CHƯƠNG 5:
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH THEO THỦ TỤC SƠ THẨM
I. CÁC NỘI DUNG THẢO LUẬN
1.
Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại.
2.
Tạm đình chỉ giải quyết vụ án, đình chỉ giải quyết vụ án hành chính.
3.
Sự có mặt của người tiến hành tố tụng và tham gia tố tụng tại phiên tịa xét xử sơ
thẩm vụ án hành chính.
4.
Hỗn phiên tòa và tạm ngừng phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hành chính.
5.
Thay đổi, bổ sung rút yêu cầu và thay đổi địa vị tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm
vụ án hành chính.
6.
Tranh tụng tại phiên tòa.
7.
Thẩm quyền của Hội đồng xét xử sơ thẩm.
8.
Thủ tục giải quyết khiếu kiện danh sách cử tri.
II. NHẬN ĐỊNH
1. Trong trường hợp các bên đương sự thống nhất đề nghị khơng tiến hành đối thoại,
Tịa án sẽ khơng tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ và tổ chức đối thoại.
Nhận định sai
Theo quy định tại Điều 135 những vụ án hành chính khơng tiến hành đối thoại được có
trường hợp các bên đương sự thống nhất đề nghị không tiến hành đối thoại. Trường hợp vụ
án hành chính khơng tiến hành đối thoại được theo quy định tại Điều 135 thì Thẩm phán
tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ mà không tiến
hành việc đối thoại.
CSPL: Khoản 3 Điều 135, khoản 2 Điều 136
2. Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ chỉ được Tòa án tổ
chức trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm.
Nhận định đúng
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 131 Luật tố tụng hành chính năm 2015, trong giai đoạn
chuẩn bị xét xử, Thẩm phán phải tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ và đối thoại, trừ vụ án theo thủ tục rút gọn và vụ án khởi kiện về danh sách
cử tri.
3. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản về việc cam kết của đương sự nếu
các đương sự đều thực hiện cam kết của mình thì Thẩm phán ra quyết định cơng nhận
kết quả đối thoại thành, đình chỉ giải quyết vụ án.
Nhận định sai
Vì Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thơng báo của Tịa án, nếu các đương
sự khơng có ý kiến phản đối thì Thẩm phán ra quyết định cơng nhận kết quả đối thoại
thành, đình chỉ việc giải quyết vụ án và gửi ngay cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp.
Cspl: khoản 3 Điều 140 LTTHC 2015
4. Trong quá trình giải quyết các vụ án hành chính, nếu có một trong các căn cứ được
quy định tại khoản 1 Điều 141 của Luật Tố tụng hành chính, Tịa án phải ra quyết
định tạm đình chỉ giải quyết vụ án.
Nhận định sai
Vì Tại phiên tịa, khi có căn cứ, Thẩm phán được phân cơng giải quyết vụ án có thẩm
quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính.
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày Thẩm phán ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết
vụ án hành chính, Tịa án phải gửi quyết định đó cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
Sau khi có quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính, Thẩm phán được phân cơng
giải quyết vụ án có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân khắc phục
những lý do dẫn tới vụ án bị tạm đình chỉ trong thời gian ngắn nhất để kịp thời đưa vụ án ra
giải quyết.
5. Chỉ khi có một trong các căn cứ được quy định tại khoản 1 Điều 141 của Luật Tố
tụng hành chính Tịa án mới có thể ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án.
Nhận định sai
Thời hạn tạm ngừng phiên tòa không được quá 30 ngày kể từ ngày Hội đồng xét xử quyết
định tạm ngừng phiên tòa. Hội đồng xét xử tiếp tục tiến hành phiên tòa, nếu lý do để tạm
ngừng phiên tịa khơng cịn. Hết thời hạn này, nếu lý do tạm ngừng phiên tòa chưa được
khắc phục, Hội đồng xét xử ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án và thông báo bằng
văn bản cho những người tham gia tố tụng và Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian tiếp tục
phiên tòa.
CSPL: Khoản 2 Điều 187
6. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, chỉ có quyết định tạm đình chỉ và quyết
định đình chỉ giải quyết vụ án mới có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc
thẩm.
Nhận định đúng
CSPL: Khoản 2 Điều 141 và Khoản 3 Điều 143
7. Sau khi thụ lý vụ án nếu phát hiện người khởi kiện khơng có quyền, lợi ích bị xâm
phạm trực tiếp từ khiếu kiện quyết định hành chính, Thẩm phán được phân công giải
quyết vụ án phải trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện.
Nhận định sai
người khởi kiện khơng có quyền, lợi ích bị xâm phạm trực tiếp từ khiếu kiện quyết định
hành chính được xem là người khởi kiện khơng có quyền khởi kiện thuộc trường hợp Tịa
án trả đơn khởi kiện nên nếu Tòa đã thụ lý mới phát hiện thì Thẩm phán được phân cơng
giải quyết vụ án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án và nếu có u cầu thì Tịa sẽ trả
lại đơn khởi kiện. (điểm h k1, k2 đ143)
8. Sau khi thụ lý vụ án, nếu phát hiện vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tịa án mình, Thẩm phán được phân cơng giải quyết vụ án phải đình chỉ giải quyết vụ
án.
Nhận định sai
có 2 gđ: Nếu trước khi có qđ đưa vụ án ra xét xử thì Thẩm phán được phân công giải quyết
vụ án sẽ ra qđ chuyển hồ sơ vụ án cho Tịa án có thẩm quyền và xóa sổ thụ lý cịn khi đã có
qđ đưa vụ án ra xét xử thì tịa phải mở phiên tịa lúc này HĐXX ra qđ đình chỉ xét xử,
chuyển hs vụ án cho Tịa án có thẩm quyền. (k2,3 Điều 34)
9. Trong trường hợp Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp vắng mặt tại phiên tòa xét
xử sơ thẩm vụ án hành chính, Hội đồng xét xử chỉ hỗn phiên tịa nếu khơng có Kiểm
sát viên dự khuyết tham gia từ đầu.
Nhận định SAI.
Vì “Kiểm sát viên được Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phân cơng có nhiệm vụ tham
gia phiên tịa, nếu vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử”, điều này được quy
định tại khoản 1 Điều 156 Luật TTHC 2015.
10. Khi được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất mà người khởi kiện, người phiên
dịch, người đại diện theo ủy quyền của người bị kiện cùng vắng mặt, Hội đồng xét xử
sơ thẩm có thể khơng hỗn phiên tịa.
Nhận định ĐÚNG.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 157, khoản 2 Điều 159, khoản 2 Điefu 160 Luật TTHC 2015.
11. Tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hành chính, nếu Hội đồng xét xử quyết định
phải tiến hành giám định lại thì sẽ ra quyết định hỗn phiên tịa.
Nhận định đúng
Trường hợp có ý kiến về người giám định vi phạm một trong các quy định người giám định
phải từ chối hoặc bị thay đổi, Hội đồng xét xử phải xem xét; nếu có căn cứ thì quyết định
tiến hành giám định lại theo quy định của pháp luật. Và trong trường hợp này Hội đồng xét
xử ra quyết định hỗn phiên tịa.
CSPL: điểm c khoản 1 Điều 162
12. Tại phiên tòa xét xử sơ thẩm nếu một trong những người tiến hành tố tụng bị ốm
mà không có người thay thế, Hội đồng xét xử sơ thẩm có thể hỗn phiên tịa hoặc tạm
ngừng phiên tịa.
Nhận định sai
Trong q trình xét xử, Hội đồng xét xử có quyền tạm ngừng phiên tịa khi có căn cứ Do
tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác mà người tiến
hành tố tụng khơng thể tiếp tục tiến hành phiên tịa, trừ trường hợp thay thế được người tiến
hành tố tụng.
CSPL: điểm a khoản 1 Điều 187
13. Tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hành chính, Kiểm sát viên có quyền phát biểu
quan điểm của Viện kiểm sát là chấp nhận yêu cầu của người khởi, hủy quyết định
hành chính bị khởi kiện.
Nhận định sai.
Việc phát biểu của Kiểm sát viên chỉ là nội dung liên quan đến việc tuân thủ pháp luật tố
tụng của các chủ thể tiến hành tố tụng và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải
quyết vụ án.
Cơ sở pháp lý: Điều 190 Luật TTHC 2015
14. Khi xét thấy quyết định hành chính bị khởi kiện là trái pháp luật, trong một số
trường hợp Hội đồng xét xử có quyền sửa quyết định hành chính đó.
Nhận định sai.
Đối với quyết định hành chính bị khởi kiện là trái pháp luật, HĐXX phải tuyên hủy và kiến
nghị cách thức xử lý đối với quyết định đó chứ khơng có thẩm quyền sửa quyết định đó.
Cơ sở pháp lý: Điều 193 Luật TTHC 2015
15. Thẩm quyền kiến nghị cơ quan nhà nước, người đứng đầu cơ quan nhà nước xem
xét trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước chỉ được
Hội đồng xét xử sơ thẩm quyết định khi đương sự có yêu cầu
Nhận định sai.
Đó là thẩm quyền của HĐXX khơng phụ thuộc vào yêu cầu của đương sự
Cơ sở pháp lý: điểm h Điều 193.
III. BÀI TẬP
Bài 1
Công ty TNHH SL được Ủy ban nhân dân tỉnh HG ban hành Quyết định 2309/QĐ-UB phê
duyệt dự án khai thác, tuyển luyện quặng sắt. Trong q trình khai thác quặng sắt, cơng ty
SL có một số vi phạm nên Uỷ ban nhân dân tỉnh HG đã ban hành Quyết định số 1058/QĐUB hủy bỏ Quyết định số 2309/QĐ-UB. Không đồng ý, công ty TNHH SL khiếu nại và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh HG ra Quyết định số 2267/QĐ-UB bác yêu cầu khiếu nại,
giữ nguyên Quyết định 1058/QĐ-UB. Công ty HG khởi kiện ra Tịa án có thẩm quyền u
cầu hủy Quyết định 2267/QĐ-UB và Quyết định 1058/QĐ-UB.
1. Sau khi Tòa án thụ lý, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phát hiện văn
bản quy phạm pháp luật là căn cứ ban hành Quyết định 1058/QĐ-UB có dấu hiệu trái
với Luật Ban hành ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Thẩm phán sẽ xử lý như
thế nào trong trường hợp trên?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 6 thì Tịa án có quyền kiến nghị cơ quan, cá nhân có thẩm
quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật nếu phát hiện văn
bản đó có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà
nước cấp trên theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan để
bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Theo Khoản 13 Điều 38 thì khi phát hiện thẩm phán được phân cơng đề nghị Chánh án Tòa
án kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy
phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước cấp trên theo quy định của Luật này.
Trong tình huống trên, sau khi đã thụ lý vụ án thì có thể xảy ra 2 trường hợp:
-
Trường hợp chưa có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì Chánh án Tịa án đang giải
quyết vụ án đó thực hiện việc kiến nghị theo thẩm quyền.
-
Trường hợp đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì Hội đồng xét xử đề nghị Chánh
án Tịa án đang giải quyết vụ án đó thực hiện việc kiến nghị.
Chánh án Tịa án cấp tỉnh HG có quyền kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy
phạm pháp luật của cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh trở xuống; đề nghị Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
nhà nước ở Trung ương.
Hội đồng xét xử có quyền tạm đình chỉ giải quyết vụ án khi có văn bản kiến nghị của Chánh
án Tịa án có thẩm quyền về vấn đề cần đợi kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến việc giải quyết vụ án có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp
luật của cơ quan nhà nước cấp trên mà Tịa án đã có văn bản kiến nghị với cơ quan có thẩm
quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản đó.
2. Tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, công khai, tiếp cận chứng cứ và tổ chức đối
thoại, đại diện Ủy ban nhân tỉnh HG và công ty TNHH SL đã thống nhất cam kết với
nội dung: “Uỷ ban nhân dân tỉnh HG sẽ ban hành quyết định khác thay thế Quyết
định số 1058/QĐ-UB, công ty SL sẽ rút đơn khởi kiện”. 3 ngày sau khi lập biên bản đối
thoại, Ủy ban nhân dân tỉnh HG ban hành Quyết định 2585/QĐ-UB hủy quyết định
1058/QĐ-UB, Tòa án nhân dân tỉnh HG đã ban hành quyết định công nhận kết quả
đối thoại thành và đình chỉ việc giải quyết vụ án hành chính.
a. Anh (chị) có nhận xét gì về cách thức xử lý của Tòa án.
Theo khoản 3Điều 140 LTTHC 2015
“Trường hợp qua đối thoại mà người bị kiện cam kết sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ
quyết định bị khởi kiện hoặc chấm dứt hành vi hành chính bị khởi kiện và người khởi kiện
cam kết rút đơn khởi kiện thì Tịa án lập biên bản về việc cam kết của đương sự. Trong thời
hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản, người bị kiện phải gửi cho Tòa án quyết định hành
chính mới hoặc thơng báo về việc chấm dứt hành vi hành chính bị khởi kiện và người khởi
kiện phải gửi cho Tòa án văn bản rút đơn khởi kiện. Hết thời hạn này mà một trong các
đương sự khơng thực hiện cam kết của mình thì Thẩm phán tiến hành các thủ tục để mở
phiên tòa xét xử vụ án”.
Theo như trong tình huống thì Ủy ban nhân dân tỉnh HG và công ty SL đã có thỏa thuận
nhưng khi Ủy ban nhân dân tỉnh HG ban hành Quyết định 2585/QĐ-UB hủy quyết định
1058/QĐ-UB thì cơng ty SL chưa gửi cho Tòa án văn bản rút đơn khởi kiện bởi vậy việc
Tòa án nhân dân tỉnh HG đã ban hành quyết định công nhận kết quả đối thoại thành và đình
chỉ việc giải quyết vụ án hành chính là khơng đúng.
b. Nếu khơng đồng ý với quyết định trên, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh HG
có thể thực hiện thủ tục gì? Vì sao?
Bài 2
Ơng A là nhân viên lái xe của Cơng ty TNHH vận tải Bình Minh. Trên đường vận chuyển
vải cho cơng ty từ An Giang đi TP Hồ Chí Minh ông A đã bị lực lượng chức năng lập biên
bản và sau đó Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Tiền Giang ra Quyết định
150/QĐ-CCT xử phạt Cơng ty Bình Minh 37 triệu đồng, tịch thu tồn bộ số vải và chiếc xe
tải chở vải vì cho rằng số vải trên là hàng lậu. Không đồng ý, ông B là Tổng giám đốc công
ty TNHH Bình Minh khởi kiện yêu cầu hủy toàn bộ Quyết định 150/QĐ-CCT. Chiếc xe bị
tịch thu được cơng ty TNHH Bình Minh th của DNTN vận tải Hịa Bình do ơng Đ làm
chủ và sau khi vụ án được thụ lý ông Đ đã đưa ra yêu cầu đòi lại xe đồng thời bồi thường
cho ơng 10 triệu đồng.
1. Tại phiên tịa xét xử sơ thẩm, sau khi các đương sự tranh luận, Hội đồng xét xử sơ
thẩm nhận định cần phải thu thập bổ sung chứng cứ quan trọng mà không thể thực
hiện ngay tại phiên tòa nên đã ra quyết định hỗn phiên tịa. Anh (chị) có nhận xét gì
về quyết định trên của Hội đồng xét xử sơ thẩm?
Quyết định trên của HĐXX là không hợp pháp. Trong quá trình xét xử việc thu thập bổ sung
chứng cứ quan trọng mà khơng thể thực hiện ngay tại phiên tịa là căn cứ để HĐXX tạm
ngừng phiên tòa (điểm c khoản 1 Điều 187)
2. Giả sử tại phiên tòa xét xử sơ thẩm ông B đã rút đơn khởi kiện nên Hội đồng xét xử
ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án. Quyết định của Hội đồng xét xử sơ thẩm có
đúng với quy định hay khơng? Vì sao?
Việc Hội đồng xét xử ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án trong trường hợp trên là sai.
“Trường hợp đương sự rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình và việc rút yêu cầu
của họ là tự nguyện thì Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu
hoặc toàn bộ yêu cầu mà đương sự đã rút”. Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điefu 173 Luật TTHC
2015.
Trường hợp trên không phải là trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án, cơ sở pháp lý: Điều
143 Luật TTHC 2015.
3. Giả sử tại phiên tịa xét xử sơ thẩm, ơng B bổ sung yêu cầu bồi thường thiệt hại 50
triệu đồng và ông Đ tăng số tiền bồi thường là 20 triệu đồng, Hội đồng xét xử sơ thẩm
xử lý như thế nào trong trường hợp trên?
CSPL Điều 173 Luật TTHC 2015
Hội đồng xét xử sơ thẩm xử lý:
Đối với ông B bổ sung yêu cầu bồi thường thiệt hại 50 triệu đồng thì được cho phép vì đây
là yêu cầu độc lập.
Đối với ông Đ tăng số tiền bồi thường là 20 triệu đồng thì đây vượt quá phạm vi yêu cầu
khởi kiện nên không được cho phép.
4. Hội đồng xét xử ra bản án sơ thẩm tuyên bác yêu cầu khởi kiện và yêu cầu độc lập,
giữ nguyên Quyết định 150/QĐ-CCT. Anh (chị) có nhận xét gì về quyết định của Hội
đồng xét xử sơ thẩm?
Quyết định của HĐXX sơ thẩm chưa phù hợp.
Luật chỉ quy định thẩm quyền của HĐXX là bác yêu cầu khởi kiện nếu có căn cứ, khơng
quy định bác u cầu độc lập của người có quyền và nghĩa vụ liên quan. Đồng thời, trong
quy định không thể hiện việc tuyên giữ nguyên quyết định hành chính bị khởi kiện. Điều
này cho thấy sự lạm quyền của HĐXX trong giải quyết vụ án hành chính.
13.Trong trường nhiều người vừa khởi kiện vụ án hành chính tại Tịa án có thẩm
quyền vừa có đơn khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, cơ quan có
thẩm quyền giải quyết là Tòa án khi đa số người chọn khởi kiện ra Tòa án
Nhận định SAI.
Trường hợp nhiều người vừa khởi kiện vụ án hành chính tại Tịa án có thẩm quyền, đồng
thời có đơn khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, cơ quan có thẩm quyền
giải quyết là cơ quan mà tất cả những người này đều lựa chọn, không phải là cơ quan mà đa
số những người này lựa chọn.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 33 Luật TTHC 2015.
14. Khi có tranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính giữa Tịa án nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh và Tịa án nhân dân tỉnh Long An thì Chánh án Tịa án nhân
dân cấp cao tại Tp. Hồ Chí Minh có thẩm quyền giải quyết
Nhận định ĐÚNG.
Cơ sở pháp lý: khoản 7 Điều 34 Luật TTHC 2015
“Chánh án Tòa án cấp tỉnh giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết vụ án hành
chính giữa các Tòa án cấp huyện trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết vụ án
hành chính giữa các Tịa án cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
khác nhau; giữa các Tòa án cấp tỉnh thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án
nhân dân cấp cao.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án
cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nhau, Tòa án cấp tỉnh
thuộc thẩm quyền giải quyết theo lãnh thổ của các Tòa án nhân dân cấp cao khác nhau”.
15. Ngày khởi kiện vụ án hành chính khơng căn cứ vào ngày tháng năm làm đơn khởi
kiện.
Nhận định ĐÚNG.
Cơ sở pháp lý quy định về xác định ngày khởi kiện (Điều 120 Luật TTHC 2015)
không quy định ngày khởi kiện được xác định dựa vào ngày làm đơn.
“1. Trường hợp người khởi kiện trực tiếp nộp đơn tại Tịa án có thẩm quyền thì ngày khởi
kiện là ngày nộp đơn.
2. Trường hợp người khởi kiện gửi đơn trực tuyến thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn.
3. Trường hợp người khởi kiện gửi đơn đến Tòa án qua dịch vụ bưu chính thì ngày khởi
kiện là ngày có dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi. Trường hợp không xác định
được ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính nơi gửi thì ngày khởi kiện là ngày đương sự gửi
đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính. Đương sự phải chứng minh ngày mình gửi đơn tại tổ
chức dịch vụ bưu chính; trường hợp đương sự khơng chứng minh được thì ngày khởi kiện là
ngày Tịa án nhận được đơn khởi kiện do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến.
4. Trường hợp chuyển vụ án cho Tòa án khác theo quy định tại khoản 1 Điều 34 và khoản 3
Điều 165 của Luật này thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn khởi kiện đến Tòa án đã thụ lý
nhưng không đúng thẩm quyền và được xác định theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
này”.
Bài 2: Ngày 01/10/2016, Uỷ ban nhân dân tỉnh LA ban hành Quyết định số 1234/QĐUB thu hồi đất của ông A (cư trú tại huyện MC, tỉnh BT). Không đồng ý với quyết
định thu hồi đất này, ông A khiếu nại Quyết định số 1234/QĐ-UB, khiếu nại này được
thụ lý giải quyết vào ngày 10/10/2016.
a/ Cho đến ngày 30/10/2016 khiếu nại của ông A vẫn chưa được giải quyết bằng một
quyết định giải quyết khiếu nại, dù ông UBND đã nhiều lần mời ông lên làm việc. Nay
ông A muốn khởi kiện VAHC đối với quyết định 1234/QĐ-UB. Theo Anh/chị, Ơng LT
có thể khởi kiện khơng? Tại Tồ án nào? Giải thích và nêu căn cứ pháp lý?
Theo nhóm em, ơng LT khơng thể khởi kiện.
Vì trong trường hợp này, thời hạn khiếu nại vẫn cịn cũng như chưa có quyết định giải quyết
khiếu nại.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 115 Luật TTHC 2015 “Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền
khởi kiện vụ án đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc
thơi việc trong trường hợp khơng đồng ý với quyết định, hành vi đó hoặc đã khiếu nại với
người có thẩm quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật
mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng không đồng ý với việc
giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi đó”.
b/ Giả sử Tồ án có thẩm quyền đã tuyên Quyết định số 1234/QĐ-UB là trái pháp luật
và huỷ bỏ quyết định này. Ông A muốn khởi kiện để yêu cầu bồi thường thiệt hại do
quyết định xử phạt gây ra. Theo Anh/chị, thủ tục tố tụng nào sẽ được áp dụng? Vì sao?
Trong trường hợp này thủ tục Tố tụng dân sự sẽ được áp dụng.
Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 7 Luật TTHC 2015 “Trường hợp trong vụ án hành chính có
yêu cầu bồi thường thiệt hại mà chưa có điều kiện để chứng minh thì Tịa án có thể tách yêu
cầu bồi thường thiệt hại để giải quyết sau bằng một vụ án dân sự khác theo quy định của
pháp luật về tố tụng dân sự”.