa. Khi
dạy bài Thương mại và du lịch (lớp 5) ta có thể sử dụng câu sau để biết được vẻ
đẹp cũng như nhưng danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử của những vùng đất
trên lãnh thổ nước ta.
“Ai về Phú Thọ cùng ta
Vui ngày giỗ Tổ mùng mười tháng ba”
“Đường vô xứ Nghệ quanh quanh
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ”
“Đồng Đăng có phố Kì Lừa
Có nàng Tơ Thị có chùa Tam Thanh”[3]
2.4 Kết quả thu được
Như vậy qua thực hiện áp dụng đề tài vào giảng dạy đã thu được kết quả
như sau:
* Về học sinh:
- Thời điểm kiểm tra là: Tuần 20, tháng 3 năm học 2021-2022 khi áp dụng
18


các giải pháp trong sáng kiến đối với 41 học sinh. Kết quả thu được như sau :
HTT
HT
CHT
Kỹ năng cần đánh giá
SL TL SL TL SL TL
Xác lập mối quan hệ địa lí đơn giản
19,

70,
8
29
4
9,8
giữa các yếu tố địa lí.
5
7
36,
48,
14,
Kĩ năng sử dụng bản đồ, lược đồ.
15
20
6
6
8
6
Kĩ năng khai thác kiến thức từ các bảng
43,
48,
18
20
3
7,3
số liệu, biểu đồ.
9
8
Nhận xét, đánh giá kết quả:
Phần lớn các em có kĩ năng trong việc sử dụng bản đồ, lược đồ, bảng số

liệu, biểu đồ và sách giáo khoa để khai thác kiến thức. Các em xác định được
mối quan hệ địa lí đơn giản giữa các yếu tố địa lí. Tại thời điểm đó, chỉ cịn ít
học sinh cịn chưa hồn thành theo yêu cầu của kiểm tra, đánh giá.
Mặt khác, các em có hiểu biết cơ bản và nâng cao về văn hóa, phong tục
tập quán, những nét sinh hoạt truyền thống đặc sắc của dân tộc ta, có niềm tin
vào sự phát triển của địa phương và nâng cao ý thức xây dựng quê hương và bảo
vệ tổ quốc. Ngoài ra, các em hào hứng hăng say khi học địa lí và có thể vận
dụng những điều đã học vào thực tế sản xuất. Các em còn biết được các thế
mạnh về điều kiện tự nhiên, về kinh tế, xã hội của nước nhà và có khả năng nhận
biết một số hiện tượng địa lí nơi mình sinh sống, biết sưu tầm hình ảnh, ca dao,
tục ngữ, tư liệu vào bài học.
* Về giáo viên:
- Đã nhận thức được tầm quan trọng của mơn học địa lí.
- Từ đó đã tự học, tự bồi dưỡng kiến thức địa lí cho mình.
- Tự tin hơn khi dạy chuyên đề, thao giảng với mơn học này.
- Riêng bản thân tơi đã tìm cho mình phương pháp dạy học phù hợp để
nâng cao chất lượng mơn địa lí đồng thời giúp học sinh phát triển một cách toàn
diện cả về năng lực và phẩm chất nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội trong thời
đại mới.
3. Kết luận và kiến nghị
3.1 Kết luận
Khơng có biện pháp nào là tối ưu hay vạn năng, chỉ có lịng nhiệt tình, tinh
thần trách nhiệm của người thầy, người cô với nghề nghiệp mới mang lại kết quả
cao trong cơng tác dạy học. Ngồi ra, trường Tiểu học Quảng Thạch là một đơn
vị thuộc vùng ven biển của huyện Quảng Xương nên cơ sở vật chất còn hạn
chế, máy chiếu, tivi chưa có đối với các lớp 4-5 nên tương đối khó khăn cho
giáo viên triển khai làm phương tiện dạy học theo ý kiến trình bày trong đề tài.
Tuy nhiên giáo viên không thể dùng thường xuyên thì cũng áp dụng nhiều nhất
có thể nhằm gây hứng thú cho các em và giúp các em hăng say trở lại với mơn
học Địa lí.Việc sử dụng phương tiện dạy học vừa phải dựa trên chức năng, tác

dụng của mỗi loại, đồng thời phải sử dụng phù hợp với từng đối tượng học sinh
đặc biệt là học sinh tiểu học. Đây là việc đòi hỏi người giáo viên phải phát huy
cao độ vai trị của mình trong giảng dạy, phát huy được tính tích cực chủ động
sáng tạo của các em trong quá trình học tập. Vì vậy, trong viêc giúp học sinh học
19


tốt mơn địa lí là việc làm khó, địi hỏi sự nỗ lực rất nhiều từ cả hai phía: Thầy và
trò.
Từ thực tế áp dụng sáu biện pháp dạy học trên vào mơn địa lí, tơi nhận thấy
hiệu quả dạy và học của thầy-trò được nâng lên rõ rệt. Mong rằng sáng kiến nhỏ
mà tơi đã trình bày ở trên nhận được sự đồng tình ủng hộ của đồng nghiệp để
nâng dần hiệu quả giáo dục toàn diện cho học sinh trong thời đại ngày nay.
Đề tài của tôi xin dừng lại tại đây, với nội dung nghiên cứu còn có nhiều
hạn chế bởi nhiều lý do khach quan và chủ quan. Vì vậy tơi rất mong nhận được
sự ủng hộ cũng như góp ý của Hội đồng khoa học các cấp cũng như bạn đọc để
tôi kịp thời điều chỉnh nội dung nghiên cứu.
3.2 Kiến nghị
Nhà trường cần quan tâm và đầu tư nhiều trang thiết bị phục vụ môn học.
Cần tổ chức chuyên đề, hội thảo về môn học này để giáo viên chia sẽ những khó
khăn khi dạy mơn địa lí về cách sử dụng bản đồ, lược đồ, khai thác tranh ảnh…
cũng như kinh nghiệm mà họ đã có khi dạy mơn này.
Khuyến khích giáo viên dạy mơn địa lí thi tham gia hội thi, hội giảng…
Trên đây là những suy nghĩ, những việc đã làm, đang làm, đang thực hiện
trong q trình cơng tác, giảng dạy tại trường tôi. Những kết quả gặt hái được
chỉ là bước đầu xin được trình bày để đồng nghiệp tham khảo và mong những
góp ý chân thành để bản thân hồn thiện hơn góp phần nhỏ vào phong trào
chung trong sự nghiệp giáo dục hiện nay.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Quảng Thạch, ngày 27 tháng 5 năm 2022

XÁC NHẬN CỦA
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
không sao chép nội dung của người khác.
(Ký tên, đóng dấu)
Người viết

Đới Thị Dung

20


Tài liệu tham khảo
1. Sách giáo viên Lịch sử và Địa lí lớp 5.
2. Thiết kế bài giảng mơn Địa lí lớp 5.
3. Ca dao và tục ngữ Việt Nam.

21



×