Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

lãnh thổ quốc gia Luật quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 153 trang )

Chơng VI

LÃnh thổ quốc gia
i. khái niệm lÃnh thổ quốc gia trong LuËt quèc tÕ

1. Kh¸i qu¸t chung
LuËt quèc tÕ vỊ l·nh thỉ qc gia - mét ngµnh cđa Lt quốc tế, là tổng
thể các nguyên tắc và các quy phạm pháp Luật quốc tế điều chỉnh các quan hệ
giữa các quốc gia và các chủ thể khác của Luật quốc tế về các vấn đề liên quan
tới lÃnh thổ qc gia.
Lµ mét bé phËn cđa Lt qc tÕ, Lt qc tÕ vỊ l·nh thỉ qc gia chÞu
sù chi phèi bởi các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế và có quan hệ mật thiết
tới các ngành luật khác của Luật quốc tế. Dới ánh sáng của các nguyên tắc cơ
bản, Luật quốc tế về lÃnh thổ quốc gia đà thể hiện sự tiến bộ và, vì thế, góp
phần quan trọng vào sự củng cố hoà bình và an ninh qc tÕ.
Sù ph¸t triĨn cđa Lt qc tÕ vỊ lÃnh thổ quốc gia đợc phản ánh qua
các thời kỳ của lịch sử trong vấn đề xác định lÃnh thổ qc gia. Kh¸i niƯm
l·nh thỉ qc gia xt hiƯn tõ thời kỳ chiếm hữu nô lệ - thời kỳ bắt đầu hình
thành các dân tộc và các quốc gia. Đầu tiên là các nhu cầu về kinh tế quân sự
dẫn đến việc hình thành các hình thức liên minh mang tính chất xà hội - các
dân tộc. Để đảm bảo sự thống nhất của liên minh đó, chính quyền công cộng
đợc hình thành trên một vùng lÃnh thổ nhất định với số dân c sống ở đấy.
Vào các thời kỳ sau đó (phong kiến, t bản) Luật quốc tế về lÃnh thổ quốc gia
vẫn tiếp tục đợc hình thành và củng cố, song vẫn mang tính chất bất bình
đẳng - cá lớn nuốt cá bé. Đặc điểm của Luật quốc tế khi đó về lÃnh thổ quốc
gia là sự thừa nhận tính chất hợp pháp của chính sách các quốc gia lín m¹nh
trong viƯc më réng l·nh thỉ cđa cđa họ bằng việc chiếm đoạt lÃnh thổ của các
quốc gia khác yếu hơn (trong đó có thể một phần hoặc toàn bộ). Vào thời kỳ đế
quốc chủ nghĩa (cuối thế kỷ XIX) thế giới đợc phân chia và bắt đầu các cuộc
đấu tranh quyết liệt giữa các nớc đế quốc và sự phân chia lại thế giới. Sau
cách mạng tháng Mời, một số nguyên tắc tiến bộ của Luật quốc tế bắt đầu


122


hình thành. Điều đó có vai trò quan trọng trong việc xác định chế độ pháp lý
quốc tế của lÃnh thổ quốc gia (Ví dụ, nguyên tắc quyền dân tộc tự quyết,
nguyên tắc tôn trọng sự toàn vẹn và bất khả xâm phạm lÃnh thổ quốc gia).
Đặc biệt, sau sự ra đời của các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế sau năm
1945, thế giới lần đầu tiên chứng kiÕn thêi kú tuyªn bè viƯc cã l·nh thỉ qc
gia bằng biện pháp chiếm đoạt của quốc gia khác hoặc trên cơ sở vi phạm
quyền dân tộc tự quyết là vi phạm thô bạo Luật quốc tế - việc có l·nh thỉ mét
c¸ch phi ph¸p.
Nh− vËy, Lt qc tÕ hiƯn tại về lÃnh thổ quốc gia đóng vai trò quan trọng
trong việc ổn định trật tự pháp lý quốc tế vỊ l·nh thỉ qc gia. Cơ thĨ, nã ®iỊu
chØnh mét loạt vấn đề sôi động về lÃnh thổ quốc gia nh:
- Vấn đề giải quyết tranh chấp về lÃnh thổ đợc tiến hành trên cơ sở các
nguyên tắc tiến bộ Luật quốc tế;
- Vấn đề chế độ pháp lý của lÃnh thổ quốc gia;
- Vấn đề chế độ pháp lý về biên giới quốc gia;
- Vấn đề các phơng thức có lÃnh thổ đợc coi là hợp pháp.

2. Xác định l·nh thæ quèc gia
L·nh thæ quèc gia - mét bé phận của trái đất thuộc chủ quyền của một quốc
gia xác định, bao gồm vùng đất, vùng nớc, vùng lòng đất và vùng không phận.
Vùng đất là vùng bao gồm toàn bộ tất cả phần đất liền và các hải đảo của
quốc gia (kể cả các đảo xa bờ và các đảo ven bờ).
Vùng nớc là vùng gồm toàn bộ phần nớc nằm trong đờng biên giới quốc
gia bao gồm: vùng nớc nội địa, vùng nớc biên giới, vùng nớc nội thuỷ và vùng
lÃnh hải. Trong đó, vùng nớc nội địa gồm nớc ở các sông, hồ, kênh, đầm, ao ...;
vùng nớc biên giới (các vùng nớc ở khu vực biên giới nh sông, hồ); vùng nội
thuỷ - vùng nớc biển có đờng biên giới ngoài là đờng cơ sở dùng để tính chiều

rộng các vùng biển khác theo quy định của Luật biển quốc tế; vùng lÃnh hải vùng nớc biển nằm giữa một bên là đờng cơ sở và một bên là biên giới quốc gia
trên biển (theo quy định của Luật biển quốc tế).
Vùng lòng đất là toàn bộ phần phía dới của vùng nớc và vùng đất kéo dài
tới tâm trái đất.
Vùng không phận là phần không phận trên vùng đất và vùng nớc tới độ
cao khoảng 100 - 110km (tới tầm hoạt động của các con tµu vị trơ).

123


ii. quy chÕ ph¸p lý vỊ l·nh thỉ qc gia

1. Quyền tối cao của các quốc gia đối với lÃnh thổ
Trong lịch sử qua các thời kỳ phát triển của nhân loại có các quan điểm khác
nhau về quyền lực tối cao của các quốc gia đối với lÃnh thổ. Tựu chung lại có ba
học thuyết cơ bản: thuyết tài vật, thuyết cai trị và thuyết thẩm quyền.
Theo học thuyết tài vật, lÃnh thổ quốc gia đựơc coi nh loại tài sản (bất động
sản) của quốc gia. Vì vậy họ xem xÐt qun tèi cao cđa qc gia ®èi víi lÃnh thổ
là quyền sở hữu của quốc gia đối với lÃnh thổ. Học thuyết này hình thành vào
thời kỳ phong kiÕn. X· héi phong kiÕn chđ u quan t©m tíi lÃnh thổ vì lợi ích
kinh tế - lợi ích về bất động sản.
Theo thuyết cai trị, lÃnh thổ quốc gia là một vùng của trái đất mà ở đó tồn
tại qun lùc cđa qc gia thùc sù cai trÞ ë vùng đó. Hay nói cách khác ai thực
hiện quyền lực trên lÃnh thổ thì ngời đó có quyền tối cao đối với lÃnh thổ. Học
thuyết này nhằm củng cố lợi ích của chế độ thực dân kiểu cũ. Các quốc gia thực
dân định dùng học thuyết cai trị để phủ nhận quyền của các dân tộc khác đối với
lÃnh thổ của họ (chà đạp quyền dân tộc tự quyết).
Theo học thuyết thẩm quyền, lÃnh thổ quốc gia là khoảng không gian trong
đó có cả thẩm quyền quốc gia sở tại và các quốc gia khác. Học thuyết này là cơ sở lý
luận cho chủ nghĩa thực dân kiểu mới. Những quan điểm đó muốn tạo dựng một cơ

sở pháp lý cho sự can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia khác.
Theo quan điểm xuất phát từ Luật qc tÕ hiƯn t¹i, qun lùc tèi cao cđa
qc gia đối với lÃnh thổ là quyền tối thợng mà quốc gia thực hiện trong phạm
vi lÃnh thổ của mình trên hai phơng diện: quyền lực của quốc gia là tối cao đối
với tất cả mọi ngời, mọi tổ chức, loại trừ mọi hoạt động về quyền lực của quốc
gia khác; chØ qc gia chđ nhµ cã qun sư dơng, chiÕm hữu và định đoạt lÃnh
thổ.
Quyền lực tối cao của quốc gia đối với mọi ngời và mọi tổ chức trong phạm
vi lÃnh thổ quốc gia đó đợc thể hiện rõ trong nghĩa vụ tuân thủ pháp luật của
quốc gia sở tại đối với ngời nớc ngoài, pháp nhân nớc ngoài và thậm chí cả tổ
chức các tổ chức quốc tế khi có mặt trong phạm vi lÃnh thổ của quốc gia đó. Ví
dụ, quốc gia sở tại có quyền bắt giữ hoặc trục xuất ngời nớc ngoài khỏi lÃnh thổ
của mình, trong khi đó quốc gia mà công dân trên có quốc tịch không có quyền
ấy.
Quyền lực tối cao của quốc gia đối với lÃnh thổ của mình là cao nhất loại trừ
mọi quyền lực từ bên ngoài trong phạm vi lÃnh thổ của quốc gia đó. Trên thực tế,
có mét sè qc gia kh¸c cã thĨ thùc hiƯn mét phần quyền lực đó đối với một phần
124


l·nh thỉ cđa qc gia së t¹i trong mét thêi gian hạn định hoặc là mÃi mÃi. Ví dụ,
các quốc gia nớc ngoài thực hiện quyền quản lý đối với trụ sở sứ quán, đối với
các phần đất thuê của quốc gia sở tại. Tuy nhiên, các quyền đó chỉ có thể thực
hiện trên cơ sở đồng ý của quốc gia sở tại. Bởi vậy, khi đó chúng ta vẫn có thể
khẳng định rằng quyền lực tối cao đối với lÃnh thổ thuộc về quốc gia sở tại chứ
không thuộc về nớc ngoài trên thực tế đang quản lý vùng ®Êt ®ã.
Qun lùc tèi cao cđa qc gia ®èi víi lÃnh thổ còn thể hiện ở chỗ quốc gia đó
có quyền quản lý hành chính và định đoạt đối với lÃnh thổ. Quốc gia khác, trên cơ
sở đồng ý của quốc gia sở tại, có thể có quyền quản lý hành chính song không có
quyền định đoạt. Hay nói một cách khác, khi quốc gia mất quyền định đoạt đối

với lÃnh thổ thì quốc gia cũng không còn quyền tối cao đối với lÃnh thổ đó. Trong
trờng hợp nh vậy, l·nh thỉ ®ã cã thĨ thc qun lùc tèi cao đối với lÃnh thổ
của quốc gia khác hoặc là của cộng đồng.
Một đặc điểm quan trọng của quyền lực tối cao của quốc gia đối với lÃnh
thổ là việc tiếp tục tồn tại chủ thể và sự thừa nhận rằng lÃnh thổ đó là của chủ
thể trên. Điều đó không phụ thuộc vào việc ai đang quản lý lÃnh thổ đó trong
thời điểm hiện tại.
Để hiểu rõ quyền lực tối cao của quốc gia đối với lÃnh thổ cần phân biƯt nã
víi víi c¸c qun kh¸c vỊ l·nh thỉ: mét số quyền chủ quyền đối với lÃnh thổ,
quyền quản thác, quyền chiếm hữu và sử dụng mÃi mÃi suốt đời
Trớc hÕt, qun tèi cao cđa qc gia ®èi víi l·nh thổ khác với một số
quyền chủ quyền đối với lÃnh thỉ. VÝ dơ, viƯc thùc hiƯn qun chđ qun cđa
qc gia ven biển đối với tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa, ở vùng đặc
quyền kinh tế hoặc quyền tài phán hạn chế ở vùng tiếp giáp không phải là việc
tiến hành quyền lực tối cao đối với lÃnh thổ (vì vậy không thể coi các vùng đó
là một bé phËn l·nh thỉ qc gia ven biĨn).
Qun lùc tèi cao của quốc gia đối với lÃnh thổ cũng khác với quyền quản
thác. Quyền quản thác đối với lÃnh thổ là sự gánh vác trách nhiệm pháp lý quốc
tế đối với lÃnh thổ với t cách là ngời đại diện hợp pháp trên các vùng lÃnh thổ
không thuộc ai (Ví dụ các vùng lÃnh thổ do Liên Hợp Quốc giao cho một số quốc
gia quản thác).
Quyền sử dụng và chiếm hữu mÃi mÃi cũng không phải là quyền lực tối cao
đối với lÃnh thổ. Ví du, theo Hiệp định ngày 18-11-1903 giữa Mỹ và Panama, Mỹ
có quyền sử dụng mÃi mÃi kênh đào với các điều kiện nhất định: sử dụng, chiếm
hữu và kiểm tra trong khu vực 10 hải lý ở phần mặt đất và dới đó để xây dựng
và bảo vệ kênh đào, trong đó Panama vẫn giữ chủ quyền tiềm ẩn và giữ quyền tài

125



phán đối với vùng không phận trên kênh đào (hiện nay các quy định trên đà bị
huỷ bỏ bằng điều −íc qc tÕ míi).
Ci cïng, qun lùc tèi cao cđa quốc gia đối với lÃnh thổ khác với quyền
tài phán về lÃnh thổ. Về nguyên tắc, lÃnh thổ thuộc về ai ngời đó có quyền tài
phán đối với lÃnh thổ. Bởi vậy ngời ta nói rằng, quyền tài phán đối với lÃnh
thổ là một quyền toát ra từ quyền lực tối cao của quốc gia đối với lÃnh thổ. Tuy
nhiên trên thực tế quyền tài phán của quốc gia đối với lÃnh thổ có thể thuộc về
quốc gia khác trên cơ sở đồng ý hoặc là không trên cơ sở đó của quốc gia đợc
thừa nhận là ngời chủ hợp pháp của vùng lÃnh thổ (là ngời có quyền lực tối
cao đối với lÃnh thổ). Theo pháp Luật quốc tế hiện đại, việc thực hiện quyền
tài phán đối với lÃnh thổ không có sự đồng ý của quốc gia có quyền lực tối cao
đối với lÃnh thổ là hành vi vi phạm Luật quốc tế. Tuy nhiên xét về tình hình
thực tế trong thời gian nhất định ngời ta vẫn có thể cho rằng quốc gia vi
phạm đó đang thực hiện quyền tài phán đối với lÃnh thổ.
Trên thực tế cã nhiỊu tr−êng hỵp qc gia thùc hiƯn chđ qun tiềm ẩn đối
với lÃnh thổ thay vì thực hiện quyền lùc tèi cao ®èi víi l·nh thỉ. VÝ dơ, sau chiÕn
tranh thÕ giíi thø II, NhËt ®ång ý ®−a mét số hòn đảo vào hệ thống quản thác
của Liên Hợp Qc do Mü thùc hiƯn. NhËt vÉn gi÷ chđ qun tiềm ẩn đối với các
hòn đảo trớc khi thực hiện chủ quyền trên thực tế (năm 1970). Đối với với vïng
l·nh thỉ cho thuª cịng nh− vËy (VÝ dơ, Hång Kông), quốc gia cho thuê giữ chủ
quyền tiềm ẩn, song trong khoảng thời gian thuê không đợc thực hiện quyền lực
tối cao đối với lÃnh thổ đó. Quốc gia thuê đợc thực hiện quyền tài phán đối với
lÃnh thổ đó song không phải là có chủ quyền hoàn toàn (không đợc định đoạt).
Việc thuê đất để làm ga xe lửa, căn cứ quân sự, cơ sở cảng tàu, sân bay không có
tính chất nh vậy.

2. Các chủ quyền của quốc gia đối với lÃnh thổ
Trên cơ sở quyền lực tối cao đối với lÃnh thổ, quốc gia có các chủ quyền sau:
- Quyền xác định chế độ chính trị-kinh tế;
- Quyền sở hữu đối với tài nguyên thiên nhiên;

- Quyền tài phán đối với mọi ngời và mọi tổ chức;
- Quyền đợc đảm bảo bất khả xâm phạm trên toàn vẹn lÃnh thổ;
Quyền xác định chế độ chính trị kinh tế là một quyền toát ra từ nguyên tắc
bình đẳng giữa các quốc gia có chủ quyền đó trong phạm lÃnh thổ của mình. Đó
là quyền quyết định con đờng phát triển theo chế độ chính trị-kinh tế mà các
quốc gia mn theo ®i (vÝ dơ, theo chÕ ®é t− bản hay chế độ chủ nghĩa xà hội).
Tuy nhiên khi thực hiện các quyền này các quốc gia phải đảm bảo tôn trọng các
126


cam kết quốc tế. Ví dụ, không thể dựa vào quyền lựa chọn chế độ chính trị-kinh
tế để phạm vi qun con ng−êi trong Lt qc tÕ.
Qun thø hai lµ quyền sở hữu đối với tài nguyên thiên nhiên trong phạm
vi lÃnh thổ của mình. Quyền này đảm bảo cho quốc gia là ngời chủ thực sự
đối với tài nguyên thiên nhiên trong vùng lÃnh thổ. Đó là quyền khai thác, sử
dụng và định đoạt số phận của chúng (kể cả đất đai, sông hồ và các vùng biển
thuộc quyền qc gia). C¸c qc gia kh¸c chØ cã thĨ cã đợc một, một số hoặc
tất cả các quyền đó khi cã sù ®ång ý cđa qc gia cã chđ qun hoàn toàn đối
với vùng lÃnh thổ đó. Tuy nhiên khi thực hiện các quyền này, quốc gia phải
đảm bảo tuân thủ các cam kết quốc tế (Ví dụ, phải tôn trọng các quyền nh
vậy của các quốc gia khác, tôn trọng các cam kết về vấn đề môi trờng....).
Quyền sở hữu của quốc gia đối với tài nguyên thiên nhiên trong vùng lÃnh thổ
của mình khác với các quyền kinh tế mà quốc gia có đợc ở một số vùng biển
thuộc đặc quyền của quốc gia ấy theo quy định cđa Lt qc tÕ (VÝ dơ, c¸c
qun kinh tÕ ë vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục địa cđa qc gia ven
biĨn). Nh÷ng qun kinh tÕ nh− vËy chđ u chØ cho phÐp qc gia khai th¸c
theo trËt tự mà pháp Luật quốc tế quy định. Các quyền nh vậy không cho
phép quốc gia có quyền định đoạt đối với các vùng đó (không đợc chuyển cho
ngời khác). Do vậy trong trờng hợp này chúng ta nói rằng quốc gia có
quyền kinh tế đối với tài nguyên thiên nhiên chứ không phải là quyền sở hữu

ở vùng đó.
Quyền thứ ba là quyền tài phán của quốc gia trong vùng lÃnh thổ của mình.
Quyền đó thể hiện trong lĩnh vực lập pháp, hành pháp và t pháp trong quan hệ
với tất cả các tổ chức và cá nhân có mặt trong phạm vi lÃnh thổ quốc gia. Điều ấy
không phụ thuộc vào việc đó là công dân, pháp nhân quốc gia sở tại hay là ngời
nớc ngoài. Việc hạn chế các quyền trên chỉ có thể tiến hành trên cơ sở các cam
kết quốc tế (Ví dụ, trong lĩnh vực nhân quyền...).
Cuối cùng, đó là quyền đợc đảm bảo bất khả xâm phạm và toàn vẹn lÃnh
thổ. Quyền này bao gồm ba yếu tố:
- Nghiêm cấm xâm chiếm lÃnh thổ;
- Biên giới quốc gia là bất khả xâm phạm;
- Không đợc sử dụng lÃnh thổ quốc gia khi không có sự đồng ý của quốc gia
đó.
Bởi vậy khi không có sự xâm chiếm lÃnh thổ từ bên ngoài hoặc sự vi phạm
biên giới quốc gia hoặc là việc sử dụng lÃnh thổ quốc gia không có sự đồng ý của
quốc gia đó, quốc gia có vùng lÃnh thổ bị xâm phạm sẽ đợc pháp Luật quốc tế

127


bảo vệ, trong đó có quyền tự vệ chính đáng (sử dụng lực lợng vũ trang để bảo vệ
lợi ích của mình) và quyền yêu cầu cộng đồng bảo vệ lợi ích hợp pháp đó.
III. những hình thức thủ đắc lÃnh thổ trong luật
pháp quốc tế

1. Các hình thức thủ đắc lÃnh thổ trong lịch sử
Thực tiễn Luật quốc tế tồn tại rất nhiều hình thức thủ đắc lÃnh thổ khác
nhau, tạo nên những lÃnh thổ thuộc chủ quyền của mỗi quốc gia. Việc thủ đắc
lÃnh thổ của các quốc gia phụ thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh, thời gian của
mỗi dân tộc. Có hình thức thủ đắc phù hợp với giai đoạn lịch sử phát triển này

của luật pháp quốc tế, nhng lại không phù hợp với giai đoạn kia. Mỗi một
hình thức thủ đắc lÃnh thổ có một loạt những đòi hỏi cấu thành, đợc gọi là
những đặc điểm của hình thức thủ đắc. Tuỳ từng điều kiện lịch sử, những đòi
hỏi ấy cũng có sự biến thiên. Có đòi hỏi của hình thức thủ đắc phù hợp với thời
kỳ này, nhng lại không phù hợp với giai đoạn tiếp theo của lịch sử.
Thực tiễn của luật pháp quốc tế tồn tại năm hình thức thủ đắc lÃnh thổ cơ
bản sau đây:
- Thủ đắc bằng chiếm hữu;
- Thủ đắc bằng chuyển nhợng;
- Thủ đắc bằng chiếm hữu theo thời hiệu;
- Thủ đắc bằng xâm chiếm;
- Thủ đắc bằng sự tác động của thiên nhiên;
Chiếm hữu (occupation) là hành ®éng cđa qc gia thiÕt lËp vµ thùc hiƯn
qun lùc của mình trên một lÃnh thổ vốn cha thuộc chủ quyền về một quốc gia
nào khác. Đây là một hình thức thủ đắc lÃnh thổ cơ bản luôn, là cơ sở cho việc
hình thành lÃnh thổ của đa số các quốc gia hiện nay. Điều kiện tiên quyết cho
việc thủ đắc lÃnh thổ là lÃnh thổ chiếm hữu phải là lÃnh thổ vô chủ. Tuy rằng
hiện nay không còn lÃnh thổ vô chủ để các quốc gia có tiến hành chiếm hữu,
nhng những đặc điểm của nó trở thành tiêu chí để phán xét các tranh chấp lÃnh
thổ hiện có của nhiều quốc gia trên thế giới.
Thủ đắc bằng chuyển nhợng (concession) là sự chguyển giao một cách tự
nguyện chủ qun l·nh thỉ tõ mét qc gia nµy sang mét quốc gia khác. Thông
thờng hình thức chuyển nhợng đợc hợp thức thông qua các điều khoản của
một hiệp định chính thức mà trong đó ghi chú một cách tỷ mỉ về vùng đất đợc
chuyển nhợng, cũng nh các điều kiện để chuyển nhợng đợc hoàn thành.
Thủ đắc bằng chiếm hữu theo thời hiệu (precripton acquisitive) là sự thực
hiện liên tục và hoà bình trong một thời gian dài quyền lực cđa mét qc gia ®èi
128



víi mét vïng l·nh thỉ vèn dÜ thc chđ qun của một quốc gia khác hoặc không
rõ ràng bị tranh chấp.
Thủ đắc bằng xâm chiếm (conquest) là một hình thức thủ đắc lÃnh thổ diễn
ra sau các cuộc chiến tranh, theo đó một quốc gia chiến thắng sáp nhập lÃnh thổ
hoặc một phần lÃnh thổ của quốc gia bại trận vào lÃnh thổ của mình. Phơng
thức này tồn tại trong thời kỳ phong kiến, hiện nay phơng thức này hoàn toàn
bị bác bỏ vì trái với nguyên tắc không sử dụng vũ lực hoặc đe doạ sử dụng vũ lực
trong các quan hệ quốc tế.
Thủ đắc bằng các sự tác động của thiên nhiên (accertion) là một hình thức
thủ đắc lÃnh thổ mà theo đó một quốc gia có quyền mở rộng diện tích lÃnh thổ
thông qua việc bồi đắp một cách tự nhiên vào lÃnh thổ chính hoặc bằng sự xuất
hiện của đảo. Các vùng lÃnh thổ này không chØ trë thµnh mét bé phËn l·nh thỉ
cđa qc gia đó mà còn tạo nên sự mở rộng ra ngoài của đờng biên giới quốc gia
trên biển.
Ngoài những hình thức thủ đắc lÃnh thổ trên còn một số hình thức thủ đắc
lÃnh thổ khác, nhng theo thời gian chúng càng ngµy cµng mÊt hÕt ý nghÜa thùc
tÕ. VÝ dơ, nh− việc cho tặng, việc thừa kế lÃnh thổ của các vua chúa thời phong
kiến. Những hình thức này trớc đây cũng là những cơ sở tạo nên sự thủ đắc
lÃnh thổ của nhiều quốc gia. Những hình thức này đà tồn tại khi mà hai khái
niệm "chủ quyền" và "quyền sở hữu" của nhà vua không có sự phân biệt. Do vậy
việc tặng cũng nh cho và thừa kế lÃnh thổ nh một thứ của hồi môn trở thành
một trong những hình thức thủ đắc lÃnh thổ quan trọng thời phong kiến. Thực tế
đà xảy ra nhiều trờng hợp vị hôn thê đà mang về với danh nghĩa của hồi môn
một vùng lÃnh thổ rộng lớn để thêm vào lÃnh thổ của vị hôn phu.
Với việc cấm đe doạ bằng vị lùc vµ sư dơng vị lùc trong quan hƯ quốc tế,
xuất hiện nguyên tắc bất khả xâm phạm và toàn vẹn lÃnh thổ quốc gia cùng
nguyên tắc quyền dân tộc tự quyết, các hình thức thủ đắc lÃnh thổ bằng xâm
chiếm, chuyển nhợng đà không còn tồn tại trên thực tế.
Ngoài những hình thức thủ đắc nêu trên còn nhiều hình thức khác nh hình
thức kế cận địa ký, hình thức này đà đợc dùng để vạch đờng biên giới cho vùng

Bắc Cực. Nhng cho đến nay hình thức này không còn ý nghĩa thực tế nữa, vì
trên trái đất không còn có những vùng tơng tự nh Bắc Cực.

2. Hình thức thủ đắc lÃnh thổ bằng chiếm hữu
Nh trên đà trình bày, hình thức thủ đắc lÃnh thổ rất đa dạng đợc xuất
hiện tồn tại và phát triển phù hợp với từng điều kiện hoàn cảnh lịch sử cơ thĨ.

129


Trong số những hình thức thủ đắc lÃnh thổ nêu trên thì việc thủ đắc bằng chiếm
hữu là cơ bản và quan trọng nhất trong luật pháp và tập quán quốc tế.
Vì vậy, cần thiết phải phân tích sâu sắc các tiêu chí của Luật quốc tế đối với
việc chiếm hữu lÃnh thổ. Cụ thể có các tiêu chí sau:
- Điều kiện cần thứ nhất: vùng lÃnh thổ, đảo chiếm hữu phải là vô chủ,
không nằm trong hệ thống địa lý hµnh chÝnh cđa bÊt kú qc gia nµo. L·nh thổ
vô chủ (terra nullius) là lÃnh thổ cha từng đặt dới sự quản trị của một quốc
gia nhất định nào. Nói một cách khác: lÃnh thổ đó cha có một tỉ chøc qc gia
(cã thĨ cã c− d©n sèng trong vïng l·nh thỉ ®ã nh−ng ch−a cã mét tỉ chøc nhà
nớc nào ở trên đó). Sự chiếm hữu lÃnh thổ vô chủ là một hình thức thủ đắc hợp
pháp. Luật gia Vattel giải thích rằng sự chiếm hữu lÃnh thổ vô chủ đợc căn cứ
trên Luật tự nhiên của Luật dân sự: "Mọi ngời đều có quyền ngang nhau đối víi
vËt ch−a thc qun së h÷u cđa bÊt cø ai, và vật này sẽ thuộc về quyền sở hữu
của ngời nào chiếm hữu nó trớc nhất"1.
Trong khoa học luật pháp quốc tế, lÃnh thổ vô chủ còn đợc hiểu là lÃnh thổ
bị bỏ rơi. Tức là, vùng lÃnh thổ trớc kia vốn từng bị chiếm hữu, sau đó nhà nớc
chiếm hữu tự từ bỏ quyền chiếm hữu của mình. LÃnh thổ vô chủ đợc hiểu ở dới
dạng rộng hơn: Khi một quốc gia nào đó thực hiện chủ quyền nhà nớc của mình
trên một vùng lÃnh thổ trong một thời gian dài liên tục bằng biện pháp hoà bình
và không bị các quốc gia khác phản đối.

- Điều kiện cần thứ hai: việc chiếm hữu phải là hành động nhân danh quốc
gia hoặc đợc quốc gia uỷ quyền, tức là không phải hành động của t nhân. Bất
kỳ một hành động nào từ phía những ngời không mang danh nghĩa nhà nớc
đều không đủ t cách hành động thực hiện chủ quyền lÃnh thổ của nhà nớc
(không thể làm thay đổi tính chất chủ quyền ngay cả khi các cá nhân hợp thành
một tập thể hay một công ty trừ khi đợc nhà nớc uỷ quyền).
- Điều kiện thứ ba: sự chiếm hữu phải thông qua một loạt các hành ®éng thĨ
hiƯn chđ qun qc gia mét c¸ch hiƯn thùc rõ ràng và liên tục.
Điều kiện thứ t: tính hoà bình của sự chiếm hữu và việc chiếm hữu phải
đợc d luận đơng thời chấp nhận không phản đối. Trong vụ đảo Palmas, trọng
tài M. Huy-be tuyên bố việc thực hiện quyền lực trên thực tế một cách hoà bình
trong một thời gian dài và đầy đủ là cần thiết cho việc xác lập chủ quyền đối với
một vùng lÃnh thỉ v« chđ.

1

Xem, Ch. Rousseau, Droit International. Paris 1976, T. III p. 164.

130


Tóm lại, chiếm hữu thực sự là một loại hình thủ đắc lÃnh thổ quan trọng tạo
nên chủ quyền quốc gia trên một vùng lÃnh thổ vô chủ. Hình thức này đợc biểu
hiện bằng một loạt các đòi hỏi phức tạp và đa dạng có liên quan chặt chẽ với
nhau: từ chỗ chiếm hữu đầu tiên bằng con đờng hoà bình do các cá nhân quốc
gia uỷ quyền thực hiện sau đó đợc tiếp tục bằng việc thực hiện chủ quyền quốc
gia trên lÃnh thổ đó một cách liên tục với một phơng pháp vừa đủ phù hợp với
điều kiện hoàn cảnh của vùng lÃnh thổ chiếm hữu.
Qua các cứ liệu lịch sử đều cho rằng, Nhà nớc Việt Nam đà chiếm hữu thực
sự hai quần đảo Hoàng Sa và Tr−êng Sa Ýt nhÊt tõ thÕ kû thø XVII, tøc là trớc

khi có sự công bố bản đồ của Đỗ Bá năm 1686. Điều này có nghĩa là Nhà nớc
Việt Nam đà sử dụng hình thức chiếm hữu thực sự cho việc thủ đắc hai quần đảo
Hoàng Sa và Trờng Sa. Điều này hoàn toàn phù hợp với công bố của Nhà nớc
trong sách trắng của Nhà nớc Cộng hoà xà hội chủ nghĩa Việt Nam.
Từ các chứng cứ lịch sử Nhà nớc Việt Nam trên thực tế đà làm chủ hai
quần đảo Hoàng Sa và Trờng Sa bằng những hoạt động tổ chức khai thác, khảo
sát, đặt bia, xây miếu, trồng cây, bảo vệ ng dân... (corpus); đặt ra các quy định
thởng phạt nghiêm minh, thực hiện nghĩa vụ trong việc bảo đảm an toàn hàng
hải quốc tế, cứu hộ ngời bị hại.. Nhà nớc đà đáp ứng đợc đầy đủ các tiêu
chuẩn của việc thủ đắc lÃnh thổ vô chủ vào thời kỳ đó.
Iv. nguyên tắc bất khả xâm phạm và toàn vẹn lÃnh thổ
quốc gia

1. Khái niệm bất khả xâm phạm và toàn vẹn lÃnh thổ
Nguyên tắc bất khả xâm phạm và toàn vẹn lÃnh thổ là một bộ phận của
nguyên tắc tôn trọng chủ quyền các quốc gia. Trong đó, sự bất khả xâm phạm và
toàn vẹn lÃnh thổ là việc thể hiện nguyên tắc tôn träng chđ qun qc gia trong
lÜnh vùc quan hƯ gi÷a các quốc gia về vấn đề lÃnh thổ. Nguyên tắc bất khả xâm
phạm và toàn vẹn lÃnh thổ là một nguyên tắc đợc thừa nhận chung trong Luật
quốc tế. Đó là quy phạm pháp Luật quốc tế mang tính chất jus cogen.
Bất khả xâm phạm lÃnh thổ có nghĩa là các quốc gia có nghĩa vụ không đợc
xâm phạm bằng vũ trang hoặc bất vũ trang vào lÃnh thổ quốc gia khác. Trong
khi đó toàn vẹn lÃnh thổ quốc gia có nghĩa là cấm chia cắt bằng vũ lực lÃnh thổ
của quốc gia khác hoặc cấm lấn chiếm bộ phận lÃnh thổ của họ. Khái niệm bất
khả xâm phạm và toàn vẹn lÃnh thổ có liên quan mật thiết với nhau song không
phải là một. Ví dụ, nếu nh có sự xâm phạm vũ trang hoặc phi vũ trang tới lÃnh
thổ quốc gia thì sẽ dẫn tới chia cắt hoặc xâm chiếm lÃnh thổ. Tuy nhiên, sự tấn
công của toán phí hoặc máy bay quân sự nớc ngoài rõ ràng chỉ là sự chà đạp tới
131



quyền bất khả xâm phạm lÃnh thổ của quốc gia chứ không đề cập tới toàn vẹn
lÃnh thổ. Trong khi đó sự vi phạm toàn vẹn lÃnh thổ thờng đợc biĨu hiƯn chđ
u ë viƯc chia c¾t b»ng vị lùc lÃnh thổ của một quốc gia nào đó.
Nh vậy, bất khả xâm phạm và toàn vẹn lÃnh thổ tuy rằng trùng hợp trong
một số trờng hợp song hoàn toàn không phải là một. Vì thế việc áp dụng các
khái niệm này theo tính chất đồng nghĩa nhiều khi dẫn tới sự khó hiểu. Tuy
nhiên các khái niệm trên gắn bó víi nhau v× thÕ cã thĨ xem xÐt chóng nh− hai
khía cạnh của nguyên tắc bất khả xâm phạm và toàn vẹn lÃnh thổ.
Việc xác định các hành vi vi phạm nguyên tắc phải dựa vào tình hình thế
giới và Luật quốc tế hiện hành. Nguyên tắc này bao gồm néi dung nh− sau:
- CÊm cã l·nh thæ quèc gia bằng vũ lực hoặc đe doạ sử dụng nó;
- Biên giới quốc gia là bất khả xâm phạm;
- Cấm sử dụng lÃnh thổ quốc gia khi không có sự đồng ý của quốc gia đó;
- Không đợc sử dụng lÃnh thổ hoặc cho phép sử dụng lÃnh thổ làm thiệt
hại tới lợi ích hợp pháp của các quốc gia khác.

2. CÊm cã l·nh thỉ qc gia b»ng c¸ch dïng vị lực và đe doạ sử
dụng nó
Đây là một nhân tố cơ bản của nguyên tắc bất khả xâm phạm và toµn vĐn
l·nh thỉ. Nh− vËy, viƯc cã l·nh thỉ qc gia bằng con đờng dùng vũ lực hoặc
đe doạ sử dụng vũ lực theo Luật quốc tế là phi pháp. Tuy nhiên, hành vi phi
pháp đó có thể nhằm các mục đích khác nhau, trong đó có mục đích xâm chiÕm
l·nh thỉ. Lt qc tÕ cị kh«ng cÊm chiÕn tranh xâm lợc, không cấm chiếm
lÃnh thổ bằng vũ lực, song cũng không cho rằng hành vi chiếm đóng vũ trang
lÃnh thổ nớc ngoài là cơ sở để xác lập chủ quyền đối với vùng lÃnh thổ của
quốc gia bại trận. Theo Lt qc tÕ cị, chiÕm ®ãng l·nh thỉ b»ng vũ lực
thờng đợc tiến hành qua hai giai đoạn: thứ nhÊt, chiÕm l·nh thỉ b»ng lùc
l−ỵng vị trang; thø hai, sự sáp nhập về mặt pháp lý phần lÃnh thổ chiếm đợc
dới sự hậu thuẫn của lực lợng vũ trang. Có quan điểm cho rằng chiếm đóng

về mặt quân sự l·nh thỉ qc gia lµ sù cã l·nh thỉ phi pháp. Vì vậy, sau khi
quân đội rút đi, chính phủ hợp pháp của quốc gia bại trận nghiễm nhiên thực
hiện quyền của mình nh trớc kia đối với lÃnh thổ. Tõ ®ã cho thÊy r»ng ®Ĩ
l·nh thỉ cđa qc gia thù địch do sự chiếm đóng bằng vũ lực trở thành lÃnh
thổ của quốc gia thắng trận, cần phải có một số hành vi đặc biệt của quốc gia
thắng trận. Điều này đợc thể hiện với ba điều kiện:
- Sự thĨ hiƯn râ ý chÝ cđa qc gia th¾ng trËn về việc sáp nhập phần lÃnh
thổ đó vào phần của m×nh;
132


- Sù thĨ hiƯn ý chÝ ®ã thĨ hiƯn d−íi dạng tuyên bố đơn phơng;
- Sự tuyên bố đó chỉ cã thĨ thùc hiƯn sau khi kÕt thóc chiÕn tranh.
Sù chiÕm ®ãng l·nh thỉ b»ng kiĨu nh− vËy (dï r»ng đáp ứng cả ba điều kiện
trên) bị coi là phi pháp từ góc độ của Luật quốc tế hiện hành (trong đó có nguyên
tắc bất khả xâm phạm và toàn vẹn lÃnh thổ). Sự cấm đoán nh vậy không phải là
thừa do vì có sự cấm đoán chung về áp dụng vũ lực. Bởi vì, việc áp dụng vũ lực dù
sao vẫn còn xảy ra và, nh vậy, vấn đề thay đổi lÃnh thổ trên cơ sở đó phải là bị
coi là bất hợp pháp.
Ngoài ra việc áp dụng vũ lực một cách hợp pháp (tự vệ và trừng phạt) có
thể dẫn tới sự chiếm đóng bằng lực lợng vũ trang phần lÃnh thổ của quốc gia
xâm lợc cũng không dẫn đến có lÃnh thổ ấy một cách hợp pháp từ phía quốc
gia tự vệ hoặc các quốc gia tham gia vào đội quân của Liên Hợp Quốc (trong
trờng hợp trừng phạt). Sự ngoại lệ từ nguyên tắc chung trên ®· ®−ỵc thõa
nhËn sau chiÕn tranh thÕ giíi thø hai nhằm đáp ứng nhu cầu ủng hộ cuộc đấu
tranh chống xâm lợc và đảm bảo nền hoà bình và an ninh chung trên thế
giới.
Luật quốc tế hiện hành cấm xâm phạm lÃnh thổ bằng vũ lực với cách thức
quy định về sự thay đổi lÃnh thổ phải đợc tiến hành trên cơ sở tôn trọng quyền
dân tộc tự quyết: các dân tộc có quyền tách ra và thành lập một quốc gia độc lập.

Các quốc gia không thể nhân danh nguyên tắc bất khả xâm phạm và toàn vẹn
lÃnh thổ để chà đạp quyền đó của các dân tộc.
Từ chối chiếm đóng lÃnh thổ bằng vũ lực đợc đa ra từ thời cách mạng
Pháp năm 1789-1794. Hiến pháp năm 1791 tuyên bố "tất cả các cuộc chiến tranh
đợc tiến hành nhằm bất kỳ mục đích gì trừ mục đích bảo vệ công lý đều là hành
vi nô dịch: hành vi đó không phải là hành vi của dân tộc vĩ đại bởi vì sự xâm
chiếm một quốc gia này từ phía quốc gia khác là sự đe doạ tự do và an ninh của
tất cả. Ngày nay nhân dân Pháp cấm mình tiến hành chiến tranh nhằm mở
mang bờ cõi của mình". Cách mạng Pháp tuyên bố rằng mỗi một dân tộc là ngời
chủ lÃnh thổ của mình, lÃnh thổ ®ã chØ cã thĨ bÞ chun giao theo ý chÝ của dân
tộc ấy. Từ đó đặt ra vấn đề trng cầu ý dân nh một điều kiện cần thiết của sự
thay đổi lÃnh thổ.
Tuy nhiên, tuyên bố đó chỉ mang tính chất hình thức, trên thực tế các quốc
gia đế quốc (trong đó có Pháp) đà vi phạm nguyên tắc ấy. Bởi vậy trớc thế kỷ
XX, bất khả xâm phạm và toàn vẹn lÃnh thổ đợc hiểu theo nghĩa bảo vệ đờng
lối bành trớng của các quốc gia đế quốc thực dân, không phụ thuộc vào ý chí
nhân dân trong sự chuyển giao lÃnh thổ. Điều đó đợc thể hiện trong các điều
ớc quốc tế đợc ký kết giữa các quốc gia đế quốc châu Âu cuối thế kỷ XIX. Bëi v×
133


khi đó các quốc gia đế quốc đang say sa với việc mở mang bờ cõi bằng xâm lợc
và nô dịch các dân tộc và các quốc gia khác. Do thực hiện chính sách nh vậy các
vấn đề lÃnh thổ trở nên căng thẳng vào đầu thế kỷ XX và là một trong các
nguyên nhân quan trọng dẫn tới các cuộc chiến tranh thế giới đẫm máu mà nhân
loại trớc ®ã ch−a tõng biÕt tíi.
ViƯc cÊm chiÕn tranh víi tÝnh chất giải quyết các tranh chấp quốc tế và
chống lại toàn vẹn lÃnh thổ quốc gia đợc ghi nhận trong mục 4 Điều 12 Hiến
chơng Liên Hợp Quốc: không dùng và đe doạ sử dụng vũ lực để chống lại quyền
bất khả xâm phạm lÃnh thổ và nền độc lập của quốc gia khác. Tuyên bố của Liên

Hợp Quốc về các nguyên tắc của Liên Hợp Quốc nêu rõ: "LÃnh thổ quốc gia không
thể có đợc bằng con đờng đe doạ hoặc sử dụng vũ lực".
V. Biên giới quốc gia

1. Khái niệm và các loại biên giới
Biên giới quốc gia đợc hiểu là ranh giới của lÃnh thổ quốc gia. Ranh giới đó
có thể là nơi phân chia lÃnh thổ của quốc gia này với quốc gia khác hoặc với các
phần lÃnh thổ của cộng đồng.
Có bốn loại biên giới qc gia: biªn giíi trªn bé, biªn giíi thủ, biªn giới
trong lòng đất và biên giới trên không. Biên giới trên mặt đất là đờng ranh giới
giữa các quốc gia trong châu lục hoặc ngoài hải đảo. Đờng biên giới này thờng
đợc xác định bởi các mốc biên giới trên cơ sở thoả thuận giữa các quốc gia hữu
quan. Biên giíi trªn bé cã hai kiĨu biªn giíi: biªn giíi theo địa hình và biên giới
trên bộ theo hình học. Biên giới trên bộ theo địa hình là biên giới trên bộ dựa vào
đặc điểm địa hình của các dòng sông, dÃy núi... Đa số đờng biên giới trên bộ của
các quốc gia hiện nay trên thế giới là đờng biên giới theo địa hình (Ví dụ đờng
biên giới của Việt Nam với các nớc láng giềng). Biên giới trên bộ theo hình học
là đờng biên giới trên bộ đợc xác định bởi hai điểm cách xa nhau thành một
đoạn thẳng (kiểu biên giới này thờng đợc áp dụng đối với các vùng sa mạc).
Đờng biên giới thuỷ là đờng ranh giới trên mặt sông, hồ (và các vùng
nớc tơng tự) và biển. Đờng biên giới thuỷ trên sông thờng đợc phân định
giữa các quốc gia hữu quan bằng các điều ớc quốc tế. Đờng biên giới này
thờng đợc xác định theo giữa sông, giữa dòng chảy. Đờng biên giới biên giới
thuỷ trên mặt hồ thờng đợc xác định theo cách nối hai điểm của bờ hồ trên
cơ sở điều ớc giữa các quốc gia hữu quan. Đờng biên giới trên biển là ranh
giới ngoài của các vùng nội thuỷ hoặc vùng lÃnh hải của các quốc gia ven biển.
Theo Lt biĨn qc tÕ hiƯn hµnh, ranh giíi ngoµi cđa lÃnh hải không không
đợc vợt quá 12 hải lý kể từ đờng cơ sở theo quy định của Công ớc. C¸c
134



quốc gia ven biển tự xác định đờng cơ sở trong pháp luật của mình trên cơ sở
phù hợp với Công ớc về Luật biển năm 1982. Đờng biên giới phân chia vùng
nội thuỷ hoặc vùng lÃnh hải giữa các quốc gia ven biển đợc xác định theo
thoả thuận của các bên. Trong trờng hợp không đạt đợc thoả thuận không
bên nào đợc tự ý quy định vợt quá đờng trung tuyến cách đều đờng cơ sở
của hai quốc gia, trừ khi có những cơ sở khác phù hợp với Luật quốc tế (Ví dụ,
địa hình bờ biển, các đảo...).
Đờng biên giới trong lòng đất đợc hiểu là mặt cong kéo từ đờng biên giới
trên bộ và đờng biên giới thuỷ xuống tới tâm trái đất. Đờng biên giới này đợc
xác định chỉ theo các quy phạm pháp Luật quốc tế chung. Do vậy, khi đà xác
định đợc đờng biên giới trên bộ và đờng biên giới thuỷ rồi thì vấn đề xác định
đờng biên giới trong lòng đất không mang tính chất phức tạp.
Đờng biên giới trên không là mặt phẳng hoặc cong nằm bên trên đờng
biên giới trên bộ và đờng biên giới thuỷ. Đờng biên giới trên không có hai loại
là đờng biên giới bên sờn và đờng biên giới trên cao. Đờng biên giới bên sờn
cũng đợc xác định trên cơ sở đờng biên giới trên bộ và đờng biên giới thuỷ
theo cách kéo dài đờng biên giới trong lòng đất vợt lên cao ở một độ nhất định.
Đờng biên giới trên cao đợc xác định bởi mặt cong song song với mặt địa cầu tới
độ cao mà các vệ tinh có thể bay đợc (khoảng 100-110 km). Đờng biên giới này
cũng đợc xác định bởi các quy định của Luật quốc tế chung dới dạng tập quán
pháp.
Nh vậy, trong việc xác định biên giới quốc gia, vấn đề xác định đờng
biên giới trên bộ và trên mặt nớc là quan trọng nhất. Việc xác định đờng
biên giới đó một cách ổn định và rõ ràng nhất khi đợc ghi nhận trong điều
ớc quốc tế (đặc biệt là các tuyến đờng biên giới giữa hai quốc gia hữu quan).
Trong trờng hợp không có điều ớc, đờng biên giới thờng đợc xác định bởi
các quy phạm pháp Luật quốc tế (trừ đờng biên giới trên biển). Trong trờng
hợp đờng biên giới đợc xác định trên cơ sở các quy phạm tập quán, việc tuân
thủ chúng cũng là nghĩa vụ bắt buộc của các quốc gia hữu quan.


2. Chế độ pháp lý của biên giới quốc gia
Chế độ pháp lý ở vùng biên giới quốc gia thờng đợc điều chỉnh chủ yếu
bằng các văn bản pháp Luật quốc gia trên cơ sở các điều ớc quốc tế.
Tuy nhiên để củng cố quan hệ hoà bình hợp tác giữa các quốc gia có chung
đờng biên giới, các quốc gia ®ã th−êng ký kÕt c¸c ®iỊu −íc qc tÕ quy định một
số vấn đề liên quan tới đờng biên giới. Các điều ớc đó thờng tập trung giải
quyết các vấn ®Ò sau:
135


- ấn định các biện pháp ngăn ngừa vi phạm trật tự ở biên giới;
- Ngăn ngừa sự vợt biên trái phép;
- Điều tra các trờng hợp vi phạm chế độ biên giới;
- Điều tra và giải quyết các vấn đề khiếu kiện do hậu quả của sự vi phạm
trật tự ở biên giới;
Trật tự trả lại tài sản cho các bên khi tài sản đà đợc chuyển sang phía bên
kia.
Trong các điều ớc quốc tế nh vậy thờng quy định quyền và nghĩa vụ của
các đại diện của các qc gia nh»m gióp hä thùc hiƯn tèt c¸c quy định trên. Trong
trờng hợp vợt quá thẩm quyền của họ, các vấn đề biên giới đợc giải quyết
bằng con đờng ngoại giao. Ngoài ra, các điều ớc quốc tế về vùng biên giới còn
quy định về các vấn đề nh chế độ qua lại của ngời và hàng hoá; chế độ qua lại
của các phơng tiện giao thông, thuỷ, bộ; chế độ khai thác, hành nghề ở vùng
biên giới; chế độ vệ sinh dịch tễ; vấn đề môi trờng...
Các điều ớc quốc tế về biên giới thờng là những điều ớc vô hạn (đặc biệt
là các hiệp ớc về hoạch định biên giới). Các điều ớc quốc tế về biên giới thờng
không có các quy định về đình chỉ hiệu lùc, vỊ vÊn ®Ị sưa ®ỉi ®iỊu −íc. ThËm chÝ
khi trong quan hệ giữa hai nớc có chung đờng biên giới xảy ra chiến tranh,
điều ớc về biên giới không thể bị đình chỉ hiệu lực. Việc đơn phơng thay đổi

điều ớc quốc tế về biên giới là một hành vi phi pháp xét từ góc độ Luật quốc tế
hiện hành. Tuy nhiên, các điều ớc quốc tế mới về biên giới giữa hai quốc gia hữu
quan sẽ là cơ sở để thay đổi các quy định về biên giới trong các điều ớc quốc tế
đà tồn tại trớc đó. Một vấn đề tranh luận ở đây là liệu một quốc gia có quyền
tuyên bố huỷ điều ớc quốc tế khi quốc gia hữu quan vi phạm cơ bản điều ớc đó
(Ví dụ, xâm lợc để lấn chiếm biên giới) hay kh«ng. Thùc tiƠn sau thêi kú chiÕn
tranh thÕ giíi thø hai cho thÊy r»ng ®· cã mét sè tr−êng hợp nh vậy đợc thực
hiện. Tuy nhiên trong bối cảnh hiện nay, việc tuyên bố huỷ nh vậy là không có
cơ sở. Bởi điều đó sẽ tạo thêm hố ngăn cách trong quan hệ hợp tác giữa các quốc
gia hữu quan.

3. Các tranh chấp biên giới
Các tranh chấp biên giới giữa các quốc gia hữu quan thờng là các nguyên
nhân chđ u dÉn tíi xung ®ét vị trang ë vïng biên giới, thậm chí có trờng hợp
dẫn tới các cuộc chiến tranh ở quy mô lớn.
Các tranh chấp về biên giới thờng xảy ra trong ba trờng hợp:

136


- Trờng hợp thứ nhất, các tranh chấp thờng xoay quanh vấn đề điểm mốc
của đờng biên cụ thể trên bộ (thờng là trong các trờng hợp không có các điều
ớc quốc tế về hoạch định biên giới);
- Trong trờng hợp thứ hai, các tranh chấp thờng liên quan tới vấn đề áp
dụng điều ớc quốc tế nào trong số các điều ớc đều đề cập tới vấn đề hoạch định
biên giới, hoặc là vấn đề giải thích khác nhau về quy định hoạch định biên giới;
- Trong trờng hợp thø ba, vÊn ®Ị tranh chÊp ®Ị cËp tíi chđ quyền của các
quốc gia đối với một vùng lÃnh thổ (thờng là các hòn đảo).
Các tranh chấp lÃnh thổ đợc hình thành do các quan điểm của các quốc gia
hữu quan về sự tồn tại hoặc sự điều chỉnh của các quy phạm Luật quốc tế chung,

các qui phạm dới dạng điều ớc hoặc dới dạng tập quán pháp về chủ quyền của
các quốc gia đối với phần lÃnh thổ tranh chÊp. Khi ®· cã sù thõa nhËn vỊ sù tồn
tại tranh chấp lÃnh thổ có nghĩa là thừa nhận mét bé phËn l·nh thỉ lµ l·nh thỉ
tranh chÊp. Tuy nhiên, không thể có tranh chấp lÃnh thổ khi một bên đơn
phơng yêu cầu thay đổi lÃnh thổ khi sự tuyên bố đó không xuất phát từ các quy
phạm Luật quốc tế xác định địa vị pháp lý bộ phận lÃnh thổ đó.
Các tranh chấp lÃnh thổ nói riêng cũng nh các tranh chấp quốc tế nói
chung phải đợc giải quyết bằng các biện pháp hoà bình. Tuy vậy, cũng không ít
trờng hợp các quốc gia đà vi phạm pháp Luật quốc tế về vấn đề này - sử dụng
lực lợng vũ trang để giải quyết.
Trong việc giải quyết các tranh chÊp l·nh thỉ, c¸c chøng cø cã ý nghÜa
qut định. Trong số các chứng cứ về chủ quyền của các quốc gia đối với bộ phận
lÃnh thổ, ý nghĩa quyết định nhất thuộc về các điều ớc quốc tế xác định biên
giới quốc gia. Ngoài ra các bản đồ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác
định đờng biên giới. Trong số các loại bản đồ địa lý, bản đồ có ý nghĩa quyết
định nhất là bản đồ đợc hình thành trên cơ sở điều ớc quốc tế về hoạch định
biên giới giữa các quốc gia hữu quan. Các bản đồ đợc xuất bản đơn phơng từ
một phía quốc gia kém trị pháp lý hơn. Tuy nhiên trong một số trờng hợp có
thể chúng cũng đóng vai trò đáng kể. Về nguyên tắc, sự xuất bản bản đồ chính
thức của nhà nớc là sự thừa nhận hoặc phủ nhËn quan ®iĨm cđa qc gia
tranh chÊp kia vỊ ®−êng biên giới.
Trong quá trình tranh chấp lÃnh thổ đôi khi xuất hiện trờng hợp một trong
các bên thừa nhận đờng biên giới đang tồn tại trên thực tế hoặc sự chiÕm h÷u
thùc tÕ mét bé phËn l·nh thỉ tranh chÊp. Việc thừa nhận đó có ý nghĩa rất quan
trọng vì nó dẫn tới loại trừ tranh chấp trên. Việc thừa nhận đó có thể đợc thể
hiện một cách rõ ràng hoặc im lặng. Việc thừa nhận rõ ràng thờng đợc tiÕn

137



hành dới dạng văn bản hoặc bằng miệng. Cả hai trờng hợp nh vậy đều là sự
thể hiện việc đồng ý với đờng biên giới hiện tại hoặc với phần lÃnh thổ đang
đợc chiếm hữu thực tế. Sự thừa nhận một cách im lặng đợc hiểu là thiếu vắng
sự phản đối cần thiết trong các trờng hợp khi cần phải thực hiện chúng. Quan
điểm về việc thừa nhận im lặng thờng đợc áp dụng tại Toà án quốc tế khi giải
quyết các tranh chấp về lÃnh thổ.
Bằng chứng về việc không thừa nhận đờng biên giới với sự chiếm hữu hiện
hữu là tuyên bố về vấn đề đó. Đó là tuyên bố đơn phơng của một bên về hành vi
của phía bên kia trong quan hệ đối với đờng biên giới hoặc vùng lÃnh thổ tranh
chấp. Sự phản đối nh vậy là chứng tỏ việc khẳng định quan điểm của quốc gia
về vùng lÃnh thổ tranh chấp. Điều đó sẽ có ý nghĩa đáng kể trong việc giải quyết
tranh chấp vỊ vïng l·nh thỉ ®ã.

138


Câu hỏi hớng dẫn học tập
1.
2.
3.
4.

Thế nào là lÃnh thổ quốc gia?
HÃy nêu khái niệm quyền lực tối cao của quốc gia đối với lÃnh thổ?
HÃy trình bày các phơng thøc cã l·nh thæ quèc gia?
H·y cho biÕt néi dung nguyên tắc bất khả xâm phạm và toàn vẹn lÃnh
thổ?
5. HÃy nêu khái niệm và quy chế pháp lý của biªn giíi qc gia?

139



Chơng VII

Luật biển quốc tế
I. quá trình hình thành và phát triển Luật biển quốc
tế
1. Khái quát chung
Theo đà phát triển của khoa học-kỹ thuật trên thế giới, ngày càng mở rộng
tri thức không chỉ về những nguồn tài nguyên khổng lồ và quý giá của biển mà
còn về các cách thức khai thác và chế biến chúng. Sự nghiên cứu một cách tích
cực và sử dụng tài nguyên quí đó đặt ra một loạt vấn đề liên quan tới lợi ích sống
còn của nhiều quốc gia và dân tộc nh các vấn đề kinh tế, chính trị, quốc phòng,
pháp lý và các vấn đề khác. Trớc hết đó là việc hoàn thiện hơn nữa chế độ pháp
lý đối với các vùng không phận trên biển và trên không, điều chỉnh một loạt hoạt
động của các thành viên cộng đồng quốc tế trong việc sử dụng và khai thác
chúng.
Việc điều chỉnh pháp lý quốc tế đối với quan hệ quốc tế trớc hết là đối với
quan hệ giữa các quốc gia, cần phải đợc hình thành trên cơ sở có tính đến việc
giữ gìn các giá trị văn minh của nhân loại, củng cố hoà bình và an ninh quốc tế,
bảo đảm sự cân bằng sinh thái và giữ gìn điều kiện môi sinh thuận lợi cho các thế
hệ mai sau.
Sự hình thành Luật quốc tế nói chung và Luật biển quốc tế nói riêng đà có
từ xa xa trong lịch sử nhân loại. Trong các giai đoạn khác nhau của lịch sử loài
ngời, Luật quốc tế cũng nh Luật biển quốc tế đà có những thay đổi không nhỏ.
Mỗi một hình thái kinh tế-xà hội tơng ứng với một hệ thống các nguyên tắc và
các quy phạm Luật quốc tế của nó.
Luật quốc tế hiện nay đợc xây dựng trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản. Các
nguyên tắc đó là một trong những thành quả của nền văn minh nhân loại đợc
hình thành sau nhiều thiên niên kỷ đẫm máu và nớc mắt của các cuộc chiến

tranh tàn khốc. Cuối cùng chúng đà đợc củng cố trong Hiến chơng Liên Hợp

140


Quốc và nhiều văn bản pháp lý quốc tế điều chỉnh quan hệ giữa các quốc gia
trong việc khai thác và sử dụng biển.
Đợc hình thành trên cơ sở các nguyên tắc tiến bộ của Luật quốc tế hiện đại
và sự đúc kết thực tiễn các quan hệ giữa các quốc gia, những nguyên tắc và quy
phạm đợc thừa nhận chung của Luật biển quốc tế ngày nay đáp ứng đợc nhu
cầu hợp tác bình đẳng và chính đáng của các quốc gia và, vì thế, là nền tảng cho
sự hoàn thiện hơn nữa chế độ pháp lý về biển. Luật biển quốc tế không phải là
một bộ luật bao gồm các quy phạm đợc hình thành một lần hoặc hình thành một
cách bất di bất dịch, nó tiếp tục đợc phát triển và hoàn thiện. Và quá trình ấy bị
chi phối, trớc hết, bởi các điều kiện kinh tế và chính trị trên thế giới.
Ngoài ra, những khả năng khai thác và sử dụng tài nguyên biển của các
quốc gia có một tác động không nhỏ tới quá trình phát triển của Luật biển quốc
tế.
Ngày nay, những triển vọng to lớn về sử dụng biển của nhân loại đà trở
thành một trong các vấn đề nóng bỏng của thời đại, đụng chạm tới quyền lợi
chính trị, kinh tế, thơng mại, pháp luật và quốc phòng của các quốc gia.
Bởi vậy, Luật biển quốc tế đà trải qua một thời kỳ phát triển đầy sóng gió.
Nếu trong lĩnh vực chiến tranh và hoà bình, cuộc đấu tranh đợc tiến hành giữa
hai lực lợng: yêu chuộng hoà bình và gây chiến, thì trong lĩnh vực phân chia lợi
ích quốc gia trên biển các quốc gia đấu tranh với nhau vì quyền lợi của chính
mình không phụ thuộc vào trình độ phát triển, xu hớng chính trịvà, vì vậy,
việc tìm ra tiếng nói chung là vô cùng nan giải. Biển đợc ví nh một chiếc bánh
không thể chia đều cho mọi ngời và, do đó, phải dựa vào những nguyên tắc đợc
mọi ngời thừa nhận. Một quy định này hay quy định khác đều có thể mang lợi
đến cho nớc này và thiệt hại cho nớc kia. Các nguyên tắc và các quy phạm của

Luật biển quốc tế hiện tại đợc xây dựng trên cơ sở đó, dù rằng công việc này gặp
không ít khó khăn.
Quá trình hình thành Luật biển quốc tế trải qua ba hội nghị quốc tế về Luật
biển dới sự bảo trợ của Liên Hợp Quốc.
2. Các hội nghị quốc tế về Luật biển
Sự không rõ ràng và tranh luận về một loạt quy định của Luật quốc tế đặt
ra vấn đề cần thiết phải hệ thống hoá các quy định đó dới dạng pháp điển hoá
Luật quốc tế.
Tại cuộc họp đầu tiên của mình, Đại hội đồng Liên Hợp Quốc đà thông qua
Nghị quyết số 94 ngày 11- 12- 1946 về sự cần thiết phải nghiên cứu kü l−ìng toµn

141


diện tất cả các vấn đề đà đợc pháp điển hoá và đồng thời phải tiếp tục công việc
này trong khuôn khổ Liên Hợp Quốc.
Nhằm mục đích này, năm 1947, Liên Hợp Quốc đà thành lập Uỷ ban Luật
quốc tế. Uỷ ban này có nhiệm vụ chuẩn bị điều kiện cần thiết để giải quyết trong
khuân khổ Liên Hợp Quốc các vấn đề nóng bỏng nhất liên quan tới pháp điển hoá
và sự phát triển tiến bộ của Luật quốc tế. Uỷ ban Luật quốc tế đà tiến hành công
việc nhằm phát điển hoá Luật biển quốc tế từ năm 1949. Uỷ ban đa vào chơng
trình của mình các vấn đề nh lÃnh hải và biển cả, thềm lục địa và việc khai thác
sinh vật trên biển.
Những thành quả mà Uỷ ban thu đợc là nguyên nhân trực tiếp dẫn tới
việc triệu tập Hội nghị lần thứ nhất và Hội nghị lần thứ hai về biển. Trong hai
Hội nghị này, nhiều vấn đề về việc pháp điển hoá Luật biển quốc tế đợc giải
quyết.
Sự phát triển quan hệ quốc tế, việc xuất hiện một loạt quốc gia mới trên
trờng quốc tế ở châu á, châu Phi và châu Mỹ La Tinh và tốc độ phát triển nh
vũ bÃo của công cuộc chinh phục biển trên cơ sở của các thành tựu của tiến bộ

khoa họckỹ thuật đà đặt ra nhiều vấn đề pháp lý quốc tế mới về biển. Để giải
quyết các vấn đề đó, Hội nghị quốc tế lần thứ ba về biển đà đợc triệu tập. Đây là
một giai đoạn quan trọng trong quá trình phát triển và củng cố các nguyên tắc
đợc thừa nhận chung của Luật biĨn qc tÕ.
Ba Héi nghÞ qc tÕ vỊ Lt biĨn đà pháp điển hoá đợc nhiều nguyên tắc
và quy phạm của Luật biển quốc tế: thứ nhất, những nguyên tắc và các quy
phạm Luật quốc tế đà và đang tồn tại dới dạng tập quán pháp quốc tế; thứ
hai, các quy phạm pháp Luật quốc gia; thứ ba, các nguyên tắc và các quy
phạm mới của Luật biển quốc tế ®ãng mét vai trß quan träng trong viƯc cđng
cè trËt tù ph¸p lý qc tÕ ë c¸c vïng biĨn.
a. Héi nghị lần thứ nhất của Liên Hợp Quốc về Luật biển.
Hội nghị đợc tổ chức từ 24-2 đến 27-4-1958 ở Giơnevơ, Thụy Sĩ. Các đại
diện của 86 quốc gia đà tham dự Hội nghị. Kết quả Hội nghị đà thông qua đợc
bốn Hiệp ớc: Hiệp ớc về lÃnh hải và vùng tiếp giáp, Hiệp ớc về thềm lục địa,
Hiệp ớc về biển cả, Hiệp ớc về đánh bắt cá và bảo vệ sinh vật sống ở vùng biển
cả. Các Hiệp ớc này đóng một vai trò quan trọng trong việc thiết lập trật tự
pháp lý điều chỉnh quan hệ giữa các chủ thể của Luật quốc tế, chủ yếu là giữa các
quốc gia trong lĩnh vực khai thác và sử dụng biển.
Hiệp ớc về lÃnh hải và vùng tiếp giáp xác định trật tự hoạch định chiều
rộng lÃnh hải và quy định chế độ về phân chia nó. Lần đầu tiên trong lịch sử,

142


nguyên tắc đi lại vô hại của tàu bè nớc ngoài trong vùng lÃnh hải của một quốc
gia và chủ quyền của quốc gia trên biển đối với vùng này đợc thiết lập nh các
quy phạm pháp lý quốc tế đợc thừa nhận chung dới dạng điều ớc quốc tế
(trớc kia nguyên tắc đi lại vô hại của tàu bè nớc ngoài đà đợc hình thành dới
dạng tập quán pháp). Hiệp ớc xác định trật tự qua lại vô hại, qun vµ nghÜa vơ
cđa qc gia ven biĨn thùc hiƯn quyền tài phán dân sự và hình sự đối với tàu bè

nớc ngoài qua vùng lÃnh hải. Các quy phạm pháp Luật quốc tế và chế độ vùng
tiếp giáp, lần đầu tiên trong lịch sử, đợc ghi nhận. Theo các quy phạm đó, quốc
gia ven biển có quy định vùng nằm ở biển cả tiếp giáp với lÃnh hải của mình và
tiến hành kiểm soát cần thiết nhằm ngăn chặn các vụ vi phạm các quy định về
hải quan, nhập c và dịch tễ ở vùng lÃnh thổ và lÃnh hải của mình.
Hiệp ớc về thềm lục địa đà giải quyết đợc nhiều vấn đề pháp lý quốc tế
đặt ra do kÕt qu¶ cđa tiÕn bé khoa häc-kü tht. HiƯp ớc giải quyết các vấn đề
nh; 1) Lần đầu tiên đa ra khái niệm pháp lý về thềm lục địa; 2) thiết lập
nguyên tắc phân chia thềm lục địa giữa các quốc gia hữu quan; 3) xác định phạm
vi quyền của quốc gia ven biển trong vùng thềm lục địa của mình; 4) quy định
trật tự tiến hành nghiên cứu khoa học ở thềm lục địa; 5) làm sáng tỏ khái niệm
nguồn tài nguyên thiên nhiên giàu có và quy định điều kiện thăm dò và khai
thác chúng.
Hiệp ớc về biển cả đa ra khái niệm về biển cả, củng cố nguyên tắc tự do
biển cả đà đợc hình thành từ xa xa, làm sáng tỏ nội dung khái niệm về buôn lậu
ma tuý và buôn bán nô lệ.
Các quy định về quyền truy đuổi những tàu bè nớc ngoài không đợc
hởng quyền miễn trừ cũng đợc ghi nhận trong Hiệp ớc.
Ngoài ra trong Hiệp ớc còn ghi nhận một số quy định pháp luật mới nh:
nguyên tắc mối quan hệ thực tế giữa tàu thuyền và quốc gia mà tàu thuyền đó
mang cờ, các quy định về nghĩa vụ của quốc gia thi hành các biện pháp chống ô
nhiễm dầu lửa và phát thanh phi pháp, quy định về quyền có lối ra biển của các
quốc gia không có biển, các quy định về nghĩa vụ của các viên chỉ huy tàu
thuyền
Hiệp ớc đánh bắt cá và bảo vệ nguồn tài nguyên sinh vật sống trên biển cả:
đa ra các khái niệm nh giữ gìn sinh vật sống, biển cả và nghề đánh bắt
cá; xác định các điều kiện bắt cá ở các vùng biển gần vùng lÃnh hải; thiết lập
trật tự giải quyết các tranh chấp về đánh bắt cá ở biển cả.
Hội nghị đà thông qua chín nghị quyết về các vấn đề mà các đại biểu không
thể đồng ý với nhau đợc về mặt pháp lý. Các nghị quyết đó rõ ràng có một vai

trò không nhá trong viƯc ph¸t triĨn Lt biĨn qc tÕ. C¸c nghị quýêt trên đề cập
143


các vấn đề nh các vụ thử vũ khí hạt nhân trên biển, vấn đề chống ô nhiễm biển
cả bằng các chất thải phóng xạ, chế độ vùng nớc lịch sử và việc điều chỉnh, bảo
vệ nghề cá.
Hội nghị đà thông qua biên bản về trình tự bắt buộc trong việc giải quyết
các tranh chấp. Trong đó quy định Toà án quốc tế thực hiện quyền tài phán của
mình về các vấn đề giải thích và áp dụng các hiệp ớc về Luật biển nếu nh
không có biện pháp nào đợc các bên thoả thuận áp dụng trong khoảng thời gian
hợp lý.
Hội nghị lần thứ nhất về Luật biển không giải quyết đợc tất cả các vấn đề
liên quan tới Luật biển. Cụ thể, cha xác định rõ chiều rộng của lÃnh hải, biên giới
ngoài của thềm lục địa, vấn đề về mối tơng quan giữa chế độ đáy biển và các loại
hoạt động mới khai thác nó. Bởi vậy Hội nghị đà thông qua nghị quyết yêu cầu Đại
hội đồng Liên Hợp Quốc triệu tập một Hội nghị quốc tế mới về Luật biển để giải
quyết các vấn đề còn tồn đọng.
b. Hội nghị lần thứ hai của Liên Hợp Quốc về Luật biển
Hội nghị đợc triệu tập từ 17-3 đến 24-4-1960, có 87 quốc gia cử đại biểu
tham dự và các quan sát viên của 24 tổ chức chuyên môn của Liên Hợp Quốc và
các tổ chức quốc tế khác. Hội nghị đặt ra cho mình nhiệm vụ giải quyết hai vấn
đề quan trọng của Luật biển quốc tế: chiều rộng của lÃnh hải và chiều rộng của
vùng đánh bắt cá.
Trong Hội nghị, đà xảy ra cuộc đấu tranh gay gắt của đại diện hai nhóm
quốc gia về quy định chiều rộng lÃnh hải: nhóm ủng hộ quan điểm 12 hải lý và số
ủng hộ quan điểm 6 hải lý. Chính vì vậy các bên tham gia Hội nghị đà không đạt
đợc thoả thuận về việc quy định chiều rộng lÃnh hải. Tuy nhiên trong quá trình
tranh luận tại Hội nghị cả số đại diện ủng hộ quan điểm 12 hải lý và số đại diện
ủng hộ quan ®iĨm 6 h¶i lý ®Ịu thèng nhÊt quan ®iĨm vỊ việc không chấp nhận

chiều rộng lÃnh hải vợt quá 12 hải lý. Số quốc gia không ủng hộ hai quan điểm
trên bao gồm một nhóm nớc ở châu Mỹ La Tinh. Các quốc gia này muốn mở
rộng hơn nữa vùng chủ quyền ven biển với mục đích bảo quản và sử dụng nguồn
tài nguyên của biển. Tại Hội nghị, chỉ còn có Xanvađo là bảo vệ quan điểm về
chiều rộng l·nh h¶i 200 h¶i lý.
Thùc tiƠn quan hƯ qc tÕ và kết quả của Hội nghị lần thứ hai về Luật biển
quốc tế cho thấy rằng vào những năm 60 của thế kỷ này, đà hình thành một quy
phạm pháp Luật quốc tế dới dạng tập quán pháp về quy định chiều rộng lÃnh
hải không quá 12 hải lý.
Sau Hội nghị, mặc dù không đạt đợc thoả thuận nào về các vấn đề đàm
phán, song nhiều quốc gia đà tuyên bố đơn phơng về chiều rộng lÃnh hải của
144


mình là 12 hải lý. Trong khi đó một số nớc châu Mỹ La Tinh và châu Phi tuyên
bố về chiều rộng lÃnh hải của mình là 200 hải lý (áchentina tuyên bố đầu tiên,
sau đó Panama, urugoay, Braxin, Gabông, Libêria..). Rõ ràng vấn đề về chiều
rộng lÃnh hải phải đợc điều chỉnh thống nhất bằng pháp Luật quốc tế. Những
tuyên bố đơn phơng của các quốc gia không thể có ý nghĩa pháp lý quốc tế nếu
nó không phù hợp với Luật quốc tế.
Nh vậy cũng còn nhiều vấn đề về Luật biển cha đợc giải quyết. Trong
khi đó quan hệ giữa các quốc gia trên biển ngày càng phát triển và mở rộng.
Hành động khác nhau và cách hiểu biết không thống nhất về các vùng biển đòi
hỏi phải có sự điều chỉnh pháp lý quốc tế. Tình hình này thôi thúc cộng đồng quốc
tế tổ chức một hội nghị quốc tế mới của Liên Hợp Quốc về Luật biển quốc tế.
c. Hội nghị lần thứ ba của Liên Hợp Quốc về Luật biển quốc tế
Hội nghị là một sự kiện lịch sử quan trọng trong việc phát triển tiến bộ và
Pháp điển hoá Luật quốc tế nói chung và Luật biển quốc tế nói riêng. Hội nghị đÃ
tiến hành 11 cuộc họp từ tháng 12-1973 đến 12-1982. Các đoàn đại biểu tham dự
Hội nghị bao gồm hầu hết đại diện của các quốc gia có biển hoặc không có biển,

các phong trào giải phóng dân tộc ở châu á , châu Phi đợc Liên Hợp Quốc thừa
nhận, các tổ chức quốc tế khác nhau.
Tháng 12-1973, Hội nghị đợc triệu tập tại Niu oóc. Trong cuộc họp đầu
tiên, Hội nghị thành lập các Uỷ ban để điều khiển Hội nghị (Uỷ ban tổng hợp, Uỷ
ban biên tập và Uỷ ban chính).
Tất cả các vấn đề xem xét tại hội nghị đợc phân chia cho các Uỷ ban chính.
Uỷ ban thứ nhất soạn thảo chế độ quốc tế về đáy biển và đại dơng ngoài ranh
giới quyền tài phán của các quốc gia ven biển (trong đó bao gồm việc xác định cơ
cấu, chức năng thẩm quyền của các tæ chøc quèc tÕ). Uû ban thø hai xem xÐt các
vấn đề về lÃnh hải, vùng tiếp giáp, các eo biển đợc sử dụng trong hàng hải quốc
tế, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa và các quyền của các quốc gia không có
biển, các vùng nớc của các quốc gia quần đảo, các biển kín và nửa kín, các đảo
nhân tạo, chế độ các đảo. Uỷ ban thứ ba soạn thảo các quy định về bảo vệ và gìn
giữ môi trờng biển, các công việc nghiên cứu khoa học về biển, về sự phát triển
và chuyển giao công nghệ.
Tại cuộc họp lần thứ hai, Hội nghị đà thông qua bằng hình thức biểu quyết
konsensus các quyết định về cách thức hoạt động của Hội nghị, trong đó có các
nguyên tắc giải quyết các vấn đề về Luật biển. Theo các nguyên tắc đó, các vấn
đề về các vùng biển và đại dơng có liên quan mật thiết với nhau, vì vậy chúng
cần đợc xem xét nh một hệ thống thống nhất (nguyên tắc giải quyết các vấn đề
một cách trọn gói) và Hội nghị cần làm tất cả những gì có thể đạt bằng đợc thỏa
145


thuật về các vấn đề cốt lõi bằng con đờng konsensus (việc tiến hành biểu quyết
chỉ khi mọi cố gắng theo cách thoả thuận trên không đem lại kết quả mong
muốn).
Các vấn đề trọn gói về Luật biển cần đợc giải quyết tại Hội nghị bao gồm:
thiết lập thống nhất về chiều rộng lÃnh hải là 12 hải lý; đảm bảo sự qua lại tự do
cho các tàu bè trên các eo biển dùng cho hàng hải quốc tế và có chiều rộng lÃnh hải

là 12 hải lý; giải quyết các vấn đề đánh bắt cá; thiết lập vùng đặc quyền kinh tế với
chiều rộng là 200 hải lý; bảo đảm tự do hàng hải và nghiên cứu khoa học biển ở
vùng biển cả; xác định biên giới ngoài và chế độ thềm lục địa; thiết lập quy chế đáy
biển ngoài thềm lục địa và thành lập tổ chức quốc tế về các tài nguyên ở đáy biển
này; thông qua các quy phạm nhằm ngăn ngừa sự ô nhiễm biển.
Cuộc tranh luận kéo dài cho tới phiên họp thứ mời một mới thông qua đợc
các quyết định. Tại phiên họp này những sửa đổi cuối cùng đà đợc nhất trí đa
vào Công ớc, các văn bản của nghị quyết một, nghị quyết hai và đồng thời
phơng án thoả hiệp của nghị quyết ba (về các lÃnh thổ mà dân tộc ở đó cha đạt
đợc sự độc lập hoàn toàn và các lÃnh thổ thuộc địa) đà đợc soạn thảo. Các bản
dự thảo các nghị quyết đà nêu và dự thảo quyết định của Hội nghị về sự tham gia
của các phong trào giải phóng dân tộc đà đa ra để Hội nghị thông qua trọn gói.
Các sửa đổi, bổ sung chính thức do một số đoàn đại biểu đa ra đà đợc chính họ
rút bỏ. Thực chất, Hội nghị đà thông qua văn bản Công ớc bằng phơng thức
konsensus.
Cuối cùng văn bản Công ớc và bốn nghị quyết đà đợc 130 đoàn đại biểu
thông qua, bốn đoàn đại biểu chống (Mỹ, irxaren, Thổ Nhĩ Kỳ và Vênêxuêla) và
17 đoàn bỏ phiếu trắng.
Ngày 10-12-1982 tại Giamaica, các đại diện có thẩm qun cđa 117 qc gia
(trong ®ã cã ViƯt Nam), Héi đồng Liên Hợp Quốc về Nammibia và các đảo Cúc đÃ
ký Công ớc mới vủa Liên Hợp Quốc về Luật biển.
Nh vậy, tất cả các vấn đề quan trọng của Luật biển đà đợc giải quyết một
cách trọn gói, đà đợc pháp điển hoá trong một Công ớc chung thống nhất. Đây
là một giai đoạn lịch sử quan trọng trong việc phát triển tiến bộ Luật quốc tế và
là một đóng góp to lớn trong việc giải quyết các vấn đề quan trọng của thời đại
nh bảo đảm hoà bình và an ninh thế giới.
Công ớc Liên Hợp Quốc về Luật biển quốc tế năm 1982 đà đúc kết những gì
tiến bộ của các Hiệp ớc Giơnevơ về Luật biển năm 1958 và ghi nhận một số
lợng đáng kể các quy phạm pháp lý quốc tế mới.


146


×