BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
ĐINH PHƯƠNG ĐÔNG
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ QUY TRÌNH THAY BĂNG VẾT MỔ
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
TẠI KHOA BỎNG – TẠO HÌNH THẨM MỸ,
BỆNH VIỆN TRƯNG VƯƠNG, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NĂM 2021
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA II TỔ CHỨC QUẢN LÝ Y TẾ
HÀ NỘI, 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
ĐINH PHƯƠNG ĐÔNG
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ QUY TRÌNH THAY BĂNG VẾT MỔ
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
TẠI KHOA BỎNG – TẠO HÌNH THẨM MỸ,
BỆNH VIỆN TRƯNG VƯƠNG, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NĂM 2021
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA II TỔ CHỨC QUẢN LÝ Y TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. LÊ THỊ KIM ÁNH
HÀ NỘI, 2022
i
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC……………………………………………………………………………..i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................................ v
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ......................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………………………………………1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 4
1.1. Các khái niệm trong nghiên cứu ........................................................................... 4
1.2. Quy trình thay băng vết mổ .................................................................................. 8
1.3. Thực trạng tuân thủ quy trình thay băng vết mổ của nhân viên y tế .................. 12
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tuân thủ quy trình thay băng vết mổ ở nhân
viên y tế ..................................................................................................................... 14
1.5. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu ............................................................................ 22
1.6. Khung lý thuyết .................................................................................................. 23
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 25
2.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 25
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 25
2.3. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................ 26
2.4. Cỡ mẫu ............................................................................................................... 26
2.5. Phương pháp chọn mẫu cho nghiên cứu ............................................................ 27
2.6. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................. 28
2.7. Các biến số nghiên cứu....................................................................................... 30
2.8. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................... 31
2.9. Tiêu chuẩn đánh giá............................................................................................ 31
2.10. Đạo đức trong nghiên cứu ................................................................................ 32
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 33
3.1. Đặc điểm nhân viên y tế trong nghiên cứu ......................................................... 33
ii
3.2. Thực trạng tuân thủ quy trình thay băng vết mổ ở nhân viên y tế Khoa Bỏng –
Tạo hình thẩm mỹ, Bệnh viện Trưng Vương ............................................................ 34
3.3. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng tuân thủ quy trình thay băng
vết mổ của nhân viên y tế Khoa Bỏng – Tạo hình thẩm mỹ, Bệnh viện Trưng Vương
................................................................................................................................... 45
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN .......................................................................................... 56
4.1. Đặc điểm nhân viên y tế trong nghiên cứu ......................................................... 56
4.2. Thực trạng tuân thủ quy trình thay băng vết mổ ở nhân viên y tế ..................... 57
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng tuân thủ quy trình thay băng vết mổ của
nhân viên y tế............................................................................................................. 63
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………..70
KIẾN NGHỊ…………………………………………………………………………71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1. BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU
PHỤ LỤC 2. BẢNG KIỂM QUY TRÌNH THAY BĂNG VẾT MỔ
PHỤ LỤC 3. PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU NHÂN VIÊN Y TẾ
PHỤ LỤC 4. PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU LÃNH ĐẠO
PHỤ LỤC 5. HƯỚNG DẪN THẢO LUẬN NHÓM
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BV
Bệnh viện
CDC
Center For Disease Control and Prevention
Trung tâm phòng chống dịch bệnh Hoa Kỳ
ĐLC
Độ lệch chuẩn
KSNK
Kiểm soát nhiễm khuẩn
KTV
Khoảng tứ vị
OR
Odds Ratio
Tỉ số số chênh
NB
Người bệnh
NKVM
Nhiễm khuẩn vết mổ
NVYT
Nhân viên y tế
TB
Trung bình
WHO
World Health Organization
Tổ chức y tế thế giới
iv
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Đặc điểm nhân viên y tế trong nghiên cứu .................................................. 33
Bảng 3.2. Thực trạng tuân thủ của nhân viên trong chuẩn bị phương tiện, dụng cụ ... 35
Bảng 3.3. Thực trạng tuân thủ trong chuẩn bị phương tiện, dụng cụ theo từng chức
danh ............................................................................................................. 37
Bảng 3.4. Thực trạng tuân thủ của nhân viên trong khâu thực hiện thay băng vết mổ 38
Bảng 3.5. Thực trạng tuân thủ trong thực hiện thay băng vết mổ theo từng chức danh
..................................................................................................................... 41
Bảng 3.6. Thực trạng tuân thủ của nhân viên trong khâu thu dọn và kiểm tra ........... 41
Bảng 3.7. Thực trạng tuân thủ trong thực hiện thu dọn và kiểm tra theo từng chức
danh ............................................................................................................. 43
Bảng 3.8. Thực trạng tuân thủ chung các tiêu chí ........................................................ 44
Bảng 3.9. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ trong chuẩn bị phương tiên, dụng cụ
..................................................................................................................... 46
Bảng 3.10. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ trong thực hiện thay băng vết mổ . 47
Bảng 3.11. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ trong thu dọn và kiểm tra ............. 49
v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1. Thực trạng tuân thủ của nhân viên trong chuẩn bị phương tiện,
dụng cụ ........................................................................................................... 37
Biểu đồ 3.2. Thực trạng tuân thủ của nhân viên trong thực hiện thay băng vết
mổ.................................................................................................................... 40
Biểu đồ 3.3. Thực trạng tuân thủ của nhân viên trong thu dọn và kiểm tra ........ 42
Biểu đồ 3.4. Thực trạng tuân thủ chung các tiêu chí.............................................. 45
vi
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Nhiễm khuẩn vết mổ là biến chứng không mong muốn gây hậu quả nặng
nề cho người bệnh như kéo dài thời gian nằm viện, tăng tỷ lệ tử vong. Hướng
dẫn Phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ do Bộ Y tế ban hành nằm 2012 nhấn
mạnh thay băng giữ một vai trò quan trọng. Thay băng là biện pháp giữ cho vết
mổ sạch sẽ, nhanh liền, phòng chống nhiễm khuẩn và chảy máu. Bên cạnh đó,
thơng qua việc thay băng, nhân viên y tế còn phát hiện được những biến chứng
của cuộc mổ và các bất thường khác để kịp thời xử trí. Ở người bệnh bỏng có
vết mổ, cần phải được chăm sóc kĩ hơn và thay băng thường xuyên.
Nghiên cứu được tiến hành nhằm mô tả thực trạng tuân thủ quy trình thay
băng vết mổ của nhân viên y tế tại Khoa Bỏng - Tạo hình thẩm mỹ, Bệnh viện
Trưng Vương và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ nhằm cải thiện
chất lượng dịch vụ, phòng ngừa biến chứng.
Nghiên cứu cắt ngang định lượng và định tính được thực hiện từ tháng
05/2021 đến tháng 12/2021 tại Khoa Bỏng - Tạo hình thẩm mỹ, Bệnh viện
Trưng Vương bằng bảng kiểm quan sát 164 lượt thực hành thay băng vết mổ,
phỏng vấn sâu và tổ chức thảo luận nhóm ở nhân viên y tế. Dữ liệu nghiên cứu
được nhập bằng phần mềm Epidata 3.1 và phân tích bằng phần mềm Stata 13.
Sử dụng thống kê mô tả và kiểm định tỉ số số chênh cho thống kê phân tích.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tuân thủ đầy đủ các nội dung của nhân
viên y tế trong khâu chuẩn bị phương tiện, dụng cụ là thấp nhất với 51,8%; kế
đến là khâu thực hiện thay băng vết mổ với tỷ lệ 60,4% và cao nhất là khâu thu
dọn và kiểm tra 65,2%. Tỷ lệ NVYT tuân thủ đầy đủ cả 4 lượt chuẩn bị phương
tiện dụng cụ là 41,5% (17/41 NVYT); tỷ lệ tuân thủ đầy đủ cả 4 lượt thực hiện
thay băng là 43,9% và tỷ lệ NVYT tuân thủ đầy đủ cả 4 lượt thu dọn và kiểm tra
là 31,7%.
Các yếu tố quản lý ảnh hưởng đến tuân thủ quy trình thay băng bao gồm:
đào tạo, thiếu hụt về nhân lực và cơ sở vật chất, chính sách và quy định. Bệnh
vii
viện cần có những chính sách giám sát các hoạt động chăm sóc người bệnh, cải
thiện tình trạng thiếu hụt về nhân lực và cơ sở vật chất để gia tăng tỷ lệ tn thủ
quy trình, từ đó cải thiện chất lượng dịch vụ. Ngoài ra các yếu tố như tuổi, thâm
niên và chức danh của NVYT cũng ảnh hưởng đến tuân thủ.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn vết thương sau mổ - gọi tắt là nhiễm khuẩn vết mổ
(NKVM) là biến chứng không mong muốn có thể gặp ở người bệnh sau phẫu
thuật, gây hậu quả nặng nề cho người bệnh có thể kể đến như kéo dài thời
gian nằm viện, tăng chi phí điều trị và thậm chí là tăng tỷ lệ tử vong (1-3).
Hướng dẫn Phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ do Bộ Y tế ban hành nằm 2012
đã liệt kê 7 biện pháp trong đó có “tuân thủ chặt chẽ quy trình chăm sóc vết
mổ” (4). Trong chăm sóc điều trị người bệnh sau phẫu thuật, thủ thuật thay
băng giữ một vai trò quan trọng. Thay băng là biện pháp giữ cho vết mổ sạch
sẽ, nhanh liền, phòng chống nhiễm khuẩn và chảy máu. Bên cạnh đó, thơng
qua việc thay băng, nhân viên y tế (NVYT) bao gồm bác sĩ và điều dưỡng còn
phát hiện được những biến chứng của cuộc mổ và các bất thường khác để kịp
thời xử trí (5). Ở người bệnh bỏng có vết mổ, những biến chứng do NKVM
cần phải được chăm sóc kĩ hơn và thay băng thường xuyên (6, 7).
Tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu tại Việt Nam cho thấy NVYT vẫn
chưa tuân thủ tốt quy trình thay băng vết mổ. Nghiên cứu của Lê Đại Thanh
(2008) cho thấy trên 200 lần thay băng, khơng có lần nào điều dưỡng nào tại
hai khoa ngoại và phụ sản bệnh viện đa khoa huyện Chương Mỹ thực hiện
đúng tồn bộ các tiêu chí đánh giá trong quy trình thay băng (8). Nghiên cứu
của Huỳnh Huyền Trân và Nguyễn Thị Hồng Nguyên (2017) ghi nhận tỉ lệ
điều dưỡng tuân thủ quy trình thực hành thay băng chiếm tỷ lệ thấp với 46%
(9).
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tuân thủ quy trình thay băng vết mổ
ở NVYT. Đầu tiên là những yếu tố thuộc về NVYT như thiếu kiến thức và
chưa được đào tạo quy trình chăm sóc vết mổ nói chung và thay băng nói
riêng (10). Những yếu tố tổ chức và quản lý y tế cũng làm giảm tỷ lệ tuân thủ
quy trình thay băng vết mổ như: thiếu nguồn nhân lực, cơ sở vật chất hạn chế
2
thiếu phương tiện cách ly và đặc biệt là tình trạng quá tải ở bệnh viện tuyến
trên (11-13).
Khoa Bỏng – Tạo hình thẩm mỹ, Bệnh viện Trưng Vương được thành
lập năm 2012, hiện nay mỗi ngày Khoa tiếp nhận từ 10 đến 20 NB chuyển
vào điều trị với công suất 35 giường nội trú. Số liệu thống kê trong năm 2020
cho thấy mỗi ngày số lượng NB cần được thay băng vết mổ từ 20 đến 35
trường hợp. Cùng với sự bùng phát dịch COVID-19 trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh, một bộ phần NVYT được cắt cử cho công tác chống dịch dẫn
đến sự thiếu hụt nhân lực trong cơng tác chăm sóc người bệnh. Số lượng NB
bỏng cần thay băng vết mổ cao với việc thiếu hụt nhân lực có thể dẫn đến
thực trạng NVYT khơng thực hiện đầy đủ quy trinh thay băng vết mổ. Bên
cạnh đó, vẫn chưa có nhiều bằng chứng nghiên cứu về tỷ lệ tuân thủ của
NVYT cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ này tại địa bàn nghiên cứu.
Do đó chúng tơi thực hiện đề tài “Thực trạng tuân thủ quy trình thay băng
vết mổ và một số yếu tố ảnh hưởng tại Khoa Bỏng – Tạo hình thẩm mỹ,
Bệnh viện Trưng Vương thành phố Hồ Chí Minh năm 2021”.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng tuân thủ quy trình thay băng vết mổ của nhân viên y
tế tại Khoa Bỏng – Tạo hình thẩm mỹ, Bệnh viện Trưng Vương năm 2021.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ quy trình thay băng
vết mổ của nhân viên y tế tại Khoa Bỏng – Tạo hình thẩm mỹ, Bệnh viện
Trưng Vương năm 2021.
4
CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Các khái niệm trong nghiên cứu
1.1.1. Vết mổ
Vết thương là một vấn đề phổ biến trong lâm sàng và gánh nặng cho
nhiều người bệnh bởi việc gây đau đớn, khó chịu, tăng thời gian nằm viện và
tăng viện phí (14). Vết thương do phẫu thuật hay vết mổ được mô tả là khâu
cuối cùng của quá trình phẫu thuật với sự khép lại của hai mép vết thương
bằng chỉ khâu, keo dán hoặc kẹp. Đa số các vết thương tạo ra do phẫu thuật
thường lành tốt. Tuy nhiên nếu vết mổ bị nhiễm khuẩn trong lúc phẫu thuật
hay nhiễm trùng chéo do nhân viên y tế gây nên thì tiến trình lành vết mổ bị
ảnh hưởng và sự lành diễn ra chậm hơn (15). Thêm vào đó, vết mổ lành kém
bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như tuổi, tình trạng nghèo dinh dưỡng và số
lượng vi khuẩn hiện diện trên bề mặt của vết mổ (16, 17). Tình trạng nhiễm
khuẩn vết mổ được xem là một trong những biến chứng sau phẫu thuật phổ
biến nhất và tăng tỷ lệ tử vong (18).
1.1.2. Nhiễm khuẩn vết mổ
Nhiễm khuẩn là sự xâm nhập của vi sinh vật vào cơ thể và sự đáp ứng
của cơ thể đối với thương tổn do vi sinh vật gây nên (vi sinh vật có thể là: vi
khuẩn, siêu vi khuẩn hoặc ký sinh trùng) (19).
Quá trình nhiễm khuẩn là quá trình vi sinh vật xâm nhập tăng sinh trong
cơ thể dẫn tới phản ứng tế bào, tổ chức hoặc toàn thân, thông thường biểu
hiện trên lâm sàng là một hội chứng nhiễm khuẩn, nhiễm độc (19).
Theo định nghĩa của tổ chức Trung tâm phòng chống dịch bệnh Hoa Kỳ
(Center For Disease Control And Prevention - CDC) [thì NKVM là sự nhiễm
khuẩn xuất hiện sau 2 đến 30 ngày hoặc 1 năm đối với những thủ thuật cấy
ghép (20).
5
Sau khi thực hiện các phương pháp phẫu thuật vết rạch ở da, lớp cơ được
mổ, các cơ quan trong cơ thể của người bệnh có ít nhất một trong các triệu
chứng sau đây:
- Sốt trên 38°C
- Dấu hiệu áp xe (sưng, nóng, đỏ, đau quanh vết mổ)
- Dịch tiết, mủ thoát ra từ vết mổ nhiễm khuẩn, ống dẫn lưu hoặc cơ
quan phẫu thuật.
- Phân lập vi sinh vật qua sự nuôi cấy trong môi trường vô khuẩn từ chất
dịch, tế bào cơ quan hay vùng mổ đã có dấu hiệu nhiễm khuẩn.
Ngoài ra, theo lâm sàng một vết mổ được xem là NKVM khi có mủ được
phát hiện từ vết mủ đó. Định nghĩa này khơng đề cập đến vấn đề có hay
khơng có vi sinh vật được phân lập từ vết thương, mặc dù đây là yếu tố giúp
quyết định liệu pháp điều trị. Trong thực tế lâm sàng có từ 25% - 50% trường
hợp vết thương NKVM nhưng không phân lập được vi sinh vật, ngược lại
người ta vẫn có thể phát hiện được vi khuẩn từ các vết thương đã lành tốt.
Tiêu chuẩn chấn đoán nhiễm khuẩn vết mổ nông theo CDC phải thỏa
mãn các tiêu chuẩn sau:
- Nhiễm khuẩn xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật
- Và chỉ xuất hiện ở vùng da hay vùng dưới da tại đường mổ.
- Và có ít nhất một trong các triệu chứng sau:
+ Chảy mủ từ vết mổ nông.
+ Phân lập được vi sinh vật từ cấy dịch hay mô được lấy vô trùng từ vết
mổ nơng.
+ Có chỉ định mở vết mổ. Và NB ít nhất một trong những dấu hiệu hay
triệu chứng sau: đau, sưng, nóng, đỏ
+ Bác sĩ chẩn đốn NKVM nơng.
6
1.1.3. Chăm sóc vết mổ
Chăm sóc vết mổ là một hoạt động y khoa có lịch sử nghiên cứu tại
nhiều nơi trên thế giới bắt đầu từ cuối thế kỷ 18 khi mà vi sinh học được công
nhận là nguyên nhân gây ra các bệnh truyền nhiễm. Từ đó các nguyên tắc của
phép vô khuẩn, vệ sinh bắt đầu được hiểu đầy đủ hơn theo lý thuyết về vi
trùng được phát triển bởi Pasteur trong khoảng thời gian 1860-1863 (21). Vì
những lý do trên, ngày nay chăm sóc vết mổ luôn được xem là vấn đề trọng
tâm để ngăn ngừa nhiễm khuẩn. Thúc đẩy vết mổ lành tốt luôn là một thách
thức cho ngành y tế và đặc biệt là với người NVYT trực tiếp thực hiện cơng
tác này.
Chăm sóc vết mổ là kỹ thuật cơ bản trong chăm sóc người bệnh của điều
dưỡng, việc chăm sóc vết mổ tốt giúp người bệnh phục hồi sức khỏe nhanh
chóng, kiểm sốt vấn đề vô trùng, giảm thời gian nằm viện, giảm chi phí điều
trị, tăng cường niềm tin của người bệnh vào NVYT. Một trong những khâu
quan trọng của việc quản lý và chăm sóc vết thương đó chính là kỹ thuật thay
băng vết mổ (10). Việc thực hiện kỹ thuật thay băng vết mổ hàng ngày
không chỉ đảm bảo giữ vệ sinh vết thương mà còn giúp các nhân viên y tế
đánh giá vết mổ phát hiện những thay đổi bất thường của vết thương như
nhiễm trùng, hoại tử để kịp thời xử lý làm giảm nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ
(10).
1.1.4. Thay băng vết mổ
Hướng dẫn quy trình cơng tác kiểm soát nhiễm khuẩn do Bộ Y tế ban
hành đã nêu rõ việc kiểm soát nhiễm khuẩn vết mổ cần phải sử dụng phương
pháp giám sát chủ động, tiến cứu, trực tiếp (cần phải xem vết mổ mỗi khi thay
băng kết hợp xem hồ sơ bệnh án). Hướng dẫn cũng nêu rõ thay băng vết mổ
bằng gạc vô khuẩn liên tục từ 24-48 giờ sau mổ. Chỉ thay băng khi băng thấm
máu/dịch, băng bị nhiễm bẩn hoặc khi mở kiểm tra vết mổ. Quy trình thay
băng theo đúng quy trình vơ khuẩn (4).
7
Các vết mổ có thể xuất hiện trên các vùng khác nhau của cơ thể, đặc biệt
là ở người bệnh bỏng. Theo Britto và cộng sự (2021) các nguyên tắc cơ bản
của việc chọn băng vết thương vẫn được giữ nguyên. Chọn băng đúng cách sẽ
làm giảm thời gian chữa bệnh, cung cấp dịch vụ chăm sóc hiệu quả về chi phí
và cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh (22). Mục đích của thay
băng vết mổ giúp vết thương lành càng sớm càng tốt bằng cách sử dụng vật
liệu băng bó thích hợp để duy trì độ ẩm thích hợp. Khi vết thương khơ, sử
dụng băng để tăng độ ẩm và nếu quá ướt và vùng da xung quanh bị lở, hãy sử
dụng chất liệu có khả năng thấm hút chất lỏng dư thừa và bảo vệ vùng da lành
xung quanh. Các tiêu chí quan trọng cần xem xét trước khi lựa chọn một loại
băng vết thương cụ thể là làm sạch, thấm hút, điều tiết và có phải thêm thuốc
hay không. Điều quan trọng là chọn một loại băng có ưu điểm chi phí, tính dễ
áp dụng (23-25).
Ngày nay có nhiều loại băng và các quy trình thay băng vết u mổ khác
nhau. Mục tiêu tổng thể của việc thay băng vết mổ nhằm (26):
- Giảm đau
- Cầm máu
- Bảo vệ vết thương khỏi môi trường
- Bảo vệ vết thương khơng bị dính dịch hoặc chất thải của cơ thể
- Cố định phần cơ thể bị thương
- Thúc đẩy chữa lành vết thương
Trước khi áp dụng bất kỳ loại băng hoặc phương pháp thay băng vết mổ
nào, điều quan trọng là phải đánh giá những yếu tố sau:
- Cơ chế chấn thương
- Nguy cơ nhiễm khuẩn
- Có tổn thương các cấu trúc sâu hơn hay khơng
- Có tổn thương mô hoặc dây thần kinh bên dưới hay không
- Sự thiếu hụt tưới máu
8
- Tình trạng uốn ván
- Khuyết tật
- Lượng mơ bị mất
Nghiên cứu của Vũ Hoàng Anh và cs (2017) tại Viện Bỏng quốc gia
trên 20 người bệnh bỏng nông vùng mặt, cổ do các tác nhân được điều trị nội
trú cho thấy thời gian thay băng ở nhóm người bệnh được tiến hành chăm sóc
vết thương bỏng nơng vùng mặt, cổ và đắp gạc Berberin 0,1%, để bán hở là
4,2 phút và ở nhóm người bệnh được chăm sóc thay băng theo quy trình hàng
ngày và để hở vết thương là 10,4 phút, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê
(p<0,001). Ngoài ra ở người bệnh được đắp gạc Berberin có số ngày liền vết
thương 6,6 ngày cao ơn nhóm thường quy là 5,3 ngày (p<0,01) (27).
1.2. Quy trình thay băng vết mổ
Các nghiên cứu của Slaverio và cs (2018), Miguel (2019) và Portela và
cs (2019) đã liệt kê quy trình thay băng vết mổ phải bắt đầu bằng việc tuân
theo các nguyên tắc rửa vết thương, vết thương nên được tưới nhiều bằng
dung dịch trung tính như nước muối thông thường để rửa sạch các mảnh da và
máu. Phải tránh sử dụng các dung dịch kích ứng như hydrogen peroxide vì
ảnh hưởng đến quá trình lành vết thương (28-30). Kế đến là chọn chất liệu
băng dễ thay thế, cố định với dây neo thích hợp và khơng gây tổn thương cho
vết thương hoặc vùng da bình thường xung quanh do lực cắt hoặc dính vào
da. Kiểm tra trong lúc thay băng xem người bệnh có xuất hiện các biến chứng
như dò mủ hoặc dị ứng hoặc loét tại vị trí vết thương khơng. Băng gạc lý
tưởng nên giữ cho vết thương ẩm nhưng không bị xây xát, hạn chế sự phát
triển quá mức của vi khuẩn, hạn chế mùi hôi và thoải mái khi băng. Kiểm tra
vết thương thường xuyên là cần thiết để tối ưu hóa việc lựa chọn băng vết
thương (22).
Từ 2004, Bộ Y tế đã ban hành tài liệu Hướng dẫn chăm sóc người bệnh,
trong đó đề cập đến quy trình thay băng vế mổ (31). Đến năm 2012, Bộ Y tế
9
đã ban hành Quyết định số 3671/QĐ-BYT nhằm hướng dẫn các quy trình
kiểm sốt nhiễm khuẩn trong đó đã mơ tả về quy trình thay băng vết mổ (4).
Quy trình này gồm 2 phần: (1) quy trình chuẩn bị phương tiện, dụng cụ và (2)
quy trình tiến hành.
1.2.1. Quy trình chuẩn bị phương tiện, dụng cụ
Theo Quyết định số 3671/QĐ-BYT của Bộ Y tế, các phương tiện và
dụng cụ cần chuẩn bị bao gồm:
- Bộ dụng cụ thay băng sử dụng cho mỗi người bệnh gồm: 01 miếng gạc
đắp vết mổ vô khuẩn, 01 miếng gạc vuông vô khuẩn, 5-7 miếng gạc cầu/củ
ấu, 02 kẹp phẫu tích (một có mấu, một khơng có mấu), 01 kéo cắt chỉ, 2 bát
Inox (kền). Ngoài ra nên chuẩn bị thêm gạc đắp vết thương, gạc cầu và kẹp vơ
khuẩn để dự phịng trong trường hợp đặc biệt như vết mổ bị nhiễm khuẩn, vết
mổ dài, có nhiều ống dẫn lưu.
- Găng tay vơ khuẩn.
- Cồn khử khuẩn tay có chất dưỡng da.
- Cồn Povidone Iodine 10%.
- Dung dịch NaCl 0,9%.
- Ô xy già 12 V.
- Hộp đựng bơng gạc cịn thừa sau thay băng.
- Băng dính, kéo cắt băng dính.
- Găng tay sạch.
- Khẩu trang sạch (khẩu trang y tế dùng một lần).
- Săng vải kích thước 80 cm x 80 cm hoặc giấy khơng thấm nước.
- Khay quả đậu.
- Chậu đựng hóa chất khử khuẩn sơ bộ.
- Thùng/túi thu gom chất thải lây nhiễm.
- Thùng/túi thu gom chất thải thông thường.
- Thùng/túi thu gom chất thải tái chế.
10
Ngồi ra, Ngơ Thị Huyền và Phan Văn Tường (2013) đã liệt kê thêm các
bước chuẩn bị trước khi thay băng thay băng. Ở khâu chuẩn bị thay băng,
bệnh các bước rửa tay thường quy và chuẩn bị xe thay băng NVYT còn cần
phải chuẩn bị người bệnh. Các bước chuẩn bị người bệnh bao gồm 3 bước
chính: (1) đối chiếu tên người bệnh, (2) đánh giá tình trạng tại chỗ, (3) giải
thích cho người bệnh về cơng việc sắp làm (10).
1.2.2. Quy trình thực hiện thay băng
Các bước tiến hành thay băng vết mổ bao gồm:
- Bước 1: Rửa tay hoặc khử khuẩn tay bằng dung dịch vệ sinh tay chứa
cồn.
- Bước 2: Mang khẩu trang che kín mũi, miệng.
- Bước 3: Trải săng vải/giấy không thấm nước dưới vùng thay băng.
- Bước 4: Tháo băng bằng tay trần. Nếu băng ướt, tháo băng bằng tay
mang găng sạch.
- Bước 5:. Đánh giá tình trạng vết mổ.
- Bước 6: Khử khuẩn tay bằng dung dịch vệ sinh tay chứa cồn.
- Bước 7: Mở gói dụng cụ, sắp xếp dụng cụ thuận tiện cho việc thay
băng. Đổ dung dịch rửa và sát khuẩn vết mổ vào bát kền.
- Bước 8: Vệ sinh tay bằng dung dịch chứa cồn và mang găng vô khuẩn.
- Bước 9: Rửa vết mổ.
Với vết mổ khô:
a. Dùng kẹp phẫu tích loại khơng mấu để gắp gạc cầu làm sạch vết mổ
bằng nước muối sinh lý từ trên xuống duới, từ trong ra ngoài, từ cao xuống
thấp.
b. Thấm khô và ấn kiểm tra vết mổ bằng gạc cầu hoặc gạc vng xem
vết mổ có dịch khơng (áp dụng với vết mổ mới mổ từ ngày thứ nhất, hay vết
mổ có nghi ngờ bị nhiễm trùng).
11
c. Với chân ống dẫn lưu nếu có dẫn lưu), rửa từ trong ra ngồi khoảng 5
cm tính từ chân ống.
Với vết mổ chảy dịch/nhiễm khuẩn:
a. Dùng kẹp phẫu tích loại có mấu gắp gạc cầu và lau rửa xung quanh vết
mổ bằng nước muối sinh lý từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài.
b. Sau khi đã làm sạch xung quanh vết mổ, gắp gạc cầu để thấm dịch và
loại bỏ chất bẩn tại vết mổ bằng ô xy già, sau đó rửa lại bằng nước muối sinh
lý.
c. Thấm khô và ấn kiểm tra vết mổ bằng gạc cầu hoặc gạc vng với vết
mổ có nhiều dịch.
d. Sát khuẩn vết mổ: Thay kẹp phẫu tích mới loại khơng mấu để gắp gạc
cầu sát khuẩn vết mổ.
đ. Rửa chân dẫn lưu nếu có dẫn lưu) tương tự trong vết mổ không nhiễm
khuẩn.
- Bước 9: Lấy miếng gạc bông vô khuẩn kích thước 8 cm x 15 cm (hoặc
kích thước phù hợp) đặt lên trên vết mổ, băng kín các mép vết mổ bằng băng
dính.
1.2.3. Quy trình thu dọn và kiểm tra sau thay băng
Theo Quyết định số 3671/QĐ-BYT của Bộ Y tế, sau khi thay băng
NVYT cần phải tiến hành thu dọn dụng cụ. Quy trình thu dọn dụng cụ phải
tuân thủ các bước: thu gom bông gạc thừa (nếu có) vào hộp thu gom bơng gạc
để hấp sử dụng lại, thu gom dụng cụ bẩn vào chậu đựng dịch khử khuẩn sơ
bộ, thu gom bông, băng, gạc bẩn vào túi ni lon riêng hoặc thu gom vào
túi/thùng thu gom chất thải lây nhiễm trên xe thủ thuật, gấp mặt bẩn của săng
vào trong và cho vào túi thùng đựng đồ vải bẩn. Sau khi thu dọn dụng cụ,
NVYT cần phải rửa tay hoặc khử khuẩn tay bằng dung dịch vệ sinh tay chứa
cồn ngay sau khi kết thúc quy trình thay băng.
12
Theo Ngô Thị Huyền và Phan Văn Tường (2013), sau khi thay băng,
NVYT cần phải thực hiện các thao tác sau: (1) ngâm dụng cụ vào dung dịch
khử khuẩn, (2) gập tấm lót nilon (mặt bẩn vào trong) cho vao túi nilon đựng
gạc bẩn, (3) Buộc túi rác bẩn, bỏ vào thùng rác, (4) Đặt lại tư thế cho người
bệnh, tư vấn vệ sinh, (5) Rửa tay, (6) Ghi vào phiếu thông tin người bệnh bao
gồm ngày giờ thay băng và tình trạng vết thương (10).
1.3. Thực trạng tuân thủ quy trình thay băng vết mổ của nhân viên y tế
Nguyên cứu của Phùng Thị Huyền và cs (2013) tại 8 khoa lâm sàng,
Bệnh viện Đại Học Y Hà Nội năm 2012 nhằm đánh giá thực trạng thực hiện
quy trình thay băng thường quy của điều dưỡng. Kết quả nghiên cứu cho thấy
tỷ lệ điều dưỡng thực hiện quy trình thay băng đạt điểm khá trở lên là 94,6%,
tỷ lệ điều dưỡng làm sai hoặc không làm bước quan sát đánh giá tình trạng vết
thương: 15%. Các điểm khơng tn thủ quy trình bao gồm: khơng có tấm trải
nilon: (29,1%), sát khuẩn vết thương không đúng (52%) và không dặn dị
người bệnh khi thực hiện xong quy trình thay băng (32,3%). Nghiên cứu cũng
nhận thấy điều dưỡng chăm sóc có điểm thực hành trung bình tổng (24,74/
tổng điểm 32) thấp hơn điều dưỡng hành chính (26,74). Điểm trung bình tổng
giữa nam và nữ có sự khác biệt với p = 0.031 (nam: 24,16; nữ: 25,84) (32).
Nghiên cứu của Huỳnh Huyền Trân và Nguyễn Thị Hồng Nguyên
(2017) đã quan sát và đánh giá thực hành các bước thay băng ở điều dưỡng tại
Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 69%
điều dưỡng chuẩn bị tốt phương tiện và dụng cụ. Điều dưỡng tuân thủ quy
trình thực hành thay băng chiếm tỷ lệ thấp với 46%. Hầu hết điều dưỡng
(97%) đều thực hiện đảm bảo vơ khuẩn tốt khi thay băng và có 77% điều
dưỡng thu dọn dụng cụ tốt sau khi thay băng (9).
Nghiên cứu của Nguyễn Minh Quân (2018) tại Bệnh viện quận Thủ Đức,
thành phố Hồ Chí Minh nghiên cứu trên 129 lượt thay băng vết mổ cho thấy
tỷ lệ tuân thủ quy trình thay băng vết mổ là 90,7%. Nghiên cứu này cũng tính
13
điểm các quy trình trên thang điểm 10, điểm càng cao tương ứng với mức độ
tuân thủ cao. Điểm tuân thủ trung bình của tồn bộ quy trình thay băng vết
mổ là 9,36/10, trong đó cao nhất là thực hiện biện pháp chống nhầm lẫn 9,97
kế đến là các tiểu mục thao tác rửa/sát khuẩn và đảm bảo vô khuẩn trong quá
trình thực hiện kỹ thuật với điểm trung bình lần lượt là 9,90 và 9,72. Tiểu
mục có điểm tuân thủ thấp nhất là bố trí xe thay băng hợp lý, chuẩn bị đầy đủ
dụng cụ và đảm bảo chất lượng trước khi thực hiện và tiểu mục chuẩn bị tư
thế người bệnh và mâm thay băng hợp lý (33).
Tác giả Nguyễn Như Lâm (2018) đã tiến hành nghiên cứu trên 353 điều
dưỡng tại các khoa Cấp cứu và Chấn thương của các bệnh viện tuyến huyện
và tỉnh ở Việt Nam nhằm đánh giá thực trạng thực hành trong chăm sóc ban
đầu cho các vết thương bỏng và bỏng hàng loạt. Kết quả nghiên cứu cho thấy
chỉ có 83,6% thực hiện đúng quy trình chăm sóc vết thương do bỏng trong đó
có thao tác thay băng vết mổ. Nghiên cứu cũng cho thấy điều dưỡng được tập
huấn có thao tác chính xác cao hơn (p<0,001) (34).
Trên thế giới, các cơng trình nghiên cứu về thực trạng tuân thủ quy trình
thay băng vết mổ của nhân viên y tế cũng đã được thực hiện và công bố.
Nghiên cứu Gillespie BM (2014) trên 250 điều dưỡng các Khoa phẫu thuật tại Úc
ghi nhận 50,9% điều dưỡng “không biết” về các tiêu chuẩn quốc gia liên quan đến
quản lý và chăm sóc vết mổ . Chỉ có 34,7% đánh giá đúng vết mổ (35).
Nghiên cứu của Moffatt C và cs (2017) thực hiện tại Anh đã ghi nhận
các nguyên nhân dẫn đến việc khơng tn thủ chăm sóc vế thương chia làm 2
nhóm là chủ quan và khách quan. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phỏng
vấn bán cấu trúc và ghi nhận 6/20 nhân viên y tế khơng tn thủ quy trình
thay băng vết mổ và đa phần việc không tuân thủ là do nguyên nhân chủ quan
bao gồm việc thực hành theo thói quen, mức độ tương tác với từng người
bệnh (36).
14
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tuân thủ quy trình thay băng vết mổ
ở nhân viên y tế
1.4.1. Yếu tố thuộc về nhân viên y tế
Nghiên cứu vào những năm đầu thế kỷ 21 của tác giả King tại Hoa Kỳ
cho thấy hầu hết kiến thức và kỹ năng của điều dưỡng với quy trình chăm sóc
vết mổ còn nhiều hạn chế (37). Một trong những trở ngại lớn nhất đó là sự
phát triển của các quy trình kỹ thuật. Việc xuất hiện các thành tựu mới trong
lĩnh vực chăm sóc vết mổ nói chung và thay băng vết mổ nói riêng có thể kể
đến sự ra đời của các loại băng, các dụng cụ hỗ trợ thay băng cũng đã được
tinh chỉnh thiết kế cho phù hợp. Do đó NVYT phải liên tục cập nhật các quy
trình cho phù hợp với trang thiết bị, các dụng cụ y tế mới (38). Nghiên cứu
của Bennett (1992) ghi nhận đào tạo về chăm sóc vết mổ và thay băng vết mổ
cần dành ra khoảng 6 giờ/1 năm để học viên có thể tn thủ quy trình (39).
Các bằng chứng trên cho thấy kiến thức và việc được đào tạo về quy trình
thay băng vết mổ ở NVYT ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ của họ.
Bên cạnh đó là yếu tố người đảm nhiệm. Hiện nay, hầu hết tại các bệnh
viện tại Việt Nam và trên thế giới đều cho rằng chăm sóc và thay băng vết mổ
là nhiệm vụ chuyên môn của điều dưỡng (40). Tuy nhiên các nghiên cứu ở
chuyên ngành chấn thương chỉnh hình, bỏng và phẫu thuật thẩm mỹ cho thấy
bác sĩ cũng cần phải nắm rõ quy trình thay băng vì chính họ là người đánh giá
được biến chứng của cuộc phẫu thuật khi thay băng cũng như đưa ra y lệnh
xử trí các trường hợp vết mổ có nhiễm khuẩn. Catton (2020) đã chỉ ra rằng
hầu hết các bác sĩ nội trú đều khơng nắm vững các bước của chăm sóc vết mổ
và thay băng, do đó cần phải đưa nội dung này vào chương trình thực hành
lâm sàng và là một công việc thường quy của bác sĩ (41)
Các đặc điểm khác của NVYT ảnh hưởng đến việc tuân thủ thay băng
như: khoa lâm sàng, thâm niên công tác và tuổi của NVYT. Nghiên cứu của
Trần Thị Thu Trang (2019) tại Bệnh viện Tai Mũi Họng thành phố Hồ Chí
15
Minh cho thấy Khoa lâm sàng có ảnh hưởng đến tỷ lệ tuân thủ quy trình thay
băng. nếu lấy tỷ lệ tn thủ quy trình thay băng vơ khuẩn của Khoa Mũi
xoang làm chuẩn là 1 thì Khoa Nhi tổng hợp là 0,62 lần; Khoa Tai Đầu Mặt
Cổ là 0,7 lần; Khoa Tạo hình thẫm mỹ là 1,04 lần. (11).
Ngơ Thị Huyền và Phan Văn Tường (2013) nhận thấy điều dưỡng có
năm cơng tác trên 10 năm và tuổi trên 40 có tỷ lệ tuân thủ cao hơn các nhóm
trẻ và thiếu kinh nghiệm. Tác giảm lý giải sở dĩ có sự khác biệt này là do
những nhân viên càng lảu năm họ càng có kinh nghiệm về chun mơn, việc
thực hiện các quy trình sẽ thuần thục hơn (10). Ngoài ra nghiên cứu này cũng
cho thấy điều dưỡng nhân viên và điều dưỡng trưởng khơng có sự khác biệt
về tỷ lệ tuân thủ. Tương tự, không ghi nhận sự khác biệt giữa điều dưỡng nam
và nữ. Kết quả của nghiên cứu này khác biệt so với nghiên cứu Phùng Thị
Huyền và cs tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Phùng Thị Huyền và cs (2013)
ghi nhận nam giới có điểm tn thủ quy trình thay băng thường quy kém hơn
so với nữ giới (p=0,031). Điều dưỡng làm vị trí hành chính tn thủ quy trình
thay băng thường quy tốt hơn điều dưỡng vị trí chăm sóc (p=0,005) (32).
Các nghiên cứu trong và ngoài nước cũng nhận thấy điều dưỡng bậc đại
học có tỷ lệ tuân thủ và kiến thức trong thay băng vết mổ tốt hơn các nhóm
trung cấp và cao đẳng (10, 42).
1.4.2. Yếu tố quản lý bệnh viện
Theo Hướng dẫn Thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn môi trường bệnh
viện của Bộ Y tế ban hành năm 2013 ghi nhận các yếu tố quản lý y tế cần chú
trọng trong hoạt động kiểm soát nhiễm khuẩn vết mổ bao gồm: chính sách,
các quy trình quản lý, quản lý cơ sở vật chất – thiết bị, nhân lực và giám sát
hỗ trợ (43).
16
1.4.2.1. Chính sách
Trong cơng tác phịng ngừa những nhiễm khuẩn vết mổ, tổ chức cần phải
thiết lập một chính sách kiểm sốt về kỹ thuật. Các chính sách hiệu quả sẽ
đem lại hiệu quả trong việc cắt đứt chu trình lây truyền bệnh truyền nhiễm
trong các cơ sở y tế, từ đó giảm thiểu tỷ lệ nhiễm khuẩn (44).
Trong cơng tác quản lý, để giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn, đòi hỏi phải có sự
quan tâm, nỗ lực của các nhà quản lý y tế các cấp, các nhà khoa học chuyên
ngành, các cán bộ, nhân viên y tế của các bệnh viện trong việc xây dựng
chính sách và duy trì việc thực hiện tốt các quy định . Do đó bệnh viện cần có
chính sách trong hoạt động giát sát quy trình chăm sóc người bệnh trong đó
có quy trình thay băng vết mổ (45).
Năm 2015, tại Hà Lan, các hiệp hội nghề nghiệp đã cùng nhau xây dựng
các chính sách trong hoạt động chăm sóc vế mổ cho NB dựa trên các nghiên
cứu về hiệu quả, phương pháp tiến hành và theo dõi đánh giá hoạt động này.
Các chính sách về chăm sóc NB ở Hà La có những điểm đáng lưu ý như: cần
phải hướng dẫn cho NB về việc tắm và tự chăm sóc vết mổ tại nhà cả trong và
sau khi nằm viện, ngoài ra NVYT cịn phải đánh giá tình trạng đau và các
biến chứng vết mổ của NB trong quá trình thay băng vết mổ để sử dụng các
thuốc NSAID, Opioids cho phù hợp (46). Như vậy có thẻ thấy việc thực hành
thay băng vết mổ phải tuân theo bảng cập nhật quy trình kỹ thuật do các cơ
sở chuyên môn ban hành. Thực tế Tại Việt Nam vẫn chưa có các chính sách
quy định NVYT phải tư vấn và hướng dẫn cho NB khi thao tác.
Dịch COVID-19 cũng góp phần ảnh hưởng đến mạnh mẽ đến chính sách
quản lý y tế. Các nghiên cứu chỉ ra rằng dịch COVID-19 gây ra sự thay đổi
gần như đảo ngược hồn tồn mơ hình hoạt động của hầu hết bệnh viện trên
thế giới từ hoạt động khám chữa bệnh, điều trị nội trú và cả các chính sách
trong hoạt động quản lý nhân sự, quản lý cơ sở vật chất và chính sách phúc
lợi cho NVYT (47-49).