ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT
------
------
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
Tên đề tài:
KỸ NĂNG TƯ DUY PHẢN BIỆN THÔNG QUA
NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG BẢN CÁO TRẠNG
CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Mã số
: ĐHL2019-SV-16
Chủ nhiệm đề tài
: Đặng Thị Thúy Như
Thời gian thực hiện : Từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2019
Thừa Thiên Huế, 12/2019
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT
------
------
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
Tên đề tài:
KỸ NĂNG TƯ DUY PHẢN BIỆN THÔNG QUA
NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG BẢN CÁO TRẠNG
CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Mã số: ĐHL2019-SV-16
Chủ nhiệm đề tài: Đặng Thị Thúy Như
Thời gian thực hiện: Từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2019
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. Hồ Đức Chính
Họ và tên, học hàm, học vị:
Ký xác nhận đồng ý cho nghiệm thu: ……………………….
Ký xác nhận đồng ý cho nghiệm thu: ……………………….
SINH VIÊN PHỐI HỢP NGHIÊN CỨU:
1. Ngô Thị Mỹ Duyên
2. Nguyễn Thị Thanh Linh
Thừa Thiên Huế, 12/2019
DANH SÁCH THÀNH VIÊN
STT
HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN
LỚP
MÃ SINH VIÊN
1
ĐẶNG THỊ THÚY NHƯ
Luật K40A
16A5011265
2
NGÔ THỊ MỸ DUYÊN
Luật K39B
15A5012002
3
NGUYỄN THỊ THANH LINH
Luật KT
K39A
15A5021136
i
LỜI CAM ĐOAN
Nhóm tác giả xin cam đoan bài nghiên cứu khoa học với đề tài “Kỹ năng tư
duy phản biện thông qua nghiên cứu hoạt động xây dựng bản cáo trạng của
Viện kiểm sát nhân dân ở tỉnh Thừa Thiên Huế” là sản phẩm của riêng nhóm
tác giả. Những số liệu trong bài nghiên cứu được thu thập từ quá trình khảo sát tại
Trường Đại học Luật, Đại học Huế. Nhóm tác giả hồn tồn chịu trách nhiệm về
tính chính xác của thơng tin.
Huế, tháng 12 năm 2019
NHĨM TÁC GIẢ
ii
L iC m n
Để hoàn thành đề tài “Kỹ năng tư duy phản biện thông qua nghiên cứu
hoạt động xây dựng bản cáo trạng của Viện kiểm sát nhân dân ở tỉnh Thừa
Thiên Huế”, nhóm nghiên cứu đã nhận được nhiều sự quan tâm và tạo điều
kiện của Ban Giám hiệu nhà trường, cán bộ phịng Khoa học Cơng nghệ và
Môi trường Hợp tác Quốc tế Trường Đại học Luật, Đại học Huế. Nhóm tác
giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ của Qúy Thầy Cô.
Đặc biệt, nhóm nghiên cứu xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trung tâm
thực hành Luật và Khởi nghiệp Trường Đại học Luật, Đại học Huế, PGS.TS
Đoàn Đức Lương – Giám đốc Trung tâm, ThS. Trần Cao Thành – Tổ trưởng
Tổ Thực hành luật đã tận tình hướng dẫn, góp ý để nhóm nghiên cứu hồn
thành đề tài nghiên cứu.
Đồng thời, nhóm đề tài cũng gửi lời cảm ơn chân thành đến giáo viên
hướng dẫn - thầy Hồ Đức Chính đã luôn quan tâm và hỗ trợ kịp thời cho nhóm
nghiên cứu, đặc biệt là các kiến thức thực tiễn liên quan đến nội dung đề tài.
Cuối cùng, mặc dù luôn không ngừng cố gắng tiếp thu, học hỏi trong q
trình thực hiện đề tài nhưng vẫn khơng thể tránh khỏi những sai sót nhất định.
Rất mong nhận được ý kiến góp ý từ q thầy cơ để đề tài được hoàn thiện nhất.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 12 năm 2019
NHÓM TÁC GIẢ
iii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Trang
Lời cam đoan ......................................................................................................... i
Lời cảm ơn ............................................................................................................ ii
Danh sách thành viên tham gia đề tài ........................................................................................ iii
Mục lục ................................................................................................................ iv
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .......................................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................4
6. Kết cấu của đề tài .......................................................................................................4
NỘI DUNG ....................................................................................................................5
Chương 1.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KỸ NĂNG TƯ DUY PHẢN BIỆN........5
1.1. Một số khái niệm, biểu hiện cơ bản của kỹ năng tư duy phản biện .............5
1.1.1. Một số khái niệm..................................................................................................5
1.1.1.1. Khái niệm tư duy và tư duy phản biện ...........................................................5
1.1.1.2. Khái niệm năng lực tư duy phản biện..............................................................6
1.1.2. Biểu hiện cơ bản của kỹ năng tư duy phản biện ................................................8
1.1.2.1. Tính tư duy ........................................................................................................8
1.1.2.2. Tính tranh luận ..................................................................................................8
1.1.2.3. Tính khái quát và có hệ thống ..........................................................................9
1.1.2.4. Tính suy luận .....................................................................................................9
1.2. Vai trò của kỹ năng tư duy phản biện .............................................................10
1.2.1. Vai trò cơ bản .....................................................................................................10
1.2.2. Vai trò đối với hoạt động xây dựng bản cáo trạng của Viện kiểm sát ................13
1.3. Các yếu tố tác động đến kỹ năng tư duy phản biện ......................................14
1.3.1. Yếu tố khách quan .............................................................................................14
iv
1.3.2. Các yếu tố chủ quan ...........................................................................................17
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ..............................................................................................20
Chương 2. ĐÁNH GIÁ KỸ NĂNG TƯ DUY PHẢN BIỆN THÔNG QUA
NGHIÊN CỨU BẢN CÁO TRẠNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT VÀ THỰC
TRẠNG KỸ NĂNG TƯ DUY PHẢN BIỆN CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI
HỌC LUẬT, ĐẠI HỌC HUẾ ..................................................................................21
2.1. Đánh giá kỹ năng tư duy phản biện thông qua nội dung bản cáo trạng của
Viện kiểm sát ...............................................................................................................21
2.1.1. Kỹ năng trình bày nội dung vụ án trong cáo trạng ..........................................22
2.1.2. Kỹ năng phân tích, lập luận và suy luận ...........................................................26
2.2. Đánh giá kỹ năng tư duy phản biện của sinh viên Trường Đại học Luật, Đại
học Huế ........................................................................................................................43
2.2.1. Khả năng tư duy .................................................................................................46
2.2.2. Khả năng phản biện ...........................................................................................50
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ..............................................................................................55
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO KỸ NĂNG TƯ DUY PHẢN
BIỆN CHO SINH VIÊN ...........................................................................................56
3.1. Một số nguyên nhân hạn chế khả năng tư duy phản biện ...........................56
3.1.1. Nguyên nhân từ phía sinh viên..........................................................................56
3.1.2. Nguyên nhân từ phía nhà trường ......................................................................59
3.1.3. Nguyên nhân từ phía người sử dụng lao động (gọi tắt là NSDLĐ)................61
3.2. Một số kiến nghị về giải pháp để phát triển khả năng tư duy phản biện cho
sinh viên .......................................................................................................................62
3.2.1. Một số kiến nghị dành cho người học ..............................................................63
3.2.2. Một số dành cho nhà trường..............................................................................66
3.2.3. Một số kiến nghị dành cho người sử dụng lao động .......................................68
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ..............................................................................................69
KẾT LUẬN .................................................................................................................70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................71
PHỤ LỤC
v
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh xã hội ngày càng phát triển đòi hỏi mỗi người phải luôn
quan sát, lắng nghe để tiếp cận vấn đề. Ngồi ra phải có những luận điểm logic để
giải quyết và phản biện những vấn đề đó. Để làm được điều này, mỗi cá nhân cần
xây dựng cho mình kỹ năng tư duy phản biện.
Kỹ năng tư duy phản biện là một yếu tố rất quan trọng, góp phần hồn thiện
khả năng tư duy, giải quyết vấn đề của mỗi cá nhân. Tư duy phản biện giúp mỗi
các nhân hoàn thiện hệ thống tri thức thông qua việc gải quyết những vấn đề trong
bài học cũng như cuộc sống. Đây sẽ là một tấm vé trong hành trang thành công
của mỗi cá nhân, như tiến sĩ Robert Sternberg - chuyên gia trí tuệ con người
(human intelligence) từng nói: "Chỉ số thông minh (IQ) cao, kết quả học tập tốt
hoặc tấm bằng đại học danh giá vẫn chưa đủ. Nếu như bạn khơng có tư duy sáng
tạo thì sẽ rất khó khăn để bạn tồn tại".
Ở nước ta hiện nay tất cả các trường Đại học đều xây dựng cho mình mơ
hình đào tạo theo tín chỉ, chính vì vậy khả năng tư duy càng quan trọng hơn để
mỗi sinh viên phát huy khả năng tự học và tiếp thu tri thức của mình. Đối với
những sinh viên Luật và những người có nghề nghiệp gắn liền với hoạt động pháp
luật như Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên…thì kỹ năng tư duy phản biện
lại càng đóng vai trị quan trọng, là một trong những yếu tố quyết định đến hiệu
quả học tập và làm việc. Kỹ năng này hỗ trợ việc nghiên cứu cũng như quá trình
làm việc trong lĩnh vực luật pháp – một lĩnh vực đòi hỏi có kỹ năng tư duy phản
biện để đưa ra lập luận, lỹ lẽ, dẫn chứng một cách thuyết phục, xác đáng.
Tuy nhiên khả năng tư duy của sinh viên luật nước ta hiện nay chưa thật sự
tốt, còn thụ động trong việc tiếp nhận thông tin và tri thức. Đa số sinh viên Luật
nước ta giỏi về lý thuyết nhưng khả năng tư duy vận dụng những tri thức này trong
hoạt động nghề nghiệp cịn hạn chế, rất khó cạnh trạnh với sinh viên luật các nước
trên thế giới. Chính việc kỹ năng năng này rất khó để đào tạo qua hệ thống trường
học nên mỗi các nhân cần tự hồn thiện và rèn luyện để nang tầm, tăng tính cạnh
tranh cảu bản thân trong xã hội..
Một hoạt động rất quan trong của sinh viên luật là việc nghiên cứu hoạt
động xây dựng bản cáo trạng của Viện Kiểm Sát. Cáo trạng của Viện kiểm sát là
văn bản pháp lý quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích của bị
can và những người có liên quan. Đây là một trong những căn cứ để Hội đồng xét
1
xử đưa ra kết luận cuối cùng của vụ án. Hoạt động xây dựng bản cáo trạng cần
tiến hành một cách chặt chẽ, với lập luận chính xác, logic từ những chứng cứ đã
được thu thập và đánh giá trong quá trình điều tra. Vì vậy hoạt động này cần phối
hợp rất nhiều kỹ năng, trong đó có kỹ năng tư duy phản biện.
Từ những vấn đề lý luận và thực tiển nêu trên, có thể thấy kỹ năng tư duy
phản biện có mối quan hệ mật thiết với việc nghiên cứu hoạt động xây dựng cáo
trạng. Nhằm mục đích tạo cơ sở cho quá trình học tập cũng như góp phần tìm ra
giải pháp để hồn thiện kỹ năng tư duy phản biện cho sinh viên Luật nói chung
và sinh viên Trường Đại học Luật, Đại học Huế nói riêng, nhóm nghiên cứu đã
lựa chọn đề tài “Kỹ năng tư duy phản biện qua nghiên cứu hoạt động xây dựng
bản cáo trạng của Viện kiểm sát nhân dân ở tỉnh Thừa Thiên Huế” để làm nội
dung nghiên cứu đề tài khoa học cấp trường năm 2019.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trên thế giới, tại các quốc gia phát triển trên thế giới, vấn đề đào tạo, rèn
luyện kỹ năng tư duy phản biện cho người nghiên cứu pháp luật được quan tâm
và chú trọng hơn hết. Vì thế, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề này, tuy
nhiên, chủ yếu tập trung phân tích tầm quan trọng và đưa ra giải pháp phát triển
kỹ năng này trên cơ sở chung về sinh học, tâm lý học và thơng qua q trình rèn
luyện.
- James, Nick và Burton, Kelley (2017) "Đo lường kỹ năng tư duy phê phán
của sinh viên luật thông qua việc sử dụng cách tiếp cận tồn bộ chương trình giảng
dạy, Đại học Bond, Đánh giá giáo dục pháp lý, tập 27, Số 1, Bài báo 1.
- Nick James (2012) “Logic, trọng yếu và sáng tạo: dạy kỹ năng tư duy
phản biện cho sinh viên luật”, University of Queensland.
- Courtney Lee “Kỹ năng pháp lý cho ngành luật và thực hành pháp lý”,
Đại học Thái Bình Dương, Trường Luật McGeorge.
- M.Neil Browne và Stuart M.Keeley (2017),"Phá tan sự ngụy biện”, Nxb
Lao Động.
Trong nước, trên khía cạnh tập trung phân tích các vấn đề lý luận về tư duy
phản biện và nâng cao kỹ năng tư duy phản biện cho các đối tượng nói chung có
các cơng trình như:
- Lê Hữu Nghĩa, Phạm Duy Hải (1998) "Tư duy khoa học trong giai đoạn
cách mạng khoa học - cơng nghệ", Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, làm rõ bản
chất, hình thức, vai trị của tư duy trong nhận thức và thực tiễn.
2
- Nguyễn Hiền Lương (2015), “Tư duy và vấn đề rèn luyện, nâng cao năng
lực tư duy của nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Triết
học, số 6 – 2015.
Về kỹ năng tư duy phản biện cho sinh viên nói chung và sinh viên Luật nói
riêng có các cơng trình sau đây:
- Hồng Thúc Lân (2014) "Phát tiển năng lực tư duy biện chứng cho sinh
viên Việt Nam hiện nay", Nxb Chính trị quốc gia.
- Lê Tiến Châu (2005), "Thực trạng đào tạo của nhân luật ở nước ta hiện
nay", Tạp chí Khoa học pháp lý, số 4-2005.
- Nguyễn Thị Tuyết Mai (2018), “ Phát triển năng lực tư duy phản biện cho sinh
viên ngành Luật ở Việt Nam hiện nay”, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
- Lê Thanh Sơn, Đồn Đức Lương (2018), giáo trình “kỹ năng Tư duy phản
biện”, nxb Đại học Huế.
Hầu như các cơng trình đều nghiên cứu kỹ năng Tư duy phản biện trên cơ
sở phân tích các vấn đề lý luận, đưa ra vấn đề thực tiễn và hướng khắc phục. Tuy
nhiên hầu như vẫn chưa có cơng trình nghiên cứu về Kỹ năng tư duy phản biện
trên cơ sở thực tiễn của hoạt động xây dựng cáo trạng của Viện kiểm sát.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là trên cơ sở khoa học, thực trạng, nhu cầu học tập
của sinh viên trường Đại học Luật, Đại học Huế và hoạt động xây dựng bản
cáo trạng của Viện kiểm sát nhân dân ở tỉnh Thừa Thiên Huế đề ra những giải
pháp để góp phần nâng cao khả năng tư duy cho sinh viên của Trường Đại học
Luật, Đại học Huế và nâng cao chất lượng của hoạt động xây dựng bản cáo
trạng của Viện Kiểm Sát.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động xây dựng cáo trạng của Viện kiểm sát nhân dân nói chung,
Viện Kiểm Sát nhân dân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng.
- Các cáo trạng của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, Viện
kiểm sát nhân dân thành phố Huế và Viện kiểm sát nhân dân các huyện trên địa
bản tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Vấn đề phát triển kỹ năng tư duy phản biện thông qua nghiên cứu cáo trạng.
- Nghiên cứu kỹ năng tư duy phản biện thông qua 05 bản cáo trạng của
Viện kiểm sát trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
3
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Các hoạt động liên quan đến hoạt động xây dựng cáo trạng và nội dung cáo
trạng của Viện kiểm sát nhân dân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Thực trạng phát triển năng lực tư duy phản biện của sinh viên Trường Đại
học Luật, Đại học Huế và các đối tượng khác.
Thời gian từ năm 2016 đến nay.
Không gian: trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phối hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học khác nhau.
- Sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp để làm rõ các vấn đề lý luận
về kỹ năng Tư duy phản biện như về khái niệm, các biểu hiện, vai trò của kỹ năng
Tư duy phản biện.
- Phương pháp điều tra, khảo sát, phỏng vấn và lấy ý kiến chuyên gia để
đánh giá kỹ năng Tư duy phản biện trong sinh viên, trong hoạt động xây dựng cáo
trạng của Viện kiểm sát cũng như các góp ý, các lời khuyên của chuyên gia nhằm
phát triển kỹ năng này cho sinh viên.
6. Kết cấu của đề tài
Ngồi phần mở đầu thì đề tài nghiên cứu gồm 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản của kỹ năng tư duy phản biện
Chương 2: Kỹ năng tư duy phản biện thông qua nghiên cứu hoạt động xây
dựng cáo trạng của Viện kiểm sát và giải pháp để nâng cao khả năng tư duy cho
sinh viên luật
Chương 3: Một số giải pháp để nâng cao kỹ năng tư duy phản biện cho sinh viên
4
NỘI DUNG
Chương 1.
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KỸ NĂNG TƯ DUY PHẢN BIỆN
1.1. Một số khái niệm, biểu hiện cơ bản của kỹ năng tư duy phản biện
Ở phần này, nhóm nghiên cứu tập trung phân tích và làm rõ khái niệm “tư
duy” và “phản biện”, từ đó đưa ra định nghĩa chung về “tư duy phản biện” và “kỹ
năng tư duy phản biện”. Qua đó có thể đưa ra các biểu hiện cơ bản của kỹ năng
tư duy phản biện. Đồng thời, nhóm tác giả cũng phân tích vai trị của kỹ năng tư
duy phản biện và các yếu tố tác động đến kỹ năng này nhằm làm cơ sở cho việc
phân tích từ thực tiễn hoạt động xây dựng cáo trạng của Viện kiểm sát và thực
trạng rèn luyện kỹ năng này trong sinh viên.
1.1.1. Một số khái niệm1
Thông qua phân tích khái niệm “tư duy phản biện” và “năng lực tư duy
phản biện” trên cơ sở các nhận định của các nhà triết học, tâm lý học, nhà giáo
dục…nhóm đề tài đưa ra cái nhìn khái qt nhất về “kỹ năng tư duy phản biện”.
1.1.1.1. Khái niệm tư duy và tư duy phản biện
Con người để tồn tại thì cần tư duy trên mọi hoạt động, đây là khả năng cơ
bản của con người nhằm tìm ra hướng giải quyết cho vấn đề hay đơn thuần là tư
duy để nhìn nhận những diễn biến của sự vật hiện tượng trong cuộc sống. Trong
thời đại kinh tế tri thức với xu hướng tồn cầu hố, năng lực tư duy của con người
trở thành một tài sản vô giá. Vậy tư duy là gì?
Theo các nhà tâm lý học, tư duy là dạng hoạt động trí não cao nhất của con
người. Tư duy làm cái cốt lõi, tiền đề bên trong của hoạt động sáng tạo. Giáo sư
Edward de Bono đã nhận định trong cuốn Sáu chiếc mũ tư duy: “Tư duy là kỹ năng
vận hành của bộ não mà nhờ đó trí thơng minh được ni dưỡng và phát triển”2.
Theo từ điển tiếng Việt – Trung tâm từ điển học thì “Tư duy là giai đoạn
cao của quá trình nhận thức, đi sâu vào bản chất và và phát hiện ra tính quy luật
của sự vật bằng những hình thức như biểu tượng, khái niệm, phán đoán và suy lí” .
Vậy tư duy phản biện có gì khác so với sự tư duy thơng thường, mục đích
cuối cùng của q trình này giúp ích được gì cho con người.
1
Các khái niệm trong phần này được trích dẫn từ cuốn Tư Duy Phản Biện – Critical Thingking 05/08/2011 ThS. Lê Tấn Huỳnh Cẩm Giang - Viện Nghiên cứu Giáo dục
5
Trên thế giới đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về tư duy phản biện.
Như John Dewey – nhà triết học, tâm lý học, giáo dục học người Mỹ gọi tư duy
phản biện là “ reflective thinking” (suy nghĩ sâu sắc) và định nghĩa nó là: “Sự suy
xét chủ động, liên tục, cẩn trọng về một niềm tin, một giả định khoa học có xét
đến những lý lẽ bảo vệ nó và những kết luận xa hơn được nhắm đến”.
Tranl Scriven thì cho rằng tư duy phản biện là “một năng lực học vấn cơ
bản, tương tự như là đọc và viết”, và phát biểu như sau: “Tư duy phản biện là khả
năng, hành động để thấu hiểu và đánh giá được những dữ liệu thu thập được
thông qua quan sát, giao tiếp, truyền thông và tranh luận”.
Khác với các nghiên cứu trước đó, Diane F. Halpern đã phát biểu một nhận
định rất khái quát như sau: “Tư duy phản biện là một phạm trù chỉ sự suy luận
theo lối mở, không bị hạn chế, số lượng các giải pháp là không giới hạn, bao hàm
cả việc xây dựng các điều kiện, các quan điểm và ý tưởng đúng đắn để đi đến kết
luận vấn đề” .
Tư duy xuất hiện từ khi con người sinh ra, trẻ em tư duy để nhận biết, học
hỏi và tích lũy tri thức cho bản thân, khi đó kỹ năng tư duy phản biện đã xuất hiện
nhưng chưa sâu sắc và mang lại hiệu quả tối đa. Một cách khái quát thì kỹ năng tư
duy phản biện sẽ phát triển và nhạy bén hơn theo mức độ trưởng thành của con người.
Tư duy phản biện là một bước phát triển trong khả năng tư duy của con
người, là hoạt động trí tuệ bậc cao được hình thành trên cơ sở của kiến thức, kinh
nghiệm. Mathew Lipman từng nhận định: “Tư duy phản biện là loại tư duy ứng
dụng và kết quả cuối cùng là các phán đốn”. Do đó, nó khơng chỉ nhắm đến việc
đạt được sự hiểu biết, mà còn là việc vận dụng kiến thức để tạo ra những thay đổi
tích cực. Tư duy phản biện là quá trình “tư duy biện chứng” bao gồm việc phân
tích và đánh giá những thơng tin đã có của vấn đề theo khía cạnh khác để làm
sáng tỏ và giải quyết vấn đề chính xác hơn. Một cách tóm tắt: sản phẩm tối thiểu
của tư duy phản biện là các phán đoán, và sản phẩm tối đa của nó là sự ứng dụng
thực tiễn của các phán đốn đó.
1.1.1.2. Khái niệm năng lực tư duy phản biện
Có rất nhiều định nghĩa về “năng lực” và khái niệm này đang thu hút sự
quan tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu. Theo từ điển tiếng việt thì “năng lực là
khả năng, điều kiện chủ quan hay tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào
đó”. Hiểu một cách thơng thường: “năng lực là sự kết hợp của tư duy, kĩ năng và
thái độ có sẵn hoặc ở dạng tiềm năng có thể học hỏi được của một cá nhân hoặc
tổ chức để thực hiện thành công nhiệm vụ” .
6
Tuy nhiên trong cuộc sống có rất nhiều nhiệm vụ cần phải giải quyết, không
đơn thuần là việc vận dụng các yếu tố đơn lẻ mà đó là sự tổng hợp của tất cả các
yếu tố như cảm xúc, trí tuệ, kinh nghiệm để giải quyết vấn đề một cách hiệu quả.
Vì vậy Québec Ministere de l’Education đã đưa ra định nghĩa khác về năng lực,
đây là “khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và sự
đam mê để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa
dạng của cuộc sống”.
“Phản biện” có thể xem là q trình sau tưu duy, khi con người hình thành
các kiến thức và những phán đốn riêng bản thân thì tất yếu sẽ có “phản biện”.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam thì phản biện được hiểu “là việc đưa các nhận
xét, đánh giá về một cơng trình nghiên cứu khoa học, luận án, luận văn, khóa luận
hoặc kết quả nghiên cứu khoa học của một đề tài, một cơng trình nghiên cứu”.
Người hay cơ quan sẽ phản biện, nhận định về tính cấp thiết và ý nghĩa của đề
tài, nội dung và hình thức thể hiện của cơng trình khoa học, phương pháp nghiên
cứu, kết luận, đóng góp, hạn chế. Cuối cùng đánh giá chung là đạt hay không đạt
những yêu cầu đề ra và xếp loại”. Tuy nhiên, phản biện trong “năng lực tư duy
phản biện” phải được hiểu ở nghĩa khái quát và rộng hơn. “Phản biện” là từ Hán
Việt – “phản” có nghĩa là phản trở lại, “biện” là tranh luận cho rõ phải trái. Như
vậy phản biện là đưa ra ý kiến, quan điểm, lý lẽ, dẫn chứng cụ thể để tranh luận
và làm sáng tỏ những mặt đúng sai của vấn đề.
Hiểu một cách khái quát nhất phản biện là dùng các góc nhìn khác nhau để
tiếp cận tình huống và dùng các tiêu chuẩn khách quan để đánh giá sự vật, tình huống
với mục tiêu đi tìm sự thật và cải thiện chất lượng tư duy và giải pháp.
Những hoạt động trong quá trình tư duy phản biện thường bao gồm: nêu
quan điểm và bảo vệ quan điểm, sử dụng những bằng chứng phù hợp, tạo mối liên
hệ giữa các ý, đánh giá, phân tích, tổng hợp, phân loại, so sánh, chỉ ra khó khăn
và cách khắc phục. Một quá trình tư duy phản biện được coi là tốt khi đạt được
những tiêu chí: rõ ràng, mạch lạc, chính xác, thống nhất, ngắn gọn, phù hợp, có những
giải thích và lý do phù hợp, khách quan, tồn diện và có chiều sâu.
Năng lực tư duy phản biện là khả năng sử dụng thành thạo, nhuần nhuyễn
cả nội dung và phương pháp tư duy để phát hiện vấn đề và có phương án xử lý tốt
vấn đề đó. Đây là q trình kết hợp khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng, thái
độ, các công cụ để tư duy với sự lập luận phản bác lại kết quả của một quá trình
tư duy khác, hoặc tiếp nhận tri thức của người khác để xác định lại tính chính xác
của thơng tin. Trên cơ sở đó nhằm đưa ra một tri thức mới có tính chân thực cao,
đáp ứng và giải quyết nhu cầu thực tiễn đặt ra .
7
1.1.2. Biểu hiện cơ bản của kỹ năng tư duy phản biện
Tất cả các vấn đề đều có những biểu hiện riêng, tư duy phản biện cũng
không ngoại lệ. Kỹ năng tư duy phản biện biểu hiện thông qua các mặt cơ bản
sau: Tính tư duy, tính tranh luận, tính khái qt và có hệ thống, tính suy luận.
1.1.2.1. Tính tư duy
Tính tư duy là biểu hiện cơ bản của khả năng tư duy phản biện, nó được thể
hiện thơng qua nhiều yếu tố khác nhau như:
- Có khả năng lượt bỏ các câu chữ hay lý lẽ ít liên quan;
- Ln cố gắng tìm ra phương pháp, cách thức để giải quyết vấn đề, nhận
thức được các vấn đề trong thực tiễn có thể có nhiều hơn một giải pháp;
- Xem xét vấn đề từ nhiều phương diện khác nhau;
- Sắp xếp và diễn giải các ý tưởng một cách ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu;
- Nhận thức được giá trị của thơng tin và biết cách tìm kiếm, chọn lọc lọc
thông tin;
- Nhận thức được sự khác biệt trong các kết luận từ đó rút ra được kết luận
tốt nhất.
Tư duy không đơn giản chỉ là 1+1=2, tư duy nhìn nhận vấn đề ở nhiều khía
cạnh, khơng rập khn, khơng “cưỡng ép” suy nghĩ. Nhờ vào tính tư duy mà năng
lực tư duy phản biện được đánh giá mang tính chủ động, có khả năng tự điều chỉnh
và rất nhạy cảm trước bối cảnh của cuộc sống.
1.1.2.2. Tính tranh luận
Tư duy phản biện hướng đến việc đưa ra những phán đốn chính xác, có
tính áp dụng thực tiễn cao, nên trong q trình hình thành những phán đốn, tư
duy phản biện sử dụng công cụ tranh luận để giải quyết vấn đề. Tư duy phản biện
sử dụng “tranh luận” chứ khơng phải “tranh cãi”. Tranh cãi mang tính tiêu cực,
luôn đề cao ý kiến bản thân, lập luận hướng tới việc phản bác ý kiến, vấn đề của
đối phương, ngay cả những luận điểm đúng. Tranh luận lại sử dụng lý luận để
diễn đạt ý, đưa ra các lý lẽ với các bằng chứng hỗ trợ để hướng đến việc giải quyết
vấn đề chính xác và đề cao lợi ích chung.
Tư duy phản biện bao gồm cả việc nhận dạng, đánh giá, và xây dựng các lý
lẽ. Cùng với việc kết hợp với nhiều công cụ khác nhau như đặt câu hỏi, lắng nghe,
... nên quá trình tranh luận của tư duy phản biện luôn mang lại hiệu quả cao.
Tranh luận có thể được xem là bản chất của “năng lực tư duy phản biện”,
chính yếu tố này làm cho các phán đoán của tư duy phản biện có tính ứng dụng
cao trong việc giải quyết các vấn đề.
8
1.1.2.3. Tính khái qt và có hệ thống
Tư duy là quá trình, hành động tất yếu của não bộ - hoạt động này ln
mang tính khái qt, có nghĩa rằng tư duy khơng đơn thuần nhìn nhận sự vật hiện
tượng một cách cụ thể, riêng lẽ. Khi nắm bắt các sự vật hiện tượng, não người sẽ
tư duy theo hướng vận dụng tất cả những kinh nghiệm, kiến thức liên quan để đưa
ra một phán đốn chính xác nhất theo như khả năng của bản thân, đồng thời tư
duy phản biện ln nhìn nhận vấn đề ở nhiều khía cạnh khác nhau.
Tư duy phản biện sử dụng nhiều thủ thuật tư duy khác nhau, bao gồm đặt
câu hỏi, đưa ra các phán đốn, thiết lập các giả định. Chính việc sử dụng đa dạng
các thủ thuật tư duy khác nhau nên các phán đoán mà tư duy phản biện đưa ra
luôn được hợp nhất bởi hệ thống nhiều yếu tố: kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng
sống và cả cảm xúc.
Ngoài ra, các phán đốn của tư duy phản biện ln có tính hệ thống rất cao,
đây là hệ thống các tri thức được sắp xếp theo trình tự logic, có tính thống nhất và
mang tính sáng tạo, thuyết phục.
1.1.2.4. Tính suy luận
Hiểu một cách thống nhất thì suy luận là liên hệ các phán đoán với nhau
bằng một chuỗi suy lý, từ một phán đốn có sẵn rút ra một hoặc nhiều phán đốn
mới về một chủ thể nào đó.
Tính suy luận của tư duy là lối suy nghĩ đầy kỹ năng, từ những kiến thức
hay phán đốn đã có để tạo ra những tri thức, phán đoán mới. Người có tư duy
suy luận sẽ đặt những câu hỏi phù hợp, thu thập thông tin liên quan, phân loại một
cách hiệu quả và sáng tạo những thông tin để tập trung giải quyết vấn đề một cách
hiệu quả.
Tư duy phản biện có khả năng rút ra kết luận từ một hoặc nhiều chi tiết. Để
làm được việc này, cần phải nhìn thấy được mối quan hệ logic giữa các dữ liệu,
xem xét vấn đề và tiếp cận hiện tượng từ nhiều phương diện, quan điểm khác
nhau. Nếu phán đoán là sự liên hệ giữa các khái niệm, thì suy luận là sự liên hệ
giữa các phán đốn.
Chính các phán đốn là nguồn dữ liệu quan trọng để phát huy khả năng suy
luận của năng lực tư duy phản biện. Tư duy phản biện khơng chỉ tạo ra phán đốn
từ tri thức mà cịn từ phán đốn tạo ra phán đốn.
9
1.2. Vai trò của kỹ năng tư duy phản biện
Kỹ năng tư duy phản biện khơng chỉ đóng vai trị quan trọng trong trên tất
cá các lĩnh vực trong đời sống hàng ngày mà nó con giữ một vị trí không thể thiếu
trong hoạt động xây dựng cáo trạng của Viện kiểm sát, nhất là trong bối cảnh tình
hình tội phạm trở nên ngày càng phức tạp với các thủ đoạn vơ cùng tinh vi. Vì
vậy, nhóm đề tài bên cạnh phân tích vai trị của kỹ năng tư duy phản biện nói
chung cịn làm rõ tầm quan trọng của nó trong hoạt động xây dựng cáo trạng của
Viện kiểm sát nói riêng.
1.2.1. Vai trị cơ bản
Thứ nhất, kỹ năng tư duy phản biện đóng vai trị quan trọng trong việc tạo
ra thói quen nhìn nhận vấn đề bao qt, đa chiều, từ đó khắc phục định kiến, giáo
điều, bảo thủ, không tôn trọng ý kiến của người khác.
Trong cuộc sống, bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng đều có nhiều mặt của
nó, ở phương diện này là một biểu hiện khác nhưng ở phương diện khác lại là một
biển hiện không giống như ban đầu, tùy thuộc vào cách tiếp cận. Vì thế, khi nhìn
nhận một sự vật hiện tượng đã ngay lập tức kết luận về chúng thì đó có thể là một
sự vội vàng mang tính quy chụp, phiến diện và phản khoa học. Việc nhìn nhận
vấn đề từ một góc độ, một quan điểm dẫn đến thu hẹp tầm nhìn, thu hẹp tri thức.
Tư duy phản biện với tư cách là một kỹ năng quan trọng mà thơng qua kỹ năng
này, mỗi người có thể tạo cho mình cách nhìn nhận mọi vấn đề ở nhiều mặt, nhiều
khía cạnh khác nhau, giúp nắm được bản chất vấn đề một cách bao quát, tổng thể
và có hệ thống, từ đó tạo tiền đề cho việc phân tích, đánh giá và đưa ra quyết định
hoặc đi đến những hành động đúng đắn.
“Định kiến” (hoặc thành kiến) là những ý kiến, quan điểm đã được hình
thành, trước khi nhận thức các dữ kiện có liên quan hoặc biết rõ những thông tin
liên quan của một sự kiện cụ thể. Từ “định kiến” thường được sử dụng để miêu tả
những nếp suy nghĩ, quan điểm thường không thuận lợi, đánh giá chủ quan đối
với người hoặc một nhóm người. Tương tự như thế, giáo điều cũng là những tư
tưởng, quan điểm, luận điểm của một tôn giáo được các tín đồ tuân theo một cách
tuyệt đối. Tuy nhiên, trước sự thay đổi nhanh chóng của xã hội và các mối quan
hệ xã hội, cùng với sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật thì các tư tưởng,
quan điểm cũ có thể là khơng cịn phù hợp nữa. Đặc biệt, mỗi người hầu như đều
có những định kiến cá nhân để đánh giá hoặc phán xét một cách vơ thức về người
khác mà khơng có cơ sở. Những điều này sẽ dần được khắc phục khi mỗi người
rèn luyện cho mình kỹ năng tư duy phản biện. Lúc đó, bản thân mỗi người sẽ tự
10
nhận thức và đánh giá được các vấn đề xung quanh dựa trên các cơ sở nhất định,
đồng thời, tiếp thu và tôn trọng ý kiến của người khác, từ đó rút ra được những
quan điểm bao quát và sâu sắc của mình.
Thứ hai, tạo nên tính chủ động trong việc phân tích, đánh giá và tiếp nhận
thơng tin.
Trong xã hội mà cơng nghệ ngày càng phát triển thì việc tìm kiếm, tiếp cận
thơng tin là điều vơ cùng dễ dàng. Mọi thơng tin có thể có được ở mọi lúc, mọi
nơi thơng qua nhiều phương tiện như: báo chí, truyền hình, internet hay các trang
mạng xã hội như Facebook, Instagram…Tuy nhiên, khơng phải mọi thơng tin đều
chính xác và có giá trị để tạo ra nhiều hơn giá trị, đặc biệt là sự bùng nổ của mạng
xã hội mang lại nhiều nguồn thơng tin khơng chính thống và khơng có cơ sở đáng
tin cậy. Vì thế, có thể nói rằng, sự phát triển của công nghệ thông tin tạo ra cơ hội
được tiếp cận nguồn tri thức vô tận của nhân loại, nhưng lại mang đến nhiều thách
thức, trong đó, khả năng tìm kiếm và tiếp thu tri thức một cách có chọn lọc là một
trong những thách thức lớn có ảnh hưởng đáng kể đến kết quả và hiệu quả hoạt
động của mỗi người.
Đặc biệt, ở môi trường đại học, việc tìm kiếm thơng tin phục vụ mục đích
học tập, nghiên cứu diễn ra rất thường xuyên. Việc rèn luyện kỹ năng tư duy phản
biện giúp cho chúng ta hiểu rõ bản thân mình hơn, nâng cao khả năng phân tích
vấn đề nhanh chóng, so sánh và đối chiếu các thông tin để xác thực chúng, tránh
việc tiếp thu những “thông tin độc hại”, đảm bảo hiệu quả cho việc học tập, nghiên
cứu tại trường.
Thứ ba, khả năng tổng hợp và sử dụng những thông tin đã thu thập vào
thực tiễn một cách sáng tạo và có hiệu quả.
Như đã phân tích ở trên, kỹ năng tư duy phản biện rèn luyện cho mỗi người
bằng những kiến thức và kỹ năng có được thơng qua q trình thu thập và chọn
lọc để giải quyết vấn đề một cách sáng tạo, mang lại kết quả tốt nhất có thể. Một
vài thơng tin thiếu chọn lọc có thể dẫn đến quan niệm lệch lạc, sai lầm, không
đúng bản chất vấn đề và đương nhiên làm cho chất lượng của hành động khơng
những bằng khơng mà cịn có thể gây ra hậu quả nhất định.
Trong những năm vừa qua, các vụ lừa đảo bán hàng đa cấp diễn ra phổ biến,
đặc biệt bị hại phần lớn là tầng lớp học sinh, sinh viên. “Kinh doanh đa cấp” có
loại tốt và loại xấu. Một doanh nghiệp bán hàng đa cấp đáng tin cậy phải là doanh
nghiệp thực hiện việc bán hàng một cách thực chất. Tức là hoạt động cơ bản của
11
doanh nghiệp đó phải là hoạt động bán hàng, tiêu thụ hàng hóa chứ khơng phải
các hoạt động tuyển dụng, thu hút đầu tư... Một doanh nghiệp được coi là bán
hàng đa cấp chân chính, thực hiện đúng chức năng bán hàng, cần phải đáp ứng
các tiêu chí cơ bản sau:
- Có sản phẩm tốt: Nguồn gốc ra đời của hoạt động bán hàng đa cấp xuất
phát từ việc một người có một sản phẩm tốt, người đó tìm cách chia sẻ về sản
phẩm tốt của mình và qua đó bán sản phẩm đó cho mọi người trong xã hội để mọi
người cùng được sử dụng sản phẩm tốt đó.
- Đào tạo nhà phân phối tốt: Nhà phân phối là những người giúp doanh
nghiệp giới thiệu và bán hàng cho người tiêu dùng.
- Chủ yếu tập trung bán hàng, không tập trung tuyển dụng: Hoạt động bán
hàng đa cấp được thực hiện qua hệ thống nhà phân phối. Do đó song song với
việc bán hàng, doanh nghiệp cũng phải tuyển dụng và xây dựng hệ thống nhà phân
phối. Tuy nhiên, việc bán hàng phải được chú trọng hàng đầu. Khi hàng hóa được
tiêu thụ, doanh nghiệp có doanh thu để duy trì hoạt động đồng thời có tiền để chi
trả hoa hồng cho nhà phân phối.
Ngược lại, kinh doanh đa cấp khơng đáng tin cậy và có những biểu hiện như:
- Khi tuyển dụng, doanh nghiệp bằng các cách khác nhau khiến người tham
gia mua hàng hoặc đóng tiền
- Hứa hẹn những khoản lợi nhuận hấp dẫn: bán hàng đa cấp chỉ là một hình
thức bán hàng, phân phối hàng hóa, khơng phải là một hình thức đầu tư, do đó cần
cân nhắc khi nghe những lời hứa hẹn hấp dẫn về lợi nhuận.
- Sản phẩm không tốt:Bản chất của hoạt động bán hàng đa cấp là giới thiệu,
chia sẻ về các sản phẩm chất lượng tốt để bán các sản phẩm đó cho người tiêu dùng.
- Khơng chú trọng bán hàng, tiêu thụ sản phẩm: Bán hàng đa cấp là một
hình thức bán hàng. Do đó, một doanh nghiệp được gọi là doanh nghiệp bán hàng
đa cấp nhưng không chú trọng bán hàng, tiêu thụ sản phẩm thì bạn cần suy nghĩ
doanh nghiệp đó có tồn tại được lâu dài hay không? và tồn tại dựa trên nguồn
doanh thu nào?
Có thể thấy rằng hoạt động kinh doanh đa cấp bất hợp pháp là nhắm vào
nhu cầu kiếm tiền, đặc biệt là trong tầng lớp học sinh, sinh viên. Khi rèn luyện
được kỹ năng tư duy phản biện và vận dụng vào thực tiễn cuộc sống, trường hợp
bị tiếp cận đề chào mời gia nhập vào hệ thống đa cấp bất hợp pháp, có thể nhận
thức được thực - hư của vấn đề, tự đặt nhiều câu hỏi phản biện trong chính vấn đề
12
đó để phân biệt được đâu là đúng, đâu là sai, từ đó rút ra được kết luận đúng đắn
và khơng mắc phải sai lầm.
Ngồi ra, có thể kể đến nhiều trường hợp khác mà kỹ năng tư duy phản biện
thể hiện được tầm quan trọng của nó như: giúp học sinh, sinh viên năm bài một
cách chắn chắn và nhanh chóng bằng việc vận dụng kỹ năng phản biện, lật lại vấn
đề. Giúp cho những người làm việc trong các cơ quan, đơn vị có thể giải quyết
cơng việc một cách tốt nhất, có hệ thống, có tư duy, thể hiện và khẳng định được
quan điểm của mình với môi trường xung quanh. Đặc biệt, tư duy phản biện là
một kỹ năng cần thiết trong đời sống thường ngày.
1.2.2. Vai trò đối với hoạt động xây dựng bản cáo trạng của Viện kiểm sát
Kỹ năng tư duy phản biện đóng vai trị quan trọng đối với bất cứ đối tượng
nào, đang học tập hay công tác tại bất cứ đơn vị nào. Đặc biệt, với một ngành đặc
thù như ngành Kiểm sát thì kỹ năng tư duy phản biện càng cần thiết hơn nữa nhằm
đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của ngành kiểm sát được quy định tại
Điều 2 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014: “1. Viện kiểm sát nhân
dân là cơ quan thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo
vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo
đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.”
Trong đó, chức năng thực hành quyền cơng tố được thể hiện một phần ở
hoạt động thực hiện việc buộc tội trước tòa bằng bản cáo trạng. Bản cáo trạng là
văn bản pháp lý do Viện kiểm sát lập ra khẳng định việc truy tố bị can ra trước
tòa án để xét xử. Bản cáo trạng phải dựa vào bản kết luận điều tra để nêu rõ: ngày,
giờ, tháng, năm, địa điểm xảy ra tội phạm; ai là người đã thực hiện hành vi phạm
tội, thủ đoạn, mục đích, hậu quả của tội phạm và những tình tiết quan trọng khác;
những chứng cứ xác định tội trạng của bị can, những tình tiết tăng nặng và tình
tiết giảm nhẹ; nhân thân của bị can và mọi tình tiết khác có ý nghĩa đối với vụ án.
Hoạt động xây dựng cáo trạng có ý nghĩa vơ cùng quan trọng bởi nó ảnh
hưởng trực tiếp đến quyền con người, cụ thể là quyền của bị can, bị cáo. Quá trình
xây dựng bản cáo trạng phải dựa trên việc xác thực, đánh giá các tình tiết góp
phần làm sáng tỏ vụ án, đảm bảo cho vụ án được giải quyết đúng người, đúng tội, đảm
bảo quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước, cá nhân, tổ chức.
13
Một trong những kỹ năng quan trọng mà người có quyền và nghĩa vụ xây
dựng cáo trạng phải có chính là kỹ năng tư duy phản biện. Kỹ năng này tạo ra khả
năng phân tích, đánh giá các tình tiết, các chứng cứ chứng minh trong vụ án như:
vật chứng thu được, lời khai của những người tham gia tố tụng. Qua đó có thể so
sánh, đối chiếu giữa chứng cứ chứng minh với tình tiết vụ án, góp phần tìm ra sự
thật khách quan của vụ án một cách nhanh chóng và chính xác.
Sau khi xác định được sự thật khách quan vụ án, kỹ năng tư duy phản biện
giúp cho người thực hiện hoạt động xây dựng cáo trạng có thể trình bày nhưng
vấn đề trong bản cáo trạng một cách logic, rõ ràng, có hệ thống và có tính thuyết
phục. Căn cứ vào những gì đã điều tra, làm rõ để đưa ra lời luận tội xác đáng, chặt
chẽ, và hợp lý, góp phần là một trong những căn cứ quan trọng để tòa án xem xét,
cân nhắc và ra quyết định cuối cùng.
1.3. Các yếu tố tác động đến kỹ năng tư duy phản biện
Kỹ năng tư duy phản biện có vai trị quan trọng trong xã hội ngày nay. Xuất
phát từ trong giao tiếp, các mối quan hệ, công việc,... tất cả chúng ta đều cần kỹ
năng tư duy phản biện. Và đặc biệt đối với tính chất nghề nghiệp thì nó cịn là một
kỹ năng không thể thiếu đối với tất cả những người hành nghề luật nói chung và
sinh viên luật nói riêng. Chúng ta nhận thức được tầm quan trọng của kỹ năng tư
duy phản biện nhưng lưu ý rằng kỹ năng tư duy phản biện khơng tự nhiên mà có.
Nghĩa là không phải trong tất cả chúng ta từ khi sinh ra đã có tư duy phản biện
hay kỹ năng tư duy phản biện của mỗi người đều giống nhau mà nó cịn phụ thuộc
và ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng tư duy phản biện của một người,
trong phạm vi đề tài nghiên cứu khoa học này, nhóm đề tài chỉ nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng tư duy phản biện của một sinh viên luật. Các yếu
tố ảnh hưởng nói trên có thể kể đến như năng lực của mỗi cá nhân, tính chủ động,
mơi trường học tập, phương pháp học tập, ảnh hưởng bởi ý kiến tập thể, kinh
nghiệm,… có thể chia các yếu tố này thành hai nhóm: Nhóm các yếu tố khách
quan và nhóm các yếu tố chủ quan.
1.3.1. Yếu tố khách quan
Có thể hiểu yếu tố khách quan là những yếu tố vận động, phát triển và diễn
ra trên thực tế, không phụ thuộc vào ý chí của con người. Vậy, các yếu tố khách
quan ảnh hưởng đến kỹ năng tư duy phản biện của một sinh viên luật là những
yếu tố vận động, hình thành và phát triển, diễn ra trong mơi trường sống của một
sinh viên luật, không phụ thuộc vào ý chí của một sinh viên luật. Các yếu tố này
có thể kể đến như:
14
Thứ nhất, môi trường học tập của sinh viên luật
Môi trường học tập đóng vai trị quan trọng đối với tất cả sinh viên nói
chung và sinh viên luật nói riêng. Là một yếu tố không những quyết định đến nhân
cách của một sinh viên mà còn tác động đến chất lượng học tập, hình thành và
phát triển các kỹ năng cần thiết cho một sinh viên. Trường Đại học Luật không
phải là môi trường học duy nhất của sinh viên luật nhưng nó là nơi hình thành và
phát triển các kỹ năng cần thiết, trong đó có kỹ năng tư duy phản biện ngay từ khi
còn ngồi trong ghế nhà trường. Trường học có mơi trường học tập năng động sẽ
tác động, thúc đẩy, trau dồi kỹ năng tư duy phản biện cho sinh viên. Ví dụ như
thường xuyên tổ chức các cuộc thi về tư duy phản biện, cuộc thi về thành lập phiên
tòa giả định, các buổi hội thảo đối thoại trực tiếp giữa giảng viên và sinh viên về
những vấn đề học tập cũng như các sự kiện nổi bật trong đời sống, thành lập các
câu lạc bộ, đội nhóm để các sinh viên có cơ hội gặp gỡ, cùng nhau rèn luyện và
phát triển các kỹ năng,… Từ đó hình thành, phát triển và trang bị cho sinh viên
kỹ năng tư duy phản biện, là hành trang quan trọng cho sinh viên hành nghề và
vào đời.
Thứ hai, về phương pháp giảng dạy
Phương pháp giảng dạy có ý nghĩa quan trọng, tác động đến kỹ năng tư duy
phản biện của một sinh viên. Dạy và học là hai hoạt động diễn ra hằng ngày,
thường xuyên của sinh viên. Đặc biệt đối với việc dạy luật và học luật thì phương
pháp giảng dạy tác động rất rõ nét đến kỹ năng tư duy phản biện do tính đặc thù
của nó. Nếu người dạy lựa chọn phương pháp giảng dạy truyền thống, nghĩa là
người dạy truyền đạt những kiến thức mà mình có cho sinh viên bằng cách thuyết
giảng, còn người học tiếp nhận kiến thức một cách thụ động, nói gì nghe nấy,
thiếu sự vận động của não bộ, khơng có tính sáng tạo và khơng có sự tương tác
qua lại trong quá trình học giữa người dạy và học, giữa những người học với nhau
thì kỹ năng tư duy phản biện của sinh viên sẽ không thể hình thành và phát triển,
dù có tư tưởng phản biện nhưng cũng không thể thực hiện được. Ngược lại, nếu
người dạy lựa chọn phương pháp giảng dạy tương tác, nghĩa là người dạy khơng
cịn là trung tâm của việc dạy và học nữa, thay vào đó chú tâm vào người học,
người dạy định hướng cho người học động não, sáng tạo, trả lời câu hỏi của chính
mình, đặc biệt có sự tương tác qua lại giữa người dạy và người học, giữa những
người học với nhau thì kỹ năng tư duy phản biện của sinh viên sẽ hình thành và
phát triển theo hướng tích cực. Một khi sinh viên được tự do bày tỏ, nêu lên quan
điểm của mình và lập luận để bảo vệ quan điểm đó thì kỹ năng tư duy phản biện
mới được rèn luyện và trau dồi.
15
Ba là, đặc điểm nội dung môn học
Lưu ý rằng không phải sinh viên luật học luật tại các trường Đại học đều
hứng thú học với tất cả các môn học trong chương trình đào tạo. Đặc điểm nội
dung mơn học cũng được xem là yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng tư duy phản biện.
Mỗi môn học khác nhau sẽ có những nội dung khác nhau, dựa vào đó người dạy
có thể lựa chọn phương pháp giảng dạy thích hợp nhất. Đối với những mơn lý
luận sẽ có cách giảng dạy khác, đối với những môn luật chuyên ngành sẽ có cách
giảng dạy khác. Đa số những mơn luật chuyên ngành sinh viên luật đều phải cần
đến kỹ năng tư duy phản biện. Như vậy, có thể thấy kỹ năng tư duy phản biện của
một sinh luật cũng sẽ được áp dụng, rèn luyện trong từng môn học cụ thể cụ thể.
Thứ tư, cách thức đánh giá học tập của giảng viên trên lớp
Yếu tố này được xem là động lực thúc đẩy sự hình thành và phát triển kỹ
năng tư duy phản biện của một sinh viên luật. Trong quá trình giảng dạy trên lớp,
giảng viên đặt câu hỏi và sinh viên trả lời, giảng viên cần có lời nhận xét về câu
trả lời của sinh viên và tạo cơ hội cho sinh viên có thể phản biện bảo vệ quan điểm
mà mình cho là đúng, từ đó sẽ tạo được hứng thú cho sinh viên động não, sáng
tạo và phát huy kỹ năng tư duy phản biện của mình. Ngược lại, nếu người dạy hỏi
cho có và thờ ơ với câu trả lời của sinh viên, không cơng nhận ý kiến của sinh
viên thì dần dần sinh viên sẽ mất hứng thú với môn học cũng như không hứng thú
với cách dạy của người dạy, kỹ năng tư duy phản biện từ đó cũng khơng được chú
trọng và quan tâm.
Thứ năm, kỹ năng tư duy phản biện của sinh viên luật bị ảnh hưởng bởi ý
kiến tập thể
Hầu hết sinh viên luật hoặc những người hành nghề luật như Thẩm phán,
Kiểm sát viên, Điều tra viên,… kỹ năng tư duy phản biện thường bị chi phối bởi
ý kiến tập thể. Với tính chất nghề nghiệp của mình, phải phân tích, làm rõ chứng
cứ và giải quyết vấn đề, sinh viên luật nói chung và những người hành nghề luật
nói riêng thường bị ảnh hưởng bởi ý kiến số đơng vì cơng việc của họ thường gắn
với đạo đức và nhân văn xã hội. Như vậy, để kỹ năng tư duy phản biện không bị
ảnh hưởng bởi ý kiến số đơng thì người học luật, cũng như những người hành
nghề luật phải có tâm lý vững vàng, quan điểm rõ ràng để giải quyết tình huống
đúng với quy định pháp luật.
Như vậy, có thể thấy yếu tố khách quan có tác động rất lớn đến kỹ năng tư
duy phản biện của sinh viên luật nói chung và sinh viên luật nói riêng. Trong q
trình học tập và trong cuộc sống hằng ngày, có rất nhiều yếu tố khách quan ảnh
16
hưởng đến kỹ năng tư duy phản biện, như môi trường học tập, phương pháp giảng
dạy của giảng viên, đặc điểm môn học, ý kiến số đông,… Nhận thấy được các yếu
tố khách quan, từ đó có thể rèn luyện và trau dồi kỹ năng tư duy phản biện một
cách hiệu quả.
1.3.2. Các yếu tố chủ quan
Yếu tố chủ quan trái ngược với yếu tố khách quan. Nếu yếu tố khách quan
diễn ra ngồi ý muốn của con người thì yếu tố chủ quan diễn ra theo ý chí của con
người. Có thể hiểu, các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến kỹ năng tư duy phản biện
của một sinh viên luật là cách nhìn nhận, hành động thể hiện ý chí, quan điểm của
cá nhân sinh viên về một sư vật, sự việc. Nhóm các yếu tố này có thể kể đến như:
Thứ nhất, phương pháp học tập của sinh viên luật
Phương pháp học tập là một trong những yếu tố chủ quan ảnh hưởng rất lớn
đến kỹ năng tư duy phản biện của một sinh viên luật. Để rèn luyện kỹ năng tư duy
phản biện, sinh viên cần có thái độ học tập chủ động, ham học hỏi, tự học không
thụ động, ỷ lại vào người dạy. Trong quá trình học tập trên lớp, sinh viên cần
chăm chú lắng nghe, tích cực tham gia phát biểu, trả lời câu hỏi và phản biện bảo
vệ quan điểm của bản thân, biết nhìn nhận vấn đề từ nhiều khía cạnh, không bảo
thủ, tranh biện chứ không tranh cãi. Cần rèn luyện phương pháp tự học, đọc nhiều
sách và đưa ra cách nhìn của bản thân về một vấn đề trên nhiều phương diện. Từ
đó, kỹ năng tư duy phản biện của sinh viên sẽ được rèn luyện và phát triển theo
hướng tích cực.
Thứ hai, động cơ và mục đích học tập của một sinh viên luật
Động cơ và mục đích học tập của sinh viên luật có ảnh hưởng rất lớn đến
kỹ năng tư duy phản biện của sinh viên luật. Nếu một sinh viên có mục đích học
tập rõ ràng, có kế hoạch phát triển bản thân và xác định cơng việc của bản thân
mình trong tương lai thì rèn luyện và phát triển kỹ năng tư duy phản biện là một
hành trang không thể thiếu đối với một sinh viên. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng không
phải sinh viên nào có kế hoạch cho tương lai của mình mới cần kỹ năng tư duy
phản biện, mà tất cả sinh viên luật đều cần kỹ năng tư duy phản biện. Bởi khơng
có kỹ năng tư duy phản biện thì không thể học luật và cũng không thể trở thành
một người hành nghề luật trong tương lai.
Thứ ba, vốn tri thức và kinh nghiệm học tập của sinh viên luật
Vốn tri thức, kinh nghiệm học tập là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến kỹ
năng tư duy phản biện. Vốn tri thức ở đây được hiểu là kiến thức, nền tảng mà
17
sinh viên có được trong q trình học tập. Vốn tri thức rất quan trọng đối với tư
duy phản biện, bởi một khi có tri thức chúng ta mới có thể phản biện, ngược lại
nếu khơng có tri thức chúng ta muốn phản biện cũng khơng được. Cịn kinh
nghiệm học tập ở đây nói đến nhiều vấn đề, từ trong học tập, đến các vấn đề trong
cuộc sống. Bởi một khi chúng ta làm nhiều thứ chúng ta mới rút ra được nhiều
kinh nghiệm cho bản thân. Ví dụ, sinh viên luật có thể rút ra được nhiều kinh
nghiệm rèn luyện và phát triển tư duy phản biện thông qua các cuộc thi do nhà
trường tổ chức như: Cuộc thi phiên tòa giả định, cuộc thi Vmoot (cuộc thi do
trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh tổ chức), cuộc thi hùng biện, cuộc
thi FDI,… Thông qua các cuộc thi sinh viên học hỏi được nhiều thứ từ cách lập
luận, phân tích và giải quyết vấn đề. Đặc biệt kỹ năng tư duy phản biện là một yếu
tố quyết định đến chất lượng cuộc thi mà mỗi thí sinh tham gia bắt buộc phải có.
Như vậy, có thể thấy, vốn tri thức và kinh nghiệm học tập có tác động rất lớn đến
kỹ năng tư duy phản biện của một sinh viên luật.
Thứ tư, thái độ tư tin và tâm lý vững vàng của sinh viên luật
Thái độ tự tin và tâm lý vững vàng là yếu tố tạo tiền đề cho kỹ năng tư duy
phản biện phát triển. Nếu một sinh viên luật khơng có sự tự tin thì khơng thể nào
mạnh dạng đứng lên đưa ra quan điểm của của mình và phản biện lại với những
quan điểm trái chiều, bảo vệ quan điểm đó. Phải có tâm lý vững vàng để không bị
tác động bởi các ý kiến khác, lập luận để bảo vệ quan điểm mà mình cho là hợp
lý. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý phản biện bảo vệ quan điểm chứ không phải bảo
thủ. Phản biện bảo vệ quan điểm cá nhân là cách lập luận, đưa ra các dẫn chứng
làm rõ vấn đề, nhằm thuyết phục người nghe về quan điểm của mình. Cịn bảo thủ
ln cho quan điểm của mình là đúng mà khơng có dẫn chứng, khơng có lập luận
rõ ràng, bác bỏ các quan điểm trái chiều. Qua đó, có thể khẳng định kỹ năng tư
duy phản biện có bị tác động bởi thái độ tự tin và tâm lý vững vàng của của sinh
viên luật.
Như vậy, ngoài chịu tác động bởi yếu tố khách quan thì kỹ năng tư duy
phản biện của sinh viên luật nói chung cịn chịu tác động bởi các yếu tố khách
quan. Có thể kể đến như: Phương pháp học tập, vốn tri thức và kinh nghiệm học
tập của sinh viên luật, sự tự tin và tâm lý vững vàng, hứng thú học tập đối với
mơn học,…Thơng qua các yếu tố này, có thể rèn luyện và phát triển kỹ năng tư
duy phản biện cho chính bản thân sinh viên một cách hiệu quả nhất.
Tóm lại, kỹ năng tư duy phản biện có vai trị quan trọng đối với tất cả sinh
viên nói chung và đặc biệt bởi đặt thù nghề nghiệp mà nó có ý nghĩa rất lớn đối
18