Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN LỒI LƯỠNG CƯ BỊ SÁT
Ở NÚI THỊ VẢI, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Lê Văn Mạnh1, Phan Duy Khánh2, Phan Thị Hoa3, Nguyễn Ngọc Sang1*
1
Viện Sinh học Nhiệt đới, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh
3
Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng
2
/>
TĨM TẮT
Núi Thị Vải có độ cao 467 mét, nằm cô lập giữa vùng đồng bằng ở phía Tây tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Lưỡng cư
và bò sát ở đây vẫn chưa được quan tâm nghiên cứu đầy đủ. Trong khi đó, việc khai thác đất đá vẫn đang diễn
ra ồ ạt quanh khu vực này, dẫn đến nguy cơ các hệ sinh thái ở đây có thể bị xóa bỏ vĩnh viễn trước khi những
giá trị về tài nguyên sinh vật của chúng được biết đến. Bài báo này cung cấp dữ liệu ban đầu về thành phần lồi
lưỡng cư và bị sát tại khu vực núi Thị Vải qua ba đợt khảo sát thực địa. Có 43 lồi lưỡng cư và bị sát được ghi
nhận tại khu vực này, gồm 15 loài ếch nhái, 15 loài thằn lằn và 13 loài rắn. Trong đó, một số lồi đáng chú ý
như: Gekko gecko (được xếp ở mức độ bảo tồn sắp nguy cấp [VU] trong Sách Đỏ Việt Nam, 2007),
Cyrtodactylus cattienensis (loài đặc hữu, mới ghi nhận ở khu vực Bình Thuận, Đồng Nai và Bà Rịa - Vũng
Tàu), Subdoluseps vietnamensis (loài đặc hữu, mới chỉ nghi nhận ở Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu) và mở
rộng vùng phân bố về phía Nam cho loài Sylvirana montosa. Kết quả trên cho thấy mặc dù núi Thị Vải là khu
vực không được ưu tiên về bảo tồn nhưng chứa đựng nhiều giá trị về đa dạng các lồi lưỡng cư bị sát và cần
được bảo vệ.
Từ khóa: Khu hệ, lồi đặc hữu, núi cơ lập, phân bố.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bà Rịa - Vũng Tàu (BR-VT) là một tỉnh ven
biển thuộc vùng Đông Nam bộ. Những nghiên
cứu về lưỡng cư và bò sát (LCBS) ở phần đất
liền của tỉnh được thực hiện từ cuối thế kỷ 19 và
chủ yếu là ghi nhận và mô tả lồi. Về ghi nhận
lồi có các nghiên cứu sau đây: Tirant (1885)
ghi nhận loài rắn cạp nia đầu đỏ Bungarus
flaviceps Reinhardt ở núi Dinh; Smith (1921,
1935) ghi nhận lồi nhơng cát be-li Leiolepis
belliana (Hardwicke & Gray) và nhái bầu vẽ
Microhyla picta Schenkel ở Vũng Tàu; Smith
(1943) ghi nhận loài rắn choàm quạp
Calloselasma rhodostoma (Kuhl) ở Vũng Tàu;
Geissler và cộng sự (2011) ghi nhận loài thằn
lằn chân ngắn an-gen Lygosoma angeli (Smith)
ở núi Dinh; Nguyễn Ngọc Sang và Nguyễn
Đăng Hoàng Vũ (2019) ghi nhận loài thằn lằn
cổ sọc đen Scincella nigrofasciata Neang, Chan
& Poyarkov ở núi Dinh; Nguyen và cộng sự
(2021a) ghi nhận và mơ tả mẫu vật thứ hai
của lồi thằn lằn giun de-har-veng Dibamus
*Corresponding author:
deharvengi Ineich ở khu vực Hồ Cốc. Về mơ tả
lồi, Ineich (1999) mơ tả loài thằn lằn giun dehar-veng Dibamus deharvengi dựa trên một
mẫu vật thu tại Bình Châu - Phước Bửu;
Grismer & Grismer (2010) mơ tả lồi nhơng
cát ngơ văn trí Leiolepis ngovantrii dựa trên
mẫu vật thu tại Bình Châu - Phước Bửu;
Vassilieva (2015) mơ tả lồi rắn khiếm cát
Oligodon arenarius dựa trên mẫu vật thu tại
Bình Châu - Phước Bửu; Nguyen và cộng sự
(2021b) đính chính và mơ tả bổ sung đặc điểm
hình thái ngọc hành của lồi Oligodon
arenarius dựa trên mẫu vật thu tại khu vực Hồ
Tràm; Le và cộng sự (2021) đã mơ tả lồi thằn
lằn chân ngắn việt nam Subdoluseps
vietnamensis dựa trên một phần mẫu vật thu tại
khu vực Hồ Tràm. Đối với nghiên cứu về khu
hệ LCBS ở BR-VT, đến nay chỉ có hai khu hệ
trên đất liền được khảo sát. Nguyễn Ngọc
Hùng và Hoàng Minh Đức (2013) ghi nhận
được 51 loài LCBS (15 loài ếch nhái và 36 lồi
bị sát) tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Bình Châu
- Phước Bửu. Kết hợp với tài liệu công bố
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 5 - 2022
101
Quản lý Tài ngun rừng & Mơi trường
trước đó, danh sách gồm 20 lồi lưỡng cư và
55 lồi bị sát cho khu vực Bình Châu - Phước
Bửu được cập nhật. Khu hệ thứ hai được khảo
sát là núi Nhỏ với 8 lồi ếch nhái và 40 lồi bị
sát được ghi nhận (Tống Xuân Tám và Nguyễn
Duy Hải, 2016). Nhiều khu hệ trong tỉnh này,
nhất là ở các vùng đồi núi cô lập, vẫn chưa
được quan tâm nghiên cứu nhiều về LCBS.
Núi Thị Vải thuộc huyện Tân Thành, tỉnh
BR-VT (Hình 1) có độ cao 467 mét (Lê
Huỳnh, 2004) với diện tích khoảng 13 km2
(google.com/maps) nằm cô lập bởi vùng đồng
bằng. Sinh cảnh ở đây chủ yếu là rừng trồng và
rừng tự nhiên bị tác động mạnh, xen lẫn có các
khu vực chùa được xây dựng từ lâu hoặc đang
xây mới. Thành phần loài LCBS ở khu vực này
chưa được nghiên cứu và cơng bố. Trong khi
đó, khu vực núi Thị Vải đang chịu ảnh hưởng
nghiêm trọng từ hoạt động khai thác đất đá,
làm giảm diện tích núi và thu hẹp sinh cảnh cư
trú của loài. Trong bối cảnh hệ sinh thái ở đây
đang bị mất dần và có thể bị xóa bỏ vĩnh viễn,
những dữ liệu về đa dạng sinh học nói chung
và về LCBS nói riêng ở khu vực này là rất cần
thiết để kịp thời đánh giá mức độ ảnh hưởng
của các hoạt động khai thác trên. Bài báo này
cung cấp dữ liệu ban đầu về các loài LCBS
hiện diện tại khu vực núi Thị Vải.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Khảo sát thực địa
Đã tiến hành ba đợt khảo sát thực địa (đợt 1
từ ngày 23–25/6/2020, đợt 2 từ ngày 9–
15/5/2022 và đợt 3 từ ngày 21/6–04/7/2022)
trên tất cả các dạng sinh cảnh và độ cao khác
nhau tại núi Thị Vải. Khảo sát được tiến hành
vào cả ban đêm lẫn ban ngày theo các tuyến
đường mịn có sẵn hoặc các đường cắt xuyên
qua các dạng sinh sinh cảnh. Các tuyến khảo
sát được vẽ lại bằng phần mềm Geo Tracker
phiên bản 4.0.2.1750, sau đó trích xuất sang
tệp nén kmz và thể hiện lên bản đồ bằng phần
mềm Q-GIS phiên bản 3.24.2. Dụng cụ khảo
sát gồm đèn pin, máy định vị (GPS), kẹp inox,
102
chai nhựa đục lỗ và túi ni lông để đựng mẫu...
Mẫu vật được thu thập trực tiếp bằng tay hoặc
kẹp inox. Đối với các loài quý hiếm, chỉ chụp
hình chi tiết, định danh mẫu vật ngồi thực địa
rồi thả ra, không thu mẫu.
2.2. Xử lý và định danh mẫu vật
- Xử lý mẫu: chụp hình tất cả mẫu vật bằng
máy ảnh Nikon D7200 với ống kính macro 60
mm trước khi cố định bằng dung dịch
formaldehyde 4%. Sau 24 tiếng cố định trong
khay nhựa có nắp kín, mẫu vật được rửa lại
bằng nước và bảo quản trong cồn 70%
(Simmons, 2002). Mỗi mẫu vật được gắn một
nhãn riêng và được lưu giữ tại bộ sưu tập động
vật của Viện Sinh học Nhiệt đới (ITBCZ).
- Định loại các mẫu vật thu thập được dựa
trên các đặc điểm hình thái bên ngồi theo các
tài liệu của Bourret (1942); Cochran (1927);
David & Vogel (2021); Geissler và cộng sự
(2009, 2011); Grismer và cộng sự (2019);
Hasan và cộng sự (2014); Le và cộng sự
(2021); Malhotra và cộng sự (2011); Sheridan
& Stuart (2018); Siler và cộng sự (2018);
Smith (1922, 1935, 1937, 1943); Tarkhnishvili
(1994); Taylor (1962). Tên loài và hệ thống
phân loại dựa theo Frost (2022), Uetz và cộng
sự (2022). Tên tiếng Việt dựa theo Nguyen và
cộng sự (2009) và các tài liệu mơ tả lồi được
cập nhật sau này (David & Vogel, 2021;
Geissler et al., 2009; Grismer et al., 2019;
Hasan et al., 2014; Le et al., 2021; Malhotra et
al., 2011; Sheridan & Stuart, 2018; Siler et al.,
2018).
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Đã ghi nhận được 43 loài LCBS tại khu vực
núi Thị Vải, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, trong đó
lớp Lưỡng cư có 15 lồi và lớp Bị sát có 28
lồi (Bảng 1). Các lồi được nghi nhận đều dựa
trên mẫu vật thu thập tại khu vực nghiên cứu,
ngoại trừ hai loài tắc kè (Gekko gecko) và rắn
cạp nia (Bungarus candidus) chỉ ghi nhận qua
hình ảnh và định danh ngồi thực địa.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 5 - 2022
Quản lý Tài ngun rừng & Mơi trường
Hình 1. Bản đồ khu vực nghiên cứu và các tuyến khảo sát
(Nguồn: Trích xuất từ phần mềm Q-GIS)
Bảng 1. Thành phần lồi LCBS ở núi Thị Vải
TT
Tên khoa học
A. Amphibia
I. Bufonidae
1
Duttaphrynus melanostictus (Schneider, 1799)
II. Microhylidae
2
Kaloula pulchra Gray, 1831
3
Microhyla butleri Boulenger, 1900
4
Microhyla heymonsi Vogt, 1911
Microhyla mukhlesuri Hasan, Islam, Kuramoto,
5
Kurabayashi & Sumida, 2014
6
Micryletta erythropoda (Tarkhnishvili, 1994)
III. Dicroglossidae
7
Fejervarya limnocharis (Gravenhorst, 1829)
8
Hoplobatrachus rugulosus (Wiegmann, 1834)
9
Limnonectes dabanus (Smith, 1922)
10 Occidozyga lima (Gravenhorst, 1829)
11 Occidozyga martensii (Peters, 1867)
IV. Ranidae
12 Humerana lateralis (Boulenger, 1887)
13 Sylvirana montosa Sheridan & Stuart, 2018
V. Rhacophorinae
14 Chirixalus nongkhorensis (Cochran, 1927)
Polypedates cf. leucomystax (Gravenhorst,
15
1829)
B. Reptilia
Tên phổ thơng
SĐVN IUCN
(2007) (2022)
Lớp lưỡng cư
Họ cóc
Cóc nhà
Họ nhái bầu
Ễnh ương thường
Nhái bầu bút-lơ
Nhái bầu hây-môn
NĐ 84
(2021)
LC
LC
LC
LC
Nhái bầu mukhlesur
Nhái bầu chân đỏ
Họ ếch lưỡi chẻ
Ngóe
Ếch đồng
Ếch gáy dơ
Cóc nước sần
Cóc nước mác-ten
Họ ếch nhái thực
Ếch bên
Ếch suối núi
Họ ếch cây
Nhái cây nong-kho
LC
Ếch cây mép trắng
LC
LC
LC
LC
LC
LC
LC
LC
Lớp bị sát
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 5 - 2022
103
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
TT
SĐVN IUCN
(2007) (2022)
Tên khoa học
Tên phổ thơng
Họ nhơng
Nhơng xanh
Họ tắc kè
LC
Thằn lằn ngón cát tiên
LC
26
Lygosoma angeli (Smith, 1937)
Thạch sùng lá đen
Thạch sùng cụt thường
Tắc kè
Thạch sùng đuôi sần
Thạch sùng đuôi dẹp
Họ thằn lằn bóng
Thằn lằn bóng đi dài
Thằn lằn bóng đốm
Thằn lằn bóng hoa
Thằn lằn chân ngắn angen
LC
LC
LC
LC
LC
23
24
25
I. Agamidae
Calotes versicolor (Daudin, 1802)
II. Gekkonidae
Cyrtodactylus cattienensis Geissler, Nazarov,
Orlov, Böhme, Phung, Nguyen & Ziegler, 2009
Dixonius cf. melanostictus (Taylor, 1962)
Gehyra mutilata (Wiegmann, 1834)
Gekko gecko (Linnaeus, 1758)
Hemidactylus frenatus (Schlegel, 1836)
Hemidactylus platyurus (Schneider, 1792)
III. Scincidae
Eutropis longicaudata (Hallowell, 1856)
Eutropis macularia (Blyth, 1853)
Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820)
16
17
18
19
20
21
22
VU
NĐ 84
(2021)
IIB
LC
LC
LC
LC
Lygosoma siamensis Siler, Heitz, Davis,
Thằn lằn chân ngắn
Freitas, Aowphol, Termprayoon & Grismer,
LC
xiêm
2018
Subdoluseps vietnamensis Le, Nguyen, Phan,
Thằn lằn chân ngắn việt
28 Rujirawan, Aowphol, Vo, Murphy & Nguyen,
nam
2021
29 Sphenomorphus annamiticus (Boettger, 1901)
Thằn lằn phê nô an nam
30 Sphenomorphus maculatus (Blyth, 1853)
Thằn lằn phê nô đốm
LC
IV. Colubridae
Họ rắn nước
31 Coelognathus flavolineatus (Schlegel, 1837)
Rắn sọc vàng
LC
32 Dendrelaphis pictus (Gmelin, 1789)
Rắn leo cây thường
LC
33 Fowlea flavipunctatus (Hallowell, 1861)
Rắn nước đốm vàng
LC
34 Lycodon davisonii (Blanford, 1878)
Rắn dẻ
LC
35 Lycodon laoensis Günther, 1864
Rắn khuyết lào
LC
36 Oligodon ocellatus (Morice, 1875)
Rắn khiếm vân đen
LC
37 Rhabdophis siamensis (Mell, 1931)
Rắn hoa cổ đỏ xiêm
38 Psammodynastes pulverulentus (Boie, 1827)
Rắn hổ đất nâu
LC
V. Elapidae
Họ rắn hổ
39 Bungarus candidus (Linnaeus, 1758)
Rắn cạp nia nam
LC
40 Calliophis maculiceps (Günther, 1858)
Rắn lá khô đốm nhỏ
LC
41 Calloselasma rhodostoma (Kuhl, 1824)
Rắn choàm quạp
LC
42 Trimeresurus albolabris (Gray, 1842)
Rắn lục mép trắng
LC
Trimeresurus rubeus (Malhotra, Thorpe,
43
Rắn lục mắt hồng ngọc
LC
Mrinalini & Stuart, 2011)
Ghi chú: SĐVN (2007) = Sách Đỏ Việt Nam (2007): VU = sắp nguy cấp; IUCN (2022) = Danh lục Đỏ
của IUCN (Phiên bản 2021.3): LC = ít quan tâm; NĐ 84 (2021) = Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính
phủ ban hành ngày 22/09/2021: Nhóm IIB: Các loài động vật rừng chưa bị đe dọa tuyệt chủng nhưng có
nguy cơ bị đe dọa nếu khơng được quản lý chặt chẽ, hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại.
27
Đa số các lồi ghi nhận được tại núi Thị Vải
có phân bố rộng. Tuy nhiên, tại khu vực này có
sự hiện diện của một số loài đáng chú ý về mặt
bảo tồn như sau:
- Thằn lằn ngón cát tiên Cyrtodactylus
cattienensis (Hình 2A), là lồi đặc hữu, mới
ghi nhận ở khu vực Bình Thuận, Đồng Nai và
104
Bà Rịa - Vũng Tàu (Geissler et al., 2009;
Nguyễn Ngọc Hùng và Hoàng Minh Đức,
2013). Tại khu vực nghiên cứu, lồi này
thường xuất hiện ở những khu vực có đá hoặc
trong rừng.
- Thằn lằn chân ngắn việt nam Subdoluseps
vietnamensis (Hình 2B), là lồi đặc hữu, mới
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 5 - 2022
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
chỉ nghi nhận ở khu vực Bình Thuận và Bà
Rịa - Vũng Tàu (Le et al., 2021). Tại núi Thị
Vải, loài này thường hay gặp ở dưới thảm
mục ven các đường mòn. Thằn lằn chân ngắn
việt nam được ghi nhận ở khu vực đất cát ven
biển (Le et al., 2021). Do đó, việc ghi nhận ở
sinh cảnh đồi núi tại núi Thị Vải đã mở rộng
khu vực phân bố và sinh cảnh được biết đến
của lồi này.
- Tắc kè Gekko gecko (Hình 2C) được xếp
vào mức độ sắp nguy cấp (VU) trong Sách Đỏ
Việt Nam (2007) và thuộc nhóm IIB trong NĐ
84 (2021) về các loài động vật rừng hạn chế
khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại. Tại
khu vực nghiên cứu, loài này thường gặp ở khu
vực chùa và các hang đá nhỏ, ít gặp trong rừng
do khơng có nhiều cây to để trú ẩn.
- Ếch suối núi Sylvirana montosa (Hình
2D–G) được mô tả năm 2018 dựa trên các mẫu
thu thập từ Lào, Cam-pu-chia và Việt Nam
(Sheridan & Stuart, 2018). Tại Việt Nam, loài
này mới chỉ được ghi nhận tại hai địa điểm ở
Gia Lai và Lâm Đồng (Sheridan & Stuart,
2018). Trong nghiên cứu này, chúng tôi mở
rộng vùng phân bố về phía Nam cho lồi S.
montosa đến tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu. Đặc
điểm hình thái của hai mẫu vật lồi S. montosa
được thu thập tại núi Thị Vải (ITBCZ 8252 và
8253) phù hợp với bản mơ tả lồi của Sheridan
& Stuart (2018). Con đực có kích thước chiều
dài mõm - hậu môn (SVL) 55 mm, con cái 53
mm; tuyến trước bả vai và chai sinh dục phát
triển ở con đực; chiều dài đầu hơn chiều rộng
đầu; mõm tù khi nhìn từ mặt lưng; lỗ mũi ở
mặt bên, gần mút mõm hơn so với mắt; tỉ lệ
đường kính mắt so với chiều dài mõm 87,5% ở
con đực, 75,6% ở con cái; tỉ lệ đường kính
màng nhĩ so với đường kính mắt 72,9% ở con
đực, 76,3% ở con cái; da ở mặt lưng dạng hạt
mịn, mặt bụng nhẵn. Lồi này có thể phân biệt
với loài S. annamitica Sheridan & Stuart (SVL
ở con đực 45,0±2,9 mm, con cái 51,2±1,6 mm,
phân bố từ Quảng Nam trở ra) do có kích
thước cơ thể lớn hơn và với loài S. mortenseni
Boulenger (SVL ở con đực 62,7±8,7 mm, con
cái 60,3±6,2 mm, phân bố ở Cam-pu-chia, Lào
và Thái Lan) do có kích thước cơ thể nhỏ hơn
(Sheridan & Stuart, 2018).
Hình 2. Một số lồi đáng chú tại núi Thị Vải
A. Cyrtodactylus cattienensis; B. Subdoluseps vietnamensis; C. Gekko gecko; D–G. Sylvirana montosa
(con đực), tương ứng với các hình mặt lưng-bên, mặt bụng, mặt bàn chân trước,
mặt bàn chân sau, tỉ lệ thước 5 mm
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 5 - 2022
105
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
Mặc dù đây mới chỉ là kết quả khảo sát ban
đầu nhưng việc ghi nhận 43 loài LCBS cho
thấy núi Thị Vải chứa đựng giá trị về đa dạng
và bảo tồn của nhóm sinh vật này. Nếu so sánh
với khu hệ LCBS ở Bình Châu - Phước Bửu, là
một khu Bảo tồn Thiên nhiên với diện tích
khoảng 105 km2, có 20 lồi lưỡng cư và 55
lồi bị sát (Nguyễn Ngọc Hùng và Hồng
Minh Đức, 2013) thì khu vực núi Thị Vải bước
đầu cho thấy thành phần loài LCBS khá đa
dạng với 15 loài ếch nhái và 28 lồi bị sát,
trong khi khu vực này chỉ có diện tích khoảng
13 km2 và đang trong tình trạng bị tác động
mạnh trong thời gian qua. Do đó, giữ được núi
Thị Vải là giữ được nơi trú ẩn của rất nhiều
lồi sinh vật, trong đó có LCBS. Tuy nhiên,
hiện nay núi Thị Vải đang bị tác động mạnh
bởi hoạt động khai thác đất đá diễn ra xung
quanh núi, làm diện tính núi bị thu hẹp, chuyển
từ núi thành hồ, xóa bỏ vĩnh viễn mơi trường
sống của các lồi trên cạn. Phần lớn diện tích
của ngọn núi ở phía Bắc và Tây - Nam đã bị
san bằng hồn tồn (Hình 3). Trong khi đó, các
hoạt động khai thác vẫn đang diễn ra ồ ạt ở các
khu vực phía Đơng, Nam và Bắc của ngọn núi
(Hình 3). Kết quả này cung cấp bằng chứng
khoa học ban đầu cho thấy giá trị về đa dạng
sinh vật nói chung và các lồi LCBS nói riêng
của núi Thị Vải. Khai thác đất đá như hiện tại
đã và đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh
vật vì hệ sinh thái ban đầu khơng thể phục hồi.
Do đó, hoạt động khai thác này cần phải được
đánh giá lại. Các đợt khảo sát tiếp theo sẽ bổ
sung và củng cố cơ sở khoa học để đưa ra
những đề xuất kịp thời nhằm bảo vệ môi
trường sống của các lồi tại núi Thị Vải.
Hình 3. Một số hình ảnh về hoạt động khác thác đất đá tại núi Thị Vải
4. KẾT LUẬN
Khu vực núi Thị Vải có 43 loài LCBS phân
bố, gồm 15 loài ếch nhái, 15 lồi thằn lằn và
13 lồi rắn. Trong đó, có hai loài thằn lằn đặc
hữu
(Cyrtodactylus
cattienensis
và
106
Subdoluseps vietnamensis), một loài trong
Sách Đỏ Việt Nam (2007, Gekko gecko) và
một lồi có vùng phân bố mới ghi nhận tại khu
vực nghiên cứu (Sylvirana montosa).
So với các khu vực lân cận thì khu hệ LCBS
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 5 - 2022
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
ở núi Thị Vải bước đầu cho thấy có sự đa dạng
khá cao. Tuy nhiên, đây là khu vực không
được ưu tiên về bảo tồn và đang bị tác động
tiêu cực từ các hoạt động khai thác đất đá diễn
ra quanh núi, làm thu hẹp và mất dần sinh cảnh
sống của các loài. Do đó, núi Thị Vải cần được
quan tâm bảo vệ và việc khai thác đất đá ở đây
cần được xem xét và cân nhắc.
Lời cảm ơn
Chúng tôi chân thành cảm ơn lãnh đạo Viện
Sinh học Nhiệt đới đã hỗ trợ thủ tục hành
chính cho các chuyến khảo sát thực địa. Chân
thành cảm ơn trụ trì Chùa Linh Sơn Bửu Thiền
đã tạo điều kiện và giúp đỡ đoàn khảo sát.
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Viện Sinh học
Nhiệt đới từ đề tài cơ sở năm 2022.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bourret, R. (1942). Les batraciens de
l’Indochine. Institut Océanographique de l’Indochine,
Hanoi, 1–547.
2. Cochran, D.M. (1927). New reptiles and
batrachians collected by Dr. Hugh M. Smith in Siam.
Proceedings of the Biological Society of Washington,
40, 179–192.
3. David, P. and Vogel, G. (2021). Taxonomic
composition of the Rhabdophis subminiatus (Schlegel,
1837) species complex (Reptilia: Natricidae) with the
description of a new species from China. Taprobanica,
10, 89–120.
4. Frost, D.R. (2022). Amphibian Species of the
World: an Online Reference. Version 6.1. Electronic
Database
accessible
at
/>American Museum of Natural History, New York, USA.
[Accessed on 07 July 2022].
5. Geissler, P., Nazarov, R., Orlov, N.L., Böhme,
W., Phung, M.T.., Nguyen, T.Q. & Ziegler, T. (2009). A
new species of the Cyrtodactylus irregularis complex
(Squamata: Gekkonidae) from southern Vietnam.
Zootaxa, 2161, 20–32.
6. Geissler, P., Nguyen, T.Q., Phung, T.M., VanDevender, R.W., Hartmann, T., Farkas, B., Ziegler, T. &
Bohme, W. (2011). A review of Indochinese skinks of
the genus Lygosoma Hardwicke & Gray, 1827
(Squamata: Scincidae), with natural history notes and an
identification key. Biologia, 66, 1159–1176.
7. Grismer, J.L. and Grismer, L.L. (2010). Who’s
your mommy? Identifying maternal ancestors of asexual
species of Leiolepis Cuvier, 1829 and the description of
a new endemic species of asexual Leiolepis Cuvier,
1829 from Southern Vietnam. Zootaxa, 2433, 47–61.
8. Grismer, L.L., Wood, P.L., Quah, E.S.H., Anuar,
S., Poyarkov, N.A., Neang, T. & Orlov, N.L. (2019).
Integrative
taxonomy
of
the
Asian
skinks
Sphenomorphus stellatus (Boulenger, 1900) and S.
praesignis (Boulenger, 1900) with the resurrection of S.
annamiticus (Boettger, 1901) and the description of a
new species from Cambodia. Zootaxa, 4683, 381–411.
9. Hasan, M.K., Islam, M.M., Kuramoto, M.,
Kurabayashi, A. & Sumida, M. (2014). Description of
two new species of Microhyla (Anura: Microhylidae)
from Bangladesh. Zootaxa, 3755, 401–408.
10. Ineich, I. (1999). Une nouvelle espèce de
Dibamus (Reptilia, Squamata, Dibamidae) du Vietnam.
Bulletin de la Société zoologique de France, 124, 279–
286.
11. IUCN (2022). The IUCN Red List of
Threatened
Species.
Version
2021-3.
.
ISSN
2307-8235.
[Accessed on 07 July 2022].
12. Le, M.V., Nguyen, V.D.H., Phan, H.T.,
Rujirawan, A., Aowphol A., Vo, H.T.D., Murphy, R.W.
& Nguyen, S.N. (2021). A new skink of the genus
Subdoluseps Freitas, Datta-Roy, Karanth, Grismer &
Siler, 2019 (Squamata: Scincidae) from southern
Vietnam. Zootaxa, 4952, 257–274.
13. Lê Huỳnh (2004). Địa lí Bà Rịa - Vũng Tàu.
Trong: Lê Thơng (chủ biên) Địa lí các tỉnh và thành phố
Việt Nam. Tập 5: Các tỉnh, thành phố cực Nam Trung
Bộ và Đông Nam bộ. NXB Giáo Dục, TP. Hồ Chí Minh,
163–218.
14. Manlhorea, A., Thorpe, R.S., Mrinalini &
Stuart, B.L. (2011). Two new species of pitviper of the
genus Cryptelytrops Cope 1860 (Squamata: Viperidae:
Crotalinae) from Southeast Asia. Zootaxa, 2757, 1–23.
15. Nghị định số 84/2021/NĐ-CP (2021). Nghị
định sửa đổi, bổ sung về một số điều của Nghị định số
06/2019/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2019 của Chính
phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm và thực thi Cơng ước về bn bán quốc tế các
lồi động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
16. Nguyen, S.V., Ho, C.T. & Nguyen, T.Q.
(2009). Herpetofauna of Vietnam. Edition Chimaira,
Frankfurt, 1–768.
17. Nguyen, S.N., Le, M.V. & Murphy, R.W.
(2021a). On the second specimen of Dibamus
deharvengi Ineich, 1999 (Squamata: Dibamidae).
Proceedings of the 3rd National Scientific Conference of
Vietnam Natural Museum System, 287-289.
18. Nguyen, S.N., Nguyen, V.D.H. & Murphy,
R.W. (2021b). Notes on the hemipenis and head
scalation of Oligodon arenarius Vassilieva, 2015
(Serpentes, Colubridae). Herpetology Notes, 14, 91–94.
19. Nguyễn Ngọc Hùng và Hoàng Minh Đức
(2013). Thành phần lồi lưỡng cư, bị sát tại khu Bảo tồn
Thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu. Hội nghị Khoa học toàn quốc về Sinh thái và Tài
nguyên Sinh vật lần thứ 5, 504–510.
20. Nguyễn Ngọc Sang và Nguyễn Đăng Hoàng
Vũ (2019). Ghi nhận loài Scincella nigrofasciata Neang,
Chan & Poyarkov, 2018 (Squamata: Scincidae) ở Việt
Nam. Báo cáo khoa học Hội thảo Quốc gia về lưỡng cư
và bò sát ở Việt Nam lần thứ tư., 115–119.
21. Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2007).
Sách Đỏ Việt Nam, Phần I, Động Vật. NXB Khoa học
Tự nhiên và Công nghệ Hà Nội, 1–268.
22. Sheridan, J.A. and Stuart, B.L. (2018). Hidden
species diversity in Sylvirana nigrovittata (Amphibia:
Ranidae) highlights the importance of taxonomic
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 5 - 2022
107
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
revisions in biodiversity conservation. PloS One, 13,
e0196242.
23. Siler, C.D., Heitz, B.B., Davis, D.R., Freitas,
E.S., Aowphol, A., Termprayoon, A. & Grismer, L.L.
(2018). New Supple Skink, Genus Lygosoma (Reptilia:
Squamata:
Scincidae),
from
Indochina
and
Redescription of Lygosoma quadrupes (Linnaeus, 1766).
Journal of Herpetology, 52, 332–347.
24. Simmons,
J.E.
(2002).
Herpetological
Collecting and Collections Management. Society for the
Study Amphibians and Reptiles, 1–153.
25. Smith, M.A. (1921). New or little-known
reptiles and batrachians from southern Annam (IndoChina). Proceedings of the Zoological Society of
London, 11, 423–440.
26. Smith, M.A. (1922). The frogs allied to Rana
doriae. Journal of the Natural History Society of Siam,
4, 215–229.
27. Smith, M.A. (1935). The Fauna of British
India, including Ceylon and Burma. Reptilia and
Amphibia. Vol. II. Sauria. Taylor and Francis, London,
1–440.
28. Smith, M.A. (1937). Un nouveau Lézard de
Cochinchine. Bulletin du Muséum National d’Histoire
Naturelle, 9, 1–366.
29. Smith, M.A. (1943). The Fauna of British
India, including Ceylon and Burma. Reptilia and
Amphibia. Vol. III. Serpentes. Taylor and Francis,
London, 1–583.
30. Tarkhnishvili, D.N. (1994). Amphibian
communities of the southern Viet Nam: Preliminary
data. Journal of the Bengal Natural History Society, 13,
3–62.
31. Taylor, E.H. (1962). New oriental reptiles.
University of Kansas science bulletin, 43, 209–263.
32. Tirant, G. (1885). Notes sur les Reptiles de la
Cochinchine et du Cambodge. III. Les Serpentes.
Excursions et Reconnaissances, 8, 387–428.
33. Tống Xuân Tám và Nguyễn Duy Hải (2016).
Điều tra thành phần loài và xây dựng bộ mẫu lưỡng cư
(Amphibia), bò sát (Reptilia) ở núi Nhỏ thành phố Vũng
Tàu. Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm Thành phố Hồ
Chí Minh, 3, 62–77.
34. Uetz, P., Freed, P. & Hosek, J. (2022). The
Reptile Database, Available from: www.reptiledatabase.org. [Accessed on 07 July 2022].
35. Vassilieva, A.B. (2015). A new species of
genus Oligodon Fitzinger, 1826 (Squamata: Colubridae)
from coastal southern Vietnam. Zootaxa, 4058, 211–
226.
THE INITIAL DATA ON THE HERPETOFAUNA
OF THI VAI MOUNTAIN, BA RIA - VUNG TAU PROVINCE
Le Van Manh1, Phan Duy Khanh2, Phan Thi Hoa3, Nguyen Ngoc Sang1*
1
Institute of Tropical Biology, Vietnam Academic of Science and Technology
2
University of Science, Vietnam National University Hochiminh City
3
University of Science and Education, The University of Danang
SUMMARY
Isolated Thi Vai Mountain has an altitude of 467 m a.s.l. and locates in the West of Ba Ria - Vung Tau
province, Southern Vietnam. The herpetofauna of this mountain has not been understood yet. Meanwhile, the
developing of stone and soil resources is happening massively around this area, leading to the risk that the
ecosystems and biological resources here may be lost eternally before known. This paper provides initial data
on the herpetofauna of Thi Vai Mountain on the basis of three field surveys. A total of 43 species of
amphibians and reptiles, including 15 species of frogs, 15 species of lizards, and 13 species of snakes, were
recorded. Among them, the following species are remarkable: Gekko gecko (classified as Vulnerable [VU] in
Vietnam Red Book 2007), Cyrtodactylus cattienensis (endemic species, only recorded in Binh Thuan, Dong
Nai, and Ba Ria - Vung Tau provinces), Subdoluseps vietnamensis (endemic species, only recorded in Binh
Thuan and Ba Ria - Vung Tau provinces), and Sylvirana montosa (new distribution record, extending the range
southward). The above results show that although Thi Vai Mountain is an unprotected area, it contains a high
value of biodiversity of amphibians and reptiles and needs to be protected.
Keywords: Distribution, endemic species, Fauna, isolated mountain.
Ngày nhận bài
Ngày phản biện
Ngày quyết định đăng
108
: 12/7/2022
: 14/8/2022
: 25/8/2022
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 5 - 2022