BỘ TƯ PHÁP
HỌC VIỆN TƯ PHÁP
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
MÔN: KỸ NĂNG CƠ BẢN CỦA LUẬT SƯ KHI THAM GIA GIẢI QUYẾT
CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ
HỒ SƠ TÌNH HUỐNG MÃ SỐ:
07
B3.TH2 – DA1/HNGĐ
TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON, CHIA TÀI SẢN
Nguyên đơn: Nguyễn Thị Hảo
Bị đơn: Nguyễn Văn Nguyệt
HỌ VÀ TÊN:
Ngày sinh:
SBD:
LỚP:
TP.HỒ CHÍ MINH, năm 2022
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
Môn: KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN DÂN SỰ
Hồ sơ số: LS.DS 07/B3.TH2_DA1/HNGĐ
Tranh chấp ly hơn, ni con, chia tài sản
I.
TĨM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN
1. Các đương sự trong vụ án
- Nguyên đơn:
Bà Hoàng Thị Hảo (một số văn bản ghi Nguyễn Thị Hảo), sinh năm 1978, địa chỉ:
Thôn Nam Giang, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương.
- Bị đơn:
Ông Nguyễn Văn Nguyệt, sinh năm: 1976; địa chỉ: Thôn Thượng Triệt, xã Thượng
Đạt, thành phố Hải Dương.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Ông Nguyễn Văn Cang, bà Nguyễn Thị Thoa: Bố, mẹ của anh Nguyệt.
+ Ông Vũ Kim Quang: Đại diện theo ủy quyền Uỷ ban nhân dân thành phố Hải
Dương, chức vụ: Phó trưởng phịng Tài ngun và Mơi trường thành phố Hải Dương.
+ Bà Hoàng Thị Thu Hà: Đại diện theo ủy quyền Uỷ ban nhân dân thành phố Hải
Dương, chức vụ: Chun viên phịng Tài ngun và Mơi trường thành phố Hải
Dương.
+ Ông Nguyễn Văn Hiếu - đại diện theo ủy quyền của Ngân Hàng Nông nghiệp phát
triển và nông thôn - chi nhánh Hải Dương.
+ Cháu Nguyễn Thị Nhi và cháu Nguyễn Đức Anh.
- Người làm chứng:
+ Ông Nguyễn Văn Bích – Địa chính Ủy ban nhân dân xã Thượng Đạt.
+ Ông Tự – cán bộ tư pháp xã Thượng Đạt.
+ Ông Nguyễn Xuân Chuyển (Nguyễn Văn Chuyển) - em trai anh Nguyễn Văn
Nguyệt.
+ Ông Nguyễn Văn Giới - thợ xây nhà anh Nguyệt chị Hảo.
+ Ông Đỗ Văn Tỏ - thợ xây nhà anh Nguyệt chị Hảo.
+ Ông Đỗ Văn Tạo - thợ xây nhà anh Nguyệt Chị Hảo.
2. Tóm tắt nội dung tranh chấp
Ngày 26/3/1999, Chị Hồng Thị Hảo (Thôn Nam Giàng, xã Thượng Đạt, thành phố
Hải Dương) và anh Nguyễn Văn Nguyệt (Thôn Thượng Triệt I, xã Thượng Đạt, thành
phố Hải Dương) đã đăng ký kết hôn trên cơ sở tự nguyện sau một thời gian tìm hiểu
và có đăng ký kết hơn tại xã Thượng Đạt, huyện Nam Sách nay là thành phố Hải
Dương.
Từ cuối 2014 đến nay cả hai đã ly thân vì phát sinh mâu thuẫn, khơng hợp tính nhau,
tình cảm khơng cịn không thể hàn gắn được nữa, không ai quan tâm chăm sóc ai, đời
sống chung khơng thể kéo dài, mục đích hơn nhân khơng đạt được.
Chính vì lẽ đó, ngày 02/1/2016 bà Hoàng Thị Hảo viết đơn khởi kiện ly hơn gửi Tịa
án nhân dân thành phố Hải Dương.
Về quan hệ vợ chồng:
Yêu cầu ly hôn với chồng là anh Nguyễn Văn Nguyệt
Về con chung:
Trong thời kì hơn nhân, ơng Nguyệt và bà Hảo có với nhau 02 người con chung
là cháu Nguyễn Thị Nhi (sinh ngày 04/01/2000) và cháu Nguyễn Đức Anh
(sinh ngày 13/06/2007).
Ông Nguyệt đề nghị được nuôi cả hai cháu. Riêng cháu Nguyễn Đức Anh xin
được ở với ông Nguyệt, không yêu cầu bà Hảo phải cấp dưỡng tiền ni con
chung vì bà Hảo khơng đủ điều kiện để nuôi con, không cho cháu Nhi đi học
cấp 3. Bà Hảo đề nghị xin được nuôi cả 2 cháu và không yêu cầu anh Nguyệt
cấp dưỡng tiền nuôi con chung.
Về tài sản chung: Yêu cầu chia tài sản chung, khi ly hôn yêu cầu chia đôi nhà,
đất. Cụ thể là, thửa đất số 496, diện tích: 216m2 được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) mang tên cả hai vợ chồng từ năm 2005.
Sau các phiên hòa giải, biên bản lấy lời khai và phiên họp kiểm tra, giao nộp và
tiếp cận chứng cứ, các bên thống nhất và không thống nhất các vấn đề sau:
Đối với quan hệ hôn nhân: ông Nguyệt và bà Hảo đều xác nhận tình cảm vợ
chồng khơng cịn, cả hai thống nhất ly hơn;
Đối với con chung:
+ Ý kiến nguyên đơn: được nuôi cả hai con, không yêu cầu cấp dưỡng.
+ Ý kiến của bị đơn: bị đơn đề nghị nguyên đơn nuôi cháu Nhi, bị đơn nuôi cháu Đức
Anh, không ai cấp dưỡng cho ai.
Đối với tài sản chung:
+ Về mảnh đất có số thửa 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216 m2 tại xã Thượng Đạt,
thành phố Hải Dương đã được UBND huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương cấp
GCNQSDD cho bà Hảo và ông Nguyệt vào ngày 31/12/2005, có số vào sổ H497:
Nguyên đơn yêu cầu chia đôi, không đồng ý yêu cầu hủy GCN QSDĐ của Bị đơn, Bị
đơn không đồng ý đất này là tài sản chung nên không đồng ý chia, đồng thời yêu cầu
hủy GCNQSDD đứng tên ông Nguyệt và bà Hảo.
+ Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan là bà Thoa đề nghị hủy GCN QSDĐ, đại
diện UBND thành phố Hải Dương từ chối yêu cầu hủy GCN QSDĐ nêu trên.
+ Nguyên đơn và Bị đơn thống nhất về giá trị tài sản và khơng u cầu Tịa án định
giá tài sản (BL 162);
+ Hợp đồng thầu khoán 1965m2 đất ruộng, ao khốn có địa chỉ tại Bãi Nam, khu dân
cư số 02 Thượng Triệt, xã Thượng Đạt, TP. Hải Dương để sử dụng vào mục đích
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, thời hạn thuê khoán từ tháng 01/2013 đến hết tháng
12/2016: ông Nguyệt và bà Hảo đã làm đơn đề nghị Tịa Án khơng giải quyết về tài
sản này;
+ Khoản nợ chung 30.000.000 VNĐ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam, chi nhánh tại khu Tiền Trung, thành phố Hải Dương: Ông Nguyệt và
Bà Hảo thống nhất mỗi người sẽ trả cho ngân hàng 5.000.000 đồng và tiền lãi phát
sinh.
Những tài liệu và chứng cứ chứng minh kèm theo:
1 bản sao giấy chứng nhận đăng kí kết hơn.
1 bản sao giấy khai sinh của cháu Nguyễn Đức Anh.
1 bản sao giấy khai sinh của cháu Nguyễn Thị Nhi.
1 bản sao hộ khẩu.
1 đơn đề nghị của cháu Nhi.
1 đơn đề nghị của cháu Anh.
1 Biên bản lấy lời khai của bà Thoa.
1 biên bản xác minh của cán bộ địa chính
II.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HỒ SƠ
1. Quan hệ pháp luật tranh chấp:
Trong vụ án này, quan hệ pháp luật tranh chấp ly hôn, nuôi con và chia tài sản khi ly
hôn và được quy định trong Khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
2. Đương sự trong vụ án:
Nguyên đơn:
Bà Hoàng Thị Hảo (một số văn bản ghi Nguyễn Thị Hảo), sinh năm 1978, địa chỉ:
Thôn Nam Giang, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương.
Bị đơn:
Ông Nguyễn Văn Nguyệt, sinh năm: 1976; địa chỉ: Thôn Thượng Triệt, xã Thượng
Đạt, thành phố Hải Dương.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Ông Nguyễn Văn Cang, bà Nguyễn Thị Thoa: Bố, mẹ của anh Nguyệt.
+ Ông Vũ Kim Quang: Đại diện theo ủy quyền Uỷ ban nhân dân thành phố Hải
Dương, chức vụ: Phó trưởng phịng Tài ngun và Mơi trường thành phố Hải Dương.
+ Bà Hồng Thị Thu Hà: Đại diện theo ủy quyền Uỷ ban nhân dân thành phố Hải
Dương, chức vụ: Chuyên viên phòng Tài ngun và Mơi trường thành phố Hải
Dương.
+ Ơng Nguyễn Văn Hiếu - đại diện theo ủy quyền của Ngân Hàng Nông nghiệp phát
triển và nông thôn - chi nhánh Hải Dương.
+ Cháu Nguyễn Thị Nhi và cháu Nguyễn Đức Anh.
Người làm chứng:
+ Ơng Nguyễn Văn Bích – Địa chính Ủy ban nhân dân xã Thượng Đạt.
+ Ơng Tự – cán bộ tư pháp xã Thượng Đạt.
+ Ông Nguyễn Xuân Chuyển (Nguyễn Văn Chuyển) - em trai anh Nguyễn Văn
Nguyệt.
+ Ông Nguyễn Văn Giới - thợ xây nhà anh Nguyệt chị Hảo.
+ Ông Đỗ Văn Tỏ - thợ xây nhà anh Nguyệt chị Hảo.
+ Ông Đỗ Văn Tạo - thợ xây nhà anh Nguyệt Chị Hảo.
3. Thời hiệu khởi kiện:
Quan hệ pháp luật tranh chấp được xác định ở đây là quan hệ pháp luật tranh
chấp ly hôn, nuôi con, chia tài sản. Theo quy định tại Khoản 1, Điều 155 Bộ luật dân
sự 2015, các vấn đề liên quan đến quyền dân sự về nhân thân không áp dụng thời hiệu
khởi kiện. Căn cứ theo Khoản 1, Điều 39 Bộ luật dân sự 2015 thì quyền ly hơn là
quyền nhân thân. Ngồi ra, theo quy định pháp luật thì khơng áp dụng thời hiệu khởi
kiện đối với những tranh chấp trong lĩnh vực hơn nhân gia đình. Do đó, khơng áp
dụng thời hiệu khởi kiện trong vụ án này.
4. Thẩm quyền Tòa án:
Thẩm quyền chung:
Đây là tranh chấp trong lĩnh vực hơn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28 BLTTDS.
Thẩm quyền theo cấp xét xử:
Cấp sơ thẩm:
Trong trường hợp thông thường: do Tịa án nhân dân cấp huyện có
thẩm quyền xét xử căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35
BLTTDS.
Trong trường hợp cần thiết mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thể tự
mình lấy lên hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện thì
thẩm quyền xét xử thuộc thẩm quyền Tịa án nhân dân cấp tỉnh.
Cấp phúc thẩm:
Khi có kháng cáo hoặc kháng nghị bản án dân sự sơ thẩm thì Tịa án
cấp trên trực tiếp của cấp sơ thẩm sẽ có thẩm quyền xét xử căn cứ
theo quy định tại Điều 270 BLTTDS.
Thẩm quyền theo lãnh thổ:
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015 thì trong
trường hợp thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ
được xác định là Toà án nhân dân nơi bị đơn cư trú. Như vậy, bị đơn có địa
chỉ ở Thơn Thượng Triệt, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương nên Tịa án
có thẩm quyền giải quyết là Tồ án nhân dân thành phố Hải Dương, tỉnh Hải
Dương.
Vì vậy, Tịa án nhân dân Thành phố Hải Dương có thẩm quyền thụ lý vụ án.
5. Thủ tục “tiền Tố tụng”:
Quan hệ pháp luật tranh chấp đã xác định thì đây là quan hệ pháp luật tranh chấp
ly hôn, nuôi con, chia tài sản. Theo quy định tại Điều 52 Luật Hôn nhân gia đình 2014
thì Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hịa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có u cầu
ly hơn. Việc hịa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
Theo quy định trên, Ủy ban nhân dân thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương tiến
hành hịa giải là hồn toàn phù hợp.
6. Đánh giá chứng cứ của các đương sự
Đối với chứng cứ là tài liệu có thể đọc được, nhìn được: chưa phải là bản gốc hoặc bản
sao có cơng chứng, hồ sơ chưa thể hiện Tịa án có sự đối chiếu với bản gốc.
Đối với việc triệu tập người làm chứng, thủ tục triệu tập chưa hợp lý (còn thiếu giấy
triệu tập và xác định tư cách đương sự khác nhau giữa các văn bản).
7. Văn bản pháp luật áp dụng:
Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Luật Hơn nhân gia đình 2014.
Nghị định 126/2014 hướng dẫn thi hành Luật Hơn nhân gia đình 2014.
Luật đất đai 2003.
III.
KẾ HOẠCH HỎI
1. Hỏi Nguyên đơn:
(1) Kể từ ngày đăng ký kết hôn hợp pháp, trong khoảng thời gian chung sống
tình trạng quan hệ vợ chồng là như nào?
(2) Những mâu thuẫn phát sinh trong cuộc hôn nhân giữa bà và ơng Nguyệt là
gì?
(3) Trong lúc xảy ra mâu thuẫn, ơng Nguyệt có sử dụng vũ lực hay hành vi nào
khác tương tự hay không?
(4) Thời điểm hiện tại bà có đang ni dưỡng các con khơng? Mong muốn của
bà đối với việc nuôi các con là như thế nào?
(5) Nghề nghiệp và mức thu nhập trung bình trong 3 tháng gần nhất là bao
nhiều?
(6) Bà cho biết nguồn gốc thửa đất số 496, tờ bản đồ số 1 tọa lạc tại Xã Thượng
Đạt, Huyện Nam Sách, TP. Hải Dương? Trong quá trình tạo lập tài sản, bà
có đóng góp gì hay khơng?
(7) Việc bà và ơng Nguyệt được UBND huyện Nam Sách cấp GNCQSDĐ
đứng tên bà và ơng Nguyệt vào ngày 31/12/2005 thì bố mẹ và anh em của
Nguyệt có biết khơng? Có ý kiến gì về vấn đề này hay không?
(8) Vợ chồng ông bà đã thế chấp tài sản là GCNQSDĐ đối với thửa đất 496 để
vay vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nơng thơn đúng khơng?
Mục đích vay vốn là gì?
(9) Hợp đồng thuê khoán đất ruộng ao tại Bãi Nam, khu dân cư số 02 Thượng
Triệt, xã Thượng Đạt, TP. Hải Dương với UBND xã Thượng Đạt bà có
tham gia ký kết hay không?
2. Hỏi Bị đơn:
(1) Trong quá trình sinh sống, vợ chồng đã phát sinh những mâu thuẫn như thế
nào?
(2) Hiện các ơng có đang ni con khơng?
(3) Ơng giải thích vì sao lại ngăn cản bà Hảo gặp cháu Nguyễn Đức Anh?
(4) Nghề nghiệp hiện tại của ơng là gì? Mức thu nhập trung bình 6 tháng gần
nhất là bao nhiêu?
(5) Nguồn gốc thửa đất số 496, tờ bản đồ số 1 tọa lạc tại Xã Thượng Đạt,
Huyện Nam Sách, TP. Hải Dương được hình thành như thế nào?
(6) Bố mẹ ông chỉ cho ông và bà Hảo xây dựng nhà ở và tài sản trên thửa đất
496, ơng hãy trình bày về việc này?
(7) Ơng có làm đơn xin cấp GCNQSDĐ đối với thửa đất 496 không? Từ khi
UBND Huyện Nam Sách cấp GCNQSDĐ cho vợ chồng ông đến nay, bố
mẹ và anh em ông có ý kiến gì về việc này hay khơng?
(8) Vì sao lúc cấp GCNQSDĐ ông biết UBND huyện Nam Sách cấp
GCNQSDĐ cho vợ chồng ông là trái pháp luật nhưng ông không làm đơn
khiếu nại, yêu cầu hủy bỏ GCNQSDĐ ngay tại thời điểm đó mà tới bây giờ
mới có ý kiến?
(9) Vợ chồng đã dùng GCNQSDĐ đối với thửa đất 496 để làm tài sản thế chấp
vay vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thông đúng khơng?
Mục đích vay vốn là gì?
3. Hỏi Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Hỏi bà Nguyễn Thị Thoa (mẹ ông Nguyệt)
(1) Về mẫu thuẫn giữa ông Nguyệt và bà Hảo trong q trình chung sống, bà và
gia đình có biết hay không?
(2) Căn cứ vào đâu mà bà xác định rằng thửa đất số 496, tờ bản đồ số 1 là của
ông bà?
(3) Khi ông Nguyệt và bà Hảo xây nhà trên thửa đất 496 thì vợ chồng ơng bà
và gia đình đã có ý kiến như nào về việc này?
(4) Về sự kiện ông Nguyệt và bà Hảo được cấp GCNQSDĐ tại thửa đất 496, bà
và gia đình có biết về việc này hay khơng?
Hỏi UBND Huyện Nam Sách (nay là UBND TP. Hải Dương)
(1) Căn cứ nào để UBND Huyện Nam Sách cấp GCNQSDĐ cho gia đình ơng
Nguyệt và bà Hảo đối với thửa đất 496, tờ bản đồ số 1 tại xã Thượng Đạt,
Huyện Nam Sách, Tỉnh Hải Dương?
(2) Trong quá trình sử dụng, sinh sống trên thửa đất 496, ông Nguyệt bà Hảo có
xảy ra sự kiện tranh chấp với các cá nhân, tổ chức khác về thửa đất hay
không?
IV.Bản luận cứ bảo vệ Nguyên đơn:
Kính thưa HĐXX.
Kính thưa vị đại diện VKS, vị luật sư đồng nghiệp.
Tôi là Luật sư ABC, thuộc Đồn Luật sư TPHCM, hiện đang cơng tác tại Công
ty Luật TNHH A. Được sự chấp thuận của TAND Thành phố Hải Dương để tham gia
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn trong vụ án dân sự “Tranh chấp về
ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hơn”.
Tại phiên tịa hơm nay tơi xin trình bày quan điểm để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp cho ngun đơn là bà Hồng Thị Hảo trong vụ kiện tranh chấp về ly hôn,
nuôi con, chia tài sản khi ly hôn như sau:
Về quan hệ vợ chồng, bà Nguyễn Thị Hảo và ông Nguyễn Văn Nguyệt có
đăng ký kết hơn tại UBND xã Thượng Đạt, TP. Hải Dương vào ngày 26/03/1999 và cả
hai vợ chồng chung sống với nhau tại nhà của bố mẹ anh Nguyệt là bà Thoa, ông
Cang. Một thời gian sau cả hai vợ chồng dọn ra ở riêng tại căn nhà và đất hiện nay.
Trong thời gian chung sống, ông Nguyệt và bà Hảo có với nhau 02 người con chung
là cháu Nguyễn Thị Nhi và cháu Nguyễn Đức Anh. Cả hai chung sống hạnh phúc
được khoảng 02 năm thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân chính dẫn đến việc này là do
không hợp về lối sống, quan điểm bất đồng dẫn đến cãi nhau và hồn tồn khơng thể
hàn gắn được. Cuối 2014, bà Hảo dọn ra ở riêng và từ thời điểm đó đến nay cả hai đã
ly thân với nhau. Nay, bà Hảo đã xác định rằng tình cảm vợ chồng đã hết, không thể
hàn gắn lại được. Do vậ, bà Hảo đã nộp đơn khởi kiện ra Tịa án để được ly hơn một
cách hợp pháp với ông Nguyệt. Qua các Biên bản hòa giải 19/05/2016, ngày
17/06/2016 và ngày 12/07/2016 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương thì
cả hai đã đồng ý thuận tình ly hơn.
Vì vậy, căn cứ theo quy định Điều 55 Luật Hơn nhân và Gia đình 2014, đề nghị
Q tịa cơng nhận thuận tình ly hơn cho bà Hảo và ông Nguyệt với các lý do hợp
pháp nêu trên.
Về việc ni dưỡng con chung, bà Hảo có mong muốn xin được quyền nuôi
cả hai cháu khi ly hôn và không yêu cầu ông Nguyệt thực hiện bất kỳ nghĩa vụ cấp
dưỡng nào trong việc nuôi con. Hiện tại bà Hảo làm công nhân tại Công ty Trấn An,
thu nhập trung bình là 5.000.000 đồng/ tháng, thời gian làm việc từ 8 tiếng/ngày và
sinh sống tại nhà mẹ ruột bà Hảo. Thêm vào đó, mẹ ruột bà Hảo có đầy đủ các điều
kiện về kinh tế, môi trường giáo dục, chỗ ở và thời gian để giúp bà Hảo trong việc
nuôi dạy, chăm sóc hai cháu. Do đó, xét về điều kiện phát triển tồn diện cho trẻ nhỏ,
thì điều kiện bà Hảo đáp ứng để hai cháu có thể tiếp cận được sự giáo dục tốt nhất
giúp các cháu trở thành người có ích cho xã hội. Đồng thời, cháu Nhi và cháu Anh
cũng có đơn đề nghị xin được ở với mẹ là Nguyễn Thị Hảo nếu bố mẹ không chung
sống với nhau nữa.
Với những lý do nêu trên, cộng với việc hai cháu đã có nguyện vọng được ở
với. Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hơn nhân gia đình kính mong
q Tịa xem xét và chấp nhận để bà Hảo là người trực tiếp nuôi cả hai cháu.
Về quan hệ tài sản:
Về thửa đất số 496, Tờ bản đồ số 01 diện tích 216 m2:
Thửa đất này là do gia đình ơng Nguyệt mua của UBND xã Thượng Đạt những
năm 1994-1995. Năm 1999, sau khi ơng Nguyệt và bà Hảo kết hơn, thì vợ chồng ra
làm nhà và cơng trình phụ trên đất và dọn ra ở luôn đây vào tháng 8/1999. Chỉ có mẹ
ơng Nguyệt nói với các con trong gia đình là thửa đất ông bà đang sử dụng được chia
làm ba phần cho ông Quyết, bà Tuyết và ông chú Chuyển. ông Quyết và ông chú
Chuyển phải thêm vào mua cho ông Nguyệt thửa đất mà vợ chồng ông Nguyệt bà
Hảo đang sử dụng. Ơng Cương đã có thửa đất khác và ra ở riêng khơng ai phải có
trách nhiệm gì. Khi làm nhà, vợ chồng ơng Nguyệt bà Hảo cũng phải thuê người đổ
thêm đất vào nền nhà, nền bếp thì mới được như hiện nay. Bà Hảo khơng nhớ số tiền
đã đổ đất thêm vào là bao nhiêu. Sau khi ra ở trên nhà đất, vợ chồng ông Nguyệt bà
Hảo cịn tiếp tục đổ thêm đất, cát tơn tạo đất cho cao lên. Mỗi năm làm một ít nên bà
Hảo không nhớ được đã đổ bao nhiêu khối lượng đất cát. Khi nhà hàng xóm là ơng
Tạo đào ao, đã hút bùn đổ vào đất nhà bà Hảo một lượng rất nhiều nên có được mặt
đất tương đối cao như hiện nay. Nay bà Hảo đề nghị được chia ½ diện tích trên và tự
nguyện nhận phần đất khơng có tài sản, khơng u cầu ơng Nguyệt trả chênh lệch về
tài sản nếu có. Do thửa đất này đã được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ đứng tên của
ông Nguyệt và bà Hảo sau khi kết hơn. Vì thế, đây được xem là tài sản chung của vợ
chồng có được trong thời kì hơn nhân căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật
Hơn nhân gia đình.
Vì vậy, việc bà Hảo xin đề nghị chia đôi phần diện tích thửa đất là tài sản
chung của vợ chồng nêu trên, lấy phần diện tích đất trống để thực hiện việc xây dựng
cải tạo lại từ đầu là đề nghị hợp pháp căn cứ theo quy định tại Điều 38 và Điều 59
Luật hơn nhân gia đình.
Về khoản nợ chung, Tại phiên hòa giải ngày 17/06/2016 tại Trụ sở Tịa án
nhân dân thành phố Hải Dương, ơng Nguyệt và Bà Hảo đã thống nhất mỗi người trả
cho Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam là 5.000.000 đồng tiền
gốc; ông Nguyệt sẽ nhận trả phần tiền lãi phát sinh. Kính xin Q tịa cơng nhận thỏa
thuận này của 2 bên.
Bởi các căn cứ hợp pháp nêu trên, tơi kính xin HĐXX tuyên chấp nhận toàn bộ
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là bà Hoàng Thị Hảo như sau:
Yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Văn Nguyệt.
Yêu cầu được nuôi 02 con chung là Nguyễn Thị Nhi (sinh 04/01/2001)
và Nguyễn Đức Anh (sinh 13/06/2007).
Yêu cầu chia tài sản chung là nhà đất trên thửa đất só 496, TBĐ 01 tại xã
Thượng Đạt, thành phố Hải Dương.
Kính mong HĐXX xem xét và ban hành một bản án công tâm.
Xin chân thành cảm ơn HĐXX đã lắng nghe.