1
ƠN TẬP LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ
(Bài ơn tập được làm dưới quan điểm cá nhân)
ĐỀ 1: ĐỀ THI LỚP HÀNH CHÍNH 40.
I. Nhận định ĐÚNG/SAI.
1. Việc rút đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng phải được thực hiện trước khi công bố đơn.
Nhận định sai
Căn cứ theo Điều 180 Luật SHTT thì trƣớc khi cơ quan quản lý nhà nƣớc về quyền đối với giống cây
trồng quyết định cấp hay từ chối cấp bằng bảo hộ giống cây trồng, ngƣời đăng ký có quyền rút đơn
đăng ký bảo hộ.
2. Quyền nhân thân của tác giả được bảo hộ vô thời hạn.
Nhận định sai.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 27 Luật thì Quyền nhân thân đƣợc quy định tại khoản 3 Điều 19 có thời hạn
bảo hộ.
3. Tác phẩm di cảo là tác phẩm khơng có tên tác giả khi công bố.
Nhận định sai
Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 NĐ 22/2018 thì tác phẩm di cảo là tác phẩm đƣợc công bố lần đầu sau khi
tác giả chết. Cịn tác phẩm khơng có tên tác giả thì cơng bố là tác phẩm khuyết danh theo khoản 2 Điều
này.
4. Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại xác lập khơng phụ thuộc vào thủ tục đăng
kí tại Cục sở hữu trí tuệ.
Nhận định đúng.
Căn cứ theo điểm b khoản 3 Điều 6 Luật SHTT thì quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thƣơng mại
đƣợc xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thƣơng mại đó.
Nguyễn Minh Quân _0987297937_quan.vmec.gmail.com
2
5. Đơn đăng ký sáng chế đã được nộp hợp lệ mà khơng có ai u cầu thẩm định nội dung thì sáng
chế thuộc về Nhà nước.
Nhận định sai.
Căn cứ theo khoản 3 Điều 113 Luật SHTT thì trƣờng hợp khơng có u cầu thẩm định nội dung nộp
trong thời hạn quy định thì đơn đăng ký sáng chế đƣợc coi nhƣ đã rút tại thời điểm kết thúc thời hạn.
II. Bài tập
Công ty T nộp đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp (ngày 1/2/2008) và được Cục SHTT cấp Bằng
độc quyền Kiểu dáng công nghiệp xe gắn máy số 1780. Tháng 5/2009, Công ty T ký “Hợp đồng
chuyển quyền sử dụng Kiểu dáng công nghiệp số 1780” cho công ty H. Thời hạn hợp đồng đến
ngày 31/12/2010. Tuy nhiên, sau khi hết thời hạn hợp đồng, công ty H vẫn tiếp tục sản xuất, kinh
doanh sản phẩm trên. Ngày 01/2/2011, công ty T gửi Công văn yêu cầu công ty H chấm dứt hoạt
động mua bán sản phẩm mang kiểu dáng công nghiệp thuộc sở hữu công ty T. Công ty H không
đồng ý và lập luận rằng lượng hàng mà cơng ty này sản xuất có sử dụng Kiểu dáng công nghiệp
không tiêu thụ hết trong thời hạn hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng với công ty T cịn hiệu
lực, do đó, hiện nay cơng ty vẫn tiếp tục bán trên thị trường. Công ty T khởi kiện cơng ty H tại
Tịa án.
a. Xác định thời hạn bảo hộ kiểu dáng công nghiệp trên của công ty theo quy định Luật SHTT.
Căn cứ theo khoản 4 Điều 93 Luật SHTT thì bằng độc quyền kiểu dáng cơng nghiệp có hiệu lực từ
ngày cấp và kéo dài đến hết 5 năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn 2 lần liên tiếp, mỗi lẫn 5 năm.
Và hiệu lực của văn bằng bảo hộ còn phụ thuộc vào việc văn bằng bảo hộ có bị chấm dứt hiệu lực,
hủy bỏ hiệu lực (Điều 125, 126 Luật). Vậy thời hạn bảo hộ kiểu dáng cơng nghiệp trên cịn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố trên. Nếu không gia hạn và không rơi vào các trƣờng hợp ở Điều 125, 126 thì
thời hạn bảo hộ đến hết ngày 1/2/2013.
b. Hành vi của cơng ty H có xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp của công ty T
không? Nêu cơ sở pháp lý.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 124 Luật SHTT thì hành vi của cơng ty H là hành vi lƣu thơng sản phẩm
có hình dáng bên ngồi là kiểu dáng công nghiệp đƣợc bảo hộ. Bởi lẽ hợp đồng giữa công ty H và
Nguyễn Minh Quân _0987297937_quan.vmec.gmail.com
3
công ty T cho phép công ty H đƣợc lƣu thông sản phẩm trên trong thời hạn của hợp đồng nhƣng
công ty H đã thực hiện hành vi lƣu thông ngồi thời hạn trên.
c. Tại Tịa án cơng ty T yêu cầu công ty H phải bồi thường 50 triệu là khoản lợi nhuận mà
công ty H đã bán các sản phẩm sau khi hợp đồng hết hiệu lực. Hãy nhận xét về yêu cầu của công
ty T.
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 205 Luật SHTT thì tổng thiệt hại về vật chất tính bằng tiền cộng
với khoản lợi nhuận mà bị đơn đã thu đƣợc do thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, nếu
khoản lợi nhuận bị giảm sút của nguyên đơn chƣa đƣợc tính vào tổng thiệt hại vật chất. Ngồi ra,
căn cứ theo tiểu mục 1.3 mục 1 chƣơng I phần B TTLT số 02/2008/TTLT – TANDTC – VKSNDTC
– BVHTT&DL – BKH&CN – BTP (mọi ngƣời đọc theo 2 phần đó sẽ ra câu trả lời).
ĐỀ 2: ĐỀ THI LỚP DS37
I. Nhận định ĐÚNG/SAI.
1. Thiệt hại tinh thần do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là tổn thất về uy tín gây ra cho
chủ sở hữu đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.
Nhận định sai.
Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 204 Luật SHTT thì thiệt hại về tinh thần bao gồm tổn thất về danh
dự, nhân phẩm, uy tín, danh tiếng và những tổn thất khác về tinh thần gây ra cho tác giả chứ không
phải chỉ là tổn thất về uy tín.
2. Quyền đối với tên thương mại không được phép chuyển nhượng.
Nhận định sai.
Căn cứ theo khoản 3 Điều 139 Luật SHTT thì quyền đối với tên thƣơng mại đƣợc chuyển nhƣợng cùng
với việc chuyển nhƣợng toàn bộ cơ sở kinh doanh dƣới tên thƣơng mại đó.
II. Bài tập
Cơng ty Mi Hồng chun kinh doanh vàng bạc, đá quý, đã được Cục SHTT cấp giấy chứng nhận
đăng ký nhãn hiệu số 98626 theo Quyết định số 5783/QĐ – SHTT ngày 01/4/2008, đăng ký bảo hộ
nhãn hiệu là “MH, Mi Hồng, hình”. Sau đó, cơng ty Mi Hồng phát hiện hộ kinh doanh Kim Phát
Nguyễn Minh Quân _0987297937_quan.vmec.gmail.com
4
Mi Hồng cũng có ngành nghề kinh doanh là mua bán vàng bạc đá quý theo giấy chứng nhận hộ
kinh doanh số 4108018589 ngày 02/6/2009 sử dụng biểu hiện kinh doanh gắn tên “Kim Phát Mi
Hồng”. Công tu Mi Hồngđã khởi kiện hộ kinh doanh Kim Phát Mi Hồng tại Tịa án nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh vì cho rằng hộ kinh doanh đã xâm phạm độc quyền nhãn hiệu của mình.
Trên thực tế, trong biển hiệu của hộ kinh doanh Kim Phát Mi Hồng có chứ dấu hiệu Mi Hồng
tương tự với nhãn hiệu mà công ty Mi Hồng đã đăng ký bảo hộ.
Yêu cầu:
a. Trong tình huống trêm, hành vi của hộ kinh doanh Kim Phát Mi Hồng có xâm phạm quyền
SHTT của cơng ty Mi Hồng không? Nêu cơ sở pháp lý.
Căn cứ theo điểm a khoản 5 Điều 124 Luật SHTT thì sử dụng nhãn hiệu bao gồm việc gắn nhãn hiệu
đƣợc bảo hộ lên phƣơng tiện kinh doanh trong hoạt động kinh doanh.
Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 129 Luật SHTT, hành vi của hộ kinh doanh Kim Phát Mi Hồng là
hành vi sử dụng dấu hiệu tƣơng tự với nhãn hiệu đƣợc bảo hộ cho hàng hóa trùng thuộc danh mục
đăng ký kèm theo nhãn hiệu đƣợc bảo hộ. Cụ thể, chủ hộ kinh doanh Kim Phát Mi Hồng đã sử dụng
dấu hiệu Mi Hồng tƣơng tự với nhãn hiệu mà công ty Mi Hồng đã đăng ký bảo hộ.
b. Giả sử bạn là nguyên đơn trong vụ việc này, hãy đưa ra những yêu cầu thích hợp.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 202 Luật SHTT, buộc chấm dứt hành vi xâm phạm.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 202 Luật SHTT, buộc xin lỗi cải chính cơng khai.
Căn cứ theo khoản 4 Điều 202 và Điều 204 Luật SHTT, buộc bồi thƣờng thiệt hại vật chất.
ĐỀ 3: ĐỀ THI LỚP DS
I. Nhận định ĐÚNG/SAI.
1. Tác phẩm điện ảnh được bảo hộ bảy mươi lăm năm kể từ khi công bố lần đầu tiên.
Nhận định sai.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 27 thì quyền nhân thân đƣợc bảo hộ vơ thời hạn (chỉ có quyền tài sản và
quyền nhận thân đƣợc quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật SHTT thì mới đƣợc bảo hộ 75 năm).
2. Khi chủ văn bằng bảo hộ quyền sở hữu cơng nghiệp khơng cịn tồn tại thì văn bằng bị hủy bỏ
hiệu lực.
Nguyễn Minh Quân _0987297937_quan.vmec.gmail.com
5
Nhận định sai.
Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 95 Luật SHTT thì khi chủ văn bằng bảo hộ khơng tồn tại mà khơng
có ngƣời thừa kế hợp pháp thì văn bằng bảo hộ bị chấm dứt hiệu lực (bị chấm dứt chứ không phải bị
hủy bỏ).
3. Sử dụng tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian để sưu tầm, giới thiệu không phải xin phép,
không phải trả tiền.
Nhận định sai.
Việc sử dụng tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian để sƣu tầm, giới thiệu không nằm trong các trƣờng
hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không đƣợc xin phép, không phải trả tiền theo Điều 25 Luật. Ngoài
ra, căn cứ theo khoản 3 Điều 20 Luật SHTT thì khi tổ chức, cá nhân khai thác sử dụng một, một số
hoặc toàn bộ các quyền tài sản thì phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác
giả.
4. Quyền sử dụng giống câu trồng có thể được chuyển giao mà khơng cần sự đồng ý của chủ văn
bằng bảo hộ.
Nhận định đúng.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 195 Luật SHTT thì quyền sử dụng giống câu trồng có thể đƣợc chuyển giao
mà không cần sự đồng ý của chủ văn bằng bảo hộ khi thỏa mãn điều kiện luật định.
5. Nhãn hiệu liên kết là nhãn hiệu do nhiều chủ thể cùng đăng ký cho một loại hàng hóa, dịch vụ.
Nhận định sai.
Căn cứ theo khoản 19 Điều 4 Luật SHTT thì nhãn hiệu liên kết là các nhãn hiệu do cùng một chủ thể
đăng ký, trùng hoặc tƣơng tự nhau dùng cho sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tƣơng tự nhau hoặc có
liên quan với nhau.
II. Bài tập
Cơng ty TNHH Thuận Lê hoạt động kinh doanh mua bán hoa và cây cảnh, đăng ký bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ đối với nhan hiệu “Flower box, not just flower, we deliver your feelings”
Nguyễn Minh Quân _0987297937_quan.vmec.gmail.com
6
ngày 14/4/2011 và đã được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ. Đầu năm 2015, công ty
Thuận Lê phát hiện công ty TNHH Anh Quân kinh doanh trong cùng lĩnh vực suwer dụng dấu
hiệu “Flowerbox.vn”. Cho rằng cơng ty Anh Qn vi phạm quyền của mình, cơng ty Thuận Lê
đã khởi kiện công ty Anh Quân tại Tịa án.
Cơng ty Thuận Lê đưa ra các u cầu: (1) Buộc công ty Anh Quân chấm dứt hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ của cơng ty Thuận Lê; (2) Buộc bồi thường thiệt hại 400 triệu đồng, trong
đó 300 triệu đồng tương ứng thiejt hại vật chất do giảm doanh thu, lợi nhuận và 100 triệu đồng
thiệt hại về tinh thần;
(3) Buộc công ty Anh Quân xin lỗi công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Câu hỏi:
a. Hành vi của công ty Anh Quân sử dụng dấu hiệu“Flowerbox.vn” có xâm phạm quyền của
cơng ty Thuận Lê không? Nêu cơ sở pháp lý.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 11 NĐ105/2006; điểm a khoản 5 Điều 124, điểm c khoản 1 Điều 129
Luật thì hành vi của công ty Anh Quân đã xâm phạm.
b. Nhận xét về yêu cầu của công ty Thuận Lê.
(1) Buộc công ty Anh Quân chấm dứt hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của cơng ty Thuận Lê:
căn cứ theo khoản 1 Điều 202 Luật yêu cầu này có căn cứ chấm nhận.
(2) Buộc bồi thƣờng thiệt hại 400 triệu đồng, trong đó 300 triệu đồng tƣơng ứng thiệt hại vật chất do
giảm doanh thu, lợi nhuận và 100 triệu đồng thiệt hại về tinh thần: căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều
204 Luật và khoản 6 Điều 203 Luật thì nếu cơng ty Thuận Lê chứng minh đƣợc 300 triệu đồng là thiệt
hại vật chất do hành vi của cơng ty Anh Qn thì có cơ sở chấp nhận. Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều
204 Luật thì thiệt hại về tinh thần khơng đƣợc chấp nhận khi bị xâm phạm về nhãn hiệu.
(3) Buộc công ty Anh Quân xin lỗi công khai trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng: căn cứ theo
khoản 2 Điều 202 Luật yêu cầu này có căn cứ chấp nhận.
ĐỀ 4: ĐỀ THI LỚP HS 39.2
I. Nhận định ĐÚNG/SAI.
1. Tác giả bao gồm tổ chức và cá nhân trực tiếp sáng tạo hoặc đầu tư tài chính, vật chất để sáng
tạo tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.
Nguyễn Minh Quân _0987297937_quan.vmec.gmail.com
7
Nhận định sai.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 NĐ 22/2018 thì tác giả là ngƣời trực tiếp sáng tạo ra toàn bộ tác phẩm văn
học, nghệ thuật, khoa học (khơng bao gồm tổ chức, ngƣời đầu tƣ tài chính).
2. Bên được chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp không được ký kết hợp đồng
thứ cấp với bên thứ ba.
Nhận định sai.
Căn cứ theo khoản 3 Điều 142 Luật thì bên đƣợc chuyển quyền đƣợc ký kết hợp đồng thứ cấp với bên
thứ ba nếu đƣợc bên chuyển cho phép.
3. Quyền đối với giống cây trồng được xác lập khi nộp đơn đăng ký tại cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Nhận định sai.
Căn cứ theo khoản 4 Điều 6 Luật thì quyền đối với giống cây trồng đƣợc xác lập trên cơ sở quyết định
cấp bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.
4. Văn bản quy phạm pháp luật không được bảo hộ quyền tác giả.
Nhận định đúng.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 15 thì văn bản quy phạm pháp luật là đối tƣợng không thuộc phạm vi bảo hộ
quyền tác giả.
5. Chỉ tổ chức, cá nhan trực tiếp sản xuất sản phẩm mới có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản
phẩm đó.
Nhận định sai.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 87 Luật thì tổ chức cá nhân tiến hành hoạt động thƣơng mại hợp pháp có
quyền đăng ký nhãn hiệu.
6. Tác phẩm khuyết danh là tác phẩm được công bố sau khi tác giả đã chết.
Nhận định sai.
Nguyễn Minh Quân _0987297937_quan.vmec.gmail.com
8
Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 NĐ 22/2018 thì tác phẩm khuyết danh là tác phẩm không hoặc chƣa có tên
tác giả trên tác phẩm khi cơng bố. Tác phẩm đƣợc công bố lần đầu sau khi tác giả chết gọi là tác phẩm
di cảo theo khoản 1 Điều này.
II. Bài tập
Công ty TNHH Ngôi Nhà Mới đăng ký và được cấp văn bằng bảo hộ sáng chế đối với sản phẩm
máy lọc nước. Trong thời hạn bảo hộ, công ty Ngôi Nhà Mới phát hiện công ty Mai Anh có hành
vi sử dụng sáng chế máy lọc nước trên trùng với đối tượng đã đăng ký bảo hộ trong Bằng độc
quyền sáng chế. Công ty Ngôi Nhà Mới đã nhiều gần gửi thư thông báo về việc sử dụng trái pháp
luật đối tượng trên công ty Mai Anh và yêu cầu chấm dứt hành vi xâm phạm nhưng công ty Mai
Anh vẫn tiếp tục sử dụng, kinh doanh rộng rãi trên thị trường. Sáu tháng sau, công ty Ngơi Nhà
Mới khởi kiện tại Tịa án có thẩm quyền, yêu cầu công ty Mai Anh phải bồi thường thiệt hại. Tuy
nhiên, lúc này văn bằng bảo hộ sáng chế của công ty Ngôi Nhà Mới đã hết thời hạn hiệu lực.
Câu hỏi:
a. Cơng ty Ngơi Nhà Mới có quyền khởi kiện hành vi xâm phạm của công ty Mai Anh trong
trường hợp trên không? Nêu cơ sở pháp lý.
Căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 198 Luật SHTT thì chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền khời
kiện ra Tồ án để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của mình. Ngồi ra, theo điểm c mục 2 chƣơng II
phần A TTLT số 02/2008 thì chủ văn bằng bảo hộ sáng chế có quyền khởi kiện vụ án dân sự về
quyền sở hữu trí tuệ về quyền sở hữu công nghiệp.
Căn cứ theo mục 2 chƣơng III phần A TTLT này thì điều kiện khởi kiện vụ án dân sự về quyền sở
hữu công nhận khi quyền sở hữu công nghiệp đã đƣợc xác lập theo các căn cứ quy định tại khoản 3
Điều 6 Luật SHTT và thời hạn bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp vẫn còn khi hành vi xâm phạm xảy
ra.
Vậy sản phẩm máy lọc nƣớc đã đƣợc cấp văn bằng bảo hộ sáng chế cho công ty TNHH Ngôi Nhà
Mới và công ty Mai Anh đã thực hiện hành vi xâm phạm tại thời điểm mà thời hạn bảo hộ vẫn còn
nên cơng ty Ngơi Nhà Mới có quyền khởi kiện.
b. Hành vi của cơng ty Mai Anh có xâm phạm quyền đối với sáng chế của công ty Ngôi Nhà
Mới không?
Nguyễn Minh Quân _0987297937_quan.vmec.gmail.com
9
Căn cứ theo khoản 1 Điều 126 Luật SHTT thì hành vi sử dụng sáng chế đƣợc bảo hộ trong thời hạn
hiệu lực của văn bằng bảo hộ mà không đƣợc phép của chủ sở hữu là hành vi bị coi là xâm phạm
quyền của chủ sở hữu sáng chế.
Tuy nhiên, căn cứ theo điểm d khoản 2 Điều 125 thì hành vi sử dụng sáng chế do ngƣời có quyền sử
dụng trƣớc thực hiện theo quy định tại Đ134 của Luật và theo điểm đ khoản này quy định hành vi sử
dụng sáng chế do ngƣời đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cho phép thực hiện theo quy định tại
Điều 145, 146 Luật thì chủ sở hữu khơng có quyền ngăn cấm.
Vậy hành vi của cơng ty Mai Anh có xâm phạm quyền đối với sáng chế của công ty Ngôi Nhà Mới
hay không phụ thuộc vào những điều khoản trên.
ĐỀ 5: ĐỀ THI LỚP HS39.1
I. Nhận định ĐÚNG/SAI.
1. Sau khi ký kết hợp đồng độc quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, bên chuyển quyền
cũng không được sử dụng đối tượng sở hữu nếu không được sự đồng ý của bên được chuyển
quyền.
Nhận định sai.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 143 Luật SHTT thì hợp đồng độc quyền là hợp đồng mà theo đó trong phạm
vi và thời hạn chuyển giao, bên đƣợc chuyển quyền sử dụng đối tƣợng sở hữu công nghiệp, bên chuyển
quyền không đƣợc ký kết hợp đồng sử dụng đối tƣợng sở hữu công nghiệp với bất kỳ bên thứ 3 nào
nếu không đƣợc phép của bên đƣợc chuyển quyền. Vậy điều này chỉ đƣợc áp dụng trong phạm vi và
thời hạn chuyển giao mà thôi.
2. Quyền nhân thân của tác giả không được chuyển giao.
Nhận định sai.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 45 Luật SHTT thì tác giả khơng đƣợc chuyển nhƣợng các quyền nhân thân
quy định tại Điều 19 của Luật, nhƣng trừ quyền công bố tác phẩm.
3. Trong thời hạn văn bằng bảo hộ giống cây trồng có hiệu lực, chỉ có chủ sở hữu được phép khai
thá, sử dụng cây trồng đó.
Nguyễn Minh Quân _0987297937_quan.vmec.gmail.com
10
Nhận định sai.
Căn cứ theo Điều 190 Luật SHTT thì luật cho phép tổ chức cá nhân không phải là chủ sở hữu đƣợc
phép sử dụng cây trồng đó trong một số trƣờng hợp luật định
4. Sử dụng chỉ dẫn thương mại trùng tên thương mại của người khác đã sử dụng trước là hành vi
xâm phạm quyền đối với tên thương mại.
Nhận định Sai.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 129 Luật SHTT thì chỉ những hành vi sử dụng chỉ dẫn thƣơng mại trùng với
tên thƣơng mại của ngƣời khác đã sử dụng trƣớc cho cùng loại sản phẩm, dịch vụ hoặc cho sản phẩm,
dịch vụ tƣơng tự, gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh với tên
thƣơng mại đó mới bị coi là xâm phạm.
5. Nguyên tắc nộp đơn đầu tiên chỉ áp dụng cho các đối tượng quyền sở hữu công nghiệp.
Nhận định Sai.
Căn cứ theo Điều 166 Luật SHTT thì nguyên tắc nộp đơn đầu tiên cũng áp dụng đối với giống cây
trồng.
II. Bài tập
Ông Nhân là chuyên viên thiết kế làm việc cho công ty TNHH Hoa Cỏ Ông kinh doanh trong lĩnh
vực sản xuất đồ nội thất. giữa ơng và cơng ty có ký hợp đồng lao động thỏa thuận về phạm vi
công việc, mức lương và các nội dung khác. Trong thời gian làm việc tại cơng ty, ơng Nhân có
thiết kế một số kiểu dáng công nghiệp đồ nội thất theo yêu cầu của cơng ty và được cơng ty
TNHH Hoa Cỏ Ơng tiến hành thủ tục đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Câu hỏi:
a. Cơng ty Hoa Cỏ Ơng có quyền đăng ký kiểu dáng công nghiệp đối với các sản phẩm của ông
Nhân thiết kế không? Nêu cơ sở pháp lý.
Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 86 Luật thì tổ chức, cá nhân đầu tƣ kinh phí, phƣơng tiện vật chất
cho tác giả tạo ra kiểu dáng cơng nghiệp dƣới hình thức giao việc có quyền đăng ký kiểu dáng cơng
nghiệp trừ trƣờng hợp các bên có thỏa thuận khác và thỏa thuận đó khơng trái với quy định tại khoản
Nguyễn Minh Quân _0987297937_quan.vmec.gmail.com
11
2 Điều này. Vậy nếu cơng ty Hoa Cỏ Ơng đã đầu tƣ kinh phí, phƣơng tiện vật chất và các bên khơng
có thỏa thuận khác thì cơng ty Hoa Cỏ Ơng có quyền đăng ký
b. Nếu kiểu dáng cơng nghiệp được cấp văn bằng bảo hộ thì ơng Nhân và cơng ty có những
quyền gì đối với thiết kế này?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 121 Luật SHTT thì chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp là tổ chức, cá nhân
đƣợc cơ quan nhà nƣớc cấp văn bằng bảo hộ các kiểu dáng công nghiệp tƣơng ứng.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 122 Luật này thì tác giả kiểu dáng công nghiệp là ngƣời trực tiếp tạo ra
kiểu dáng cơng nghiệp đó.
Vậy cơng ty Hoa Cỏ Ơng là chủ sở hữu kiểu dáng cơng nghiệp nên sẽ có những quyền của chủ sở
hữu đối tƣợng sở hữu công nghiệp tại Điều 123 của Luật; ông Nhân là tác giả kiểu dáng cơng nghiệp
nên có quyền nhân thân và quyền tài sản tại khoản 2 và khoản 3 Điều 122 của Luật này.
c. Khi ơng Nhân khơng cịn làm việc cho công ty nữa nhưng thời hạn bảo hộ đối với các kiểu
dáng cơng nghiệp trên vẫn cịn, ơng Nhân có quyền chuyển nhượng kiểu dáng trên cho cơng ty
khác khơng? Vì sao?
Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 123 Luật SHTT thì việc định đoạt đối tƣợng sở hữu công nghiệp là
quyền của chủ sở hữu đối tƣợng sở hữu công nghiệp ấy và căn cứ theo khoản 3 Điểu 122 Luật SHTT
thì tác giả chỉ có quyền nhận thù lao theo quy định tại Điều 135 của Luật.
Từ các cơ sở trên, xác định việc chuyển nhƣợng kiểu dáng công nghiệp thuộc quyền của công ty
Hoa Cỏ Ông chứ không phải của ông Nhân nên ông Nhân nên khơng có quyền chuyển nhƣợng (trừ
trƣờng hợp các bên có thỏa thuận khác).
ĐỀ 6: ĐỀ THI LỚP HC38B & HS 38B
I. Nhận định ĐÚNG/SAI.
1. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng các quyền tài sản của người biểu diễn thì phải trả tiền thù
lao cho người biểu diễn.
Nhận định sai
Điều 32 Luật SHTT quy định các trƣờng hợp sử dụng quyền liên quan không phải xin phép, không
phải trả tiền nhuận bút, thù lao. Ngoài ra, tại khoản 4 Điều 29 của Luật quy định tổ chức, cá nhân khai
Nguyễn Minh Quân _0987297937_quan.vmec.gmail.com
12
thác, sử dụng các quyền tài sản phải trả thù lao cho ngƣời biểu diễn theo quy định của pháp luật hoặc
theo thỏa thuận trong trƣờng hợp pháp luật không quy định.
2. Trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có đồng
chủ sở hữu thì khi chuyển nhượng những đối tượng này phải có sự đồng ý của tất cả các đồng sở
hữu.
Nhận định sai.
Căn cứ theo khoản 3 Điều 45 Luật SHTT thì trong trƣờng hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm,
ghi hình, chƣơng trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển nhƣợng phải có sự thỏa thuận của
tất cả các đồng chủ sở hữu. Tuy nhiên, trong trƣờng hợp có đồng chủ sở hữu nhƣng tác phẩm, cuộc
biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chƣơng trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng
độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có quyền chuyển nhƣợng quyền tác
giả, quyền liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác mà khơng cần phải có
sự đồng ý của tất cả các đồng sở hữu.
3. Gía đền bù đối với quyền sử dụng sáng chế bị chuyển giao bắt buộc theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phải bằng với lợi nhuận thu được do sử dụng sáng chế.
Nhận định sai
Căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 146 Luật SHTT thì ngƣời đƣợc chuyển giao quyền sử dụng theo
quyết định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phải trả cho ngƣời nắm độc quyền sử dụng sáng chế
một khoản tiền đền bù thỏa đáng tùy thuộc vào giá trị kinh tế của quyền sử dụng đó trong từng trƣờng
hợp cụ thể phù hợp với khung giá đền bù do chính phủ quy định.
4. Dấu hiệu chỉ nguồn địa lý của hàng hóa, dịch vụ có thể được bảo hộ là chỉ dẫn địa lý hoặc nhãn
hiệu.
Nhận định sai.
Căn cứ theo khoản 22 Điều 4 Luật SHTT thì chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn
gốc từ khu vực địa phƣơng, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể. Chỉ dẫn địa lý không sử dụng cho dịch
vụ.
Nguyễn Minh Quân _0987297937_quan.vmec.gmail.com
13
II. Bài tập
Công ty TNHH Quốc tế Phúc Sinh được Sở Kế hoạch – Đầu tư Tp.HCM cấp giấy CNĐKKD
ngày 13/09/2001. Công ty hoạt động tahi Tp.HCM và một số tỉnh thành phía Nam, với các ngành
nghề kinh doanh đăng ký là: (i) Mua bán máy móc, thiết bị - linh kiện điện tử,…hàng thủ công
mỹ nghệ, lương thực, thực phẩm công nghệ, thực phẩm chế biến, thức ăn gia súc, nguyên vật
liệu, bản thành phẩm hàng nông sản, vải sợi…; (ii) Đại ý mua bán ký gửi hàng hóa, dịch vụ giao
nhận hàng hóa, dịch vụ thương mại, dịch vụ vận tải hàng hóa, dịch vụ đóng gói bao bì…; (iii) Sản
xuất chế biến hàng nơng sản, gia vị. Đến nay, ngày 05/04/2007 đổi tên thành công Ty TNHH Phúc
Sinh. Ngày 31/05/2010 chuyển đổi thành công ty Cổ phần Phúc Sinh.
Công ty cổ phần Thương mại Xuất Nhập Khẩu Nông Sản Phúc Sinh được Sở Kế hoạch – Đầu tư
TP.HCM cấp giấy CNĐKKD ngày 21/10/2008. Hoạt động của Công ty tại TP.HCM và các ngành
nghề đăng ký kinh doanh gồm: (i) bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa) và động
vật sống (trừ kinh doanh động vật hoang dã); bán lẻ lương thực, thực phẩm,…bán buôn cà phê,
thủy sản, gạo, thực phẩm (iii) Sản xuất bột thô; sản xuất tinh bột và các sản phẩm từ tinh
bột…(i) Vận tải hàng hóa, dịch vụ giao nhận hàng hóa, đại lý ký gửi hàng hóa.
Vào cuối năm 2010, Công ty Cổ phần Phúc Sinh (nguyên đơn) phát hiện hoạt động của công ty
CP TM – XNK – Nông Sản Phúc Sinh (bị đơn) nên đã khởi kiện ra Tịa án vì cho rằng bị đơn có
hành vi xâm phạm quyền sở hữu đối với tên thương mại của nguyên đơn.
Hãy trả lời các câu hỏi sau:
a. Tên thương mại của chủ thể nào thỏa mãn điều kiện bảo hộ theo quy định của Luật SHTT?
Hãy phân tích cụ thể các điều kiện bảo hộ dựa vào những dữ liệu đề cập trong tranh chấp trên.
Căn cứ theo điểm b khoản 3 Điều 6 Luật SHTT thì quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thƣơng
mại đƣợc xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thƣơng mại đó.
Theo dữ liệu đề bài thì cơng ty TNHH Quốc tế Phúc Sinh đã đƣợc sở Kế hoạch – Đầu tƣ TP cấp
giấy CNĐKKD từ ngày 13/9/2001. Đến ngày ngày 05/04/2007 (trƣớc ngày công ty cổ phần TM –
Nguyễn Minh Quân _0987297937_quan.vmec.gmail.com
14
XNK – Nông Sản Phúc Sinh đƣợc cấp giấy CNĐKKD 21/10/2008) đổi tên thành công Ty TNHH
Phúc Sinh và công ty này đã sử dụng tên thƣơng mại trên kể từ ngày đổi tên. Vậy thời điểm này,
công ty TNHH Phúc Sinh thỏa mãn điều kiện bảo hộ tên thƣơng mại.
Ngày 31/05/2010, công ty này chuyển đổi thành công ty Cổ phần Phúc Sinh. Căn cứ theo khoản 4
Điều 196 Luật DN 2014 (đáng lẽ áp dụng luật DN 2005) thì cơng ty chuyển đổi đƣợc đƣơng nhiên
kế thừa tồn bộ quyền và lợi ích hợp pháp của cơng ty đƣợc chuyển đổi. Do đó, tên thƣơng mại của
Cơng ty Cổ phần Phúc Sinh thỏa mãn điều kiện bảo hộ theo quy định Luật SHTT.
Công ty CP TM – XNK – Nông Sản Phúc Sinh không thỏa mãn điều kiện bảo hộ đối với tên thƣơng
mại vì khơng thỏa mãn điều kiện bảo hộ theo Điều 76 Luật SHTT vì khơng có khả năng phân biệt
chủ thể kinh doanh mang tên thƣơng mại đó với chủ thể kinh doanh khác theo K2 Đ78 Luật này (tên
thƣơng mại đƣợc coi là khơng có khả năng phân biệt nếu trùng hoặc tƣơng tự đến mức gây nhầm lẫn
với tên thƣơng mại của ngƣời khác đã sử dụng trƣớc trong cùng lĩnh vực kinh doanh – cùng kinh
doanh trong lĩnh vực cung cấp thực phẩm nông sản).
b. Nếu là thẩm phán, hãy xác định bị đơn có hành vi xâm phạm quyền đối với tên thương mại
của ngun đơn khơng? Vì sao?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 130 của Luật SHTT quy định chỉ dẫn thƣơng mại là các dấu hiệu, thông
tin nhằm hƣớng dẫn thƣơng mại hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả tên thƣơng mại. Căn cứ theo K2
Đ129 Luật SHTT quy định mọi hành vi sử dụng chỉ dẫn thƣơng mại trùng hoặc tƣơng tự với tên
thƣơng mại của ngƣời khác đã đƣợc sử dụng trƣớc cho cùng loại sản phẩm, dịch vụ hoặc cho sản
phẩm, dịch vụ tƣơng tự, gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh hoạt động kinh doanh dƣới tên thƣơng
mại đó đều bị coi là xâm phạm quyền đối với tên thƣơng mại. Vậy bị đơn đã có hành vi nêu trên,
qua đó xâm phạm quyền đối với tên thƣơng mại của nguyên đơn.
c. Theo em, việc nguyên đơn thay đổi loại hình doanh nghiệp dẫn đến tên doanh nghiệp của
nguyên đơn cũng có sự thay đổi, thì có làm thay đổi quyền sở hữu đối với tên thương mại của
ngun đơn khơng? Vì sao?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 196 Luật DN 2014 (đáng lẽ áp dụng luật DN 2005) thì cơng ty chuyển đổi
đƣợc đƣơng nhiên kế thừa toàn bộ quyền và lợi ích hợp pháp của công ty đƣợc chuyển đổi. Vậy việc
thay đổi không làm ảnh hƣởng.
Nguyễn Minh Quân _0987297937_quan.vmec.gmail.com
15
ĐỀ 7: ĐỀ THI LỚP HS35
II. Nhận định ĐÚNG/SAI.
1. Mọi giải pháp kỹ thuật đều là đối tượng được bảo hộ là sáng chế.
Nhận định sai.
Căn cứ theo Điều 59 Luật thì chƣơng trình máy tính cũng có thể là giải pháp kỹ thuật nhƣng không
đƣợc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp dƣới dạng sáng chế mà đƣợc bảo hộ dƣới dạng quyền tác giả.
2. Người sáng tạo ra tác phẩm văn học là chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm đó.
Nhận định sai
Căn cứ theo Điều 39 Luật SHTT, tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả là ngƣời thuộc tổ chức
mình là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 của Luật này. Đồng thời, căn cứ Điều 36 Luật
SHTT thì chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền
quy định tại Điều 20 của Luật. Vậy trong trƣờng hợp này, ngƣời sáng tạo ra tác phẩm văn học không
phải là chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm đó.
3. Thời hạn bảo hộ đối với sáng chế là 20 năm kể từ ngày cấp văn bằng.
Nhận định sai
Căn cứ theo khoản 2 Điều 93 Luật SHTT thì bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo
dài đến hết 20 năm kể từ ngày nộp đơn.
4. Mọi dấu hiệu có khả năng phân biệt đều có thể được bảo hộ là nhãn hiệu.
Nhận định sai.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 8 thì nhà nƣớc không bảo hộ các đối tƣợng sở hữu trí tuệ trái với đạo đức xã
hội, trật tự cơng cộng, có hại cho quốc phịng, an ninh.
III. Bài tập
Giám đốc cơng ty X có giao cho anh A nghiên cứu chế tạo “máy xay đa năng” và hứa sẽ thưởng
100 triệu nếu thành công. Ngày 1/2/2012 anh A chế tạo thành công “máy xay đa năng” theo yêu
cầu của giám đốc và yêu cầu thưởng. giám đốc công ty nói với anh A từ từ vì hiện tại cơng ty
Nguyễn Minh Quân _0987297937_quan.vmec.gmail.com
16
đang khó khăn. Vì cho rằng giám đốc cơng ty hứa lèo nên A đã xin nghỉ làm việc. Ngày 1/5/2012
anh A nộp đơn đăng ký sáng chế trên và yêu cầu đăng công báo ngay sau khi đơn được chấp
nhận, thẩm định nội dung và đủ điều kiện thì cấp văn bằng. Qua theo dõi công ty biết A đã đăng
ký sáng chế “máy xay đa năng” nói trên ngày 15/10/2012 công ty nộp đơn phản đối anh A đến
ngày 5/12/2012 thì nộp đơn đăng ký sáng chế “máy xay đa năng” nói trên. A cũng nộp đơn phản
đối cơng ty vì cho rằng mình là người sáng tạo ra nên có quyền nộp đơn. Gỉa sử là người có thẩm
quyền của Cục SHTT thì anh/chị giải quyết như thế nào?
Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 86 Luật SHTT thì tổ chức, cá nhân đầu tƣ kinh phí, phƣơng tiện vật
chất cho tác giả dƣới hình thức giao việc, th việc thì có quyền đăng ký sáng chế. Trong dữ liệu đề
bài, xác định anh A là nhân viên của công ty X và đƣợc công ty X giao việc, tuy khơng có thơng tin
cơng ty X đã đầu tƣ kinh phí, phƣơng tiện vật chất cho anh A nhƣng có thể gián tiếp hiểu rằng cơng ty
X đã đầu tƣ kinh phí thơng qua tiền lƣơng mà công ty X trả cho anh A trong khoảng thời gian anh A
nghiên cứu. Từ những dữ liệu trên xác nhận cơng ty X có quyền đăng ký sáng chế và là chủ sở hữu
sáng chế.
(Đồng thời, công ty X đã hứa thƣởng 100tr nếu thành công cho anh A, theo khoản 1 Điều 572
BLDS2015 thì khi cơng việc hồn thành, ngƣời thực hiện cơng việc đó đƣợc nhận thƣởng.)
ĐỀ 8: ĐỀ THI DÂN SỰ 40A
I.
Nhận định ĐÚNG/SAI.
1. Tác phẩm di cảo được bảo hộ năm mươi năm kể từ khi tác giả chết.
Nhận định sai
Căn cứ Điều 24 NĐ 22/2018 thì thời hạn bảo hộ quyền nhân thân tại khoản 3 Điều 19 và Điều 20 Luật
SHTT đối với tác phẩm di cảo là 50 năm kể từ khi tác phẩm đƣợc công bố lần đầu tiên. Đồng thời, căn
cứ theo Khoản 1 Điều 27 Luật SHTT thì quyền nhân thân đƣợc quy định tại K1,2,4 Đ19 của Luật đƣợc
bảo hộ vô thời hạn.
2. Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được bảo hộ kể từ khi cục SHTT ra quyết
định cấp văn bằng bảo hộ.
Nguyễn Minh Quân _0987297937_quan.vmec.gmail.com
17
Nhận định sai.
Căn cứ theo điểm b khoản 3 Điều 6 Luật SHTT thì quyền sở hữu cơng nghiệp đối với tên thƣơng mại
đƣợc xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thƣơng mại đó.
3. Sử dụng giống cây trồng đang được bảo hộ của người khác nhằm mục đích thử nghiệm khơng
bị coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu đối với cây trồng.
Nhận định đúng
Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 190 Luật SHTT thì Sử dụng giống cây trồng đang đƣợc bảo hộ của
ngƣời khác nhằm mục đích thử nghiệm khơng bị coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu đối với cây
trồng.
4. Quyền đối với tác phẩm khuyết danh không được chuyển nhượng.
Nhận định sai
Căn cứ Điều 26 NĐ 22/2018 quy định tổ chức, cá nhân đang quản lý các tác phẩm khuyết danh đƣợc
chuyển nhƣợng quyền đối với tác phẩm khuyết danh cho tổ chức, cá nhân khác và đƣợc hƣởng thù lao
từ việc chuyển nhƣợng quyền đó.
II.
Bài tập
Cơng ty Sanyang (Trung Quốc)là chủ sở hữu bộ phim Đấu sĩ Thiên Vương, ký hợp đồng chuyển
quyền sử dụng độc quyền tại Việt Nam cho công ty Ánh Vương đối với bộ phim này từ ngày
1/9/2010 đến ngaỳ 12/12/2011. Ngày 12/12/2011, cơng ty Ánh Vương khởi kiện cơng ty Phượng
Tùng vì cho rằng công ty Phượng Tùng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của cơng ty Ánh Vương.
Cụ thể, cơng ty Phượng Tùng đã đăng tải trên mạng internet bộ phim Đấu sĩ Thiên Vương dẫn
đến công ty Ánh Vương khơng thể thu lại lợi ích vật chất từ việc khai thác bộ phim, trong khi
Ánh Vương đã phải trả cho cơng ty Sanyang 200tr đồng để có được quyền sử dụng bộ phim này
tại VN.
Trong đơn khởi kiện, công ty Ánh Vương đưa ra yêu cầu: (1) buộc Phượng Tùng phải gỡ bỏ bộ
phim này trên các trên web đã đăng tải; (2) bồi thường 50 tr đồng là khoản lợi nhuận mà Phượng
Nguyễn Minh Quân _0987297937_quan.vmec.gmail.com
18
Tùng có được từ việc khai thác quảng cáo kèm theo bộ phim; (3) bồi thường 10tr đồng là tổn thất
về uy tín của cơng ty Ánh Vương do hành vi xâm phạm của công ty Phượng Tùng.
Hỏi:
a. Công ty Phượng Tùng có xâm phạm quyền SHTT của cơng ty Ánh Vương không? Nêu cơ sở
pháp lý.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 47 Luật SHTT chuyển quyền sử dụng quyền tác giả là việc chủ sở hữu
quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan cho phép tổ chức, cá nhân sử dụng có thời hạn một, một
số hoặc tồn bộ các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19, Điều 20 Luật SHTT. Căn cứ theo khoản 1
Điều 41 Luật SHTT thì chủ sở hữu quyền tác giả là ngƣời đƣợc quyền chuyển giao quyền.
Căn cứ theo hợp đồng ký giữa cơng ty Ánh Vƣơng và Sanyang thì cơng ty Ánh Vƣơng đƣợc độc
quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan tại Việt Nam.
Căn cứ theo khoản 10 Điều 28 Luật thì hành vi phân phối hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng
qua mạng truyền thông và các phƣơng tiện kỹ thuật số mà không đƣợc phép của chủ sở hữu quyền
tác giả là hành vi xâm phạm quyền tác giả.
b. Các yêu cầu của công ty Ánh Vương có phù hợp với quy định pháp luật không?
(1) buộc Phƣợng Tùng phải gỡ bỏ bộ phim này trên các trên web đã đăng tải: căn cứ theo khoản 1 Điều
202 Luật SHTT (buộc chấm dứt hành vi xâm phạm) thì có cơ sở để chấp nhận u cầu này.
(2) bồi thƣờng 50 tr đồng là khoản lợi nhuận mà Phƣợng Tùng có đƣợc từ việc khai thác quảng cáo
kèm theo bộ phim: căn cứ theo khoản 4 Điều 202, khoản 1 Điều 205 và khoản 6 Điều 203 Luật SHTT
thì có cơ sở chấp nhận.
(3) bồi thƣờng 10tr đồng là tổn thất về uy tín của cơng ty Ánh Vƣơng do hành vi xâm phạm của công
ty Phƣợng Tùng: căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 204 và mục B.I.1.8 thì quyền yêu cầu bồi thƣờng về
tinh thần chỉ đƣợc áp dụng đối với tác giả của tác phẩm văn học nghệ thuật khoa học và đối với những
hành vi xâm phạm đến quyền nhân thân mới phải bồi thƣờng tổn thất tinh thần nên yêu cầu trên không
đƣợc chấp nhận.
ĐỀ 9: ĐỀ THI LỚP TM40
Nguyễn Minh Quân _0987297937_quan.vmec.gmail.com
19
I. Nhận định ĐÚNG/SAI.
1. Sửa chữa, nâng cấp chương trình máy tính mà khơng được phép của tác giả, chủ sở hữu là
hành vi xâm phạm quyền tác giả.
Nhận định sai
Trong trƣờng hợp đƣợc quy định tại khoản 3 Điều 17 NĐ 22/2018 thì tác giả, tổ chức, cá nhân đầu tƣ
tài chính và cơ sở vật chất kỹ thuật để sáng tạo chƣơng trình máy tính có thể thỏa thuận về việc sửa
chữa nâng cấp chƣơng trình máy tính. Lúc này, không cần sự đồng ý của chủ sở hữu.
2. Khi sáng chế bị bộc lộ công khai trên phạm vi quốc tế, sáng chế đó được coi là mất tính mới.
Nhận định sai
Căn cứ theo khoản 3 Điều 60 Luật, sáng chế khơng bị coi là mất tính mới nếu đƣợc ngƣời có quyền
đăng ký tại Điều 86 của Luật này có đƣợc thơng tin về sáng chế một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ
ngƣời đó bộc lộ công khai với điều kiện đơn đăng ký sáng chế đƣợc nộp tại Việt Nam trong thời hạn 12
tháng kể từ ngày bộc lộ.
3. Bí mật kinh doanh có thể bị bộc lộ mà không bị xem là hành vi xâm phạm nếu nhằm bảo vệ
công chúng.
Nhận định đúng
Căn cứ theo khoản 1 Điều 128 Luật thì trong trƣờng hợp pháp luật quy định ngƣời nộp đơn xin cấp
phép kinh doanh…thì cơ quan có thẩm quyền cấp phép có nghĩa vụ thực hiện các biện pháp cần thiết
để các dữ liệu đó khơng đƣợc sử dụng nhằm mục đích thƣơng mại không lành mạnh và không bị bộc
lộ, trừ trƣờng hợp việc bộc lộ là cần thiết nhằm bảo vệ công chúng.
II. Bài tập
Công ty TNHH Thịnh Phát sản xuất, kinh doanh sản phẩm ống thép, đã đăng ký bảo hộ và được
Cục SHTT cấp GCNĐK nhãn hiệu “Thịnh Phát và hình” cho sản phẩm ống thép năm 2015. Năm
2017, công ty Thịnh Phát phát hiện trên thị trường xuất hiện sản phẩm ống thép được gắn dấu
hiệu “Thịnh Thịnh Phát” với những hình ảnh kèm theo tương tự hình ảnh trên nhãn hiệu của
cơng ty Thịnh Phát. Biết được sản phẩm “Thịnh Thịnh Phát” do doanh nghiệp tư nhân Nguyễn
Nam sản xuất kinh doanh, công ty Thịnh Phát đã gửi thư yêu cầu DNTN Nguyễn Nam chấm dứt
việc sử dụng dấu hiệu trên vì có khả năng gây nhầm lẫn cho khách hàng của công ty Thịnh Phát.
Nguyễn Minh Quân _0987297937_quan.vmec.gmail.com
20
Tuy nhiên, DNTN Nguyễn Nam vẫn tiếp tục sản xuất, kinh doanh vì cho rằng mình khơng xâm
phạm quyền của công ty Thịnh Phát.
Công ty Thịnh Phát tiến hành khởi kiện tại Tòa án và đưa ra yêu cầu: (1)Buộc DNTN Nguyễn
Nam không tiếp tục sản xuất sản phẩm ống thép trên; (2) Buộc bồi thường thiệt hại 250tr đồng là
khoản lợi nhuận mà Thịnh Phát bị mất trong thời gian DNTN Nguyễn Nam xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ; (3)Buộc bồi thường 50tr đồng tổn thất về tinh thần do uy tín của cơng ty Thịnh Phát
giảm sút.
Câu hỏi:
a. Trong vụ việc trên, công ty THịnh Phát đã sử dụng những biện pháp nào để đảm bảo quyền sở
hữu trí tuệ của mình?
Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 198 Luật SHTT, công ty đã sử dụng biện pháp yêu cầu tổ chức, cá
nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải chấm dứt hành vi xâm phạm – hành vi gửi thƣ yêu
cầu DNTN Nguyễn Nam chấm dứt việc sử dụng dấu hiệu xâm phạm.
Căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 198 Luật SHTT, công ty đã sử dụng biện pháp khởi kiện ra Tịa để
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình – hành vi khởi kiện tại Tịa án và đƣa ra các yêu cầu của
Thịnh Phát.
b. Hành vi của doanh nghiệp tư nhân Nguyễn Nam có xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của cơng
ty Thịnh Phát khơng?
Căn cứ theo điểm a khoản 5 Điều 124 Luật SHTT thì hành vi sử dụng nhãn hiệu bao gồm hành vi gắn
nhãn hiệu đƣợc bảo hộ lên hàng hóa trong hoạt động kinh doanh.
Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 129 Luật SHTT, DNTN Nguyễn Nam đã sử dụng dấu hiệu tƣơng tự
với nhãn hiệu đƣợc bảo hộ cho hàng hóa, tƣơng tự với hàng hóa thuộc danh mục đăng ký kèm theo
nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa.
c. Các u cầu của cơng ty Thịnh Phát có phù hợp với quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ
khơng?
Nguyễn Minh Qn _0987297937_quan.vmec.gmail.com
21
(1)Buộc DNTN Nguyễn Nam không tiếp tục sản xuất sản phẩm ống thép trên: căn cứ theo khoản 1
Điều 202 Luật SHTT thì cơng ty Thịnh Phát chỉ có quyền yêu cầu DNTN Nguyễn Nam không đƣợc sử
dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu của mình chứ khơng thể u cầu DNTN Nguyễn Nam không tiếp
tục sản xuất sản phẩm ống thép, từ đó u cầu trên khơng có cơ sở chấp nhận.
(2) Buộc bồi thƣờng thiệt hại 250tr đồng là khoản lợi nhuận mà Thịnh Phát bị mất trong thời gian
DNTN Nguyễn Nam xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ: căn cứ theo khoản 4 Điều 202, khoản 1 Điều 205
và nếu chứng minh đƣợc theo khoản 6 Điều 203 Luật SHTT thì có cơ sở chấp nhận.
(3)Buộc bồi thƣờng 50tr đồng tổn thất về tinh thần do uy tín của cơng ty Thịnh Phát giảm sút: căn cứ
theo điểm b khoản 1 Điều 204 Luật SHTT thì hành vi xâm phạm nhãn hiệu không bị bồi thƣờng tổn
thất về tinh thần. Do đó u cầu trên khơng có cơ sở chấp nhận.
Đề 10: Đề lớp CLC39A
Câu 1: nhận định sau đúng hay sai.
A. Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hai mươi năm kể
từ ngày nộp đơn.
Nhận định sai
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 95 Luật SHTT thì văn bằng bảo hộ bị chấm dứt hiệu lực
trong trƣờng hợp chủ văn bằng bảo hộ khơng nộp lệ phí duy trì hiệu lực theo quy định
(Thời gian có hiệu lực là 20 năm là thời gian tối đa).
B. Quyền của người biểu diễn được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm cuộc biễu diễn
được định hình.
Nhận định sai
Căn cứ khoản 1 Điều 34 Luật SHTT thì quyền của ngƣời biểu diễn đƣợc bảo hộ năm mƣơi
năm tính từ năm tiếp theo năm cuộc biểu diễn đƣợc định hình.
Nguyễn Minh Quân _0987297937_quan.vmec.gmail.com
22
C. Tổ chức, cá nhân được chuyển quyền sử dụng quyền tác giả có thể chuyển quyền
sử dụng cho tổ chức cá nhân khác.
Nhận định sai
Căn cứ khoản 4 Điều 47 luật SHTT thì tổ chức cá nhân đƣợc chuyển quyền sử dụng quyền
tác giả có thể chuyển quyền sử dụng cho tổ chức cá nhân khác nếu đƣợc sự đồng ý của chủ sở
hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.
D. Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý thuộc về tập thể người dân sinh sống ở địa phương
nơi có chỉ dẫn địa lý đó.
Nhận định sai
Căn cứ Điều 88 luật SHTT thì quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý của Việt Nam thuộc về nhà
nƣớc.
Câu 3: Bài tập
Năm 2010 công ty dịch vụ TV sản xuất mặt hàng trà và cà phê có đăng ký nhãn hiệu
hàng hóa, kiểu dáng cơng nghiệp đối với sản phẩm của mình và được cục sở hữu trí
tuệ Việt Nam cấp giấy chứng nhận độc quyền kiểu dáng và nhãn hiệu cho sản phẩm
trà và cà phê. Năm 2011 công ty TV phát hiện cơ sở gia công HT do ông T làm chủ
sản xuất mặt hàng cà phê và trà với kiểu dáng và nhãn hiệu tương tự với kiểu dáng và
nhãn hiệu của mình với số lượng lên đến 2500 sản phẩm nên công ty TV đã yêu cầu
đội quản lý thị trường số 15 kiếm tra và lập biên bản thu giữ toàn bộ số trà và cà phê
nói trên. Đội quản lý thị trường ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với
ơng T, nội dung là xử phát 50 triệu và tịch thu tiêu hủy tồn bộ số trà và cà phê nói
trên vào ngày 3/1/2012. Ngồi ra, cơng ty TV u cầu ông T phải bồi thường thiệt hại
đối với: thiệt hại vật chất do vi phạm quyền sở hữu trí tuệ là 500 triệu, thiệt hại tinh
thần do bị tổn thất về danh dự, uy tín của cơng ty TV là 50 triệu và chi phí luật sư.
A. Những hành vi của ông T vi phạm các quy định nào của Luật sở hữu trí tuệ.
Nguyễn Minh Quân _0987297937_quan.vmec.gmail.com
23
Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 6 Luật SHTT thì quyền sở hữu cơng nghiệp với kiểu dáng và
nhãn hiệu của ông TV đƣợc cấp bằng độc quyền kiểu dáng và nhãn hiệu đối với sản phẩm cà
phê và trà, nên đƣợc luật SHTT bảo hộ,và căn cứ vào Điều 95 LSHTT thì vẫn đang trong thời
gian bảo hộ.
Căn cứ khoản 1 Điều 134 luật SHTT trƣờng hợp cơ sở gia công HT đã sử dụng hoặc chuẩn bị
điều kiện cần thiết để sử dụng kiểu dáng đối với mặt hàng cà phê và trà đồng nhất đối với
kiểu dáng của công ty TV đăng ký bảo hộ nhƣng đƣợc tạo ra một cách độc lập thì trƣờng hợp
này cơ sở gia công HT đƣợc hƣởng quyền sử dụng trƣớc đối với kiểu dáng cho sản phẩm trà
và cà phê mà không phải xin phép hoặc trả tiền đền bù. Trƣờng hợp này cơ sở gia cơng HT
khơng có hành vi xâm phạm kiểu dáng công nghiệp của công ty TV.
Trƣờng hợp mà HT khơng có quyền sử dụng trƣớc đƣợc quy định tại điều 134 LSHTT, thì
hành vi sử dụng kiểu dáng công nghiệp đƣợc bảo hộ trong thời gian có hiệu lực văn bằng bảo
hộ, cụ thể là sử dụng kiểu dáng công nghiệp sản phẩm trà và cà phê của công ty TV đang
đƣợc bảo hộ và đang trong thời gian bảo hộ là hành vi xâm phạm quyền đối với kiểu dánh
công nghiệp của công ty TV đƣợc quy định tại khoản 1 điều 126 LSHTT.
Trƣờng hợp HT không đƣợc hƣởng quyền sử dụng trƣớc đƣợc quy định tại điều 134 LSHTT,
nhƣng đƣợc hƣởng quyền tạm thời là trƣớc đó khi nộp đƣợc đăng ký kiểu dáng, công ty TV
biết rằng kiểu dáng sàn phẩm trà và cà phê của mình đang đƣợc HT sử dụng với mục đích
thƣơng mại thì việc HT sử dụng kiểu dáng sản phẩm trà và cà phê của công ty TV mà khơng
trả tiền đền bù thì hành vi của HT là hành vi xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp
của công TV.
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 129 LSHTT thì hành vi sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu
đƣợc bảo hộ cho hàng hóa cụ thể là HT sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu cho sản phẩm
trà và cà phê đang đƣợc bảo hộ của công ty TV mà không đƣợc sự cho phép của TV. Vì vậy
hành vi HT sử dụng nhãn hiệu của TV là hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu của TV
theo điểm c khoản 1 Điều 129 LSHTT.
Nguyễn Minh Quân _0987297937_quan.vmec.gmail.com
24
B. Các yêu cầu bồi thường của công ty TV có căn cứ pháp lý để tịa án chấp nhận
khơng? Vì sao?
Căn cứ theo điều 202 Luật SHTT thì tịa án có thể áp dụng biện pháp dân sự nhƣ bồi thƣờng
thiệt hại để xử lý tổ chức cá nhân có hành vi vi phạm quyền sỡ hữu trí tuệ.
Trong trƣờng hợp trên giả sử HT rơi vào trƣờng hợp xâm phạm quyền sỡ hữu trí tuệ của cơng
ty TV, thì u cầu của TV là có căn cứ. Tuy nhiên căn cứ Điều 204, Điều 205 LSHTT, thì đối
với thiệt hại vật chất bao gồm các tổn thất về tài sản, mức giảm sút về thu nhập, lợi nhuận,
tổn thất kinh doanh, chi phí hợp lý ngăn chặn, khắc phục thiệt hại, thì cơng ty TV phải chứng
minh đƣợc hành vi xâm phạm của HT gây ra thiệt hại về chật chất cho HT và yêu cầu tòa
quyết định mức bồi thƣờng theo các căn cứ tại khoản 1 Điều 205 LSHTT. Nhƣ vậy công ty
TV phải chứng minh đƣợc thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền kiểu dáng và nhãn hiệu của
HT gây ra thiệt hại cho TV là 500 triệu thì lúc này Tịa mới có căn cứ yêu cầu trách nhiệm
bồi thƣờng 500 triệu từ HT. Nếu khơng chứng mình đƣợc thì tùy vào mức độ thiệt hại Tịa sẽ
ấn định, nhƣng khơng q 500 triệu (Nghĩa vụ chứng minh: khoản 6 Điều 203, mức giới hạn
không quá 500 triệu – điểm d khoản 1 Điều 205)
Đối với thiệt hại về tinh thần: căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 204 Luật SHTT thì hành vi
xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp về nhãn hiệu khơng có quy định về thiệt hại tinh thần
và Mục B.I.1.8 TTLT 02/2008 thì thiệt hại về tình thân phát sinh là do quyền nhân thân của
tác giả của kiểu dáng công nghiệp bị xâm hại, quyền nhân thân đƣợc quy định tại khoản 2
Điều 122 Luật SHTT, qua đó, khơng có căn cứ cơng ty HT đã có những hành vi trên, vậy yêu
cầu về BTTH về tinh thần khơng có căn cứ chấp nhận.
Chi phí th Luật sƣ: Căn cứ theo khoản 3 Điều 205 Luật thì u cầu trên có cơ sở chấp nhận.
C. Tại tịa, ông T cho rằng hành vi của cơ sở gia công HT đã bị đội quản lý thị trường
số 15 xử lý vi phạm hành chính nên yêu cầu bồi thường thiệt hại của công ty TV là
không hợp lý. Căn cứ vào các quy định hiện hành anh/ chị hãy cho biết lý giải của ơng
H có được tịa chấp nhận khơng? Vì sao?
Nguyễn Minh Qn _0987297937_quan.vmec.gmail.com
25
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 thì mọi hậu quả
do vi phạm hành chính gây ra phải đƣợc khắc phục theo đúng quy định của pháp luật. Vậy
trách nhiệm hành chính khơng loại trừ nghĩa vụ dân sự quy định trên.
Đề 11: Lớp thương mại K39
Câu 1: Trả lời các câu nhận định sau đúng hay sai?
A. Quyền đối với tên thương mại không thể là đối tượng của các hợp đồng chuyển
giao quyền sở hữu công nghiệp.
Nhận định sai
Căn cứ khoản 3 Điều 139 LSHTT thì quyền đối với tên thƣơng mại chỉ đƣợc chuyển nhƣợng
cùng với việc chuyển nhƣợng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dƣới tên
thƣơng mại đó.
B. Trường hợp có nhiều đơn đăng ký bảo hộ cùng một giống cây trồng mà có cùng một
ngày nộp đơn và những người đăng ký khơng thỏa thuận được thì cơ quan có thẩm
quyền sẽ từ chối tất cả các đơn này.
Nhận định sai
Căn cứ khoản 2 Điều 166 LSHTT, trƣờng hợp có nhiều đơn đăng ký bảo hộ cho cùng một
giống cây trồng đƣợc nộp cùng một ngày và những ngƣời đăng ký khơng thỏa thuận đƣợc thì
bằng bảo hộ vẫn đƣợc cấp trên cơ sở cơ quan quản lý nhà nƣớc về quyền đối với giống cây
trồng sẽ xem xét cấp bằng bảo hộ cho ngƣời đầu tiên đã chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển
giống cây đó.
C. Người làm tác phẩm phái sinh dù khơng nhằm mục đích thương mại vẫn phải xin
phép chủ sỡ hữu tác phẩm gốc.
Nhận định sai
Nguyễn Minh Quân _0987297937_quan.vmec.gmail.com