Tạp chí Khoa học và Cơng nghệ, Số 54, 2021
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH HỢP TÁC CỦA NƠNG DÂN
TRONG VIỆC TRỒNG RAU AN TỒN
BÙI VĂN QUANG
Khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
Tóm tắt: Việc thay đổi sản xuất thực phẩm an toàn (như rau) từ truyền thống sang rau sạch được thực hiện
chủ yếu thông qua hợp tác giữa nông dân trong các hợp tác xã hoặc nông dân với doanh nhiệp. Nghiên cứu
này nhằm xác định các yếu tố tác động đến ý định hợp tác của nông dân trong canh tác rau an toàn. Nghiên
cứu được thực hiện thông qua khảo sát 239 những người đang trồng rau. Phần mềm PLS-SEM được ứng
dụng và dữ liệu được xử lý thông qua Smart PLS. Kết quả nghiên cứu thể hiện các yếu tố tác động tích cực
đến hợp tác của nơng dân trồng rau an tồn bao gồm lợi ích kinh tế, hỗ trợ sản xuất, sự thành công và hoạt
động giao tiếp. Những thông tin từ kết quả phân tích nhằm mở rộng kiến thức hiện tại về hợp tác trong sản
xuất thực phẩm, đồng thời có ý nghĩa thiết thực đối với các doanh nghiệp và ban ngành thúc đẩy phát triển
nơng nghiệp an tồn tại Việt Nam.
Từ Khóa: Hợp tác, hỗ trợ sản xuất, lợi ích kinh tế, rau an tồn, sự thành cơng.
FACTORS AFFECTING FARMERS 'COLLECTIVE INTENTION IN GROWING
SAFE VEGETABLES
Abtract: The change of producing safe food (such as vegetables) from traditional to clean vegetables is
done mainly through cooperation between farmers or farmers with businesses. Study aims to identify
various factors influencing farmers' intention to cooperate in safe vegetable cultivation. The research was
conducted through surveying 239 farmers growing vegetables. PLS-SEM software is applied in this study
and data is processed through Smart PLS. The study demonstrates factors that positively affect the
cooperation of safe vegetable farmers including economic benefits, production support, success and
communication activities. The research results aim to expand current knowledge of farmers' cooperation in
food production and have practical implications for businesses and authorities to promote safe agriculture
in Vietnam.
Keywords: Collective, production support, benefit of economic, safe vegetables, success.
1. GIỚI THIỆU
Hiện nay, tại các vùng nông thôn, rau an tồn và kiểm sốt chất lượng cịn hạn chế dẫn đến nơng dân sử
dụng nhiều hóa chất nguy hiểm [13]. Tại Việt Nam, phần lớn nông dân canh tác với quy mô nhỏ [23], tạo
rào cản trong công nghiệp hóa nơng nghiệp và làm tăng giá thành đầu ra [5]. Phần lớn thực phẩm (như rau)
khơng có nhãn mác nên bị chèn ép giá, khó thâm nhập vào các siêu thị [37].
Sự phát triển kinh tế xã hội thời gian gần đây đã làm thay đổi nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao đối với thực
phẩm an toàn. Thực phẩm như rau chất lượng cao đang được sản xuất để đáp ứng phân khúc cao cấp và thị
trường xuất khẩu [9]. Việt Nam là một trong những nước nông nghiệp trồng các loại thức phẩm như rau
quả. Với dân số đơng, đơ thị hóa nhanh và tầng lớp trẻ có giáo dục cao đã tác động đến nhu cầu thực phẩm
cao cấp như rau an toàn. Dự kiến tầng lớp trung lưu tăng nhanh từ 12 triệu năm 2012 đến 33 triệu đến năm
2020[17].
Trong các loại thực phẩm, rau là thực phẩm thường xuyên trong bữa ăn hàng ngày của người dân. Theo
Morgan và Mur-doch (2000)[26], chỉ thông qua hợp tác với nông dân mới giúp chuyển đổi sản xuất nông
nghiệp truyền thống sang sản xuất thực phẩm hữu cơ. Ở các nước phát triển đã có nhiều nghiên cứu về hợp
tác trong lĩnh vực nông nghiệp nhưng phương pháp nghiên cứu, loại sản phẩm, đặc điểm người dân, chính
sách nơng nghiệp và văn hóa khác nhau nên cần có nghiên cứu về hợp tác rau an tồn. Riêng tại Việt Nam
đến nay đã có một nghiên cứu về hợp tác nơng dân liên quan thực phẩm an tồn nhưng quy mơ mẫu chỉ so
sánh giữa hai nhóm nhỏ 26 hộ dân với các yếu tố đánh giá chưa đầy đủ như đặc điểm nhóm (Quy mơ nhóm,
giáo dục, sự phụ thuộc của các thành viên); thể chế (Gặp mặt, giám sát thực địa, kiểm sốt thuốc trừ sâu,
© 2021 Trường Đại học Cơng nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH HỢP TÁC CỦA NƠNG DÂN TRONG VIỆC
TRỒNG RAU AN TỒN
17
hỗ trợ kỹ thuật); môi trường thể chế và kinh tế (mối đe dọa từ cộng đồng, áp lực thị trường)[10]. Như vậy,
việc nghiên cứu rau an toàn với cách tiếp cận đánh giá đầy đủ hơn liên quan trực tiếp người sản xuất rau an
toàn nhằm xác định hành vi hợp tác vẫn còn bỏ ngõ. Do vậy, mục tiêu của nghiên cứu nhằm: Xác định các
yếu tố ảnh hưởng đến ý định hợp tác của nông dân tham gia sản xuất rau an toàn và đánh mối quan hệ giữa
các yếu tố liên quan ý định hợp tác. Qua nghiên cứu cũng đề xuất các hàm ý quản trị cho các doanh nghiệp,
các hợp tác xã, các ban ngành có chính sách phối hợp và hỗ trợ phát triển rau an toàn tại Việt Nam.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ LƯỢC KHẢO CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM LIÊN
QUAN
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Rau an toàn
Rau an toàn được hiểu là những sản phẩm rau tươi (bao gồm tất cả các loại rau ăn: lá, thân, củ, hoa, quả,
hạt, các loại nấm thực phẩm ...) được sản xuất, thu hoạch, sơ chế, bao gói, bảo quản theo quy định kỹ thuật;
bảo đảm tồn dư về vi sinh vật, hóa chất độc hại dưới mức giới hạn tối đa cho phép [29]. Theo thơng tư
59/2012/BNNPTNT đã mở rộng khái niệm rau an tồn với 3 tiêu chuẩn về sản xuất rau được công nhận an
toàn tại Việt Nam bao gồm: Rau đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện đảm bảo an tồn thực phẩm;
Rau được sản xuất theo quy trình được chứng nhận an tồn của Sở Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn;
Rau đạt tiêu chuẩn quy trình VietGAP hoặc tương đương [36]. Ngoài ra, những tiêu chuẩn để đánh giá rau
an toàn là: Dư lượng chất bảo vệ thực vật; nguồn nước tưới; phòng ngừa sâu bệnh; thu hoạch và bảo quản,
tuy nhiên Việt Nam hiện chưa có tiêu chuẩn này [29].
2.1.2. Ý định hợp tác của nông dân trong việc sản xuất rau an tồn
Đã có nhiều hình thức hợp tác của nơng dân hình thành những cánh đồng mẫu sản xuất thực phẩm hữu cơ
đáp ứng thị trường trong nước và xuất khẩu. Các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông
sản theo chuỗi giá trị đã trở nên khá phổ biến. Qua Thống kê năm 2018, cả nước có 6.800 mơ hình liên kết
với khoảng 1 triệu ha đất [23] . Hợp tác trong nông nghiệp như sản xuất rau an toàn đã được áp dụng rộng
rãi ở các nước phát triển nhưng vẫn còn hạn chế ở Việt Nam.
Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông dân là một loại hình liên kết nơng-cơng nghiệp, trong đó nơng
dân cung cấp nông sản cho đối tác trên cơ sở các thỏa thuận giao hàng và hỗ trợ lẫn nhau. Có nhiều lý
thuyết khác nhau được áp dụng để nghiên cứu hành vi của nông dân như: Lý thuyết về hành vi có kế hoạch
như ý định, quyết định, thái độ, nhận thức, niềm tin,..(TPB) [1]; Lý thuyết đổi mới (DIT)[2] đề cập đến
hành vi trong đó có bổ sung những yếu tố mới giúp thay đổi sản xuất như cơng nghệ mới, phương pháp sản
xuất mới, quy trình mới. Tuy nhiên, việc áp dụng TPB để nghiên cứu về hành vi của nông dân trong canh
tác hữu cơ phổ biến hơn với ba yếu tố ảnh hưởng đến sự hợp tác của người dân: thái độ đối với sản phẩm
mới, chuẩn mực chủ quan và kiểm soát hành vi nhận thức [19],[21]. Do vậy, tác giả áp dụng mô hình TPB
để đánh giá các yếu tố ành hưởng đến hợp tác của nông dân với doanh nghiệp trong sản xuất thực phẩm an
toàn.
2.2. Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan và giả thuyết nghiên cứu
2.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ hợp tác của nông dân
Hỗ trợ sản xuất
Hoạt động hỗ trợ sản xuất có thể từ một tổ chức, hợp tác xã hoặc doanh nghiệp đứng ra liên kết các hộ nơng
dân có thể ảnh hưởng tích cực đến sự tham gia của nông dân. Người tham gia vào hợp tác trong sản xuất
thường cân nhắc về quyết định của họ nhằm giải quyết những khó khăn liên quan hoạt động sản xuất nơng
nghiệp [25]. Việc khuyến khích người nơng dân trồng nhiều loại cây khác nhau như rau và chính sách hỗ
trợ kèm theo sẽ thúc đẩy quá trình hợp tác của nông dân [8]. Các tổ chức đầu tư vật tư phục vụ nhu cầu sản
xuất và thu mua lại là một nội dung quan trọng của hợp tác [31]. Tính hiệu quả thông qua hợp tác đầu tư,
hỗ trợ cho những hoạt động canh tác nông nghiệp quy mô nhỏ là động lực phát triển mơ hình hợp tác tiêu
thụ thực phẩm an toàn [27]. Từ những lý luận trên, giả thuyết của chúng tôi như sau:
Giả thuyết H1: Hoạt động hỗ trợ có ảnh hưởng tích cực đến thái độ hợp tác của nơng dân.
Lợi ích kinh tế
Lợi ích kinh tế ảnh hưởng mạnh đến sự hợp tác của nông dân sản xuất thực phẩm như giúp hạ giá thành và
đảm bảo giá cả đầu ra cao hơn [4]. Việc đo lường sự hợp tác trong nông nghiệp giữa các nhóm có thể thơng
qua kiểm tra giá mua cao thể hiện đầu ra của mối quan hệ hợp tác hoặc xác định từ lợi ích nhóm đạt được
cao hơn giá thành [3]. Điều khoản thỏa thuận sao cho phù hợp với lợi ích các bên và đảm bảo bù đắp chi
© 2021 Trường Đại học Cơng nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
18
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH HỢP TÁC CỦA NƠNG DÂN TRONG VIỆC
TRỒNG RAU AN TỒN
phí sản xuất của hộ nông dân. Các điều khoản giúp mối quan hệ hợp tác bền vững và giúp giải quyết đầu
ra của nơng dân có kết quả tốt hơn [36]. Người nông dân sẽ tham gia sản xuất thực phẩm như rau an tồn
phải có chính sách hợp tác tốt hơn và giá phải cao hơn giá mua của chính phủ [3]. Từ đó, giả thuyết đề xuất
như sau:
Giả thuyết H2: Lợi ích kinh tế có ảnh hưởng tích cực đến thái độ hợp tác của nông dân.
Nhận thức của nông dân
Briedenhann và Wickens [7] đã chỉ ra rằng nhận thức của cộng đồng về thực phẩm an toàn đối với sức khỏe
cũng như bảo vệ môi trường là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng sự tham gia của nơng dân. Một khi
người nơng dân khơng có ý thức về bảo vệ mơi trường sống, an tồn thực phẩm, họ sẽ thiếu nhiệt tình
tham gia vào hợp tác sản xuất thực phẩm hữu cơ [24]. Những nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng trình độ
dân trí thấp là một trở ngại đầu tiên cho sự tham gia của của nông dân trong bất kỳ kế hoạch phát triển sản
phẩm hữu cơ [35]. Từ đó, giả thuyết của chúng tơi như sau:
Giả thuyết H3: Nhận thức của của nông dân có ảnh hưởng tích cực đến thái độ hợp tác của nơng dân.
Sự thành cơng
Có những cách khác nhau đã được áp dụng để đo lường thành công và thất bại của các hình thức hợp tác.
Ephrem Dejene [11] xác định thành công hợp tác dựa vào về tuổi thọ, tăng trưởng kinh doanh, lợi nhuận
và sự hài lòng của các thành viên. Sexton và Iskow (1988)[34] đo lường thành công dựa trên sự tự đánh
giá. Những yếu tố phản ảnh tích cực kết quả mang lại từ hợp tác giữa doanh nghiệp và nông dân trong sản
phẩm thực phẩm (ví dụ rau an tồn) như: cơ hội việc làm, thay đổi mức sống, cải thiện chất lượng kinh tế,
đầu tư tăng lên [20]. Do vậy, giả thuyết được đề xuất như sau:
Giả thuyết H4: Sự thành cơng có ảnh hưởng tích cực đến thái độ hợp tác của nơng dân.
Hoạt động giao tiếp
Những thành phần liên quan giao tiếp như trao đổi liên quan lợi ích và trách nhiệm giữa các thành viên;
chia sẽ thông tin và khuynh hướng thị trường; phản hổi định kỳ thông tin tạo điều kiện các bên chia sẽ
những thành công về hợp tác [34]. Hoạt động giao tiếp dựa trên trao đổi thông tin đầy đủ và chất lượng sẽ
mang lại hiệu quả cho hợp tác [22]. Theo Kleindorfer et al.[18], các thành viên trong nhóm hợp tác nơng
nghiệp có sự tương đồng trong ứng xử và lợi ích tiềm năng có nhiều khả năng đạt được hợp tác thành công.
Do vậy, giả thuyết được đưa ra như sau:
Giả thuyết H5: Hoạt động giao tiếp có ảnh hưởng tích cực đến thái độ hợp tác của nông dân.
2.2.2.Thái độ và ý định hợp tác của nông dân
Thái độ của nông dân theo hướng tích cực nếu họ thấy hợp tác có lợi về lâu dài và qua đó thay đổi hành vi
hợp tác. Theo báo cáo của Keovilay [20], người nông dân cũng thay đổi thái độ đối với việc hợp tác với
doanh nghiệp trong lĩnh vực nông sản là nhờ những lợi ích mang lại như: cơ hội việc làm, cải thiện mức
sống, nâng cao chất lượng kinh tế. Mức độ thay đổi thái độ của nơng dân tích cực hoặc tiêu cực tùy theo
các yếu tố ảnh hưởng đến như thông tin, niềm tin hoặc lợi ích thực tế [39]. Nhiều nghiên cứu đã báo cáo
thái độ tích cực của nơng dân ảnh hưởng đến ý định hợp tác [26]. Từ những lý do này, giả thuyết được đề
xuất như sau:
Giả thuyết H6: Thái độ của nơng dân ảnh hưởng tích cực đến ý định hợp tác của nông dân.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Việc nghiên cứu định tính để sàng lọc, bổ sung, hồn thiện các yếu tố trong mơ hình. Phương pháp được
sử dụng thông qua thảo luận tay đôi kết hợp thảo luận nhóm với 12 đại diện hộ nông dân, 4 đại diện quản
lý doanh nghiệp và 4 chuyên gia để điều chỉnh nội dung thang đo của từng yếu tố. Mơ hình nghiên cứu sau
khi điều chỉnh gồm các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định hợp tác rau an tồn bao gồm: lợi ích kinh
tế, hỗ trợ sản xuất, nhận thức sự thành công và hoạt động giao tiếp (Hình 1). Từ mơ hình nghiên cứu, bảng
câu hỏi để thu thập dữ liệu với các biến quan sát của từng yếu tố được điều chỉnh từ các nghiên cứu trước
đây và bổ sung, điều chỉnh qua nghiên cứu định tính. Kết quả nghiên cứu định tính như sau: Yếu tố niềm
tin được điều chỉnh thành yếu tố sự thành công; nhận biết của nông dân thành nhận thức của nơng dân;
chính sách hỗ trợ thành hỗ trợ sản xuất. Các biết quan sát cũng được tham khảo và chỉnh sửa từ các nghiên
cứu trước đây: sự thành công gồm 4 mục được tham khảo từ Ephrem Dejene et al. [11] và Banaszak I. [3].
Để đo lường lợi ích kinh tế, 4 biến quan sát được tham khảo từ Phaibun Yanakittkul [33] và Banaszak I.
[3]. Yếu tố hỗ trợ sản xuất được tham khảo từ Osterberg & Nilsson [31] và Pattana Jierwiriyapant [32].
Hoạt động giao tiếp được tham khảo từ Kleindorfer et al. [18] và Sexton, R.J. [34]. Thái độ hợp tác của
© 2021 Trường Đại học Cơng nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH HỢP TÁC CỦA NƠNG DÂN TRONG VIỆC
TRỒNG RAU AN TỒN
19
nơng dân với 3 biến quan sát được tham khảo từ Morgan, K. [26]. Cuối cùng, ý định hợp tác với 3 biến
quan sát được tham khảo từ Phaibun Yanakittkul [33]. Thang đo Litkert 5 điểm được sử dụng với 1 là
hoàn toàn khơng đồng ý và 5 là hồn tồn đồng ý.
Việc lựa chọn mẫu nghiên cứu theo phương pháp thuận tiện. Dữ liệu được thu thập thông qua khảo sát
những nông dân từ các hợp tác xã nông nghiệp tại Long An, Tiền Giang và Bến Tre do các địa phương
cung cấp. Nơi nghiên cứu là các tỉnh ở đồng bằng sơng Cửa Long làm đại diện do nơi đây có diện tích hợp
tác sản xuất lớn nhất với 427.000 ha chiếm 73,9% diện tích cánh đồng lớn của cả nước. Các sinh viên được
huấn luyện để cùng tham gia hỗ trợ khảo sát thông qua danh sách từ các xã. Nơi khảo sát tại hộ gia đình và
tại chương trình khuyến cơng. Để đạt kích thước mẫu, 260 bảng câu hỏi được phát ra, thu về 247, số mẫu
không hợp lệ 8, số mẫu hợp lệ 239.
Hỗ trợ sản xuất
H1
Lợi ích kinh tế
H2
Nhận thức của
nông dân
H3
Sự thành công
H4
Hoạt động giao
tiếp
Thái độ hợp tác
Ý định hợp tác
H6
H5
Hình 1: Mơ hình ý định hợp tác trồng rau an toàn
Tất cả số liệu thu thập từ bảng câu hỏi điều tra được mã hóa, chạy thống kê mơ tả trên phần mềm SPSS.
Các thang đo được đưa vào phân tích mơ hình cấu trúc tuyến tính theo kỹ thuật PLS - SEM với phần mềm
Smart PLS 3.0. Các kết quả phân tích mơ hình đo lường liên quan như độ tin cậy Cronbach Alpha, độ tin
cậy tổng hợp, AVE, HTMT và đa cộng tuyến đều được xem xét, đánh giá.
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Về đặc điểm độ tuổi: lứa tuổi 40-50 chiếm tỷ trọng cao nhất (41,0%), lứa tuổi trên 50 chiếm tỷ trọng thấp
nhất (7,5%). Về trình độ giáo dục: tốt nghiệp cấp hai chiếm tỷ lệ cao nhất (47,2%), tốt nghiệp tiểu học
chiếm tỷ lệ cao thứ hai (23,9%), không đi học chiếm tỷ lệ thấp nhất (2,9%). Về đặc điểm kinh nghiệm canh
tác: Kinh nghiệm từ 10-20 năm chiếm tỷ lệ cao nhất (36,9%), kinh nghiệm dưới 5 năm chiếm tỷ lệ thấp
nhất (10,0%). Về đặc điểm thu nhập bình quân tháng từ trồng rau: thu nhập từ 8 -15 triệu chiếm tỷ lệ cao
nhất (51,4%), thu nhập trên 20 triệu chiếm tỷ lệ thấp nhất (2,1%).
Bảng 1: Đặc điểm mẫu khảo sát
Độ tuổi
Trình độ giáo
dục
Đặc điểm
20-30
31-40
40-50
>50
Tổng
Không đi học
Trường tiểu học
Trường cấp hai
Trung học phổ thơng
Tần suất
45
78
98
18
226
7
57
113
48
Tỷ lệ (%)
18.9
32,6
41,0
7,5
100,0
2,9
23,9
47,2
20,1
© 2021 Trường Đại học Cơng nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
20
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH HỢP TÁC CỦA NƠNG DÂN TRONG VIỆC
TRỒNG RAU AN TỒN
Kinh nghiệm
canh tác
Thu nhập hộ
gia đình
(tháng)
Trung cấp hoặc cao hơn
Tổng
Dưới 5 năm
5 - 10 năm
11 - 20 năm
Trên 20 năm
Tổng
Dưới 4,000,000 đồng
4,000,001–8,000,000 đồng
8,000,001–15,000,000 đồng
15,000,001–20,000,000 đồng
Trên 20,000,000 đồng
Tổng
14
239
24
78
88
49
239
11
47
123
53
15
239
5,9
100
10,0
32,6
36.9
20.5
100
4.6
19.7
51.4
22.2
2.1
100,0
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của các tác giả
4.2. Đánh giá mơ hình nghiên cứu
Theo Hair et al. [14], các bước kiểm định độ tin cậy và giá trị thang đo gồm kiểm định độ nhất quán nội
tại, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. Kết quả kiểm định cho thấy các thang đo đều đạt độ nhất quán nội tại
(Cronbach’s Alpha đều lớn hơn 0,7 và độ tin cậy tổng hợp của các thang đo đều lớn hơn 0,7). Đồng thời,
các hệ số tải nhân số đều lớn hơn 0,5 (Bảng 2). Theo Fornell and Larcker [12], các thang đo đề xuất đều
được chấp nhận.
Phân tích nhân tố khẳng định: Theo Hair et al. [15], các thang đo có tiêu chí hệ số tải nhân tố AVE < 0,5 sẽ
bị loại bỏ. Qua kiểm định, tất cả các nhân tố trong mô hình đều thõa mãn điều kiện AVE ≥ 0,5 nên không
loại bỏ biến nào ở bước này.
Bảng 2: Thang đo, độ tin cậy và giá trị
Cấu trúc
khái niệm
Hỗ trợ sản
xuất
Lợi ích kinh tế
(LI)
Nhận thức
của nông dân
(NT)
Sự thành
công (TC)
Mục câu hỏi
Huấn luyện phương pháp chăm sóc rau
đạt năng xuất cao
Hỗ trợ sản phẩm rau đáp ứng tiêu chuẩn thị trường
Hướng dẫn kỹ thuật và chia sẽ kinh nghiệm
Hệ số tải
nhân tố
Cronbach’s
Alpha
AVE
0.832
0.878
0.656
0.823
0.812
0.732
0.642
0.849
0.666
0.709
Hỗ trợ kỹ thuật phòng ngừa bệnh cho rau
0.839
0.730
Mang lại doanh thu tốt hơn so với chi phí bỏ ra
0.832
Mức giá bàn ra được đảm bảo qua hợp tác
0.736
Tạo điều kiện mang lại thu nhập và việc làm
0.919
Đảm bảo giá đầu ra cao hơn
0.718
Hiểu về những lợi ích hợp tác đối với cộng đồng
0.764
Trồng rau an tồn giúp bảo vệ mơi trường sống
0.750
Trồng rau an tồn phịng ngừa bệnh tật người tiêu dùng
0.764
Trồng rau an tồn duy trì lợi ích kinh tế bền vững.
Tạo cơ hội cải thiện mức sống
0.746
Bảo đảm lợi ích gắn với trách nhiệm
0.875
Mang lại lợi nhuận ổn định
Đảm bảo việc làm lâu dài
© 2021 Trường Đại học Cơng nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
0.733
0.703
0.734
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH HỢP TÁC CỦA NƠNG DÂN TRONG VIỆC
TRỒNG RAU AN TỒN
Hoạt động
giao tiếp(GT)
Thái độ hợp
tác (TĐ)
Ý định hợp
tác (YĐ)
Người dân được cung cấp thơng tin kịp thời và có
chất lượng
0.708
0.879
Các thành viên được đối xử hài hịa và cơng bằng
0.853
Sử dụng các phương tiện đa dạng để trao đổi thơng
tin
0.755
Sử dụng nhiều hình thức để xây dựng các mối quan
hệ đoàn kết
0.845
Hợp tác trồng rau an toàn là một lựa chọn sáng suốt
0.780
0.729
Hợp tác trồng rau khiến tơi cảm thấy hài lịng
0.858
Hợp tác trồng rau an tồn mang lại lợi ích
0.766
Tơi sẽ trồng rau an tồn thay cho trồng rau truyền
thống
0.791
0.784
Tơi sẽ nỗ lực hợp tác trồng rau an tồn
0.831
Tơi sẽ giới thiệu người khác tham gia hợp tác
0.767
CR—Composite Reliability; AVE—Average Variance Extracted
21
0.746
0.704
0.865
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của các tác giả
Kiểm định giá trị phân biệt cho thấy có sự khác biệt. Theo Henseler et al. [16], giá trị căn bận 2 của AVE
từng yếu tố được xác định để kiểm chứng giá trị phân biệt (bảng 2). Giá trị tương quan giữa các cặp khái
niệm từ 0,105 đến 0,522 đều nhỏ hơn giá trị căn bậc hai nhỏ nhất của AVE (0,801) (Bảng 3) nên các cấu
trúc khái niệm đạt được giá trị phân biệt.
Bảng 3: Tương quan giữa các cấu trúc khái niệm nghiên cứu
NT
Nhận thức của nông dân (NT)
Thái độ hợp tác (TĐ)
TĐ
YĐ
TC
GT
LI
HT
0.801
0.488
0.839
Ý định hợp tác (YĐ)
0.206
0.402
0.930
Sự thành cơng (TC)
Hoạt động giao tiế(GT)
0.144
0.381
0.409
0.816
0.28
0.284
0.341
0.345
0.864
Lợi ích kinh tế (LI)
0.105
0.437
0.268
0.522
0.107
0.901
Hỗ trợ sản xuất (HT)
0.348
0.536
0.403
Ghi chú: Căn bậc hai của AVE nằm trên đường chéo chính
0.475
0.134
0.177
0.810
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của các tác giả
4.3. Kết quả phân tích mơ hình cấu trúc
Hệ số phóng đại phương sai (VIF) để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến Hair et al. [14]. Kết quả phân tích
cho thấy giá trị VIF của từng nhân tố từ 1,17 đến 3,64 nhỏ hơn 5, chứng tỏ hiện tượng đa cộng tuyến khơng
ảnh hưởng mơ hình cấu trúc.
Kiểm định Bootstrap nhằm đánh giá độ tin cậy của ước lượng các hệ số hồi quy trong mô hình. Kiểm định
được thực hiện với 239 mẫu nghiên cứu với số lần lặp lại là N = 1.000. Kết quả các giá trị có t-value > 1,96
nên Bootstrap thỏa mãn [15].
Đối với thái độ dân cư, hệ số xác định R² (Rquare) là 0,509 và R² điều chỉnh (Adjusted R-quare) là 0,501,
nghĩa là mơ hình tuyến tính đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu đến mức 50,1% (hay mơ hình đã giải thích
được 50,1% sự biến thiên của biến phụ thuộc thái độ hợp tác. Đối với ý định hợp tác dân cư, hệ số xác định
R² (Rquare) là 0,863 và R² điều chỉnh (Adjusted R-quare) là 0,862, nghĩa là mơ hình tuyến tính đã xây
dựng phù hợp với tập dữ liệu đến mức 86,2% (hay mô hình đã giải thích được 86,2% sự biến thiên của biến
phụ thuộc ý định hượng tác..
© 2021 Trường Đại học Cơng nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
22
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH HỢP TÁC CỦA NƠNG DÂN TRONG VIỆC
TRỒNG RAU AN TỒN
4.4. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
Bảng 4: Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu trong mơ hình
Trọng số
(Path
Coefficients)
Sai số
chuẩn
Trị số
T
Giá trị
P
Kết luận
H1. Hỗ trợ sản xuất -> Thái độ hợp tác
0.268
0.062
5.132
0.000
Chấp nhận
H2 Lợi ích kinh tế -> Thái độ hợp tác
H3. Nhận thức của nông dân -> Thái độ hợp
tác
0.762
0.098
9.879
0.000
Chấp nhận
0.078
0.032
1.571
0.067
Bác bỏ
H4. Sự thành công-> Thái độ hợp tác
0.186
0.041
2.957
0.000
Chấp nhận
H5. Hoạt động giao tiếp ->Thái độ hợp tác
0.124
0.053
2.808
0.004
Chấp nhận
H6. Thái độ hợp tác -> Ý định hợp tác
R2 thái độ = 0.501
R2 Ý định hợp tác = 0.862
0.981
0.017
14.942
0.000
Q2 thái độ = 0.645
Q2 Ý định hợp tác = 0.654
Chấp nhận
Giả thuyết- Mối quan hệ
Nguồn: Dữ liệu trích xuất từ phần mềm Smart PLS của tác giả
Kết quả kiểm định cho thấy yếu tố lợi ích kinh tế có tác động mạnh nhất đến thái độ hợp tác(ß=0,762,
p=0.000); Yếu tố hỗ trợ sản xuất có tác động mạnh thứ hai đến thái độ hợp tác(ß=0,268, p=0.000); yếu tố sự
thành cơng tác động mạnh thứ ba (ß=0,186, p=0.000); yếu tố hoạt động giao tiếp tác động mạnh thứ tư với
(ß=0,124, p=0.004) và cuối củng là thái độ hợp tác tác động tích cực đến ý định hợp tác (ß=0,981, p=0.000).
Kết quả ước lượng mơ hình nghiên cứu cho thấy mối quan hệ được giả thuyết trong mơ hình nghiên cứu có
ý nghĩa thống kê vì các giá trị P đều nhỏ hơn 0,05; đạt mức ý nghĩa cần thiết ở độ tin cậy 95% nên các giả
thuyết trong mơ hình nghiên cứu từ H1, H2,H4, H5, H6 đều được chấp nhận. Riêng yếu tố nhận thức của
nông dân không tác động đến thái độ hợp tác (ß=0,078, p=0.067). (Bảng 4).
Các chỉ tiêu đánh giá mơ hình cấu trúc được xem xét cho thấy đảm bảo như: (1) hệ số xác định R2 > 0,5;
(2) chỉ số Q2 > 0; (3) chỉ số 0,02.
5. THẢO LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
5.1. Thảo luận
Nghiên cứu này nhằm đóng góp vào lý thuyết thông qua kết hợp các yếu tố liên quan ý định hợp tác của
nông dân trong sản xuất rau an toàn. Qua nghiên cứu cũng giúp so sánh với những nghiên cứu trước đây
trong lĩnh vực hợp tác với nông dân.
Trước hết, nhận thức không ảnh hưởng đến thái độ hợp tác của nông dân. Điều này mâu thuẫn với nghiên
cứu của Banaszak I. [3] tại các nước phát triển như Phần Lan, trong đó xác định nhận thức của nơng dân có
tác động tích cực đến thái độ hợp tác sản xuất thực phẩm hữu cơ. Có thể giải thích trường hợp này là do
đầu ra của sản phẩm còn bị rào cản từ nhận biết người tiêu dùng, kênh phân phối và các chính sách từ các
ban ngành nên người nơng dân chưa quan tâm đến lợi ích môi trường, cộng đồng [20].
Những yếu tố khác trong mô hình đều có tác động tích cực đến thái độ hợp tác của người nông dân trong
việc sản xuất rau hữu cơ như: hoạt động giao tiếp, lợi ích kinh tế, sự thành công, hỗ trợ sản xuất.
Yếu tố sự thành cơng có tác động tích cực đối với thái độ hợp tác của nông dân hướng đến sản xuất rau an
toàn. Kết quả nghiên cứu của Diego Naziri et al. (2014)[10] hoặc Sexton [34] cũng xác định các các thành
viên cần tạo sự tin tưởng và thái độ tích cực dựa trên chia sẽ những tiềm năng thành công sẽ đạt được và
phối hợp cùng nhau cũng như hỗ trợ để tăng cường thành công trong hợp tác sản xuất thực phẩm hữu cơ.
Chính hỗ trợ sản xuất cũng là yếu tố tác động tích cực đến thái độ hợp tác của nông dân. Điều này phù hợp
với kết quả nghiên cứu của Dang et al. [8] xác định các yếu tố hỗ trợ sản xuất như tín dụng, thiết bị, tài
chính, cơng nghệ, các dịch vụ hỗ trợ hoặc hỗ trợ kỹ thuật, huấn luyện. Kết quả của Osterbeg et al. [31] cũng
xác nhận người nông dân cũng cần được hỗ trợ để đáp ứng sự thay đổi như kỹ thuật, sự cải tiến sản xuất.
Lợi ích kinh tế cũng ảnh hưởng tích cực đến thái độ hợp tác sản xuất rau an toàn. Kết quả này cũng phù
hợp với kết quả nghiên cứu của Pattana Jierwiriyapant et al. [32] cho rằng hợp tác nông dân trong sản xuất
nông nghiệp ở Thái Lan giúp đảm bảo việc làm, thu nhập tốt hơn. Kết quả nghiên cứu của Ephrem Dejene
© 2021 Trường Đại học Cơng nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH HỢP TÁC CỦA NƠNG DÂN TRONG VIỆC
TRỒNG RAU AN TỒN
23
et al. [11] cũng chỉ ra rằng việc tạo điều cho sản phẩm được tiếp cận thị trường thuận lợi khi người dân
tham gia hợp tác nông nghiệp tại Ethiopia giúp giảm chi phí thương lượng, phân phối.
Những thơng tin từ nghiên cứu cũng thể hiện hoạt động giao tiếp có tác động tích cực đến thái độ hợp tác
của nơng dân. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Kleindorfer [18] và Low G. S. [22], trong đó
yếu tố giao tiếp ảnh hưởng quan trọng đến hợp tác của nông dân trong lĩnh nông nghiệp như kênh giao tiếp,
nguồn thông tin, kỹ năng giao tiếp giữa các thành viên hợp tác.
5.2. Hàm ý quản trị
Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi đề xuất một số hàm ý quản trị ứng dụng thực tiễn cho các doanh nghiệp
sản xuất, hợp tác xã, nhà phân phối, các tổ chức chính phủ, hiệp hội thực phẩm như sau:
Thứ nhất, lợi ích kinh tế có mức ảnh hưởng cao nhất so với các yếu tố khác. Các hợp tác xã hoặc doanh
nghiệp phối hợp các hội nơng dân để trao đổi những lợi ích, hỗ trợ, chia sẽ những những khó khăn. Việc
hợp tác với nơng dân trong sản xuất và chăm sóc cũng cần được thực hiện qua nhiều quy trình sản xuất.
Việc đăng ký chứng nhận tiêu chuẩn nhằm tạo thuận lợi xây dựng thương hiệu rau an tồn, qua đó tăng lợi
thế trên thị trường, giảm giá thành sản xuất và tăng giá ký kết giữa nhà phân phối và nông dân.
Thứ hai, những người quản lý cần có những hoạt động hỗ trợ nông dân như tăng cường trong hạ tầng
nơng nghiệp, tín dụng, trang thiết bị, kỹ thuật trồng và chăm sóc. Các tổ chức cần phối hợp người dân xúc
tiến, mở rộng, chun mơn hóa và ứng dụng khoa học công nghệ, thực hiện sản xuất rau chất lượng cao an
tồn.
Thứ ba, sự thành cơng của những mơ hình hợp tác cần được giới thiệu để người dân thấy rõ, có niềm tin.
Đồng thời, sự giám sát các ban ngành để đảm bảo lợi ích hài hịa. Những điển hình tiêu biểu trong hợp tác
và những kết quả thành công trong hợp tác cũng được biểu dương và phổ biến để gầy dựng niềm tin trong
cộng đồng nông dân. Các viện nghiên cứu cần định hướng những giống rau có chất lượng và phổ biến kỹ
thuật mới đạt tiêu chuẩn cao, đáp ứng nhu cần thị trường và nâng cao giá bán.
Cuối cùng, hoạt động giao tiếp cần được quản lý, tập huấn liên quan hợp tác với nơng dân trong các cơng
đoạn khác nhau. Những nhóm, tổ và cộng đồng được hình thành để giải quyết những khó khăn và chia sẽ
thơng tin và kinh nghiệm. Đội ngũ hỗ trợ cũng cần được huấn luyện giúp tăng kỹ năng giao tiếp, cải tiến
phương pháp và phương tiện trao đổi thông tin với nông dân trong sản xuất rau an toàn.
6. KẾT LUẬN
Nghiên cứu này nhằm kiểm tra các yếu tố ảnh hưởng đến ý định hợp tác trồng rau an tồn của nơng dân.
Mơ hình nghiên cứu dựa trên mơ hình lý thuyết hành vi TPB trong lĩnh vực nông nghiệp hữu cơ, kết hợp
tham khảo và bổ sung những yếu tố để áp dụng cho hợp tác sản xuất rau an toàn. Kết quả nghiên cứu cho
thấy các yếu tố tác động đến hợp tác nông dân từ cao đến thấp là lợi ích kinh tế, hỗ trợ sản xuất, sự thành
công và hoạt động giao tiếp.
.Nghiên cứu này cũng đóng góp vào lý thuyết hiện tại và phục vụ cho các cơ quan ban ngành, các hợp tác
xã và doanh nghiệp hiểu rõ người dân và có giải pháp thúc đẩy hợp tác nhằm thay đổi sản xuất rau truyền
thống sang trồng rau an toàn tại Việt Nam.
Tuy nhiên, nghiên cứu này vẫn còn hạn chế do dữ liệu thu thập chủ yếu tập trung ở một vài tỉnh đồng bằng
sông Cửu Long, chưa thu thập và đánh giá từ người dân cả nước, những nơi có văn hóa canh tác và diện
tích của hộ dân nhỏ hơn.
Nghiên cứu tương lai có thể mở rộng để xác định những rào cản ảnh hưởng người dân chưa thay đổi từ sản
xuất rau truyền thống sang sản xuất rau an toàn. Nghiên cứu khác cũng cần hướng đến là xác định những
trở ngại liên quan đến các tổ chức như doanh nghiệp trong quá trình hợp tác với nơng dân nhằm kích thích
mở rộng nền sản xuất nơng nghiệp an tồn. Cuối cùng, nghiên cứu khác cũng cần được thực hiện trong
tương lai liên quan các yếu tố để đẩy mạnh sự liên kết trong sản xuất, phân phối và tiêu dùng rau an tồn,
qua đó kết nối sản xuất và thị trường hiệu quả hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Ajzen, I. The Theory of Planned Behavior. Organizational Behavior and Human Decision Process, 50, 179-211,
1991.
[2] Aubert, B.A., Schroeder, A., Grimaudo, J.. IT as enabler of sustainable farming: an empirical analysis of farmers'
adoption decision of precision agriculture technology, Decis. Support Syst. 54, 510–520, 2012.
© 2021 Trường Đại học Cơng nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
24
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH HỢP TÁC CỦA NƠNG DÂN TRONG VIỆC
TRỒNG RAU AN TỒN
[3] Banaszak, I. Producer groups in Poland. Empirical survey results, Annals of the Polish Association of Agricultural
and Agribusiness Economists, 7(6), 5–10, 2006.
[4] Barros CBVR, Mach KJ, Mastrandrea MD, Aalst MV, Adger WN, Arent DJ, Yohe GW. Technical summary. In:
Climate Change 2014: Impacts, Adaptation, and Vulnerability. Part A: Global and Sectoral Aspects. Contribution of
Working Group II to the Fifth Assessment Report of the Intergovernmental Panel on Climate Change [Field, C.B.,
V.R. Ba. J Cambridge University Press, Cambridge, United Kingdom and New York, NY, USA, 54-57, 2014.
[5] Binh, L. D. Investments by SMEs in EE in Vietnam and Main Barriers. Alternative options for financing support
for investments in energy efficiency by SMEs in Vietnam, Consultation Workshop. Hanoi, November 13, 24-26, 2013.
[6] Bravo-Ureta, B., & T.C Lee. Socio-economic and technical characteristics of New England dairy Cooperative
members and nonmembers, Journal of Agricultural Cooperatives. (3), 12-28, 2006.
[7] Briedenhann J., Wickens. Tourism routes as a tool for the economic development of rural areas—vibrant hope or
impossible dream? Tourism Management 25, 71–79, 2004.
[8] Dang, H.L., Li, E., Nuberg, I., Bruwer, J. Understanding farmers’ adaptation Intention to climate change: a
structural equation modelling study in the Mekong Delta, Vietnam, Environ. Sci. Policy 41, 11–22, 2014.
[9] Dezan, S. CPTPP Signed: Opportunities for Vietnam’s Enterprises. Retrieved from 16, ,.2014
[10] Diego Naziri, Magali Aubert, Jean-Marie Codron, Nguyen Thi Tan Loc & Paule Moustier. Estimating the
Impact of Small-Scale Farmer Collective Action on Food Safety: The Case of Vegetables in Vietnam, The
Journal of Development Studies, 50:5, 715-730, DOI:1080/00220388.2013.874555, 2014.
[11] Ephrem Dejene and Dereje Getachew. Factors Affecting Success of Agricultural Marketing Cooperatives in
Becho Woreda, Oromia Regional State of Ethiopia, International Journal of Cooperative StudiesVol. 4, No. 1, 2015,
9-17DOI: 10.11634/216826311504630.
[12] Fornell, C., Larcker, D.F. Evaluating structural equation models with unobservable variables and measurement
error, Journal of Marketing Research 18, 39–50, 1981.
[13] Fotopoulos, C. Strategic planning for expansion of the market for organic products, Agricoltura Mediterranea,
(126): 260-269, 1996.
[14] Hair, J., Hult, T., Ringle, C., & Sartstedt, M. A Primer on Partial Least Squares Structural Equation Modeling,
Los Angeles: Sage, 33-76, 2013.
[15] Hair, J. F., Ringle, C.M., & Sarstedt, M. PLS-SEM: Indeed a Silver Bullet, Journal of Marketing Theory and
Practice, 19(2), 139-152, 2011.
[16] Henseler, J., Ringle, C.M., & Sinkovics, R.R. The use of partial least squares path modeling in international
marketing, in Rudolf R. Sinkovics, Pervez N. Ghauri (ed.), New Challenges to International Marketing(Advances in
International Marketing), Volume 20, Emerald Group Publishing Limited, 277 – 319, 2009.
[17] HSBC. Asean connected. [online] Export Council of Australia, p.39. Available at: 2016 [Accessed 13 Apr. 2017].
[18] Kleindorfer, P.R., Kunreuther, H.C. and Schoemaker, P.J.H. Decision Sciences. An Integra-tive Perspective.
Cambridge: Cambridge University Press, 54-57, 1993.
[19] Krueger, N.F., Reilly, M.D., Carsrud, A.L. Competing models of entrepreneurial intentions, J. Bus. Ventur. 15
(5–6), 411–432, 2000.
[20] Keovilay, T. Tourism and Development in Rural Communities: A Case Study of Luang Namtha Province, Lao
PDR. MSc. Thesis, Lincoln University, pp. 24-34, 2012.
[21] L€apple, D., Kelley, H. Understanding the uptake of organic farming: accountingfor heterogeneities among
Irish farmers, Ecol. Econ. 88, 11–19, 2013.
[22] Low, G S, Mohr., J. Factors Affecting the Use of Information in the Evaluation of Marketing Communications
Productivity, Journal of the Academy of Marketing Science, 29 (1), 70-88, 2001.
[23] MARD-Ministry of Agriculture and Rural Development. Building-brand-for vietnamese- agricultural-products.
Retrieved from: 14 Sep, pp: 56-63, 2017.
© 2021 Trường Đại học Cơng nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH HỢP TÁC CỦA NƠNG DÂN TRONG VIỆC
TRỒNG RAU AN TỒN
25
[24] Martinez, M. G., Fearne, A., Caswell, J. A., & Henson, S. Co-regulation as a possible model for food safety
governance: Opportunities for public-private partnership, Food Policy, 32, 299–314, 2007.
[25] Meyer, R., & Larson, D. Issues in providing agricultural services in developing countries. In Luther G. Tweeteny
Donald McClelland (Eds.), Promoting Third-World Development and Food Security (pp.119-151), 2007.. Westport:
Praeger Publishers.
[26] Morgan, K., and J. Murdoch. Organic vs. conventional agriculture: knowledge, power and innovation in the food
chain. Geoforum 31: 159-173, 2000.
[27] Morone, P., Falcone, P.M., Lopolito, A. How to promote a new and sustainable food consumption model: a fuzzy
cognitive map study, J. Clean. Prod. 208, 563–574, 2019.
[28] Murphy, C. Organic outshines expectations. Marketing, 2006. (Online). Available: http://
www.emeraldinsight.com/bibliographic_databases.htm?id=1570710&show=abstract (July 9, 2011).
[29] Nguyễn Văn Cường và cộng sự. Phân tích hiệu quả kinh tế sản xuất rau an tồn và đo lƣờng mức sẵn lịng chi
trả của người tiêu dùng cho rau an toàn. Kỷ yếu hội thảo “ứng dụng công nghệ - kết nối chuỗi giá trị, giảm rủi ro cho
nông sản”, ĐH Nông Lâm TP. HCM, 2019.
[30] OECD, FAO. Agricultural Outlook 2017-2026, 43-76, 2017.
[31] Osterberg, P., & Nilsson, J. Members’ perception of their participation in the governance of cooperatives: the
key to trust and commitment in agricultural cooperatives, Journal of Agribusiness, 25(2), 181- 197, 2009.
[32] Pattana Jierwiriyapant, Ong-Art Liangphansakul, Wanwilai Chulaphun Factors Affecting Organic Rice
Production Adoption of Farmers in Northern Thailand, CMU.J.Nat.Sci.Special Issue on Agricultural & Natural Resources , Vol.11
327-337, 2012.
[33] Phaibun Yanakittkul, Chuenjit Aungvaravong. A model of farmers intentions towards organic farming: A case
study on rice farming in Thailand, Heliyon 6, e03039, 1-9, Journal homepage: www.cell.com/heliyon, 2020.
[34] Sexton, R.J. and Iskow, J. Factors critical to the success or failure of emerging agricultural cooperatives.
Giannini Foundation Information Series, 88(3). />is880003.pdf. Cited 8 May 2007.
[35] Thakadu, O.T. Community mobilisation and CBNRM in Botswana. In: Cassidy, L., Jansen, R. (Eds.),
Proceedings of the National Conference on Community Based Natural Resources Management in Botswana, 26–29
July, 1999. CBNRM Support Programme, Gaborone. 70.
[36] Thông tư số 59/2012/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn : Quy định về quản lý sản xuất
rau, quả và chè an toàn, 09.11,2012
[37] Tivet, F., Boulakia, S. Climate Smart Rice Cropping systems in Vietnam. State of knowledge and prospects,
Montpellier, France: CIRAD, 1-12.
[38] Willer, H. and Klicher, L. The World of Organic Agriculture: Statistics and Emerging Trends 2009, IFOAM,
FiBL, ITC, Bonn, Geneva, 2009.
[39] Ziegenhorn, R. Networking the Farm. The Social Structure of Cooperation and Competi-tion in Iowa
Agriculture. Aldershot, Vermont: Asgate, 23-25, 1999.
Ngày nhận bài: 04/01/2021
Ngày chấp nhận đăng: 07/05/2021
© 2021 Trường Đại học Cơng nghiệp thành phố Hồ Chí Minh