Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Phân tích mối quan hệ giữa chuẩn mực pháp luật và chuẩn mực tôn giáo thông qua một vài ví dụ cụ thể

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (95.28 KB, 12 trang )

MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU……………………………………………………………………... 1
NỘI DUNG…………………………………………………………………… 1
I, Tìm hiểu chung…………………………………………………………..

1

1. Quy phạm pháp luật……………………………………………….... 1
2. Chuẩn mực tôn giáo…………………………………………………

2
2

II, Mối quan hệ giữa chuẩn mực pháp luật và chuẩn mực tôn giáo………...

2

1. Khái quát…………………………………...………………………..
2. Mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa chuẩn mực pháp luật và 3
chuẩn mực tơn giáo………………………………………………… 6
3. Vai trị của pháp luật đối với tôn giáo……………………………… 6
III, Một số giải pháp đề xuất………………………………………………….
KẾT LUẬN……………………………………………………………………
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………….

0

9
11




MỞ ĐẦU
Điều chỉnh hành vi con người, xã hội có nhiều cơng cụ khác nhau, trong đó,
pháp luật và tơn giáo là những công cụ rất quan trọng. Bên cạnh những ưu thế vốn
có, cả pháp luật và tơn giáo đều có những hạn chế nhất định, song giữa chúng ln
có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại, bở sung cho nhau. Chính vì vậy, để
quản lý xã hội một cách có hiệu quả, cần phải kết hợp chặt chẽ, hài hịa giữa pháp
luật với tơn giáo. Để tìm hiểu rõ hơn vấn đề này em xin lựa chọn đề tài: “Phân
tích mối quan hệ giữa chuẩn mực pháp luật và chuẩn mực tôn giáo thông qua
một vài ví dụ cụ thể.”

NỘI DUNG
I. Tìm hiểu chung
1. Quy phạm pháp luật
- Khái niệm:Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung do Nhà nước ban hành
hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí và lợi ích của giai cấp thống
trị, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo một định hướng nhất định.
- Đặc điểm
+ Do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận.
+ Được Nhà nước đảm bảo thực hiện.
+ Mang tính bắt buộc chung.
+ Nội dung của mỗi quy phạm pháp luật đều thể hiện hai mặt: cho phép và bắt
buộc.
+ Chuẩn mực hành vi mang tính pháp lý và phở biến.
+ Tính xác định chặt chẽ về hình thức.
1


+ Áp dụng nhiều lần với hiệu lực xác định.


2. Chuẩn mực tôn giáo
- Khái niệm: Chuẩn mực tôn giáo là hệ thống các quy tắc, yêu cầu được xác lập
dựa trên các tín điều, giáo lý tơn giáo, những quy ước về lễ nghi, sinh hoạt tôn
giáo cùng với các thiết chế tôn giáo (nhà thờ, chùa chiền, thánh đường). được ghi
chép và thể hiện trong các bộ sách kinh điển của các dịng tơn giáo khác nhau.
- Đặc điểm
+ Chuẩn mực tôn giáo là loại chuẩn mực xã hội thành văn, thể hiện ở các giáo
điều, giáo lý, những lời răn dạy được ghi chép trong các bộ kinh của các tôn giáo
khác nhau như Kinh Thánh, Kinh Phật, Kinh Coran.
+ Chuẩn mực tơn giáo được hình thành xuất phát từ niềm tin thiêng liêng, sâu sắc
của con người vào sức mạnh thần bí của các lực lượng siêu tự nhiên như Thượng
Đế, Đức Phật, Chúa Trời…
+ Các quy tắc, yêu cầu của chuẩn mực tôn giáo được đảm bảo tơn trọng và được
hiện thực hóa trong hành vi của con người chủ yếu nhờ vào niềm tin tâm linh và cơ
chế tâm lý.
+ Chuẩn mực tôn giáo có những tác động tích cực và cả tiêu cực tới nhận thức, hàn
vi của con người.

II. Mối quan hệ giữa chuẩn mực pháp luật và chuẩn mực tôn giáo.
1. Khái quát
- Trong lịch sử nhân loại, đặc biệt là thời kỳ Trung Cổ, dưới ảnh hưởng của Giáo
hội La Mã, chuẩn mực tơn giáo có ảnh hưởng mạnh mẽ, chi phối nhà nước và pháp
luật.

2


- Tôn giáo và pháp luật đều sinh ra với tác dụng là những công cụ điều chỉnh quan
hệ xã hội, chúng đều là những khuôn mẫu, chuẩn mực cho hành vi con người, vì

một xã hội trật tự, ởn định và phát triển.
- Mục đích của pháp luật mang tính hiện thực, cịn tơn giáo là ngồi mục đích hiện
thực, thường có lý tưởng cao xa hơn nhiều.
- Trong một đất nước, chỉ tồn tại một hệ thống pháp luật duy nhất do Nhà nước ban
hành nhưng có thể tồn tại nhiều tôn giáo khác nhau.
- Trong lịch sử nhân loại, từ xa xưa, tôn giáo và pháp luật đã có mối quan hệ khá
mật thiết nhưng cũng tương đối phức tạp và có ảnh hưởng mạnh mẽ tới nhau, trên
cả các phương diện tích cực và tiêu cực.

2. Mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữ chuẩn mực pháp luật
và chuẩn mực đạo đức.
- Thứ nhất,pháp luật hướng tôn giáo theo con đường đúng đắn. Khi một tơn giáo có
các tư tưởng, quan niệm,giáo điều khơng phù hợp với xã hội hiện tại, gây cản trở,
kìm hãm sự phát triển, tác động xấu đến xã hội thì pháp luật sẽ, bằng các biện pháp
của mình, điều chỉnh hay loại bỏ.
Ví dụ: những hủ tục man rợ như bắt bao quy đầu (ở bé trai) để đánh dấu mốc
trưởng thành hay cắt bộ phận sinh dục (ở bé gái) để giữ gìn trinh tiết thường hay
diễn ra tại các nước Trung Đông hay một bộ phận Hồi giáo cực đoan. Những hành
vi ấy là vô nhân đạo và đi ngược lại với những quyền song của con người, do đó
các chuẩn mực pháp luật được đặt ra để bảo vệ khách thể là quyền bất khả xâm
phạm về tình mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự sẽ góp phần hạn chế rồi tiến tới
xóa bỏ các hủ tục tơn giáo phi nhân tính ấy và để các hoạt động tôn giáo diễn ra
một cách văn minh, nhân văn hơn.

3


- Thứ hai, Pháp luật tạo điều kiện cho tôn giáo phát triển. Với những đặc điểm
riêng của mình, pháp luật có khả năng triển khai những chủ trương chính sách của
Nhà nước một cách nhanh chóng, đồng bộ và hiệu quả trên quy mơ lớn.

Ví dụ: Các quy định này đã được Công ước quốc tế về quyền dân sự chính trị
của Liên hợp quốc ghi “quyền tự do bày tỏ tơn giáo hoặc tín ngưỡng chỉ có thể bị
giới hạn bởi pháp luật và khi sự giới hạn đó là cần thiết để bảo vệ an ninh, trật tự
công cộng, sức khỏe hoặc đạo đức xã hội, hoặc để bảo vệ các quyền và tự do cơ
bản của người khác”.1 Đã góp phần tạo điều kiện cho nhân dân thực hiện quyền tự
do tín ngưỡng, tơn giáo. Bên cạnh đó, pháp luật cịn trừng trị những kẻ xâm hại đến
lợi ích và bảo vệ quyền lợi của tơn giáo.Đồng thời khẳng định rõ quyền theo hoặc
không theo một tôn giáo nào của cá nhân, không ai được xâm phạm tới quyền tự
do tín ngưỡng, tơn giáo và nghiêm cấm ép buộc theo đạo, bỏ đạo hoặc lợi dụng
quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo để xâm hại tới Nhà nước, công dân và quyền của
tổ chức tôn giáo.
-Thứ ba: Tôn giáo giúp xây dựng pháp luật. Khi xã hội phát triển đến một giai
đoạn nhất định thì rất nhiều tín điều tơn giáo được “pháp luật hóa”, chúng trở
thành những quy phạm pháp luật được Nhà nước thừa nhận và đảm bảo thực hiện.
Ví dụ: Trong đạo thiên chúa có quy định về việc kết hơn “một vợ, một chồng”,
quy định này phù hợp với xã hội và được nâng lên thành luật trong Luật Hôn nhân
và gia đình của Việt Nam.
- Thứ tư: Tơn giáo giúp pháp luật phát triển và hồn thiện. Trong q trình phát
triển của tơn giáo, sẽ có lúc pháp luật dự báo trước được những nguy cơ tiềm tàng
mà tôn giáo đem đến hay phát hiện ra những kẽ hở, thiếu sót trong pháp luật hiện
hành.Sau đó, pháp luật sẽ tự điều chỉnh mình sao cho phù hợp với hồn cảnh, giảm
thiểu những ảnh hưởng xấu và từ đó hồn thiện mình hơn.

1

4


Trong thời đại hội nhập quốc tế như hiện nay, việc giao lưu với các nước khu
vực và trên thế giới là điều tất yếu, trong cả lĩnh vực tôn giáo. Các nền tôn giáo

không chỉ phát triển trong nước mà cịn vươn ra tầm thế giới, do đó để đảm bảo
việc tín ngưỡng, tơn giáo được tơn trọng, bình đẳng, Việt Nam đã kí kết các hiệp
ước quốc tế về tự do tín ngưỡng, tơn giáo và áp dụng cũng như như các điều khoản
vào quá trình nội luật hóa, điều đó khiến pháp luật của chúng ta vừa tương thích
với pháp luật quốc tế, vừa đảm bảo được các yêu cầu của chuẩn mực pháp luật
quốcgia.
- Thứ năm: Tôn giáo san sẻ một phần gánh nặng cho pháp luật. Hầu hết các
tơn giáo đều có các giáo lý, giáo điều luôn khuyên răn con người trong thế giới trần
gian này phải biết làm điều thiện, giúp đỡ người khó khăn, tránh xa cái ác. Khi các
giáo dân thực hiện theo các giáo lý đó thì đã phần nào đã giúp xã hội ởn định và
phát triển.
Ví dụ: Trong Phật giáo hay một số tôn giáo đồng quan điểm khác,có nhiều
điều răn dạy con người sống thế nào cho phải lẽ,cách đối nhân xử thế ra sao cho
tốt, ở hiền gặp lành, gieo gió gặt bão... Từ đó,cho con người ta tin mà không làm
việc ác như vậy sẽ khơng vi phạm pháp luật. Ngồi ra, do một số các tín điều tơn
giáo đã được nâng thành luật nên chỉ cần giáo dân nghe theo các tín điều tơn giáo
đó thì cũng giống như họ đang chấp hành pháp luật. Từ các điều trên có thể thấy
nhờ có tơn giáo mà cơng việc quản lý, kiểm sốt xã hội của pháp luật đã nhẹ đi
phần nào.
- Về cơ bản pháp luật không đối lập, không ngăn cấm, không loại trừ tín điều
tơn giáo, khơng tác động xấu đến tơn giáo. Trong q trình phát triển của mình, đơi
khi tơn giáo có các tín điều, giáo lý hay hoạt động không phù hợp, ảnh hưởng xấu
đến sức khỏe, danh dự, tính mạng của cá nhân hoặc trái với đạo đức, văn hóa,
khơng phù hợp với tiến bộ xã hội. Lúc đó pháp luật sẽ ngăn cấm, kìm hãm hoặc
loại bỏ nó.
5


- Ngồi ra, trong các trường hợp đặc biệt, có sự mâu thuẫn giữa pháp luật và
tín điều tơn giáo trong việc giải quyết cùng một vấn đề thì các tín đồ, giáo dân và

tở chức tơn giáo phải thực hiện theo pháp luật, nghĩa là, theo nguyên tắc thì luật
phải có tính tối cao so với các tín điều tơn giáo. Ở đây, pháp luật có tác động cưỡng
chế đối với tơn giáo.
Ví dụ: Khi một cơ sở thờ tự nằm trong khu quy hoạch thì cũng phải chịu sự
di dời của cơ quan chính quyền.

3. Vai trị của pháp luật đối với tơn giáo
Ta có thể khái qt những vai trò tiêu biểu, quan trọng nhất của pháp luật đối với
tôn giáo như sau:
-Pháp luật giúp thể chế hóa đường lối, chính sách tơn giáo của Đảng.
- Pháp luật là công cụ quan trọng để thực hiện sự quản lí của Nhà nước đối với
hoạt động tơn giáo.
- Pháp luậtlà phương tiện bảo vệ các quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo của cơng
dân và hoạt động bình thường của các tôn giáo.
- Là phương tiện đấu tranh, ngăn chặn các hoạt động lợi dụng tôn giáo xâm phạm
an ninh quốc gia.

III. Một số giải pháp đề xuất
- Pháp luật về hoạt động tôn giáo phải quán triệt và cụ thể hóa những quan điểm,
chủ trương, chính sách của Đảng về tôn giáo .
- Pháp luật về hoạt động tôn giáo phải là công cụ đảm bảo sự bình đẳng giữa các
tơn giáo .
- Pháp luật về hoạt động tôn giáo vừa phải đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tơn
giáo và quyền tự do khơng tín ngưỡng, tôn giáo của công dân; vừa là phương tiện
đấu tranh với hoạt động lợi dụng tôn giáo xâm phạm an ninh quốc gia, bài trừ mê
tín, giữ gìn th̀n phong mỹ tục của dân tộc .
6


- Pháp luật về hoạt động tôn giáo vừa không can thiệp vào nội bộ tôn giáo, vừa

đảm bảo mọi hoạt động tôn giáo phải diễn ra trong khuôn khổ pháp luật.
- Pháp luật về hoạt động tôn giáo phải là công cụ xác định đúng đắn mối quan hệ
giữa Nhà nước với giáo hội, đề cao lợi ích của Tổ quốc, dân tộc.
Cụ thể:
Thứ nhất, tập trung làm chuyển biến nhận thức trong toàn Đảng bộ và các tầng
lớp nhân dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của chính sách đại đồn kết tồn dân tộc,
chính sách tơn giáo trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp húa, hiện đại húa là điều
kiện bảo đảm cho việc phát triển đất nước.
Thứ hai, lãnh đạo phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, đầu tư cơ sở vật chất cho
phát triển, nhất là lĩnh vực giáo dục, đào tạo, đẩy mạnh việc thực hiện Quy chế
Dân chủ ở cơ sở, kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, thực hiện tốt
các chính sách xã hội, chính sách giảm nghèo, chính sách tôn giáo... nhằm phát huy
trách nhiệm công dân của đồng bào có đạo đối với cộng đồng, chăm lo ổn định,
nâng cao đời sống nhân dân, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị với
nông thôn, vùng sâu vùng xa là cơ sở quan trọng xây dựng khối đại đồn kết tồn
dân tộc và chính sách tơn giáo của Đảng.
Thứ ba, bảo đảm cơ chế phối hợp giữa Mặt trận, đoàn thể dưới sự lãnh đạo của
cấp ủy các cấp, kết hợp tăng cường công tác quản lý nhà nước về tôn giáo với công
tác tuyên truyền, phổ biến chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tơn
giáo, giúp đồng bào có đạo nhận thức rõ chính sách tự do tín ngưỡng tơn giáo của
Đảng, phân biệt được giữa hoạt động tôn giáo thuần tùy với hoạt động lợi dụng tôn
giáo, nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh với các phần tử xấu, âm mưu lợi dụng
tơn giáo phá hoại chính sách tơn giáo, chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc của
Đảng.
Thứ tư, xây dựng và phát huy vai trò của lực lượng nòng cốt chính trị trong các
đồn thể, tăng cường cơng tác vận động, tranh thủ người đứng đầu các tổ chức tôn
7


giáo, chức sắc, nhà tu hành là yếu tố bảo đảm thành cơng cho cơng tác vận động

đồng bào có đạo.
Thứ năm, đẩy mạnh công tác phát động phong trào quần chúng bảo vệ an ninh
Tổ quốc; thực hiện tốt chính sách đồn kết lương - giáo; tập trung chỉ đạo thực
hiện có hiệu quả chương trình phát triển kinh tế - xã hội, xố đói, giảm nghèo, cải
thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, làm cho cộng đồng ổn
định, buôn làng phát triển, gia đình ấm no... Bên cạnh đó, phải kịp thời vạch trần
mọi âm mưu, phương thức, thủ đoạn mà các thế lực thù địch thường lợi dụng tôn
giáo để gây chia rẽ dân tộc, chống phá cách mạng nước ta
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả tuyên truyền, giáo dục, vận động quần
chúng; đặc biệt là ở những vùng có đông đồng bào theo đạo, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số, nội dung tuyên truyền tập trung vào chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước về tín ngưỡng, tơn giáo để quần chúng tín đồ hiểu rõ và chấp hành
nghiêm túc; khai thác các giá trị nhân văn, đạo đức tiến bộ trong giáo lý tôn giáo
để vận động, thu hút, tập hợp quần chúng tín đồ tham gia các phong trào thi đua
yêu nước.
Thứ sáu, các tỉnh, thành phố có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm
công tác tôn giáo của Đảng, Nhà nước, Mặt trận, đồn thể. Tở chức các lớp, các
đợt tập huấn riêng cho các chức sắc, chức việc, người cóảnh hưởng, uy tín với
cộng đồng tơn giáo, dân tộc để phở biến chính sách tơn giáo của Đảng và Nhà
nước; đồng thời, nhắc nhở trách nhiệm của họ trong khi chăm lo việc đạo phải
thường xuyên yêu cầu tín đồ chấp hành tốt các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, xây dựng cuộc sống “tốt đời - đẹp đạo”, tuân
thủ pháp luật, làm tròn nghĩa vụ cơng dân, cảnh giác và góp phần đấu tranh làm
thất bại mọi âm mưu phá hoại của các thế lực thù địch. Bên cạnh đó, phải nắm
chắc số phần tử bất mãn, cơ hội chính trị, cực đoan, quá khích trong các cộng đồng

8


tơn giáo, số đối tượng cầm đầu kích động q̀n chúng giáo dân khiếu kiện trên

từng địa bàn cụ thể để chủ động quản lý, đấu tranh có hiệu quả, ngăn chặn kịp thời.

KẾT LUẬN
Những năm qua, công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo đã
đạt được nhiều thành tựu rất đáng ghi nhận, đã có những bước tiến tốt hơn và ngày
càng đi vào ổn định; công tác tuyên truyền, vận động quần chúng đã đem lại những
hiệu quả tích cực hơn, tình hình sinh hoạt tôn giáo ở các chi hội dần đi vào xu thế
bình thường, ởn định, q̀n chúng tín đồ, chức sắc, chức việc vui mừng, phấn khởi,
yên tâm, tin tưởng vào chủ trương, đường lối, chính sách tơn giáo đúng đắn của
Đảng và Nhà nước, các hoạt động tôn giáo trái phép giảm hẳn. Hòa hợp chuẩn mực
pháp luật và chuẩn mực tôn giáo sẽ thực sự hướng tôn giáo phát triển theo hướng
tích cực, nhân văn, đồng thời góp phần làm cho hệ thống pháp luật hồn thiện hơn.

9


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.TS. Ngọ Văn Nhân, Xã hội học pháp luật (tái bản, có sửa chữa, bở sung), Nxb.
Hồng Đức, Hà Nội, 2012
2. Ban Tơn giáo Chính phủ (2008), Văn bản pháp luật Việt Nam về tín ngưỡng, tơn
giáo, Nxb. Tôn giáo, Hà Nội.
3. Nguyễn Văn Trung, Một số hiểu biết về tôn giáo ở Việt Nam, Nxb. Quân đội
nhân dân, Hà Nội, 1993.
4. Giáo trình lý luận Nhà nước và Pháp luật, Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb.
Công an nhân dân, Hà Nội, năm 2008.
5. Công ước quốc tế về quyền dân sự chính trị của Liên hợp quốc ICCPR - 1966
6. Nguyễn Xuân Hùng, Tìm hiểu những hệ quả của việc truyền giáo Tin lành đối
với văn hố truyền thống và tín ngưỡng tơn giáo Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu tơn
giáo, Số 1, 2001.
7. Bộ luật Hình sự, Bộ luật dân sự,

10


8. Báo Pháp luật và Đời sống />9. Cổng thông tin điện tử Bộ tư pháp />
11



×