Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Bài tập học kỳ môn luật đất đai giải quyết tình huống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (88.61 KB, 8 trang )

MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………………………........1
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ…………………………………………..……..…1
1. Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp…………………..………...1
2. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ án………………..…………2
3. Căn cứ xác định người sử dụng đất hợp pháp………….…………3
4. Đề xuất cá nhân về giải pháp tối ưu giảo quyết vụ việc này……...5
KẾT LUẬN…………………………………………………………………6

DANH MỤC THAM KHẢO

ĐẶT VẤN ĐỀ:


Đất là tài nguyên vô giá của Quốc Gia, không nhưng thế đất còn ý
nghĩa rất quan trọng đối với con người. Tranh chấp đất đai cũng vì thế mà
diễn ra ngày một nhiều và gay gắt hơn. Mn hình muôn vẻ các loại tranh
chấp từ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đến mua bán hay đơn giản chỉ
là tranh chấp về “biên giới” của mảnh đất. Vậy nên rất cần có sự can thiệp
của pháp luật
Sau đây là một ví dụ cụ thể về tranh chấp đất đai, phân tích và nghiên
cứu tình huống sau đây chúng ta sẽ thấy rõ hơn vai trò của pháp luật trong
việc quy định và giải quyết các tranh chấp về đất đai trên thực tế.
Tình huống: Gia đình ơng A và bà B là hai chủ sử dụng đất liền kề. Hai
gia đình thỏa thuận lấy cây mít làm ranh giới giữa hai thửa đất. Năm 2003 ,
nhà nước làm đường HỒ CHÍ MINH đi qua khu vực này đã thu hồi một
phần đất của hai gia đình. Cây mít bị chặt bỏ để làm đường. Nay, hộ ông A
xây dựng nhà đã xây dựng tường rào ngăn cách giữa hai gia đình. Hộ bà B
phản đối việc xây dựng tường rào với lí do, ơng A đã xây dựng lấn sang
phần đất nhà bà. Tranh chấp đất đai xảy ra;


GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
1. Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp:
Mâu thuẫn xảy ra khi cây mít được thoả thuận làm ranh giới giữa hai
thửa đất của gia đình ơng A và bà B bị chặt bỏ để làm đường, hộ ông A xây
dựng nhà đã xây dựng tường rào ngăn cách giữa hai gia đình. Hộ bà B phản
đối với lí do ơng A đã xây dựng lấn sang phần đất nhà bà B
Theo Điều 202 Luật đất đai 2013 và Điều 88 Nghị định số 43/2014/NĐCP thì việc tranh chấp đất đai được Nhà nước khuyến khích tự hồ giải hoặc
giải quyết tranh chấp đất đai thơng qua hồ giải cơ sở. Nếu khơng thành
cơng, hai bên gửi kiến nghị đến UBND cấp xã. UBND cấp xã có trách
nhiệm tiếp nhận đơn kiến nghị này và thực hiện hồ giải. Thời hạn khơng
q 45 ngày kể từ khi UBND xã nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh
chấp đất đai.
Việc hoà giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có
xác nhận hồ giải thành hoặc không thành của UBND xã . Biên bản hoà giải
được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại UBND xã nơi có đất tranh chấp.


Đối với trường hợp hịa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh
giới, người sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng
Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi
trường đối với các trường hợp khác.Phịng Tài ngun và Mơi trường, Sở
Tài ngun và Mơi trường trình UBND cùng cấp quyết định công nhận việc
thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Nếu kết quả không được một hoặc hai bên chấp nhận,thì kết quả hồ giải
được một trong các bên tranh chấp có quyền làm đơn khởi kiện theo mẫu,
nộp cho UBND các cấp cao hơn hoặc tịa án có thẩm quyền để yêu cầu giải
quyết tranh chấp. Kèm theo đơn khởi kiện là các chứng cứ và trình bày hợp
lý nhằm chứng minh rằng mình là người có quyền sử dụng đất hợp pháp.

2. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ án.
Trường hợp gia đình ơng A và bà B là tranh chấp về ranh giới đất. Do cây
mit trong quá trình nhà nước cho xây dựng đường đã bị chặt bỏ cho nên hai
gia đình khơng xác định được anh giới giữa hai nhà. Trong tình huống khơng
nêu rõ hai bên có Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ quy định ở
Điều 100 Luật đất đai năm 2013 hoặc khơng có giấy xác nhận khu đất đó
thuộc quyền sở hữu của ai nên phải xem xét hai trường hợp:
* TH1: Tranh chấp đất đai mà đương sự có một trong các giấy tờ xác nhận
quyền sử dụng đất
Tại khoản 1 Điều 203 Luật đất đai 2013 đã quy định theo quy định rõ:
“Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà
khơng thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong
các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản
gắn liền với đất thì do Tịa án nhân dân giải quyết;”
* TH2: Tranh chấp đất đai mà đương sự khơng có một trong các giấy tờ xác
nhận quyền sử dụng đất


Tại khoản 2 Điều 203 Luật đất đai 2013 cơ quan có thẩm quyền giải
quyết trong tranh chấp này là: UBND cấp có thẩm quyền tương đương và
Tồ án nhân dân có thẩm quyền
Khoản 2 Điều 203 Luật đất đai 2013 đã quy định rõ:
“2. Tranh chấp đất đai mà đương sự khơng có Giấy chứng nhận hoặc khơng
có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương
sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai
theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tịa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp

luật về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện
như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với
nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý
với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp
luật về tố tụng hành chính;”
3.Căn cứ xác định người sử dụng đất hợp pháp
Đối với trường hợp 1 nêu trên, khi mà đương sự có Giấy tờ hợp pháp
chứng minh quyền sử dụng đất của mình. TRước tiên UBND xã có trách
nhiệm giải hồ cơ sở ở địa phương mình nếu hồ giải khơng thành thì vụ
việc do Tồ án nhân dân có thẩm quyền giải quyết phải căn cứ vào các
chứng cớ có sẵn để xác định xem diện tích đất hợp pháp hai bên được sử
dụng .
Ở trường hợp 2,tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp
không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc khơng có một trong các
giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013 thì việc giải quyết tranh
chấp được thực hiện dựa theo các căn cứ sau:


Thứ nhất,cần tìm hiểu về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên
tranh chấp đưa ra.
Thứ hai,Ý kiến của hội đồng tư vấn về giải quyết tranh chấp đất đai của
xã, phường, thị trấn thành lập bao gồm: chủ tịch hoặc phó chủ tịch UBND
xã, phường, thị trấn là chủ tịch hội đồng; đại diện của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam của xã phường thị trấn; đại diện một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã,
phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất
đó; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị, trưởng thôn, ấp, bản, phum,

sóc đối với khu vực nơng thơn; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường,
thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội
Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
Thứ ba,Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp sử đang dụng ngồi
diện tích đất đang có tranh chấp và căn cứ vào quỹ đất của địa phương và
quy hoạch phát triển nơng thơn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt, UBND cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình,
cá nhân để làm nhà ở tại nơng thơn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với
đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.
Thứ tư, Việc phân bổ đất ở tại nông thôn trong quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất phải đồng bộ với quy hoạch các công trình cơng cộng, cơng trình
sự nghiệp bảo đảm thuận tiện cho sản xuất, đời sống của nhân dân, vệ sinh
môi trường và theo hướng hiện đại hóa nơng thơn.
Thứ năm,các chính sách ưu đãi người có cơng của nhà nước
Thứ sáu,Quy định pháp luật về giao đất,cho thuê đất
Việc xác định những căn cứ nói trên trong nghị quyết hướng dẫn thi hành
luật đất đai là lộ trình cần thiết hợp lí và có hiệu quả trong việc giải quyết
tranh chấp giữa những người đã có q trình sử dụng đất ổn định lâu dài
nhưng khơng có các loại giấy tờ theo quy định của pháp luật.
Dựa vào chứng cứ vào nguồn gốc các bên tranh chấp đưa ra mà cụ thể là
ơng A và bà B chúng ta có thể xác định cơ sở lí luận quyền sở hữu đất đai
của mỗi bên. Sau đó đối chiếu với số liệu, bản vẽ, quy hoạch, diện tích đất
đai mà các bên tranh chấp được sử dụng và bình quân diện tích đất nhân
khẩu cho một nhân khẩu địa phương. Từ đó tham khảo ý kiến tư vấn từ các
hộ sống lâu năm quanh khu vực tranh chấp đất đai hoặc hội đồng tư vấn về


giải quyết tranh chấp đất đai của xã phường thị trấn, cần chú ý đến yếu tố có
bên nào là đối tượng thuộc chính sách ưu đãi người có cơng của nhà nước
hay không và các quy định pháp luật về giao đất , cho thuê đất để đưa ra

quyết định chuẩn xác về người sử dụng hợp pháp của mảnh đất đang tranh
chấp.
4. Đề xuất của cá nhân về giải pháp tối ưu giải quyết vụ việc này.
*,Trường hợp đương sự có giấy chứng nhận QSDĐ hoặc có một trong
các loại giấy tờ quy định tại các Điều 100 Luật đất đai năm 2013. Từ các cơ
sở tài liệu có được tiến hành hịa giải giữa gia đình ơng A và bà B giúp hai
bên tìm được tiếng nói chung ,giải quyết trong nội bộ hai bên. Nếu hoà giải
thành, gia đình hai bên thống nhất lại được ranh giới đất đai của mình và có
chênh lệch so với giấy chứng nhận quyền sử dụng được cấp thì UBND cấp
xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Mơi trường đối với
trường Phịng Tài ngun và Mơi trường trình UBND cùng cấp quyết định
cơng nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho gia đình hai bên (áp dụng Khoản 5 Điều 202 Luật đất
đai năm 2013)
*,Trường hợp đương sự khơng có giấy chứng nhận QSDĐ hoặc có một
trong các loại giấy tờ quy định tại các Điều 100 Luật đất đai năm 2013.
Đầu tiên, cần tìm hiểu diện tích sử dụng đất được nhà nước cho phép
của gia đình ơng A và bà B qua sổ sách bản vẽ địa chính được lưu giữ ở xã,
phường, thị trấn .
Tiếp theo tìm hiểu lịch sử, quá trình sử dụng của khu đất đang tranh chấp
thông qua những người xung quanh đã sống lâu đời gần khu vực tranh chấp.
Tiến hành xác định vị trí của cây mít trong thời kì chưa bị chặt thơng qua các
bên tranh chấp và qua các người dân đã sống gần khu vực tranh chấp lâu
năm để qua đó xác định chính xác vị trí ranh giới.
Từ các cơ sở tài liệu có được tiến hành hịa giải giữa gia đình ơng A và bà
B giúp hai bên tìm được tiếng nói chung. Giải thích cho họ thấy được sự
phiền hà, tốn kém trong quá trình xảy ra tranh chấp, và thuyết phục hai bên
bằng truyền thống đạo lí tương thân tương ái của dân tộc,giữ tình nghĩa xóm
làng trước đó. Qua đó hướng hai bên đến thỏa thuận và giải quyết nội bộ.



Đưa ra hướng giải quyết tối ưu cho hai bên lựu chọn. Cụ thể trong trường
hợp của ông A và bà B. Nếu bà B đồng ý cho ông A tiếp tục xây dựng trên
phần đất đang tranh chấp thì ông A sẽ bồi thường cho bà B một số tiền phù
hợp với nguyện vọng của cả hai bên.Sau khi hòa giải xong khuyên hai bên
xác định rõ ranh giới giữa hai hộ và có sự làm chưng của UBND xã,
phường, thị trấn để tránh lại xảy ra tranh chấp trong tương lai. Nếu có điều
kiện thì tốt nhất hai bên nên xin cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất để
có chứng cứ pháp lý rõ ràng về diện tích sử dụng đất hợp pháp của gia đình
mình.
KẾT LUẬN
Hiện nay, chúng ta có thể thấy các vụ tranh chấp về đất đai đã hình
thành và diễn ra ngày một nhiều, là một điều thiết yếu khi cuộc sống ngày
một phát triển. Qua đó, chúng ta có thể thấy rõ được ý nghĩa quan trọng của
pháp luật về đất đai và vai trò của nhà nước trong đời sống. Nhưng để tránh
những tranh chấp thì người phải tuân thủ nghiêm ngặt những quy định của
pháp luật tránh nhưng mâu thuẫn chồng chéo gây khó khăn cho cả hai bên
tranh chấp và các cơ quan chức năng. Bởi vậy, hiểu biết và áp dụng được các
quy định pháp luật nhằm bảo vệ các quyền lợi chính đáng của mình là nhu
cầu, đồng thời cũng là khó khăn của nhiều tổ chức, cá nhân


DANH MỤC THAM KHẢO
1. Giáo trình Luật đất đai, Đại học Luật Hà Nội,nxb Tư Pháp,xuất bản
năm 2014
2. Bộ Luật đất đai năm 2013(có hiệu lực từ ngày 1/7/2014),nxb Lao
Động
3. Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013
4. Công văn hướng dẫn số 117/TANDTC-KHXX, Phổ biến,quan triệt và
triển khai thi hành Luật đất đai trên các đơn vị trong toàn

5. Từ một số trang Web:
/> />ItemId=56907



×