Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CÓ KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ- TIỂU LUẬN CHÍNH SÁCH CÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (85.66 KB, 21 trang )

Phụ Lục
I/Mở đầu
1.Tích cấp thiết:
2.Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung:
2.2 Mục tiêu cụ thể
II/ Phương Pháp nghiên cứu.
1/ Thu thập thông tin
2/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
III/ Cở sở lý luận và thực tiễn
1/Nêu 1 số khái niệm có liên quan:
2.Thực tiễn ở 1 số địa phương trong nước
IV/ Kết quả nghiên cứu và thảo luận
1,Khái quát về văn bản chính sách
1.1/.Q trình hoạch định chính sách:
1.2/ nội dung chính sách
2.Thực trạng thực thi chính sách
2.1 .Tình hình thực hiện - tổ chức thực thi chính sách
2.2Tác động của chính sách
a/ Tác động tích cực.
b/. Những tồn tại cần khắc phục
3.Bài học kinh nghiệm hoặc giải pháp
V/ Kết luận
I/Mở đầu
a.Tích cấp thiết:


Nông thôn là nơi sinh sống của một bộ phận dân cư chủ yếu làm việc trong
lĩnh vực nông nghiệp. Nước ta hiện nay vẫn là một nước nông nghiệp với hơn 70%
dân cư đang sống ở nông thôn. Phát triển nơng nghiệp nơng thơn đã, đang và sẽ cịn
là mối quan tâm hàng đầu, có vai trị quyết định đối với việc ổn định kinh tế xã hội


đất nước. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng xác định mục
tiêu xây dựng nông thôn mới là: “Xây dựng nông thôn mới ngày càng giàu đẹp, dân
chủ, cơng bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại”
Do kết cấu hạ tầng nội thôn (điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy lợi, còn
nhiều yếu kém, vừa thiếu, vừa khơng đồng bộ); nhiều hạng mục cơng trình đã xuống
cấp, tỷ lệ giao thông nông thôn được cứng hố thấp; giao thơng nội đồng ít được
quan tâm đầu tư; hệ thống thuỷ lợi cần được đầu tư nâng cấp; chất lượng lưới điện
nông thôn chưa thực sự an toàn; cơ sở vật chất về giáo dục, y tế, văn hố cịn rất hạn
chế, mạng lưới chợ nơng thơn chưa được đầu tư đồng bộ, trụ sở xã nhiều nơi xuống
cấp. Mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng nơng thơn đạt chuẩn quốc gia rất khó khăn,
dân cư phân bố rải rác, kinh tế hộ kém phát triển.
Do sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn chế,
chưa gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng nông sản chưa đủ sức
cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học công
nghệ trong nông nghiệp cịn chậm, tỷ trọng chăn ni trong nơng nghiệp cịn thấp;
cơ giới hố chưa đồng bộ.
Do thu nhập của nông dân thấp; số lượng doanh nghiệp đầu tư vào nơng
nghiệp, nơng thơn cịn ít; sự liên kết giữa người sản xuất và các thành phần kinh tế
khác ở khu vực nông thôn chưa chặt chẽ. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp tác xã
còn nhiều yếu kém. Tỷ lệ lao động nơng nghiệp cịn cao, cơ hội có việc làm mới tại
địa phương không nhiều, tỷ lệ lao động nông lâm nghiệp qua đào tạo thấp; tỷ lệ hộ
nghèo còn cao.


Do đời sống tinh thần của nhân dân còn hạn chế, nhiều nét văn hố truyền
thống đang có nguy cơ mai một (tiếng nói, phong tục, trang phục...); nhà ở dân cư
nơng thơn vẫn cịn nhiều nhà tạm, dột nát. Hiện nay, kinh tế - xã hội khu vực nông
thôn chủ yếu phát triển tự phát, chưa theo quy hoạch.
Do u cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, cần 3 yếu

tố chính: đất đai, vốn và lao động kỹ thuật. Qua việc xây dựng nông thôn mới sẽ
triển khai quy hoạch tổng thể, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng u cầu cơng nghiệp
hóa.
Mặt khác, mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước cơng nghiệp.
Vì vậy, một nước cơng nghiệp không thể để nông nghiệp, nông thôn lạc hậu, nông
dân nghèo khó.
2.Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung:
Xây dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện
đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy
hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi trường
sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần
của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Giai đoạn 2011 - 2012: Tập trung hoàn thành quy hoạch và đề án xây dựng
nông thôn mới đạt 100% số xã. Rà soát, điều chỉnh đề án các xã xây dựng nông thôn
mới phù hợp với quy hoạch được duyệt.
- Giai đoạn 2011 - 2013: Song song với công tác quy hoạch, tập trung hỗ trợ
hướng dẫn nông dân tổ chức chuyển dịch cơ cấu, phát triển sản xuất nâng cao thu
nhập; xem xét hỗ trợ các xã đầu tư hoàn thành cơ bản một số nội dung của các tiêu
chí: giao thơng, thủy lợi, trường học…đồng thời với đầu tư cơ sở hạ tầng về bưu


điện, điện, nhà ở dân cư…nhằm bảo đảm có trên 50% số xã đạt từ 10 tiêu chí trở lên
theo Bộ tiêu chí Quốc gia về nơng thơn mới.
- Giai đoạn 2013 - 2015: Tập trung chỉ đạo toàn diện, trong đó tiếp tục hỗ trợ
đầu tư cho các xã để bảo đảm đến năm 2015 có 79 xã đạt từ 10 đến 19 tiêu chí (trong
đó có 20 xã đạt tồn bộ 19 tiêu chí trở lên theo Bộ tiêu chí Quốc gia về nơng thơn
mới.

- Giai đoạn 2016 - 2020: Phấn đấu 100% số xã đạt tiêu chuẩn nơng thơn mới
theo Bộ tiêu chí Quốc gia về nơng thôn mới.
II/ Phương Pháp nghiên cứu.
1/ Thu thập thông tin
+ Tài liệu thứ cấp :
- Thu thập các tài liệu, số liệu đã có tại các cơ quan trong tỉnh và các huyện: Sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Tài ngun và Mơi trường, phịng Nơng
nghiệp và phát triển nơng thơn, phịng Tài ngun và Mơi trường, Cục Thống kê và
phòng Thống kê của các huyện. Sử dụng các báo cáo thống kê định kỳ và điều tra
chuyên môn.
- Các tài liệu, số liệu từ các ấn phẩm và các websites chuyên ngành.
+Tài liệu sơ cấp
- Nội dung điều tra: các nội dung theo 19 tiêu chí đánh giá nông thôn mới.
2/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
+ Đối tượng là các mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
+ Thời gian thực hiện: từ năm 2010 đến năm 2020.
+ Phạm vi: thực hiện trên địa bàn nơng thơn cuả tồn quốc.
III/ Cở sở lý luận và thực tiễn


1/ Một số khái niệm có liên quan:
+ Nơng thơn: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các
thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân
xã".
+ Nông thôn mới: Là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần
của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và
thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh
chính trị vững vàng, đóng vai trị làm chủ nông thôn mới.
+ Xây dựng nông thôn mới : là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cư ở nơng thơn đồng lịng xây dựng thơn, xã, gia đình của mình

khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất tồn diện (nơng nghiệp, cơng nghiệp, dịch
vụ); có nếp sống văn hố, mơi trường và an ninh nơng thôn được đảm bảo; thu nhập,
đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
2.Thực tiễn ở 1 số địa phương trong nước
Tại xa La Pán huyện Mù Cang Chải nhờ có nơng thơn mới (NTM) mà ý thức
của người Mơng mình thay đổi nhiều lắm, khơng cịn ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ
của Nhà nước như trước nữa” – người dẫ tại xã cho biết.
Dân nhiệt tình góp sức
Mù Cang Chải là huyện miền núi đặc biệt khó khăn của Yên Bái, đồng bào
dân tộc thiểu số chiếm tới trên 96%, chủ yếu là dân tộc Mông.
Thời điểm La Pán Tẩn - xã nghèo nhất của huyện được chọn tham gia xây
dựng NTM – tỷ lệ hộ đói nghèo ở đây chiếm tới trên 90%, số hộ cần cứu đói hàng
năm lên tới hơn 200. Thế nhưng với sự nỗ lực của người dân và quyết tâm cao của
cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, đến nay La Pán Tẩn đã cơ bản hoàn thành
7/19 tiêu chí. Trước đây, người dân chủ yếu trơng chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước,
nay bà con đã trở thành chủ thể, tham gia đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng rất nhiệt
tình. Trong gần 3 năm triển khai xây dựng NTM, nguồn lực của Nhà nước và các


nguồn vốn của nhiều chương trình, dự án của Chính phủ đầu tư vào địa phương cả
chục tỷ đồng, thì sức dân đóng góp cho cơng cuộc kiến thiết NTM cũng tương
đương bằng ấy”.
Thay đổi tư duy sản xuất
Triển khai xây dựng NTM, Mù Cang Chải đã mở mới được 41,6km đường
liên thơn, bản, bê tơng hóa được 2km, giúp việc làm ăn của người dân thuận lợi hơn.
Mùa táo mèo vừa qua, gia đình ơng Hảng Súa Già ở xã La Pán Tẩn thu được gần
200 triệu đồng, ngay từ đầu vụ đã có thương lái đến tận nhà đặt mua cả đồi táo.
Thành công lớn nhất là đồng bào dân tộc trên địa bàn huyện đã dần dần thay
đổi tư duy sản xuất, nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật mới đã được chuyển giao, ứng
dụng, theo đó một số hộ đã xây dựng mơ hình và làm trang trại chăn ni lợn địa

phương, gà đen có giá trị kinh tế cao.
IV/ Kết quả nghiên cứu và thảo luận
1/ Khái qt về văn bản chính sách:
1.1/.Q trình hoạch định chính sách:
Thu thập thơng tin và xử lý số liệu
Phân tích chính sách
chức hội thảo lấy ý kiến tham vấn
Hoàn thiện dự thảo
Kiểm tra các văn bản, thẩm định và phê duyệt

1.2/ Nội dung của văn bản chính sách:
Nội dung 1: Mục tiêu
Nội dung 2: Thời gian, phạm vi thực hiện chương trình.
Nội dung 3: Nội dung chương trình.


Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới là một chương
trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng, gồm 11
nội dung sau:
+. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
+ Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
+ Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập.
+ Giảm nghèo và an sinh xã hội.
+ Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nơng
thơn
+ Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn
+ Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nơng thơn
+ Xây dựng đời sống văn hóa, thơng tin và truyền thông nông thôn.
+ Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
+ Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đồn thể chính trị - xã hội

trên địa bàn.
+ Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn
Nội dung 4: Vốn và nguồn vốn thực hiện chương trình.
Nội dung 5: Các giải pháp chủ yếu để thực hiện chương trình.
Nội dung 6: Phân cơng quản lý và tổ chức thực hiện.
.
2.Thực trạng thực thi chính sách
2.1 .Tình hình thực hiện - tổ chức thực thi chính sách
Giai đoạn 1: Chuẩn bị triển khai
a,Thành lập tổ khảo sát đánh giá: Thành phần gồm đại diện lãnh đạo UBND
xã, cán bộ chuyên môn, đại diện một số thôn trong xã; mỗi thơn thành lập nhóm
khảo sát (khoảng 5 - 6 người) để hỗ trợ cho tổ khảo sát xã thực hiện nhiệm vụ khảo
sát, đánh giá thực trạng tại thơn đó;


b) Tổ chức nghiên cứu các văn bản hướng dẫn về đánh giá thực trạng nông
thôn, lập kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ của tổ khảo sát đánh giá;
c) Tiến hành đánh giá thực trạng: Tổ khảo sát phối hợp với các nhóm ở các
thơn, bản tiến hành đo đạc, ước tính hoặc tính tốn từng nội dung các tiêu chí;
d) Tổng hợp kết quả và xác định rõ thực trạng của xã so với yêu cầu của Bộ
tiêu chí quốc gia NTM như: Số tiêu chí đạt, mức đạt; những tiêu chí chưa đạt, mức
đạt cụ thể từng chỉ tiêu của tiêu chí.
Giai đoạn 2: Phổ biến tuyên truyền chính sách
a) Tổ chức phát động, tuyên truyền, phổ biến, vận động từ trung ương đến cơ
sở, để mọi tầng lớp nhân dân hiểu và cả hệ thống chính trị tham gia. Thường xuyên
cập nhật, đưa tin về các mơ hình, các điển hình tiên tiến, sáng kiến và kinh nghiệm
hay về xây dựng nông thôn mới trên các phương tiện thông tin đại chúng để phổ
biến và nhân rộng các mơ hình này;
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền vận động để mọi người dân nhận thức sâu
sắc về mục tiêu, quy mô, nội dung, phương pháp và cách làm để thực hiện Chương

trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới, hiểu rõ vai trị của cộng đồng dân
cư ở nông thôn là chủ thể xây dựng nông thôn mới tại địa phương; Thông qua đó
phát huy vai trị, tạo sức lan tỏa trong cán bộ, đảng viên và nhân dân đồng lòng,
chung sức xây dựng nông thôn mới.
b) Phát động phong trào thi đua xây dựng nơng thơn mới trong tồn quốc. Nội
dung xây dựng nông thôn mới phải trở thành một nhiệm vụ chính trị của địa phương
và các cơ quan có liên quan.
Hiện nay, Cơng tác tun truyền vận động tồn dân xây dựng nông thôn mới tiến
hành rộng khắp trở thành một phong trào của tỉnh và cả nước. Công tác này hiện vẫn đang
được tiếp tục tiến hành thường xuyên
Giai đoạn 3: Phân cơng phối hợp thực hiện chính sách
1/Trách nhiệm của các Bộ, ngành trung ương:


a) Các Bộ, ngành được phân công thực hiện các nội dung của chương trình
(tại mục IV) chịu trách nhiệm về việc xây dựng cơ chế, chính sách; hướng dẫn xây
dựng các đề án, dự án để thực hiện các nội dung theo yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới, đồng thời, đôn đốc, kiểm tra, chỉ đạo thực hiện ở cơ sở.
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực Chương
trình, có nhiệm vụ:
- Giúp Ban Chỉ đạo Trung ương chỉ đạo thực hiện Chương trình; chủ trì và
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về mục
tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp và nhu cầu kinh phí thực hiện Chương trình gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Chính phủ;
- Đơn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Chương trình của các Bộ,
ngành, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổng hợp
báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương và Chính phủ.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành
có liên quan cân đối và phân bổ nguồn lực cho Chương trình thuộc nguồn vốn ngân
sách Trung ương; phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính

sách, quản lý thực hiện Chương trình.
d) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xác định vốn từ ngân sách đối với từng nhiệm vụ cụ thể cho
các Bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện Chương trình theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước; đồng thời chịu trách nhiệm hướng dẫn cơ chế tài chính phù
hợp với các Đề án, dự án của Chương trình; giám sát chi tiêu; tổng hợp quyết tốn
kinh phí Chương trình; cơ chế lồng ghép các nguồn vốn.
đ) Bộ Xây dựng hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương hoàn thành quy hoạch ở
các xã theo tiêu chí nơng thơn mới;
e) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chính sách
tín dụng của các ngân hàng tham gia thực hiện chương trình;


g) Các cơ quan thơng tin truyền thơng có trách nhiệm tuyên truyền phục vụ
yêu cầu của chương trình.
2/Trách nhiệm của địa phương
a) Tổ chức triển khai các chương trình trên địa bàn;
b) Phân công, phân cấp trách nhiệm của từng cấp và các ban, ngành cùng cấp
trong việc tổ chức thực hiện Chương trình theo nguyên tắc tăng cường phân cấp và
đề cao tinh thần trách nhiệm cho cơ sở;
c) Chỉ đạo lồng ghép có hiệu quả các Chương trình, dự án trên địa bàn;
thường xuyên kiểm tra, giám sát việc quản lý thực hiện chương trình và thực hiện
chế độ báo cáo hàng năm.
3/ Huy động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể: đề nghị Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên tích cực tham gia vào
thực hiện Chương trình; tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Tồn dân đồn kết xây
dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, bổ sung theo các nội dung mới phù hợp với
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới.
Giai đoạn 4: Duy trì chính sách
Để duy trì được chính sách, địa phương cần đạt được những tiêu trí nhất định

về đánh giá nơng thơn mới: 1: Quy hoạch, 2: Giao thông, 3: Thủy lợi, 4: Điện, 5:
Trường học, 6: Cơ sở vật chất văn hóa, 7: Chợ, 8: Bưu điện, 9: Nhà ở dân cư, 10:
Thu nhập, 11: Tỷ lệ hộ nghèo, 12: Cơ cấu lao động, 13: Hình thức tổ chức sản xuất,
14: Giáo dục, 15: Y tế, 16: Văn hóa, 17: Mơi trường, 18: Hệ thống tổ chức chính trị
xã hội vững mạnh, 19: An ninh, trật tự xã hội.
Giai đoạn 5: Điều chỉnh chính sách
Thủ tướng chỉnh phủ đã ra Quyết định số 695/QĐ-TTg : Sửa đổi nguyên tắc
cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thôn
mới giai đoạn 2010-2020


Sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn từ ngân sách nhà nước (ngân sách trung
ương và ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh, huyện, xã) để thực hiện các
nội dung xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cấp xã quy định tại Khoản 3, Mục VI,
Điều 1 của Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới giai
đoạn 2010-2020.
Giai đoạn 6: Theo dõi, điều tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách
Các phịng, ban, ngành của huyện căn cứ nhiệm vụ được phân công về triển
khai thực hiện Chương trình.Chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể gắn với chương
trình, kế hoạch cơng tác năm của cơ quan, đơn vị mình để tổ chức thực hiện những
tiêu chí liên quan đến chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị
mình đảm nhiệm. Các thành viên Ban chỉ đạo huyện chủ động hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra, giám sát các xã được phân công phụ trách thực hiện Chương trình xây
dựng nơng thơn mới. Kịp thời giúp cơ sở tháo gỡ những vướng mắc phát sinh trong
quá tình tổ chức thực hiện và báo cáo tình hình về Ban chỉ đạo huyện.
*Văn phịng Điều phối Chương trình nơng thơn mới huyện:
- Tham mưu, giúp việc cho Ban chỉ đạo huyện dự thảo các văn bản hướng dẫn
các xã; kiểm tra, theo dõi, đôn đốc tiến độ thực hiện các tiêu chí về xây dựng nông
thôn mới, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí;

- Hàng quý, hết năm tham mưu cho Ban chỉ đạo CTXDNTM huyện tổ chức
đánh giá kiểm điểm rút kinh nghiệm về kết quả thực hiện công tác xây dựng nơng
thơn mới.
- Chuẩn bị nội dung, chương trình cho các cuộc họp, hội nghị của Ban Chỉ
đạo huyện và các báo cáo theo yêu cầu của Trưởng Ban Chỉ đạo.
- Xây dựng nội dung công tác xây dựng nông thôn mới năm 2015 (kèm theo
kế hoạch)
*. Ban Chỉ đạo, Ban quản lý CTXDNTM các xã


- Chỉ đạo, quán triệt, phổ biến các nội dung liên quan đến xây dựng nông thôn
mới tới cán bộ chủ chốt cấp xã và các thôn. Tiếp tục thực hiện cơng tác tun truyền
với nhiều hình thức phong phú đến toàn thể cán bộ, đảng viên, các đơn vị đóng trên
địa bàn xã, nhân dân các thơn nhằm huy động các nguồn lực cho CTXDNTM.
- Chủ động xây dựng kế hoạch để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ CTXDNTM
năm 2015 của xã đảm bảo thực hiện đạt các chỉ tiêu kế hoạch của huyện đề ra.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn các thôn tổ chức thực hiện,
xây dựng nông thôn mới theo kế hoạch. Kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình thực hiện.
- Tổ chức lồng ghép các Chương trình, Dự án triển khai trên địa bàn để thực
hiện xây dựng nông thôn mới.
- Triển khai thực hiện tốt phong trào "Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống
văn hố ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới" theo hướng dẫn của Uỷ ban
Trung ương MTTQ Việt Nam.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo theo quy định, kịp thời phản
ánh những khó khăn, vướng mắc về Ban Chỉ đạo chương trình xây dựng nông thôn
mới huyện để chỉ đạo hướng dẫn xử lý.
Giai đoạn 7: Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm, hoàn thành chính sách
1. Kiểm tra, giám sát, đánh giá:
a) Ban Chỉ đạo tỉnh chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện về chất lượng, tiến

độ, hiệu quả Chương trình trên địa bàn tỉnh. Căn cứ mục tiêu của Chương trình xây
dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020 và điều kiện thực tế của tỉnh, chỉ đạo Ban Chỉ đạo
các huyện xây dựng các chỉ tiêu đạt được theo tiến độ từng năm, từng giai đoạn và
kết thúc Chương trình để làm cơ sở giám sát đánh giá kết quả Chương trình trên địa
bàn toàn tỉnh;


b) Ban Chỉ đạo tỉnh chỉ đạo các đơn vị, Ban Chỉ đạo các huyện thường xuyên
tổ chức kiểm tra thực hiện Chương trình; tổng hợp, báo cáo kết quả đánh giá về Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Ban Chỉ đạo tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, các huyện, các đơn vị liên
quan tạo điều kiện để Hội đồng Nhân dân các cấp địa phương, Mặt trận Tổ quốc và
cơ quan đoàn thể xã hội các cấp, cộng đồng tham gia giám sát và phối hợp giám sát
thực hiện Chương trình;
d) Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn:
- Chủ trì phối hợp các Bộ, ngành liên quan đề xuất kế hoạch và tổ chức kiểm
tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình hàng năm, giữa kỳ và khi kết
thúc Chương trình;
- Phối hợp với Kiểm toán Nhà nước xây dựng kế hoạch kiểm tốn thực hiện
Chương trình hàng năm trình Chính phủ quyết định.
2. Báo cáo kết quả thực hiện:
a) Căn cứ chỉ số giám sát đánh giá kết quả thực hiện chương trình của Bộ
Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn ban hành, Ban Chỉ đạo tỉnh có trách nhiệm chỉ
đạo tổ chức thực hiện thu thập báo cáo ở các cấp địa phương để tổng hợp báo cáo
gửi Ban Chỉ đạo trung ương. Ban Chỉ đạo chương trình ở mỗi cấp địa phương phải
có cán bộ chun trách về cơng tác báo cáo tổng hợp. Riêng số liệu giải ngân vốn,
trước khi gửi báo cáo, yêu cầu các chủ đầu tư phải đối chiếu số liệu có xác nhận của
Kho bạc Nhà nước (KBNN) tại nơi mở tài khoản;
b) Báo cáo định kỳ hàng quý, năm thực hiện theo quy định về chế độ và biểu
mẫu báo cáo Chương trình xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020 do Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn quy định;
c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo
trung ương theo kỳ 6 tháng và cả năm.


Ngày 16/5, Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới tổ chức Hội nghị sơ kết 3 năm thực hiện Chương trình. Thủ
tướng Nguyễn Tấn Dũng dự và chỉ đạo Hội nghị.
Theo báo cáo mới nhất của Ban Chỉ đạo Chương trình Mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới (NTM), sau Hội nghị Sơ kết toàn quốc diễn ra vào tháng
5/2014, phong trào xây dựng NTM đã có chuyển biến mạnh mẽ hơn.
Ước tính đến hết năm 2014 có 785 xã đạt chuẩn (8,8%), tăng 600 xã so với
thời điểm tháng 5/2014. Trong đó, 1.285 xã (14,5 %) đạt từ 15 đến 18 tiêu chí, 2.836
xã (32,1 %) đạt từ 10 đến 14 tiêu chí, 2.964 xã (33,6 %) đạt từ 5 đến 9 tiêu chí, 945
xã (11%) đạt dưới 5 tiêu chí và khơng cịn xã trắng tiêu chí.
Các địa phương đã huy động, lồng ghép các nguồn lực với số vốn đạt tới
157.814,170 tỷ đồng, trong đó nguồn từ ngân sách Nhà nước chiếm 31,3%.
Nhờ đó tốc độ đạt tiêu chí của các xã tăng lên rõ rệt. Đến hết năm 2014, bình
qn mỗi xã đạt 10 tiêu chí, tăng 5,38 tiêu chí/xã so với năm 2010 - thời điểm cả
nước tiến hành xây dựng NTM.
Kết cấu hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống người dân được các địa
phương quan tâm xây dựng, nâng cấp; bộ mặt nơng thơn có nhiều đổi mới, thu nhập
của dân cư nông thôn tăng nhanh hơn (đạt và vượt chỉ tiêu thu nhập tăng từ 1,2-1,5
lần/năm tùy vào mỗi vùng)
Các hoạt động đã góp phần tăng thu nhập của cư dân nông thôn, năm 2013
gấp 1,8 lần so với năm 2010; tỷ lệ hộ nghèo nông thôn đến hết năm 2013 là 12,6%
giảm bình quân 2%/năm so với năm 2008 (chưa có số liệu thống kê của năm 2014).
Đồng thời, đến năm 2014, đã có 44,5% số xã đạt tiêu chí thu nhập, 72,2% số xã đạt
tiêu chí việc làm và 36,4% số xã đạt tiêu chí hộ nghèo.
Với sự cố gắng của các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương, đến

thời điểm này đã có 185 xã đạt chuẩn NTM và gần 600 xã đạt từ 15-18 tiêu chí, là
một khích lệ lớn đối với phong trào xây dựng NTM.


Bộ mặt nông thôn ở nhiều nơi được đổi mới, văn minh hơn, cơ sở hạ tầng thiết
yếu được nâng cấp, hệ thống chính trị cơ sở tiếp tục được củng cố, thu nhập và điều
kiện sống của nhân dân được cải thiện và nâng cao.
2.2Tác động của chính sách
a/ Tác động tích cực.
Một trong những điểm nổi bật của Chương trình xây dựng nơng thơn mới đó
là đã thúc đẩy phát triển sản xuất, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo. Đề án sản xuất
của các xã đều được xây dựng trên cơ sở xác định nhóm cây, con, ngành nghề lợi
thế. Nhiều xã đã tập trung chỉ đạo thực hiện đề án trên đồng ruộng. Nhiều địa
phương đã tổ chức thực hiện dồn điền, đổi thửa, thiết kế lại hệ thống giao thông,
thủy lợi chuẩn bị điều kiện thuận lợi cho đưa cơ giới hóa vào đồng ruộng, tiêu biểu
là các tỉnh, thành phố: Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Hà Nội, Ninh Bình, Thanh
Hóa…
Các địa phương đã quan tâm chỉ đạo kiện toàn tổ chức sản xuất thông qua
tăng cường hoạt động của các hợp tác xã trong nơng nghiệp. Mơ hình “cánh đồng
mẫu lớn” được 43 tỉnh trong cả nước áp dụng.
Bên cạnh mơ hình cánh đồng mẫu lớn, các địa phương tập trung xây dựng mơ
hình sản xuất hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để nhân rộng,
giúp người dân tăng thu nhập, cải thiện đời sống. Một số địa phương đã mạnh dạn
phát triển mơ hình sản xuất tập trung, ứng dụng cơng nghệ cao như Thành phố Hồ
Chí Minh, Lâm Đồng. Riêng tỉnh Lâm Đồng đã phát triển mơ hình này với quy mơ
10.000 ha, có mức thu từ 500 triệu đến 1 tỷ đồng/ha/năm. Một số tỉnh, thành phố đã
bước đầu quan tâm chỉ đạo hình thành các mơ hình sản xuất nơng nghiệp gắn với du
lịch ở nông thôn như xã Yên Đức, huyện Đông Triều, Quảng Ninh; xã Thơng
Ngun, huyện Hồng Su Phì, tỉnh Hà Giang…, hàng năm đã thu hút được hàng
trăm ngàn lượt khách du lịch.



Xét về tổng thể, Chương trình xây dựng nơng thơn mới đã góp phần quan
trọng để thúc đẩy phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội. Thực tiễn cho thấy, Chương
trình đã góp phần phát triển nhanh hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nhiều
vùng nông thôn, nổi bật là đầu tư phát triển giao thông nông thôn, thủy lợi, điện.
Trường học các cấp từng bước xây dựng theo chuẩn và xã hội hoá. Chính sách hỗ trợ
học phí cho con em đồng bào dân tộc, miền núi, chính sách cho vay vốn để học tập
được điều chỉnh tạo thuận lợi cho học sinh, sinh viên từ các vùng nông thôn.
Cơ sở vật chất văn hóa được chú trọng xây dựng và nâng cấp. Các hoạt động
văn hóa, văn nghệ, thể thao quần chúng được đa dạng hóa và đẩy mạnh. An ninh trật
tự ở nông thôn được đảm bảo. Tổ chức cơ sở đảng ở nhiều vùng nông thôn đã được
nâng cao chất lượng, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, nâng cao vai trò hạt
nhân trong lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ chính trị ở cơ sở. Trong q trình triển
khai chương trình xây dựng nơng thơn mới, nhiều cấp uỷ đảng cơ sở đã chủ động lựa
chọn những vấn đề bức xúc, nổi cộm, những yêu cầu, nguyện vọng chính đáng của
nhân dân để bàn bạc, thảo luận trong cấp uỷ, chi bộ, và xây dựng thành nghị quyết
chuyên đề để lãnh đạo thực hiện có kết quả. Nhờ vậy uy tín của Đảng ngày càng
được nâng cao. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo được nhiều địa phương (nhất là cấp xã) đã
được kiện toàn. Một số địa phương có chính sách thu hút cán bộ trẻ về cơng tác ở
cấp xã.
b. Những tồn tại cần khắc phục
Trong quá trình triển khai xây dựng nơng thơn mới, Ban quản lý xây dựng
nơng thơn mới các xã cho rằng khó khăn nhất là khâu lập quy hoạch. Đây là nội
dung quan trọng, tác động nhiều đến kết quả của chương trình xây dựng nơng thơn
mới, vì một khi quy hoạch sai sẽ dẫn đến nhiều hệ lụy. Do đó, các xã nơng thơn mới
đều cố gắng hồn thành thật tốt cơng tác quy hoạch. Tuy nhiên, để quy hoạch có hiệu
quả thì địi hỏi rất nhiều thời gian và cơng sức để thực hiện.



Tuy Chương trình xây dựng nơng thơn mới thời gian qua đã đạt nhiều kết quả
tích cực, nhưng mức độ đạt tiêu chí cơ sở hạ tầng thấp, nhất là một số hạ tầng thiết
yếu. Sản xuất có chuyển biến nhưng vẫn cịn manh mún, khó áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật, chưa tháo gỡ được những khó khăn về tiêu thụ sản phẩm, hiệu quả
chưa cao.
Môi trường nông thôn cũng đang là vấn đề bức xúc hiện nay, ảnh hưởng trực
tiếp đến sức khỏe của người dân cũng như mục tiêu phát triển nền nông nghiệp sạch.
Đến nay mới có 25% số xã đạt tiêu chí mơi trường. Văn hóa nơng thơn chậm chuyển
biến nhưng chưa được quan tâm đúng mức. Nếp sống văn minh, các hoạt động văn
hóa, văn nghệ, thể thao ở khu vực nơng thơn vẫn chậm được cải thiện. Chất lượng
gia đình văn hóa, làng văn hóa ở nhiều nơi chưa đảm bảo. Một số tệ nạn xã hội, hủ
tục lạc hậu vẫn chưa có xu hướng giảm.
Mặc dù có số xã hồn thành xây dựng NTM đứng đầu cả nước nhưng các xã
đã hồn thành xây dựng NTM cũng cịn nhiều việc phải làm để giữ vững và nâng
cao chất lượng các tiêu chí. Trăn trở nhất là giữ vững và nâng cao tiêu chí "thu nhập
bình qn đầu người". Hiện ở các xã này, nhiều dự án chuyển đổi sản xuất được đặt
ra tại Đề án xây dựng NTM vẫn "giậm chân tại chỗ" khiến các địa phương lúng
túng, khó duy trì, nâng cao mức sống bền vững cho nhân dân.
Nguồn vốn hiện nay cũng là một trong những khó khăn trong xây dựng NTM
của các địa phương, ngồn vốn eo hẹp bởi việc đấu giá đất khó khăn. Ngồi ngun
nhân thị trường bất động sản đóng băng, quy trình đấu giá đất vẫn cịn bộc lộ nhiều
phức tạp và có khơng ít bất cập. Không những thế, việc huy động sức dân và DN cịn
khó khăn. Quyết định 16/2012, QĐ-UB ngày 6-7-2012 của UBND TP Hà Nội về hỗ
trợ phát triển nông nghiệp, xây dựng NTM mặc dù đã thể hiện tính ưu việt, giúp các
địa phương triển khai xây dựng hạ tầng nông thôn nhưng cũng bộc lộ những bất cập
khiến các địa phương khó tiếp cận. Bên cạnh đó, một số tiêu chí cịn chưa phù hợp
với thực tế, cần phải được nghiên cứu điều chỉnh mới giúp các địa phương về đích…


Ngồi ra, Một số bộ phận cấp ủy, chính quyền địa phương chưa chưa nhận

thức đầy đủ về vai trò, ý nghĩa, nội dung của Chương trình xây dựng nơng thơn mới,
thiếu chủ động, sáng tạo trong q trình tổ chức thực hiện; vẫn cịn tư tưởng trơng
chờ, ỷ lại cấp trên, nhất là trong bố trí nguồn lực cho chương trình. Khơng ít nơi,
Ban chỉ đạo có tư tưởng chạy theo thành tích trong xét xã đạt chuẩn hoặc huy động
đóng góp của dân chưa phù hợp.
3. Bài học kinh nghiệm & một số biện pháp
3.1. Bài học kinh nghiệm: Rút ra từ thực tiễn thực hiện Chương trình được
nhấn mạnh là xây dựng NTM phải có quyết tâm chính trị cao, có kế hoạch chỉ đạo
cụ thể, chủ động, sáng tạo, sâu sát, liên tục của các cấp ủy, chính quyền, nhất là vai
trị, trách nhiệm của người đứng đầu và của Ban Chỉ đạo để huy động cả hệ thống
chính trị vào cuộc cùng với sự quan tâm của tồn xã hội. Điều này có ý nghĩa quan
trọng dẫn dắt và thúc đẩy thực hiện Chương trình.
Khẳng định và tạo điều kiện về cơ chế chính sách để người dân thực sự làm
chủ thể, phát huy vai trị tích cực của các thơn, bản, ấp trong xây dựng NTM là yếu
tố quyết định cho sự thành công của Chương trình
Nắm vững mục tiêu và hệ thống tiêu chí NTM để có cách làm chủ động, sáng
tạo, phù hợp với điều kiện và yêu cầu bức thiết của người dân ở từng địa phương;
phát huy cao nguồn lực tại chỗ; lồng ghép các chương trình, dự án; lựa chọn, tập
trung hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ ưu tiên tạo ra sự chuyển biến thực tế trên diện
rộng, tạo niềm tin vào Chương trình
3.2.Giải pháp:
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức cho
cán bộ, người dân bằng nhiều hình thức phù hợp với đối tượng để nâng cao tính tự
giác, chủ động, sáng tạo trong quá trình tổ chức thực hiện. Đẩy mạnh phong trào thi
đua “Cả nước chung sức xây dựng nơng thơn mới” và cuộc vận động “Tồn dân
đồn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn với xây dựng nông thôn mới.


Tiếp tục kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban chỉ đạo và bộ máy
giúp việc các cấp. Các bộ, ngành Trung ương và các tỉnh, thành phố cần tập trung

kiện toàn Ban chỉ đạo các cấp, nhất là sau Đại hội Đảng các cấp; phân công nhiệm
vụ cụ thể cho các thành viên. Hoàn thiện bộ máy giúp việc Ban chỉ đạo theo quy
định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1996/QĐ-TTg ngày 04/11/2014.
Tiếp tục hồn thiện hệ thống cơ chế chính sách thực hiện Chương trình theo
hướng xây dựng, ban hành chính sách đối với các vùng đặc thù, trong đó ưu tiên hỗ
trợ đầu tư các cơng trình trực tiếp phục vụ phát triển sản xuất theo đề án tái cơ cấu
ngành nông nghiệp. Rà soát, sửa đổi bổ sung để ban hành đồng bộ các chính sách về
huy động nguồn lực để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình, trong đó
ưu tiên cho các vùng cịn nhiều khó khăn; tăng cường phân cấp cho cấp xã, tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho người dân và cộng đồng thực hiện.
Huy động các nguồn lực xã hội và cân đối đủ nguồn lực, đảm bảo thực hiện
mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Các tỉnh có cơng nghiệp và dịch vụ phát triển cần coi việc
phân bổ ngân sách để xây dựng nông thôn mới, thực hiện phương châm “Lấy công
nghiệp hỗ trợ nông nghiệp, lấy thành thị thúc đẩy nông thôn”.
Chú trọng thực hiện nội dung phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập của dân
cư nơng thơn, xóa đói, giảm nghèo gắn với việc thực hiện chủ trương tái cơ cấu nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững trên địa bàn. Ưu
tiên nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ, xây dựng mơ hình nơng nghiệp
cơng nghệ cao, kỹ thuật tiên tiến để nâng cao chất lượng sản xuất nông nghiệp. Tổ
chức chỉ đạo xây dựng hợp tác xã, tổ hợp tác, các hình thức liên kết, hợp tác, gắn sản
xuất với chế biến và tiêu thụ, đảm bảo phát triển sản xuất bền vững, hiệu quả. Tạo
điều kiện thuận lợi thu hút các doanh nghiệp về nông thôn, tham gia xây dựng nông
thôn mới.
Xây dựng nông thôn mới cần gắn với tái cấu trúc các ngành công nghiệp - xây
dựng công nghiệp hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn, nhất là công nghiệp chế biến, công


nghiệp chế tạo máy móc nơng nghiệp, thực hiện điện khí hóa, cơ giới hóa nơng
nghiệp.
Quan tâm hơn nữa việc tổ chức, hướng dẫn, hỗ trợ nhân dân thực hiện các nội

dung về phát triển văn hóa - xã hội, môi trường, đảm bảo an ninh trật tự ở nông thơn.
Tích cực hỗ trợ các xã đạt chuẩn về giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao. Xây
dựng các các phong trào văn nghệ, thể dục thể thao quần chúng; hướng dẫn xây
dựng và thực thi hương ước, xây dựng nếp sống văn minh, phát huy các truyền
thống văn hóa tốt đẹp, tình làng nghĩa xóm; tổ chức nhân dân tham gia bảo đảm an
ninh trật tự, bài trừ tệ nạn xã hội; bảo vệ môi trường, xây dựng xóm làng xanh, sạch,
đẹp. Chú trọng hướng dẫn và hỗ trợ thực hiện các nội dung xây dựng nông thơn mới
ở cộng đồng và mỗi hộ gia đình gắn với xây dựng khu dân cư, gia đình văn hóa…

C, Kết luận
Nhận rõ những kết quả và những mặt yếu kém, bất cập nêu trên, hiện nay các
địa phương đã kịp thời chấn chỉnh, đồng thời đề ra các giải pháp, mục tiêu thực hiện
từ nay đến năm 2015 và những năm tới. Theo đó, xác định: Muốn thực hiện thành
cơng Chương trình xây dựng NTM, cần làm một cách kiên trì, thường xun, khơng
thể nơn nóng “đốt cháy” giai đoạn, một vài năm là thực hiện xong. Ðồng thời, chú
trọng hơn việc quy hoạch, chuyển dịch sản xuất đem lại hiệu quả kinh tế cao, bền
vững, nâng cao đời sống kinh tế của nhân dân... đó là một trong những yếu tố mấu
chốt trong xây dựng NTM.
Duy trì sự ổn định, giữ vững các tiêu chí đã hồn thành trong Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới khơng chỉ giúp các xã “về đích” đúng
thời gian, mà cịn giúp nơng dân ổn định lao động sản xuất, phát triển kinh tế, nâng
cao đời sống vật chất tinh thần. Có như vậy, thì Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới sẽ mang lại hiệu quả thực chất và ý nghĩa.
Vì vậy, trong quá trình thực hiện cần phải kết hợp tuyên truyền sâu rộng hơn
nữa về Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM để người dân hiểu rằng:
Nội lực của cộng đồng tại từng địa phương luôn là cốt lõi, cần triển khai rộng khắp
từ tư duy đến hành động. Có như vậy, Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng
NTM mới đạt kết quả, tránh lãng phí một lượng lớn tài sản và trí tuệ của đất nước
mà nơng thơn vẫn mãi trì trệ và lạc hậu.



Tài liệu tham khảo:
/>class_id=1&mode=detail&document_id=95073
/>mode=detail&document_id=160286
/> />


×