Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Bài tiểu luận môn nguyên lý TC NH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.33 KB, 17 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
----------

TIỂU LUẬN
MƠN HỌC: NGUN LÝ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Đề tài: Tài Chính Và Vấn Đề Tăng Trưởng Xanh

Giảng viên hướng dẫn: Vũ Thị Minh Hằng
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Thư
Lớp: 21C1PUF50402904 - MSSV: 31201025978

1


MỤC LỤC

2


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Do ngày càng có nhiều hành động tồn cầu nhằm chống lại biến đổi khí hậu, tài chính
xanh đã nhận được sự quan tâm đáng kể trong các tài liệu gần đây. Việc sử dụng quá
mức và lạm dụng tài nguyên thiên nhiên đã gây ra sự suy thối mơi trường nghiêm
trọng trên tồn thế giới. Sự suy thối mơi trường nghiêm trọng này tạo ra nhu cầu cấp
bách và đáng kể phải áp dụng tài chính xanh như một động lực thể chế để giảm các tác
động bên ngồi mơi trường. Tài chính xanh phù hợp có thể làm giảm các dấu chân có
hại cho mơi trường và cải thiện chất lượng mơi trường vì mục tiêu chính của nó là sự
cân bằng giữa nền kinh tế đang phát triển và nền kinh tế xanh.
“ Ở nước ta tăng trưởng xanh là một vấn đề lớn của Đảng và Nhà nước nhằm xanh


hoá nền kinh tế. Đặc biệt, Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011-2020
và tầm nhìn đến năm 2050 đã khẳng định rằng tăng trưởng xanh là một nội dung quan
trọng của phát triển bền vững, đảm bảo phát triển kinh tế nhanh, hiệu quả, bền vững
và góp phần quan trọng trong thực hiện Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu.
Trước xu hướng phát triển bền vững, Việt Nam đã và đang triển khai Chiến lược quốc
gia về tăng trưởng xanh với nhiều kết quả đáng ghi nhận, đóng góp tích cực vào nỗ
lực của cộng đồng quốc tế trong ứng phó với biến đổi khí hậu.”1
Chính những lí do trên em đã lựa chọn đề tài: “ Tài chính và vấn đề tăng trưởng
xanh” làm đề tài cho bài tiểu luận của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Thơng qua việc tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích những đặc điểm của tăng trưởng
xanh. Từ đó, thấy được những nguồn lực tài chính hỗ trợ cho các vấn đề tăng trưởng
xanh và đưa ra những biện pháp để chúng ta khai thác nguồn lực phục vụ cho các vấn
đề này.

1 Kim Ngọc và Nguyễn Thị Kim Thu, “ Xu hướng phát triển kinh tế xanh trên thế giới”, Tạp chí
khoa học xã hội Việt Nam, số 5(90) - 2015. Tại Xu hướng phát triển kinh tế xanh trên thế giới.
3


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Cơ hội và thách thức của tăng trưởng xanh
Phạm vi nghiên cứu: Những nước đang phát triển và Việt Nam hiện nay
4. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài sử dụng thông tin được thu thập trên những tài liệu, sách báo có liên quan đến
đề tài. Tiến hành phân tích, tổng hợp các mục tiêu nghiên cứu và vận dụng nhưng hiểu
biết cá nhân, các tài liệu tham khảo.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
Giúp mọi người biết được những đặc điểm của vấn đề tăng trưởng xanh, biết được
những nguồn lực tài chính nào đang hỗ trợ cho vấn đề này và những biện pháp khai

thác hiệu quả những nguồn lực này. Đặc biệt, giúp cho những thế hệ trẻ có sự hiểu
biết trong việc phát triển kinh tế vẫn luôn đi đôi với bảo vệ môi trường

B. NỘI DUNG.
Chương 1: Tăng trưởng xanh là gì?
1.1. Khái niệm tăng trưởng xanh:
Đến nay vẫn chưa có một định nghĩa chung nhất về tăng trưởng xanh. Các quốc gia và
các tổ chức quốc tế, các nhà khoa học đã đưa ra những định nghĩa khác nhau, từ đó
xây dựng mơ hình phát triển kinh tế xanh. Dưới đây là một số định nghĩa về tăng
trưởng xanh của một số tổ chức quốc tế.
“ UNESCAP: Tăng trưởng xanh là mơ hình tăng trưởng chú trọng vào quá trình phát
triển kinh tế đảm bảo bền vững về môi trường, thúc đẩy phát triển các-bon thấp và xã
hội toàn diện.
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD: Tăng trưởng xanh là thúc đẩy
tăng trưởng và phát triển kinh tế đồng thời đảm bảo rằng các nguồn tài sản tự nhiên
tiếp tục cung cấp các tài nguyên và dịch vụ môi trường thiết yếu cho cuộc sống của
4


chúng ta. Để thực hiện điều này, tăng trưởng xanh phải là nhân tố xúc tác trong việc
đầu tư và đổi mới, là cơ sở cho sự tăng trưởng bền vững và tăng cường tạo ra các cơ
hội kinh tế mới.
World Bank: Tăng trưởng xanh là mơ hình tăng trưởng đảm bảo sử dụng hiệu quả tài
nguyên sạch, với việc tối thiểu hóa ơ nhiễm và các tác động mơi trường.
GGGI: Tăng trưởng xanh là một mơ hình phát triển mới với việc đảm bảo tăng
trưởng kinh tế với bền vững về mơi trường và khí hậu. Chú trọng vào xử lý tại nguồn
của các thách thức trong khi đảm bảo việc tạo ra các kênh cần thiết cho phân phối tài
nguyên và tiếp cận đối với hàng hóa cơ bản cho cho nhu cầu của con người.
Tổ chức Sáng kiến tăng trưởng xanh của Liên Hợp Quốc: Tăng trưởng xanh hay
xây dựng nền kinh tế xanh là quá trình tái cơ cấu lại hoạt động kinh tế và cơ sở hạ

tầng để thu được kết quả tốt hơn từ các khoản đầu tư cho tài nguyên, nhân lực và tài
chính, đồng thời giảm phát thải khí nhà kính, khai thác và sử dụng ít tài nguyên thiên
nhiên hơn, tạo ra ít chất thải hơn và giảm sự mất cơng bằng trong xã hội.
Hàn Quốc: Tăng trưởng xanh là sự tăng trưởng đạt được bằng cách tiết kiệm và sử
dụng các nguồn tài nguyên và năng lượng hiệu quả để giảm thiểu biến đổi khí hậu và
thiệt hại tới mơi trường, tạo ra tác động lực tăng trưởng mới thông qua nghiên cứu và
phát triển công nghệ xanh, tạo các cơ hội việc làm mới và đạt được sự hài hịa giữa
phát triển kinh tế và bảo vệ mơi trường.
Định nghĩa tăng trưởng xanh của Việt Nam: Tăng trưởng xanh là sự tăng trưởng
dựa trên q trình thay đổi mơ hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế nhằm tận dụng
lợi thế so sánh, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế thông qua việc
nghiên cứu và áp dụng công nghệ tiên tiến, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại
để sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, giảm phát thải khí nhà kính, ứng phó với
biến đổi khí hậu, góp phần xóa đói giảm nghèo và tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế một cách bền vững.”2
Các tổ chức khác nhau thì sẽ có khái niệm về tăng trưởng xanh khác nhau. Theo em
tăng trưởng xanh là sự tăng trưởng kinh tế nhưng phải đi đôi với bảo vệ môi trường,
sẽ áp dụng mơ hình kinh tế mới, sử dụng công nghệ tiên tiến để sản xuất hiệu quả hơn
2 An Châu, Định nghĩa về tăng trưởng xanh của một số tổ chức quốc gia, tổ chức quốc tế. Tại Định
nghĩa về tăng trưởng xanh của một số quốc gia, tổ chức quốc tế.
5


cũng như là sử dụng hiệu quả, tiết kiệm được nguồn tài nguyên thiên nhiên, giảm khí
thải độc hại ra mơi trường, giảm hiệu ứng nhà kính và góp phần xóa đói giảm nghèo,
đồng thời tạo ra một nền kinh tế toàn diện vừa phát triển kinh tế những vẫn bảo vệ
được môi trường.
1.2. Bản chất tăng trưởng xanh:
Tăng trưởng xanh là mối quan hệ 2 chiều giữa phát triển kinh tế và bảo vệ mơi trường
đó là:

Thứ nhất là phát triển kinh tế mà không gây ô nhiễm môi trường, chúng ta sẽ sử dụng
hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên mà đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường
bằng cách ứng dụng các phương pháp, kĩ thuật sản xuất sạch hơn, tái chế, tái sử dụng
các nguồn nguyên liệu. Ơ nhiễm mơi trường khơng tự động giảm đi khi kinh tế phát
triển nhưng nó có thể giảm nếu con người có ý thức bảo vệ mơi trường đồng thời thực
hiện các chương trình hành động cụ thể, đặc biệt là Nhà nước sẽ phải có những chủ
trương chính sách để khuyến khích việc phát triển kinh tế đi đôi bảo vệ môi trường.
Thứ hai là bảo vệ môi trường nhưng kinh tế vẫn phát triển nghĩa là không chỉ có bảo
vệ mơi trường mà chúng ta cũng cần tạo điều kiện cho kinh tế vẫn phát triển. Trong
quá trình sản xuất ta có thể sử dụng các cơng nghệ, máy móc thân thiện với mơi
trường, tiêu thụ năng lượng xanh để giảm thiểu chất thải thấp nhất trong quá trình sản
xuất, tạo ra sản phẩm xanh cho thị trường. Đây chính là lợi ích sinh thái mang lại
trong quá trình phát triển kinh tế xanh.
1.3. Một số thành tựu tăng trưởng xanh của các nước đang phát triển trên thế
giới và Việt Nam:
Với xu hướng phát triển tăng trưởng xanh, hiện nay nhiều nước trên thế giới có những
chiến lược trong việc phát triển mơ hình kinh tế xanh, dưới đây là một số mơ hình
tăng trưởng xanh ở một số nước trên thế giới:
“ Vào năm 2010, Hàn Quốc công bố “Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp
xanh”, mục tiêu chung của chiến lược nay là trở thành nền kinh tế tăng trưởng xanh
lớn thứ 7 thế giới vào năm 2020 và thứ 5 về năng lượng xanh vào năm 2050. Chương
trình mở đầu bằng Dự án cải thiện môi trường sinh thái của 4 con sông lớn là sông
6


Hàn, sơng Nakdong, sơng Yeongsan và sơng Geum. Tồn bộ dự án tiêu tốn khoảng
16.000 tỷ won, tạo ra 340.000 việc làm và thu được lợi ích kinh tế xấp xỉ 40.000 tỷ
won. Lĩnh vực tiếp theo trong chiến lược tăng trưởng xanh của Hàn Quốc là các ngành
công nghiệp chủ lực như thép, đóng tàu, ơ tơ, hóa dầu, dệt may… để triển khai thực
hiện áp dụng công nghệ xanh, nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng, thay đổi tồn bộ

q trình sản xuất theo hướng thân thiện với mơi trường. Ngồi ra Hàn Quốc cịn xây
dựng một số nội dung về tăng trưởng xanh như: ban hành Luật cơ bản về tăng trưởng
xanh, ít các-bon, thành lập Ủy ban quốc gia về tăng trưởng xanh do Thủ tướng đứng
đầu, thành viên là các bộ trưởng, thành lập Viện Nghiên cứu tăng trưởng xanh tồn
cầu (GGGI). Chính phủ cũng ban hành nhiều chính sách ưu đãi đối với các sản phẩm
thân thiện với môi trường, giúp các doanh nghiệp giảm thiểu chi phí sản xuất trong
giai đoạn đầu.
Ngồi ra cịn có thể kể đến Nhật Bản, từ năm 2003 Chính phủ Nhật Bản đã ban
hành“Chiến lược năng lượng sinh khối” và xây dựng các mơ hình đơ thị thông minh,
đô thị xanh và sinh thái. Năm 2009 đã có 208 đơ thị và đến năm 2010 đạt 300 thành
phố, đô thị đạt danh hiệu này. Tiếp theo, năm 2008, chính phủ nước này đưa ra “Kế
hoạch hành động cho một xã hội các-bon thấp”, trong đó đặt trọng tâm vào lĩnh vực
sản xuất năng lượng tái tạo như sản xuất năng lượng mặt trời; phát triển các phương
tiện vận tải không dùng xăng, thiết kế thế hệ xe mới sử dụng năng lượng điện; thực
hiện lối sống giảm khí thải CO2, giảm sử dụng nhiên liệu hóa thạch và tiết kiệm năng
lượng để hướng tới giảm khí nhà kính, bảo vệ nền kinh tế và người dân khi giá năng
lượng tăng.”3
“ Ở châu Âu chúng ta thấy rằng Ủy ban EU đã công bố kế hoạch vào năm 2020, dự
kiến giảm 20% lượng khí thải carbon, đồng thời tăng sử dụng các nguồn năng lượng
tái tạo lên 20% vào năm 2020. EU cũng thơng qua chương trình hướng tới nền kinh tế
với lượng carbon thấp giai đoạn 2050. Chương trình đặt mục tiêu giảm 40-44% lượng
khí thải đến năm 2030 và giảm 79-82% vào năm 2050. ”4

3 PGS TS Bùi Tất Thắng, Tại Học Nhật Bản, Hàn Quốc về mơ hình tăng trưởng xanh
4 Bảo Linh, Xu hướng phát triển kinh tế xanh trên thế giới. Tại Xu hướng phát triển kinh tế xanh trên
thế giới.
7


Có thể thấy với xu hướng hiện nay tăng trưởng xanh là sự tăng trưởng mà ở đó vừa

thỏa mãn tăng trưởng kinh tế vừa giải quyết được những thách thức về vấn đề mơi
trường, đó là một mơ hình phù hợp cho các nước trên thế giới để phát triển kinh tế lâu
dài.Chính vì nó là một mơ hình tăng trưởng phù hợp nên nhiều nước trên thế giới đã
có những tiếp cận khác nhau và đưa ra nhiều chính sách, chiến lược cũng như là xây
dựng nhiều kế hoạch để thúc đẩy việc phát triển tăng trưởng xanh theo nhiều cách,
nhiều lĩnh vực. Ở Việt Nam tăng trưởng xanh cũng có nhiều kết quả đáng ghi nhận
như là việc Thúc đẩy phát triển năng lượng tái tạo với việc ban hành Chiến lược Phát
triển Năng lượng tái tạo ở Việt Nam đến năm 2030 và tầm nhìn đến 2050, dán nhãn
năng lượng cho các sản phẩm tư liệu sản xuất và thiết bị tiêu dùng. Thơng qua những
chính sách này mà tỷ lệ sử dụng năng lượng tái tạo tăng góp phần tích cực vào việc
giảm khí thải hiệu ứng nhà kính. Về nơng nghiệp có thể kể đến VietGAP là các quy
định về thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho các sản phẩm nông nghiệp, thủy sản ở
Việt Nam, chương trình khí sinh học trong ngành chăn nuôi,..Để thúc đẩy sử dụng
công nghệ sạch trong các ngành có khả năng gây ơ nhiễm mơi trường nghiêm trọng
như: dệt nhuộm, sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu, luyện thép, khai thác chế biến
khoáng sản, nhiệt điện, sản xuất giấy, sản xuất xi măng, sản xuất mía đường. Chính
phủ đã phê duyệt Chiến lược Sử dụng cơng nghệ sạch giai đoạn đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030. Việt Nam cũng đã có một số bước tiến trong tăng trưởng xanh
nhưng đoạn đường này cịn rất dài vì thế cũng cần học hỏi nhiều kinh nghiệm chính
sách của một số quốc gia đi trước trong phát triển nền kinh tế xanh.

8


Chương 2: NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH HỖ TRỢ CHO VẤN ĐỀ TĂNG
TRƯỞNG XANH
2.1. Nguồn lực tài chính từ Chính phủ:
Trong bối cảnh Việt Nam đang liên tục đổi mới trong mơ hình tăng trưởng kinh tế thì
Nhà nước ta cũng đã có những chính sách tài chính hỗ trợ cho các doanh nghiệp,
khuyến khích thúc đẩy chiến lược tăng trưởng xanh:

Thứ nhất là để thúc đẩy tăng trưởng xanh nhiều nước đã áp dụng chính sách thuế là
cơng cụ để giảm thải khí CO2 gây hiệu ứng nhà kính, Việt Nam cũng khơng ngoại lệ
và cũng có những chính sách về thuế như: “ Áp dụng thuế suất 10% đối với thu nhập
của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực mơi trường; thu
nhập của doanh nghiệp từ trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; Áp dụng thuế suất 10% trong
15 năm đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới; sản xuất
năng lượng tái tạo, năng lượng sạch; phát triển công nghệ sinh học; bảo vệ môi
trường. Đồng thời, doanh nghiệp được miễn thuế tối đa 4 năm, giảm 50% số thuế phải
nộp tối đa 9 năm tiếp theo; Áp dụng thuế suất 20% trong 10 năm (kể từ 01/01/2015
chuyển sang áp dụng thuế suất 17%), miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 12 năm, giảm
50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập
của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm tiết
kiệm năng lượng”5
“ Thứ hai là nguồn chi ngân sách nhà nước cũng ưu tiên cho các dự án, chương trình
mục tiêu quốc gia liên quan đến bảo vệ mơi trường với các nội dung trọng tâm là: Chi
Ngân sách nhà nước cho sự nghiệp môi trường, với mức kinh phí khơng thấp hơn 1%
tổng chi cân đối của ngân sách nhà nước trong dự toán ngân sách nhằm hỗ trợ các
nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo dự án, thực hiện phịng ngừa, ứng phó sự cố mơi
trường quốc gia; xây dựng và ban hành tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường; xây dựng
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ mơi trường...; Các chương trình mơi
trường quốc gia như Chương trình 327 trơng lại rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc
5 Tăng trưởng xanh ở Việt Nam: chính sách tài chính và định hướng giải pháp, tại Tăng trưởng xanh
ở Việt Nam: Chính sách tài chính và định hướng giải pháp
9


hay Chương trình 5 triệu ha rừng, chi ngân sách nhà nước cho giảm nghèo, nước sạch
và hợp vệ sinh.”6
“ Ngoài ra nguồn ngân sách nhà nước cũng ưu tiên hàng hóa dán nhãn sinh thái, các
hàng hóa có khả năng tái chế, đặc biệt từ năm 2017 thì các phương tiện giao thơng cơ

giới mua bằng kinh phí cơng phải đạt tiêu chuẩn khí thải Euro, ưu tiên các loại
phương tiện sử dụng nhiên liệu sạch (điện, khí hóa lỏng) và xe lai (hybid); Ưu tiên bố
trí kinh phí cho các hoạt động có liên quan đến bảo vệ mơi trường, thúc đẩy tăng
trưởng xanh, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án đầu tư công đáp ứng tiêu chuẩn kinh tế
xanh theo cơ cấu ngành nghề, tiêu chuẩn sử dụng năng lượng, nguyên vật liệu, thiết kế
thích hợp điều kiện sinh thái, tính đến tác động của biến đổi khí hậu”7
Thứ ba là chính sách tín dụng xanh là một trong những chính sách mà nhà nước ta
đang theo đuổi nằm thúc đẩy tăng trưởng xanh. “ Tín dụng xanh khuyến khích các
doanh nghiệp quan tâm đến vấn đề mơi trường và có thể tiếp cận được nguồn vốn
trong và ngoài nước. Ngày 7/8/2018 ngân hàng nhà nước đã ban hành Quyết định số
1604/QĐ-NHNN phê duyệt đề án phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam để từng
bước xanh hóa hoạt động ngân hàng, hướng dịng vốn tín dụng tài trợ vào các dự án
thân thiện với môi trường. Cũng trong tháng 8/2018 ngân hàng nhà nước phối hợp với
Tổ chức Tài chính quốc tế (IFC) ban hành Sổ tay hướng dẫn đánh giá rủi ro môi
trường – xã hội trong hoạt động cấp tín dụng cho 10 ngành kinh tế. Để hỗ trợ các tổ
chức tín dụng triển khai chính sách tín dụng xanh một cách tồn diện, thì Ngân hàng
Nhà nước tiếp tục phối hợp với IFC ban hành Hướng dẫn đánh giá rủi ro môi trường –
xã hội đối với 5 ngành kinh tế khác gồm: sản xuất nhiệt điện, sản xuất giấy và bột
giấy, nhuộm vải, chế biến thủy sản, pin và sắc quy. Đến hết tháng 6/2019, dư nợ tín
dụng đối với các dự án xanh đạt khoảng 317.600 tỷ đồng. Trong đó, dư nợ trung dài
hạn chiếm 76% dư nợ tín dụng xanh, lãi suất cho vay các lĩnh vực xanh ngắn hạn là 58%/năm, trung - dài hạn là 9-12%/năm. Tỷ trọng tín dụng xanh cũng tăng mạnh xét
trong giai đoạn từ tháng 9/2016 đến tháng 6/2020, từ 1,5% lên 4,1% tổng dư nợ toàn
nền kinh tế. Nếu so sánh với nhu cầu 30,6 tỷ USD tài chính xanh đến năm 2020, thì
đây là nguồn vốn trong nước đáng kể cho tăng trưởng xanh của Việt Nam. Hơn nữa,
6 Chính sách tài chính hướng đến mơ hình tăng trưởng xanh
7 Chính sách tài chính hướng đến tăng trưởng xanh - Những vấn đề đặt ra
10


việc xanh hố đáng kể dịng tín dụng sẽ góp phần quyết định tái cơ cấu nền kinh tế

theo hướng tăng trưởng xanh và phát triển bền vững. Dư nợ tín dụng xanh chủ yếu tập
trung vào lĩnh vực nơng nghiệp xanh, chiếm 45% tổng dư nợ tín dụng xanh; năng
lượng tái tạo, năng lượng sạch chiếm 17%; quản lý nước bền vững tại khu vực đô thị
và nông thôn chiếm 11% và lâm nghiệp bền vững chiếm 5%.”8
2.2. Nguồn lực từ nước ngoài:
Để phát triển nên kinh tế bền vững nhà nước ta đã có nhiều chính sách tài chính hỗ trợ
thúc đẩy. Bên cạnh những nguồn lực tài chính từ chính phủ ra thì cịn có nhiều tổ chức
quốc tế, nguồn đầu tư nước ngoài ( FDI) là những nguồn lực lớn đóng góp cho tăng
trưởng xanh ở nước ta:
Thứ nhất là nguồn đầu tư nước ngoài là dòng vốn chảy vào các dự án tăng trưởng
xanh khá tích cực. “ Mới đây, Tổ chức Tài chính phát triển của Pháp Proparco đã cấp
khoản vay 50 triệu USD cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Phát triển Thành phố Hồ
Chí Minh (HDBank) để phục vụ các dự án xanh nhằm thúc đẩy phát triển bền vững.
Các dự án được nhận vốn từ HDBank đều đáp ứng các tiêu chí xanh như: giảm năng
lượng tiêu thụ, giảm khí thải CO2, giảm ô nhiễm môi trường; giấy phép đầu tư dự án,
phương án phù hợp với mục đích vay vốn và mục tiêu tăng trưởng xanh.
Theo ước tính của HDBank, các dự án xanh này sẽ tạo ra hơn 1.350 việc làm trực tiếp
và gián tiếp trong thời gian tới, mang lại cơ hội nghề nghiệp và đảm bảo thu nhập cho
người lao động tại các địa phương liên quan. Tính đến ngày 31/8/2021, dư nợ cho vay
đạt gần 13.500 tỷ đồng tài trợ cho các dự án xanh.Cuối tháng 5/2021, Ngân hàng
Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) cũng nhận được khoản
vay dài hạn trị giá 100 triệu USD và hỗ trợ kỹ thuật trị giá 300.000 EUR từ Cơ quan
Phát triển Pháp (AFD). Vào tháng 7/2021, Tổ chức Tài chính quốc tế (IFC) cũng đã
cung cấp khoản cho vay dài hạn trị giá 100 triệu USD cho Ngân hàng Thương mại cổ
phần Phương Đơng (OCB) nhằm thúc đẩy khu vực tư nhân đóng góp nhiều hơn cho
tăng trưởng xanh và bền vững tại Việt Nam. Ngồi việc rót vốn hỗ trợ các dự án xanh,
các định chế tài chính cũng tham gia hỗ trợ kỹ thuật, hỗ trợ doanh nghiệp vạch chiến
8 TS. Bùi Thị Hoàng Lan - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, tại Phát triển tín dụng xanh trong bối
cảnh hiện nay
11



lược đầu tư phát triển. Chẳng hạn, vào đầu tháng 9/2021, Ngân hàng Standard
Chartered Việt Nam và Hiệp hội Doanh nghiệp Anh quốc Việt Nam (Britcham) ký kết
thỏa thuận hợp tác nhằm thúc đẩy phát triển bền vững tại Việt Nam và ứng dụng các
tiêu chí ESG (mơi trường, xã hội và quản trị) trong doanh nghiệp.”9
Thứ hai Nguồn vốn ODA là nguồn vốn quan trọng đối với Việt Nam. Trong giai
đoạn 1993 – 2020, nguồn vốn ODA đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và xố
đói giảm nghèo. Trong đó khơng thể khơng kể đến Ngân hàng thế giới là một đối tác
quan trọng giúp Việt Nam trong việc huy động vốn. “ Tháng 6/2016 Ngân hàng Thế
giới đã phê duyệt khoản Tài trợ Chính sách Phát triển đầu tiên trị giá 90 triệu USD
trong khuôn khổ 3 chương trình về Cải cách chính sách tăng trưởng xanh và ứng phó
biến đổi khí hậu, trong đó bao gồm các hoạt động như tăng cường quản lý vùng ven
biển và rừng ngập mặn và sử dụng nước nhằm nâng cao khả năng ứng phó biến đổi
khí hậu và thúc đẩy tăng trưởng xanh; cải tiến quy chuẩn giao thơng và cơng nghiệp
nhằm nâng cao chất lượng khơng khí; đẩy mạnh sản xuất sạch và tiết kiệm; và sử
dụng năng lượng tái tạo nhằm giảm phát thải khí nhà kính.
Ngồi ra, Ngân hàng Thế giới cịn tài trợ chương trình đầu tư đồng bộ vào Ứng phó
Biến đổi khí hậu và Bền vững Sinh kế vùng Đồng bằng sông Cửu long—một chương
trình trị giá 310 triệu USD được phê duyệt hồi tháng 6/2016. Chương trình này sẽ hỗ
trợ nơng dân và ngư dân tại các địa bàn dễ bị tổn thương trong khu vực Đồng bằng
sông Cửu long thông qua hoạt động tăng cường quản lý lũ lụt thượng nguồn, giải
quyết tình trạng nhiễm mặn, và bảo vệ các vùng ven biển. Vừa qua ngày 8/3/2021
Ngân hàng thế giới đã thay mặt cho Qũy Khí hậu Xanh (GCF) ký hiệp định viện trợ
khơng hồn lại trị giá 11,3 triệu USD với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để hỗ trợ
phát triển thị trường tài chính thương mại cho đầu tư tiết kiệm năng lượng trong ngành
công nghiệp. Hỗ trợ tài chính từ GCF cũng bao gồm một khoản bảo lãnh trị giá 75
triệu USD. Khoản viện trợ trên sẽ dành 8,3 triệu USD để xây dựng năng lực cho khu
vực tư nhân, thẩm định và thực hiện các dự án tiết kiệm năng lượng. Phần viện trợ còn
lại và khoản bảo lãnh sẽ được dùng để thiết lập quỹ chia sẻ rủi ro để cung cấp bảo

lãnh tín dụng một phần, hỗ trợ các ngân hàng trong nước quản lý rủi ro khi cho vay
9 H.Chung, Hàng triệu USD vẫn chảy vào các dự án tăng trưởng xanh, tại Hàng triệu USD vẫn chảy
vào các dự án tăng trưởng xanh | Kinh tế | Vietnam+
12


các dự án tiết kiệm năng lượng. Khoản viện trợ khơng hồn lại và khoản bảo lãnh nói
trên được sử dụng để hỗ trợ thực hiện Dự án Thúc đẩy tiết kiệm năng lượng trong các
ngành công nghiệp ở Việt Nam nhằm mục đích hỗ trợ Việt Nam đạt được các mục tiêu
tiết kiệm năng lượng đề ra trong Chiến lược tăng trưởng xanh.” 10
Đặc biệt Nhật Bản là quốc gia tài trợ ODA lớn nhất cho Việt Nam, chiếm đến hơn
40% tổng số vốn đầu tư. Một số nhóm dự án từ nguồn vốn ODA Nhật Bản có thể kể
đến như sau:
“ Dự án phát triển hạ tầng điện lực và sử dụng hiệu quả năng lượng: Nhật Bản luôn
dành sự ưu tiên đặc biệt cho phát triển năng lượng điện Việt Nam, những nhà máy
điện được xây dựng bằng nguồn vốn ODA của Nhật Bản có thể kể đến như Nhà máy
Thủy điện Đa Nhím, Nhà máy Nhiệt điện Phú Mỹ, Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại,..
Dự án tăng cường mạng lưới giao thơng vận tải: có thể kể đến một số dự án nổi bật
được kể đến như cầu đường sắt trên tuyến đường sắt Thống nhất Bắc-Nam, dự án xây
dựng đường vành đai 3 (Hà Nội), Đại lộ Đơng-Tây (TP. Hồ Chí Minh), dự án cầu
Nhật Tân-cây cầu hữu nghị Việt-Nhật…”11
“ Liên minh châu Âu (EU) là nhà tài trợ song phương lớn thứ hai về ODA và là nhà
cung cấp viện trợ khơng hồn lại lớn nhất cho Việt Nam với tổng ODA cam kết trong
giai đoạn 1996-2010 là hơn 11 tỷ USD, góp phần tích cực vào q trình phát triển
kinh tế xã hội của Việt Nam. EU cam kết khoảng 1,01 tỷ USD cho năm 2012, tương
đương 13,24% tổng cam kết viện trợ nước ngồi. Tài trợ khơng hồn lại chiếm 32,5%
(khoảng 324,05 triệu USD).”12

10 Tại Ngân hàng Thế giới, Quỹ Khí hậu Xanh cấp 86,3 triệu USD cho Việt Nam hỗ trợ thúc đẩy đầu
tư vào tiết kiệm năng lượng và Cam kết tăng trưởng xanh và giải quyết vấn đề biến đổi khí hậu tại

Việt Nam
11 Ths. Nguyễn Thị Thanh Lam, tại Nguồn vốn ODA Nhật Bản vào Việt Nam giai đoạn 2010 2020 và triển vọng
12 Tại ODA tại Việt Nam – Wikipedia tiếng Việt

13


Chương 3: Kết luận và giải pháp
3.1. Kết luận:
Hiện nay vấn đề môi trường là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu khi mà khí
hậu đang ngày càng biến đổi vì thế các nước trên thế giới đang từng bước chuyển dịch
nền kinh tế sang mơ hình tăng trưởng xanh để giảm thiểu ô nhiễm môi trường và phục
vụ cho vấn đề chống biến đổi khí hậu. Tuy nhiên nó cũng tạo ra nhiều thách thức đối
với nhiều nước đang phát triển. Nước ta cũng đạt được một số kết quả tốt trong việc
chuyển hướng tăng trưởng xanh nhờ vào nguồn lực tài chính hỗ trợ cho vấn đề này.
Bên cạnh những kết quả đạt được cũng có một số hạn chế cần có những giải pháp
khắc phục để có thể sử dụng hiệu quả những nguồn lực này để đẩy mạnh phát triển
bền vững và sớm đạt được những mục tiêu đã đề ra.
3.2. Giải pháp:
Do đó Việt Nam cần đưa ra những giải pháp để giải quyết những vấn đề tồn đọng
trong giai đoạn tăng trưởng trước đây và đồng thời tận dụng những nguồn lực đang có
để vượt qua những thách thức và bắt kịp với xu hướng thế giới:
Thứ nhất tuy nhà nước ta cũng có một số chính sách thuế để khuyến khích nhưng vẫn
chưa đủ mạnh để khuyến khích sản xuất, tiêu dùng xanh. Chính vì thế nhà nước ta cần
hồn thiện chính sách ưu đãi thuế khuyến khích các ngành sản xuất sử dụng công
nghệ, năng lượng sạch thông qua các văn bản pháp lí, thủ tục ví dụ như giảm thuế tiêu
thụ đặc biệt dối với xăng sinh học, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các
doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm xanh hay giảm thuế suất đối với dịch vụ vận tải
như xe buýt, xe điện. Mở rộng đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường để có thể quản
lí được hoạt động khai thác tài ngun của các cá nhân tổ chức và nâng cao nhận thức

về tầm quan trọng tài nguyên, tiết kiệm tài nguyên.
Thứ hai Ngân hàng nhà nước tiếp tục hoàn thiện các khn khổ pháp lí, hướng dẫn
các tổ chức thực hiện tín dụng xanh, đưa ra danh mục những lĩnh vực xanh để thống
nhất làm cơ sở để các tổ chức có thể lựa chọn, thẩm định và giám sát khi thực hiện
cấp tín dụng xanh. Xây dựng mức lãi suất ưu tiên cho các dự án thân thiện với môi
14


trường, các phương án sản xuất - kinh doanh sử dụng các công nghệ bảo vệ môi
trường, sử dụng năng lượng tái tạo hay tiết kiệm năng lượng, sản xuất những sản
phẩm thân thiện với môi trường. Đồng thời cũng huy động vốn ưu đãi từ nhiều nguồn
lực trong và ngồi nước.
Thứ ba Q trình triển khai các dự án ODA vẫn còn phát sinh nhiều hạn chế chưa sử
dụng hiệu quả được nguồn vốn này. Cần thực hiện nghiêm việc thẩm định vốn khi
thẩm định và phê duyệt các chương trình, dự án và đảm bảo quy mơ dự án phải phù
hợp với khả năng bố trí vốn đối ứng của cơ quan chủ quản và chủ đầu tư. Khuyến
khích và vận động đầy đủ sự tham gia tích cực của các tổ chức xã hội, những người có
liên quan đến dự án tham gia vào quá trình lựa chọn, xây dựng và thực hiện dự án
nhằm đề cao tính cơng khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong quản lý và sử
dụng nguồn vốn ODA của các nhà tài trợ. Đồng thời tăng cường theo dõi, giám sát và
xây dựng các văn bản pháp lí để quản lí nguồn vốn ODA một cách chặt chẽ.
Thứ tư để sử dụng nguồn FDI hiệu quả trong thời gian tới, đầu tiên ưu tiên thu hút
FDI vào các ngành sử dụng công nghệ thân thiện môi trường, năng lượng sạch, năng
lượng tái tạo, lĩnh vực nông nghiệp thông minh và lĩnh vực chăm sóc sức khỏe,... Bên
cạnh đó cần chủ động theo dõi dịng vốn FDI vào Việt Nam có cơng nghệ lạc hậu, có
nguy cơ gây ơ nhiễm mơi trường để có thể ngăn chặn kịp thờivà đưa ra hướng giải
quyết. Việt Nam cần hồn thiện các chính sách để tạo động lực cho việc thu hút và sử
dụng vốn FDI vào các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.

15



Tài liệu tham khảo:
1. Nguồn vốn ODA Nhật Bản vào Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020 và triển vọng
2. Thu hút FDI "xanh" gắn với mục tiêu phát triển bền vững
3. Một số giải pháp tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam
4. Chính sách thuế với tăng trưởng xanh: Chưa đủ mạnh
5. Phát triển tín dụng xanh trong bối cảnh hiện nay
PHỤ LỤC

16



×