Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Thảo luận tố tụng hành chính chương 3, 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.23 KB, 15 trang )

CHƯƠNG 3:
CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG, NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG
VÀ NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG
I. NỘI DUNG THẢO LUẬN
- Các cơ quan tiến hành tố tụng trong tố tụng hành chính. Vì sao cơ quan thi hành án dân sự
không phải là cơ quan tiến hành tố tụng trong tố tụng hành chính mặc dù vẫn tham gia thi
hành bản án, quyết định hành chính.
- Những người tiến hành tố tụng trong tố tụng hành chính.
- Các trường hợp từ chối, thay đổi người tiến hành tố tụng trong tố tụng hành chính
- Đương sự trong tố tụng hành chính
+ Người khởi kiện
+ Người bị kiện
+ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
- Những người tham gia tố tụng khác
- Phân biệt người đại diện theo ủy quyền của đương sự với người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của đương sự. Một người có thể vừa là người ủy quyền cho đương sự đồng thời là
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự hay khơng? Vì sao?
II. NHẬN ĐỊNH
1. Chánh án Tịa án nhân dân là người duy nhất có thẩm quyền phân cơng Thẩm phán
giải quyết vụ án hành chính.
Nhân định đúng
Vì theo quy định tại Điều 37 thì nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án được quyết định
phân cơng Thẩm phán giải quyết vụ án hành chính. Trên cơ sở báo cáo thụ lý vụ án của
Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án, Chánh án Tịa án quyết định phân cơng Thẩm
phán giải quyết vụ án bảo đảm đúng nguyên tắc vô tư, khách quan, ngẫu nhiên.
CSPL: Điểm b khoản 1 Điều 37, Khoản 1 Điều 127 LTTHC 2015
2. Kiểm sát viên được quyền tham gia trong mọi phiên tòa, phiên họp trong giải quyết
vụ án hành chính.
Nhận định sai



Khi được Viện trưởng Viện kiểm sát phân công thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong hoạt động tố tụng hành chính, Kiểm sát viên có những nhiệm vụ tham gia phiên tòa sơ
thẩm, phiên tòa phúc thẩm, phiên họp giải quyết vụ án. Đây là nhiệm vụ được Viện trưởng
Viện kiểm sát phân cơng thì đây khơng phải là quyền của kiểm sát viên vì nếu là quyền thì
kiểm sát viên có thể tham gia hoặc khơng.
CSPL: Khoản 4 Điều 43, khoản 1 Điều 156, Điều 200, Điều 224, khoản 1 Điều 267 LTTHC
2015
3. Việc từ chối hoặc bị thay đổi trong hoạt động tố tụng hành chính chỉ áp dụng đối với
người tiến hành tố tụng.
Nhận định sai
Việc từ chối hoặc bị thay đổi trong hoạt động tố tụng hành chính khơng chỉ áp dụng đối với
người tiến hành tố tụng như Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án
mà còn đặt ra đối với Người phiên dịch, Người giám định.
CSPL: Điều 48, Khoản 3 Điều 63, Khoản 3 Điều 64 LTTHC 2015
4. Những người đã từng tham gia vào việc ban hành quyết định hành chính thì phải bị
từ chối hoặc thay đổi khi được phân cơng vào q trình giải quyết hoặc kiểm sát việc
giải quyết vụ án hành chính đó.
Nhận định sai
Vì theo khoản 3 Điều 45 thì Người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị
thay đổi nều
“Đã tham gia vào việc ra quyết định hành chính hoặc có liên quan đến hành vi hành chính
bị khởi kiện”.
Bởi vậy khơng phải ai từng tham gia thì phải bị từ chối hoặc thay đổi khi được phân cơng
vào q trình giải quyết hoặc kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính đó mà chỉ khi người
tham gia là Người tiến hành tố tụng được quy định tại khoản 2
5. Trong trường hợp Kiểm sát viên có mối quan hệ thân thích với Thư ký tịa án trong
một vụ án hành chính thì Kiểm sát viên đó phải bị từ chối hoặc thay đổi.
Nhận định sai
Vì Kiểm sát viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu thuộc những trường
hợp được quy định tại Điều 59 LTTHC 2015

Mà trường hợp này không thuộc những trường hợp được quy định tại Điều 59 LTTHC 2015
nên thì Kiểm sát viên đó không phải bị từ chối hoặc thay đổi.


6. Trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hành chính, Thẩm phán và Hội thẩm nhân
dân có mối quan hệ thân thích với nhau nhưng đương sự trong vụ án hành chính
khơng có u cầu thay đổi thì phiên tòa vẫn được tiến hành theo thủ tục chung.
Nhận định sai
Vì theo khoản 2 Điều 46 thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc
bị thay đổi nếu thuộc trường hợp:
“Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau; trường hợp này, chỉ
có một người được tiến hành tố tụng”.
Lúc này thẩm phán, Hội thẩm nhân dân buộc phải từ chối tiến phải từ chối tiến hành tố tụng
hoặc bị thay đổi chứ không phải dựa vào yêu cầu của đương sự.
7. Việc thay đổi người tiến hành tố tụng thuộc về thẩm quyền của Chánh án Tòa án
nhân dân hoặc Hội đồng xét xử.
Nhận định Sai
Người tiến hành tố tụng (Khoản 2 Điều 36):
-

Chánh án TA, Thẩm phán, HTND, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án

-

Viện trưởng VKS, KSV, Kiểm tra viên

Thẩm quyền thay đổi KSV, Kiểm tra viên thuộc về Viện trưởng VKS (Điểm c Khoản 1 Điều
42)
8. Khơng phải vụ án hành chính nào cũng có đầy đủ những người tham gia tố tụng
hành chính.

Nhận định Đúng
Theo thu tục rút gọn, những vụ án hành chính khơng có sự tham gia của Hội thẩm nhân dân.
CSPL: Khoản 2 Điều 36 và Khoản 1 Điều 12 Luật TTHC
9. Chỉ có người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, quyền và nghĩa
vụ tố tụng hành chính mới được thực hiện thơng qua người đại diện theo pháp luật.
Nhận định Sai
Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn hạn chế NLHV
dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thực hiện quyền, nghĩa vụ của
đương sự trong TTHC thông qua người đại diện PL
CSPL: Điều 60 Luật TTHC


10. Nếu người khởi kiện là người mù thì việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng hành
chính thơng qua người đại diện theo pháp luật.
Nhận định sai
Người khởi kiện phải đáp ứng là chủ thể có năng lực tố tụng hành chính gồm năng lực pháp
luật và năng lực hành vi hành chính. Người mù có thể họ có khó khăn trong năng lực hành
vi của mình tuy nhiên để xem họ là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì năng lực
hành vi tt của họ phải được xác định theo quyết định của Tòa án. Chỉ khi Tịa ra quyết định
người đó là người bị hạn chế năng lực hành vi dan sự thì việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố
tụng hành chính thơng qua người đại diện theo pháp luật.
CSPL: khoản 3, 4 Điều 54 LTTHC
11. Người chưa thành niên thì khơng thể trở thành người khởi kiện trong vụ án hành
chính.
Nhận định sai
Đương sự (ng tham gia tố tụng hc) gồm người khởi kiện, người bị kiện, và người có quyền
lợi và nghĩa vụ liên quan. Đương sự là ng chưa thành niên thì việc thực hiện quyền, nghĩa
vụ tố tụng hành chính thơng qua người đại diện theo pháp luật.
CSPL: khoản 7 điều 3, k4 Điều 54 LTTHC
12. Người có quyền và nghĩa vụ liên quan sẽ trở thành người khởi kiện trong vụ án

hành chính trong trường hợp người khởi kiện rút yêu cầu khởi kiện.
Nhận định sai
Để người có quyền và nghĩa vụ liên quan trở thành người khởi kiện thì phải đủ 2 điều kiện:
người khởi kiện rút tồn bộ u cầu khởi kiện và người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
phải giữ nguyên yêu cầu độc lập của mình.
CSPL: Điều 174 LTTHC
13. Trường hợp người bị kiện là cơ quan, tổ chức đã giải thể mà khơng có người kế
thừa quyền, nghĩa vụ thì Tịa án sẽ ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án hành
chính.
Nhận định sai.
Trong Luật Tố tụng hành chính 2015, cơ sở pháp lý về các trường hợp trở thành căn cứ để
đình chỉ giải quyết vụ án được quy định tại khoản 1 Điều 143 Luật Tố tụng hành chính
2015, trong đó điểm a quy định như sau:
"Người khởi kiện là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế; cơ
quan, tổ chức đã giải thể hoặc tuyên bố phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế
thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng".


Dựa vào quy định trên, nhóm em xác định rằng Tịa án quyết định đình chỉ giải quyết vụ án
trong trường hợp người khởi kiện là cơ quan, tổ chức đã giải thể hoặc tun bố phá sản mà
khơng có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng. Vì vậy, câu nhận định
trên sai về địa vị tố tụng của cơ quan tổ chức, điểm a khoản 1 Điều 143 chỉ quy định trường
hợp giải thể hoặc tuyên bố phá sản của cơ quan tổ chức là người khởi kiện, chứ không đề
cập đến địa vị tố tụng là người bị kiện.
Cơ sở pháp lý: điểm a khoản 1 Điều 143 Luật Tố tụng hành chính 2015.
14. Cán bộ, cơng chức trong các ngành Tồ án, Kiểm sát, Thanh tra, Thi hành án, công
chức, sĩ quan, hạ sĩ quan trong ngành Công an không được làm người đại diện trong
tố tụng hành chính.
Nhận định sai.
Vẫn có trường hợp cán bộ, cơng chức trong các ngành Tồ án, Kiểm sát, Thanh tra, Thi

hành án, cơng chức, sĩ quan, hạ sĩ quan trong ngành Công an ĐƯỢC làm người đại diện
trong tố tụng hành chính. Đó là khi họ tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện cho cơ
quan của họ hoặc với tư cách là người đại diện theo pháp luật.
Cơ sở pháp lý: khoản 7 Điều 60 Luật Tố tụng hành chính 2015 "Cán bộ, cơng chức trong
các cơ quan Tịa án, Viện kiểm sát, Thanh tra, Thi hành án; công chức, sĩ quan, hạ sĩ quan
trong ngành Công an không được làm người đại diện trong tố tụng hành chính, trừ trường
hợp họ tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện cho cơ quan của họ hoặc với tư cách
là người đại diện theo pháp luật".
15. Luật sư có thể đồng thời vừa là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp của người khởi
kiện vừa là người đại diện theo ủy quyền của đương sự.
Nhận định sai.
Khoản 2 Điều 22 Luật luật sư 2015 quy định về phạm vi hành nghề luật sư:
"Tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện hoặc là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong các vụ án về
tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính,
việc về u cầu dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và các vụ,
việc khác theo quy định của pháp luật".
Như vậy, luật sư chỉ có thể tham gia tố tụng hành chính với một trong hai tư cách là người
đại diện hoặc là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan của đương sự.
Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 22 Luật luật sư 2015.
16. Người làm chứng có thể bị thay đổi trong trường hợp họ có mối quan hệ thân thích
với đương sự trong vụ án hành chính.
Nhận định trên là sai


Pháp luật khơng cấm khi người làm chứng có quan hệ thân thích với đương sự nên khơng bị
thay đổi
17. Người giám định cũng có quyền nghiên cứu hồ sơ vụ án để phục vụ cho công tác
giám định.

Nhận định trên là sai
Người giám định chỉ nghiêm cứu hồ sơ liên quan đến việc giám định chứ khơng có quyền
nghiêm cứu hồ sơ vụ án
CSPL Điểm a khoản 2 Điều 63 Luật TTHC 2015
18. Người giám định có thể đồng thời là người làm chứng trong vụ án hành chính.
Nhận định trên là sai
Đây thuộc vào trường hợp phải thay đổi người giám định
CSPL Điểm b Khoản 3 Điều 63 Luật TTHC 2015
III. BÀI TẬP
Bài 1
Ngày 26/9/2015, UBND tỉnh Thanh Hóa ra cơng văn số 3154/QĐ-UBND về việc giải quyết
khiếu nại của ông Trương T. H (trú tại xã Thiệu Trung, Thiệu Hóa, Thanh Hóa) nêu rõ: từ
tháng 1/2010 đến tháng 8/2015, ơng H khơng được bố trí cơng tác và không được làm việc
tại UBND xã Thiệu Trung; ông H chưa đủ tuổi nghỉ hưu; tháng 8/2013, ông được xem xét
bố trí vào cơng chức xã. Như vậy theo quy định, khoảng thời gian từ tháng 10/2010 đến
tháng 8/2015 (từ khi ông bị cách chức Chủ tịch UBND xã đến khi ơng được UBND Hện bố
trí làm cơng chức Văn phịng – Thống kê xã), ơng H khơng được hưởng lương và chế độ
bảo hiểm xã hội bắt buộc…Không đồng ý với quyết định trên, ngày 13/7/2016, ông Trương
T. H gửi đơn khởi kiện tới Tịa án có thẩm quyền. Tòa án đã thụ lý giải quyết vụ. Hỏi:
a/ Hãy xác định cơ quan tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng trong vụ án hành
chính trên.
CQTTTT: Tịa án nhân dân tỉnh Thanh Hóa và Viện kiểm sát tỉnh Thanh Hóa
NTTTT: người khởi kiện: ơng T.H; người bị kiện: UBND tỉnh Thanh Hóa; Người có quyền
và nghĩa vụ liên quan: UBND xã Thiệu Trung
b/ Giả sử tại phiên tịa sơ thẩm, Ơng T. H phát hiện Ơng A, Hội thẩm nhân dân –
thành viên Hội đồng xét xử là anh rể của Giám đốc Sở Tư pháp là người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của người bị kiện. Ông T. H phản đối tư cách thành viên Hội đồng
xét xử của Ơng A. Người có thẩm quyền xử lý việc này là ai? Kết quả xử lý là gì?
Ơng A đã tham gia với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiện



thuộc th tại khoản 2 Điều 45 và khoản 1 Điều 46 là th HTND phải từ chối tiến hành tố tụng
hoặc bị thay đổi.
Tại phiên tịa st thì HĐXX sẽ quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị u cầu thay đổi
sau đó thảo luận tại phịng nghị án và quyết định theo đa số. Trường hợp thay đổi mà khơng
có người dự khuyết thay thế ngay thì HĐXX ra qđ hỗn phiên tịa, khơng q 5 ngày kể từ
ngày hoãn, Chánh án phải cử người thay thế.
Nếu HĐXX không chấp nhận việc thay đổi sẽ nêu rõ lý do và ghi vào biên bản phiên tòa.
Bài 2
Bà Nguyễn Thị Phấn (ngụ phường 1, TP Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai) khởi kiện vụ án hành
chính đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Chi cục trưởng Chi cục Quản lý
thị trường (QLTT) tỉnh Đồng Nai đối với bà do bà có hành vi kinh doanh hàng hóa may mặc
vi phạm quyền sở hữu nhãn hiệu “VIỆT TIẾN” và “Viettien”. Mức phạt đối bà Phấn là 10
triệu đồng. Theo bà Phấn, Quyết định của Chi cục trưởng là khơng đúng pháp luật bởi vì bà
kinh doanh hàng hóa may mặc có nhãn hiệu đúng và rõ ràng nhưng chỉ có việc điểm kinh
doanh của bà không được công ty sở hữu nhãn hiệu chấp nhận cho kinh doanh mặc hàng
quần áo may sẵn của công ty. Bà Phấn khiếu nại. Chi cục trưởng Chi cục QLTT ban hành ra
Quyết định số 02/QĐ-CCQLTT giải quyết khiếu nại với nội dung bác đơn khiếu nại. Bà
Phấn khởi kiện ra Tòa án nhân dân Tp. Biên Hòa. Hỏi:
a. Tịa án có thẩm quyền thụ lý giải quyết và những người tham gia tố tụng trong vụ án
trên?
Tòa án nhân dân Thành phố Đồng Nai khơng có thẩm quyền thụ lý giải quyết vụ án.
Đây là khiếu kiện liên quan đến QĐHC của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước từ
cấp tỉnh trở lên (Chi cục QLTT trực thuộc Sở Cơng thương), vì thế tịa có thẩm quyền giải
quyết là Tòa án cấp tỉnh.
Theo nguyên tắc thẩm quyền theo lãnh thổ thì đối với QĐHC của người có thẩm quyền
trong cơ quan nhà nước ở cấp xã, huyện, tỉnh thì Tịa án có cùng phạm vi địa giới với trụ sở
của người bị kiện sẽ có thẩm quyền giải quyết.
Như vậy, Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai sẽ có thẩm quyền giải quyết vụ việc này.
Người tham gia tố tụng trong vụ án này bao gồm:

- Người khởi kiện: Bà Nguyễn Thị Phấn (k8đ3)
- Người bị kiện: Chi cục trưởng Chi cục QLTT tỉnh Đồng Nai (k9đ3)
b. Tòa án sẽ giải quyết như thế nào nếu như đang trong giai đoạn chuẩn bị xét xử bà
Phấn bị tai nạn qua đời?
- Nếu bà Phấn chết mà chưa xác định được người thừa kế quyền và nghĩa vụ tố tụng thì Tịa
ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án (điểm a khoản 1 Điều 141)


- Nếu và Phấn chết mà khơng có người thừa kế quyền và nghĩa vụ tố tụng thì Tịa ra quyết
định đình chỉ giải quyết vụ án. (điểm a khoản 1 điều 143)
CHƯƠNG 4:
KHỞI KIỆN VÀ THỤ LÝ VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
NỘI DUNG THẢO LUẬN
-

Thủ tục khởi kiện vụ án hành chính

-

Thủ tục thụ lý vụ án hành chính

-

Trả lại đơn khởi kiện, chuyển đơn khởi kiện,

-

Tách nhập vụ án hành chính, chuyển vụ án hành chính

NHẬN ĐỊNH

1.

Người thực hiện việc khởi kiện là người khởi kiện trong vụ án hành chính.

Nhận định sai
Vì người khởi kiện trong vụ án hành chính là chủ thể có quyền và lợi ích bị tác động trực
tiếp bởi đối tượng khởi kiện. Trong trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên,
người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có
khó khăn tỏng nhận thức v à làm chủ hành vi thì thực hiện việc khởi kiện thơng qua người
đại diện theo pháp luật của họ.
CSPL: Điều 54 LTTHC 2015
2.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức chỉ có thể khởi kiện vụ án hành chính trong thời hạn
01 năm kể từ ngày nhận được quyết định hành chính.
Nhận định sai
Thời hiệu khởi kiện trong từng trường hợp cụ thể được quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều 116 Luật Tố tụng hành chính năm 2015. Đối với quyết định hành chính, thời hiệu khởi
kiện là 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính. Trường hợp vì
sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người khởi kiện không khởi
kiện được trong thời hạn 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành
chính thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác khơng tính vào
thời hiệu khởi kiện.
3.
Thời hiệu khởi kiện đối với khiếu kiện danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc
hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân phụ thuộc vào thời điểm cá
nhân nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri.
Nhận định sai
Đối với khiếu kiện về việc lập danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri
bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, cá nhân chỉ có quyền khởi kiện trong trường hợp là đã



khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, nhưng hết thời hạn giải quyết mà
khiếu nại không được giải quyết hoặc khiếu nại đã được giải quyết, nhưng không đồng ý với
cách giải quyết khiếu nại đó. Điều đó có nghĩa là, thời hiệu khởi kiện đối với danh sách cử
tri là từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách
cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được thông báo kết quả
giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri đến trước ngày bầu cử 05 ngày.
CSPL: điểm c khoản 2 Điều 116 LTTHC
4.
Khi không đáp ứng một trong các điều kiện khởi kiện, Tòa án phải trả lại đơn
khởi kiện cho người khởi kiện.
Nhận định đúng
Vì theo điểm c khoản Điều 123
“Trường hợp pháp luật có quy định về điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi
kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó” thì Tịa phải trả lại đơn khởi kiện
cho người khởi kiện
5.
Khi không đồng ý với quyết định hành chính, hành vi hành chính thì cá nhân,
cơ quan, tổ chức có quyền khởi kiện
Nhận định đúng
Theo khoản 1 Điều 115
“Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án đối với quyết định hành chính, hành vi
hành chính, quyết định kỷ luật buộc thơi việc trong trường hợp không đồng ý với quyết
định, hành vi đó”.
6.
Thời hiệu khởi kiện đối với quyết định hành chính được tính từ ngày quyết định
hành chính được ban hành
Nhận định sai
Theo 1 Điều 116 Thời hiệu khởi kiện đối với quyết định hành chính là:
“01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính,

quyết định kỷ luật buộc thơi việc;”
7.
Nếu thấy đơn khởi kiện khơng có đủ các nội dung quy định của pháp luật,
Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án sẽ ban hành văn bản trả lại đơn khởi
kiện cho người khởi kiện
Nhận định sai
Nếu thấy đơn khởi kiện không đủ các nội dung quy định, sau khi nhận được đơn khởi kiện
thì Thẩm phán thơng báo bằng VB và nêu rõ những vấn đề cần sửa, bổ dung cho người khởi
kiện sửa và bổ sung trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện nhưng
ngườ khởi kiện đã không sửa và bổ dung trong thời hạn quy định thì bị Thẩm phán được
phân công giải quyết vụ án trả lại đơn khởi kiện.
CSPL: Điểm g Khoản 1 Điều 123, Khoản 1 Điều 118, Điều 122 Luật TTHC.
8.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án hành chính khơng thể ủy quyền cho
người khác khởi kiện vụ án hành chính
Nhận định sai
Đương sự từ đủ 18 trở lên mà không bị mất NLHV nhân sự hoặc pháp luật có quy định khác
thì đương sự đó có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ. Trong trường hợp này,
đương sự tự mình tham gia tố tụng HC hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp để tham
gia tố tụng hành chính
CSPL: Khoản 2 Điều 54 Luật TTHC
9.
Việc tính thời hiệu khởi kiện trong vụ án hành chính phụ thuộc vào người đi
kiện có thực hiện việc khiếu nại hay khơng


Nhận định sai
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án đối với quyết định hành chính, hành vi
hành chính, quyết định kỷ luật buộc thơi việc trong trường hợp không đồng ý với quyết
định, hành vi đó hoặc đã khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn

giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được
giải quyết nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi đó. Vậy
nếu họ không đồng ý với quyết định hành vi đó thì họ đi khởi kiện ln mà khơng khiếu nại
thì thời hiệu khởi kiện là 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành
chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thơi việc. Vậy nên khơng phải lúc nào
việc tính thời hiệu khởi kiện trong vụ án hành chính phụ thuộc vào người đi kiện có thực
hiện việc khiếu nại hay khơng.
CSPL: Khoản 3 Điều 116
10.
Đối với hành vi hành chính thể hiện dưới dạng khơng hành động thì thời hiệu
khởi kiện vụ án hành chính được tính từ ngày nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết vụ việc
Nhận định sai
Trường hợp người khởi kiện không cần khiếu nại trước khi khởi kiện vahc thì tính thời hiệu
là kể từ ngày hết thời hạn theo quy định của pháp luật mà cq, tc, người có thẩm quyền trong
đó khơng thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo qđ của pl.
Trường hợp người khởi kiện phải khiếu nại theo đúng qđ pl thì tính từ ngày hết thời hạn giải
quyết khiếu nại theo qđ của pháp luật mà cq nn, người có tq khơng giải quyết và khơng có
văn bản trả lời cho người khiếu nại.
CSPL: điều 116 LTTHC
11.
Cá nhân là người chưa thành niên khởi kiện vụ án hành chính thì đơn khởi kiện
khơng cần có chữ ký của người khởi kiện hoặc người đại diện của họ
Nhận định sai
Cá nhân là người chưa thành niên khởi kiện vụ án hành chính thì ở phần cuối đơn người đại
diện hợp pháp của họ phải ký tên hoặc điểm chỉ (khoản 3 Điều 117)
12.
Đối với trường hợp đương sự không được miễn nộp tiền tạm ứng án phí thì
Thẩm phán thụ lý vụ án vào ngày người khởi kiện được Thẩm phán thông báo việc
thụ lý
Nhận định sai

Trường hợp đương sự không được miễn nộp tiền tạm ứng án phí mà cũng khơng thuộc
trường hợp khơng phải nộp tiền tạm ứng án phí thì ngày thụ lý vụ án là ngày người khởi
kiện nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí. (khoản 2 điều 125 LTTHC)
13.Trong trường nhiều người vừa khởi kiện vụ án hành chính tại Tịa án có thẩm
quyền vừa có đơn khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, cơ quan có
thẩm quyền giải quyết là Tịa án khi đa số người chọn khởi kiện ra Tòa án

14. Khi có tranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính giữa Tịa án nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh và Tịa án nhân dân tỉnh Long An thì Chánh án Tòa án nhân
dân cấp cao tại Tp. Hồ Chí Minh có thẩm quyền giải quyết
15. Ngày khởi kiện vụ án hành chính khơng căn cứ vào ngày tháng năm làm đơn khởi
kiện


16. Thông báo thụ lý vụ án luôn không được gửi cho người khởi kiện
Nhận định trên là sai
Trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc khơng phải nộp tiền
tạm ứng án phí thì ngày thụ lý vụ án là ngày Thẩm phán thông báo cho người khởi kiện biết
việc thụ lý.
CSPL Khoản 2 Điều 125 Luật TTHC 2015.
17. Thẩm quyền ra văn bản thụ lý vụ án hành chính có thể thuộc về Chánh án Tòa án
Nhận định trên là sai
Thẩm quyền thuộc về thẩm phán đã thụ lý vụ án.
CSPL Khoản 1 Điều 126 Luật TTHC 2015.
18. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về việc trả lại đơn khởi kiện thuộc về Thẩm phán
được phân công xem xét đơn khởi kiện
Nhận định trên là sai
Do chánh án phân công thẩm phán đã thụ lý chứ không phải thẩm phán phân công.
CSPL Khoản 2 Điều 124 Luật TTHC 2015.
19. Văn bản trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện được ban hành trong mọi giai

đoạn của quá trình giải quyết vụ án hành chính
Nhận định sai.
Văn bản trả lại đơn khởi kiện là kết quả của việc xem xét đơn khởi kiện của Thẩm phán
được phân công xem xét đơn khởi kiện. Giai đoạn này nằm trong giai đoạn khởi kiện và thụ
lý vụ án. Sau khi kết thúc giai đoạn này sẽ không ban hành văn bản trả lại đơn khởi kiện.
Cơ sở pháp lý: Điều 123 LTTHC 2015
20. Nhiệm vụ xem xét đơn khởi kiện thuộc về Thẩm phán được phân công giải quyết
vụ án
Nhận định sai.
Đây là nhiệm vụ của Thẩm phán được phân công xem xét đơn khởi kiện. Thẩm phán được
phân công giải quyết vụ án là người được phân công sau khi vụ án được thụ lý. Ở hai giai
đoạn thì tư cách thẩm phán sẽ khác nhau.
Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 121 và khoản 1 2 Điều 127.


BÀI TẬP
Bài 1: Bà A - chủ doanh nghiệp tư nhân M có trụ sở đặt tại huyện ĐH tỉnh LA. Ngày
01/8/2016, doanh nghiệp M bị Chi cục trưởng Chi cục thuế huyện CĐ tỉnh KG xử phạt vi
phạm hành chính về hành vi trốn thuế. Bà A đã khiếu nại vào ngày 01/9/2016. Việc khiếu
nại đã được thụ lý vào ngày 05/9/2016 nhưng đến ngày 16/9/2016 khiếu nại vẫn không được
giải quyết. Bà A muốn khởi kiện vụ án hành chính. Hỏi:
a. Bà A có được quyền u cầu Tịa án giải quyết vụ việc trên hay khơng?
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền mà không thuộc
một trong các trường hợp các khiếu nại không được thụ lý giải quyết, người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết; thông báo bằng văn bản cho người khiếu
nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà
nước cùng cấp biết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
Ngày 1/9/2016 bà A khiếu nại lên Chi cục trưởng Chi cục Thuế huyện CD ( Khoản 1 ĐIều
72 Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BTC năm 2017 hợp nhất Thông tư hướng dẫn Luật quản lý
thuế; Luật quản lý thuế sửa đổi và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành)

được thụ lý ngày 5/9/2016.
Theo quy định tại Điều 28 LKN 2011 thì “Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá
30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài
hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể
từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng
khơng q 60 ngày, kể từ ngày thụ lý”.
Theo quy định như trên thì đến ngày 16/9/2016 mới được 12 ngày kể từ ngày thụ lý nên thời
hạn giải quyết khiếu nại của bà A chưa hết.
Mà theo quy định tại khoản 1 Điều 115 LTTHC 2015 “cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền
khởi kiện vụ án đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc
thôi việc trong trường hợp không đồng ý với quyết định, hành vi đó hoặc đã khiếu nại với
người có thẩm quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật
mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng không đồng ý với việc
giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi đó”.
Theo quy định trên bà A phải đợi hết thời gian giải quyết khiếu nại mà khiếu nại không
được giải quyết hoặc không đồng ý với giải quyết khiếu nại bà A mới được khởi kiện
b. Xác định thời hiệu khởi kiện trong vụ việc trên.
Theo khoản 1 Điều 33LTTHC 2015 thì:
“Trường hợp người khởi kiện có đơn khởi kiện vụ án hành chính tại Tịa án có thẩm quyền,
đồng thời có đơn khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì Tịa án phải
u cầu người khởi kiện lựa chọn cơ quan giải quyết và có văn bản thơng báo cho Tịa án”.


Bởi vậy không thể đồng thời vừa khởi kiện vừa khiếu nại được
Điều 28 Luật khiếu nại 2011 thì:
“Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ
việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ
ngày thụ lý”.
Nên theo tình huống thì thời hạn giải quyết khiếu nại vẫn chưa hết nên Bà A muốn khởi kiện

phải lựa chọn cơ quan giải quyết và có văn bản thơng báo cho Tòa án.
Lúc này thời hiệu khởi kiện Theo 1 Điều 116 Thời hiệu khởi kiện đối với quyết định hành
chính là:
“01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính,
quyết định kỷ luật buộc thôi việc...”
Mà ngày 01/8/2016, doanh nghiệp M bị Chi cục trưởng Chi cục thuế huyện CĐ tỉnh KG xử
phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế nên thời hiệu khởi kiện sẽ là đến hết ngày
01/1/2017.
c. Tịa án có thẩm quyền giải quyết việc khiếu kiện của bà A.
Doanh nghiệp M bị Chi cục trưởng Chi cục thuế huyện CĐ tỉnh KG xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi trốn thuế => Đây là QĐHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân (Điểm a Khoản 1 Điều 30 Luật TTHC)
Tịa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân huyện CD tỉnh KG theo quy định tại
khoản 1 Điều 31 LTTHC 2015
d. Giả sử sau khi Tòa án thụ lý vụ án, Chi cục trưởng Chi cục thuế huyện CĐ ra quyết
định rút lại toàn bộ quyết định xử phạt bị khiếu kiện để xử lý lại vụ việc theo đúng thủ
tục. Trong trường hợp này, Tòa án xử lý như thế nào? Vì sao?
Theo Khoản 2 Điều 173, đương sự rút toàn bộ quyết định xử phạt bị khiếu kiện để xử lý lại
vụ việc theo đúng thủ tục thì Tịa án chấp nhận và đình chỉ tồn bộ vụ án.
Bài 2: Ngày 01/10/2016, Uỷ ban nhân dân tỉnh LA ban hành Quyết định số 1234/QĐ-UB
thu hồi đất của ông A (cư trú tại huyện MC, tỉnh BT). Không đồng ý với quyết định thu hồi
đất này, ông A khiếu nại Quyết định số 1234/QĐ-UB, khiếu nại này được thụ lý giải quyết
vào ngày 10/10/2016.
a/ Cho đến ngày 30/10/2016 khiếu nại của ông A vẫn chưa được giải quyết bằng một
quyết định giải quyết khiếu nại, dù ông UBND đã nhiều lần mời ông lên làm việc. Nay
ông A muốn khởi kiện VAHC đối với quyết định 1234/QĐ-UB. Theo Anh/chị, Ơng LT
có thể khởi kiện khơng? Tại Tồ án nào? Giải thích và nêu căn cứ pháp lý?


b/ Giả sử Tồ án có thẩm quyền đã tun Quyết định số 1234/QĐ-UB là trái pháp luật

và huỷ bỏ quyết định này. Ông A muốn khởi kiện để yêu cầu bồi thường thiệt hại do
quyết định xử phạt gây ra. Theo Anh/chị, thủ tục tố tụng nào sẽ được áp dụng? Vì sao?
c/ Giả sử, Bản án sơ thẩm bị kháng cáo, bản án phúc thẩm được tuyên vào ngày
30/12/2016. UBND tỉnh LA không đồng ý nên ngày 06/01/2017 đã có văn bản đề nghị
người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm đối với bản án phúc
thẩm. Anh/chị hãy xác định:
-

Thời hạn kháng nghị: 15 ngày

CSPL khoản 1 Điều 213 Luật TTHC 2015.
Cách xử lý của Hội đồng giám đốc thẩm nếu Hội đồng giám đốc thẩm phát hiện Thư
ký đã tham gia xét xử phúc thẩm của vụ án hành chính này là em ruột của người bị kiện.
Hủy bản án Phúc thẩm để Hội đồng giám đốc thẩm xét xử lại phúc thẩm
CSPL Khoản 3 điều 274 Luật TTHC 2015.
Bài 3: Công ty A bị Chi Cục trưởng Chi Cục Quản lý cạnh tranh ban hành Quyết định số 02
xử phạt 5.000.000 đồng do đã có hành vi trực tiếp đưa ra thơng tin khơng trung thực. Cơng
ty A thì cho rằng việc xử phạt là khơng có cơ sở.
1/ Nếu muốn khởi kiện, Công ty A phải thực hiện các thủ tục nào? Vì sao?
Cơng ty A có hai con đường để giải quyết là con đường khiếu nại và con đường khiếu kiện.
Nếu công ty A chọn con đường khiếu kiện thì cần thực hiện những thủ tục sau:
- Thứ nhất, Công ty A phải xác định người đại diện hợp pháp của tổ chức mình.
- Thứ hai, Người đại diện hợp pháp của cơng ty A sẽ tự mình hoặc nhờ người khác làm đơn
khởi kiện.
- Thứ ba, Người đại diện hợp pháp của công ty A phải ký tên và đóng dấu của tổ chức mình.
- Thứ tư, Cơng ty A phải chuẩn bi những tài liệu chứng cứ chứng minh quyền và lợi ích của
mình bị xâm phạm để nộp kèm theo đơn khởi kiện
- Thứ năm, Người đại diện hợp pháp của Cty A có thể nộp đơn khởi kiện và tài liệu chứng
cứ kèm theo đến Tịa án bằng một trong ba hình thức: trực tiếp, trực tuyến, qua bưu chính.
- Thứ sáu, Thực hiện việc sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Tịa án nếu có

- Thứ bảy, Nộp tạm ứng án phí và xuất trình biên lai cho Tịa án.
2/ Giả sử Công ty A đã khiếu nại Quyết định số 02 nhưng đã quá thời hạn giải quyết
khiếu nại theo quy định nhưng vẫn chưa được giải quyết. Hỏi Cơng ty A có thể khởi
kiện vụ án hành chính không?


Cơng ty A có thể khởi kiện khi đã khiếu nại mà quá thời hạn giải quyết khiếu nại vẫn chưa
được giải quyết. Cơ sở pháp lý: khoản 1 điều 115 LTTHC
3/ Giả sử, Bộ trưởng Bộ Công thương đã ban hành Quyết định số 04 giải quyết khiếu
nại, theo đó, bác khiếu nại của Cơng ty A và giữ nguyên Quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh số 02 do xét thấy việc khiếu nại là không đủ căn cứ. Cơng ty A khởi kiện vụ án
hành chính. Anh/chị hãy xác định đối tượng khởi kiện và tư cách đương sự trong vụ án
hành chính.
Đối tượng khởi kiện trong tình huống trên gồm:
- Quyết định số 04 giải quyết khiếu nại
Điều 106 Luật Cạnh tranh quy định về hiệu lực của quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh:
“Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có hiệu lực pháp luật sau ba mươi ngày, kể từ ngày ký
nếu trong thời hạn đó khơng bị khiếu nại theo quy định tại Điều 107 của Luật Cạnh tranh”.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 30 LTTHC 2015 thì đối tượng khởi kiện có “Khiếu kiện
quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh”.
Vì Quyết định số 02 bị khiếu nại nên Quyết định số 02 vẫn chưa có hiệu lực pháp luật. Vậy
nên đối tượng khởi kiện ở đây là Quyết định giải quyết khiếu nại số 04.
Tư cách đương sự:
Người khởi kiện: Công ty A
Người bị kiện: Bộ trưởng Bộ Công thương.



×