Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

ĐỀ CƯƠNG CUỐI KỲ LUẬT THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.21 KB, 70 trang )

1. Đặc điểm pháp lý của thương nhân theo pháp luật VN. Phân biệt thương
nhân và pháp nhân
* Đặc điểm pháp lý của thương nhân:
- TN bao gồm các tổ chức được thành lập hợp pháp, các cá nhân hoạt động thương
mại một cách độc lập, thường xuyên và có ĐKKD
- Đặc điểm; + Phải thực hiện hđ thương mại ( HĐTM là những hđ phát sinh lợi
nhuận bao gồm mua bán hang hóa, xúc tiến thương mại và các hđ
phát sinh lợi nhuận khác)
+ Phải thực hiện HĐTM 1 cách thường xun, độc lập, mang danh
nghĩa chính mình và đem lại lợi nhuận cho chính mình
+ Phải ĐKKD ( ĐKKD là hình thức ghi nhận bằng văn bản của cqnn
có thẩm quyền về mặt pháp lý sự ra đời của TN )
- Ví dụ: TGĐ Tập đồn LG; Cơng ty cổ phần Sao Thái Dương,…
* Phân biệt TN và PN
Tiêu chí
Khái niệm

Thương nhân
ở trên

Pháp nhân
1 tổ chứcđc coi là PN khi có đủ
các đk quy định tại Đ84 BLDS:
- được thành lập hợp pháp
- có cơ cấu tổ chức chặt ché
- có tài sản độc lập vs cá nhân, tổ
chức khác và chịu trách nhiêm
bằng tài sản đó
- nhân danh mình tham gia vào

Mục đích hđ



Vì lợi ích thương nhân (cá

các qhxh 1 cách độc lập
Vì lợi ích tổ chức hoặc cộng

nhân , tổ chức)

đồng ( ví dụ: quỹ xh. quỹ từ


Thành phần

thiện)
Có thể là cá nhân hoặc tổ chức Chỉ bao gồm các tổ chức
(Đ100BLDS, ví dụ: tổ chức kinh

Điều kiện

- Phải thực hiện HĐTM

tế, CQNN, đơn vị vũ trang nd,…
- Có hoặc khơng

- nếu TN là cá nhân thì k có cơ - Cơ cấu tổ chức chặt chẽ (ví dụ:
cấu tổ chức chặt chẽ (ví dụ:

CTCP, CTTNHH)

DNTN, Hộ KD)

- Nếu TN là DNTN hay Hộ

- Có tài sản độc lập vs cá nhân,

Trách nhiệm

KD thì k có tài sản độc lập
- có thể là TNVH hoặc TNHH

tổ chức khác
- chịu TNHH về các nghĩa vụ tài

tài sản

đối với từng loại hình TN

sản

2. Phân biệt các khái niệm thương nhân, doanh nhân, chủ thể KD
Thương nhân
ở trên

Doanh nhân
Được hiểu là các cá

Chủ thể kd
Là bẩt cứ cá nhân, tổ chức nào thực

nhân có vài trị trực


hiện hđ kinh doanh.

tiếp điều hành DN

Kinh doanh là việc thực hiện liên

để làm ra hang hóa,

tục 1, 1 số hoặc tất cả các cơng

dịch vụ cho xh

đơạn của q trình, đầu tư, từ sx
đến tiêu thụ sp hoặc cung ứng dịch
vuj trên thị trường nhằm mđ sinh
lợi (đ4 luật dn)

=> Có hoặc k có tư

K có tư cách pháp

cách pháp nhân

nhân

=> Có hoặc k…

3. Trình bày hiểu biết của em về các loại thương nhân theo pháp luật VN
Căn cứ theo số lượng:



Thương nhân là cá nhân: Doanh nghiệp tư nhân – chủ doanh nghiệp tư nhân là
thương nhân Hộ kinh doanh cá thể - chủ hộ là thương nhân
Thương nhân là tổ chức:Tổ chức là nhiều người cùng tham gia hoạt động theo một
mục tiêu chung. Mọi người cùng nhau góp vốn, góp sức để kinh doanh dưới một
hình thức là cơng ty thì cơng ty đó là thương nhân nếu thỏa mãn các điều kiện của
một thương nhân.
VD: công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên, 2 thành viên trở
lên, công ty cổ phần, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã
hơi…
Căn cứ theo tư cách pháp lí có thể phân loại thành:
Thương nhân có tư cách pháp nhân: cơng ty TNHH một thành viên và hai thành
viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã.
Thương nhân khơng có tư cách pháp nhân: doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh
doanh.
Căn cứ vào loại hình, hình thức phân loại:
Thương nhân là doanh nghiệp: doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần,...
Thương nhân không là danh nghiệp: hộ kinh doanh, hợp tác xã,..
Căn cứ vào chế độ trách nhiệm tài sản có thể phân loại thành:
Thương nhân chịu trách nhiệm tài sản hữu hạn: công ty TNHH các loại, công ty cổ
phần, cơng ty hợp danh (chỉ thành viên góp vốn chịu trách nhiệm hữa hạn), hợp tác
xã và liên hiệp hợp tác xã.
Thương nhân chịu trách nhiệm vô hạn: hộ kinh doanh và thành viên hợp danh của
công ty hợp danh...
4. Thế nào là trách nhiệm tài sản trong kinh doanh của DN và của người góp
vốn vào DN.
+ các cá nhân thỏa mãn điều kiện để trở thành TN


+ hộ kd do 1 cá nhân làm chủ ( TH duy nhât được chấp nhận cá nhân là TN)

TN là cá nhân phải chịu TNVH bằng tài sản của mh đối với các nghĩa vụ tài sản.
- TN là tổ chức: bao gồm các loại hình DN và HTX
+ căn cứ vào loại hình, hình thức pháp lý thì có TN là DN (DNTN, CTHD, CTCP,
CTTNHH) và TN khơng phải là DN ( hộ kd, HTX)
+ căn cứ vào tư cách pháp lý thì có TN có tư cách PN (HTX, CTCP, CTTNHH,
CTHD) và TN khơng có tư cách PN (DNTN, HỘ KD)
+ căn cứ vào trách nhiệm tài sản thì có TN có thành viên chịu TNVH (DNTN, HỘ
KD, thành viên hợp danh của CTHD) và TN có thành viện chịu TNHH (HTX,
CTCP, CTTNHH, thành viên góp vốn trong CTHD)
- Trách nhiệm tài sản trong kinh doanh của doanh nghiệp tức là khi đã tham
gia vào hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp phải có tài sản, sử dụng
những tài sản đó vào hoạt động kinh doanh và đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp, bao gồm:
- Trách nhiệm về tài sản để có thể tham gia vào hoạt động kinh doanh: vốn
điều lệ doanh nghiệp, vốn pháp định đối với những ngành nghề mà pháp luật
quy định,....
- Trách nhiệm về tài sản để có thể thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp
khi đến hạn: tài sản của doanh nghiệp,...
- Trách nhiệm về tài sản để có thể duy trì hoạt động kinh doanh.
Khi DN phá sản thì tồn bộ tài sản của DN sẽ dung để chi trả các nghĩa vụ tài
sản
- Trách nhiệm tài sản trong kinh doanh của người góp vốn vào doanh nghiệp đó là
số vốn mà người đó góp vào doanh nghiệp để thực hiện hoạt động kinh doanh và
để xử lý các tình huống khơng may khi doanh nghiệp lâm phải như phá sản chẳng
hạn.nhũng người góp vốn này sẽ phải chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn mà
người đó góp vào doanh nghiệp để kinh doanh.


5. Chế độ TNTS hữu hạn và vơ hạn có gì giống và khác nhau? Cho ví dụ cụ
thể?

- Giống:
+ đều là trách nhiệm của cá nhân, tổ chức đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác
+ chỉ phát sinh khi thương nhân phá sản
- Khác nhau
Tiêu chí ss
Khái niệm

Chế độ TNTS vô hạn
Chế độ TNTS hữu hạn
Chế độ chịu trách nhiệm vô hạn Chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn
trong kinh doanh là chế độ chịu là chế độ mà các chủ thể kinh
trách nhiệm không giới hạn doanh trong đó chủ sở hữu chỉ
trong bất kì phạm vi giá trị tài chịu trách nhiệm về các khoản
sản nào, nợ bao nhiêu phải trả nợ, các nghĩa vụ tài sản khác
bấy nhiêu cho đến khi thanh toán phát sinh từ hoạt động kinh
được hết các khoản nợ. Chủ doanh trong phạm vi phần vốn
doanh nghiệp đó phải chịu trách góp của mình.
nhiệm bằng tồn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ của doanh

Ưu điểm

nghiệp..
- Đối với chủ sở hữu thì có khả - Đối với chủ sở hữu: tạo ra sự
năng huy động vốn vay lớn hơn phân tán rủi ro, từ người góp vốn
số vốn đầu tư vào kinh doanh, đầu tư trực tiếp vào kinh doanh
tạo được sự tin tưởng với đối tác, sang các chủ nợ, tạo thuận lơi
khách hàng.


trong việc huy động vốn góp từ

- Đối với người cho vay có khả các tỏ chức, cá nhân khác nhau
năng thu hồi vượt quá tài sản còn đầu tư trực tiếp vào kinh doanh.
lại đầu tư vào kinh doanh của Khuyến khích đầu tư vào các


chủ sở hữu vì chủ sở hữu chịu lĩnh vực kinh doanh mạo hiểm->
trách nhiệm bằng cả tài sản giúp cân đối nền kinh tế
không đầu tư vào kinh doanh.

- Đối với người cho vay: dễ xác
định, kiểm soát tài sản đảm bảo

tiền vay.
Nhược điểm Đối với chủ sở hữu: khơng có sự - Chủ sở hữu: Hạn chế trong việc
phân tán rủi ro từ chủ sở hữu này huy động vốn vay để bổ sung
sang chủ nợ, không khuyến vốn kinh doanh
khích các nhà đầu tư bỏ vốn trực - Người cho vay: Khó có khả
tiếp vào kinh doanh.. nhiều năng địi hết được các khoản nợ
người sẽ khơng dám đầu tư vào nếu doanh nghiệp làm ăn thua lỗ.
các kĩnh vực kinh doanh mạo
hiểm-> mất cân đối nền kinh tế.
- Đối với người cho vay thì khó
có khả năng kiểm soát, xác định
tài sản bảo đảm tiền vay

- Ví dụ: ơng A thành lập một DNTN có số vốn đăng kí kinh doanh là 3 tỷ. Ngồi ra
ơng A có 7 tỷ tiền vốn bất động sản. Nếu DN của ơng A làm ăn thua lỗ, khơng có
khả năng thanh toán các khoản nợ bằng số vốn đã đăng kí kinh doanh là 3 tỷ thì

ơng A tiếp tục phải đem 7 tỷ tiền bất động sản ra thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Nhưng Nếu ông A cùng 4 người khác thành lập một CTTNHH 2 tv trở lên cũng có
số vốn điều lệ là 3 tỷ và ngồi ra A có 7 tỷ vốn bất động sản. Sau một thời gian DN
làm ăn thua lỗ với tổng số nợ phải trả là 8 tỷ thì ơng A và 4 người khác chỉ phải
chịu trách nhiệm trả nợ trong phạm vi số vốn điều lệ là 3 tỷ (có thể thấp hơn 3 tỷ vì
VĐL là số vốn mà các thành viên cam kết góp, cịn TNTS của họ chỉ trong phạm vi


số vốn đã góp thực) mà A khơng phải đem 7 tỷ vốn bất động sản kia ra trả nợ.
CÂU 6. Trình bày hiểu biết của em về vốn điều lệ, vốn pháp định
 Vốn điều lệ:
- là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi
thành lập cơng ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng giá
trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập
doanh nghiệp đối với công ty cổ phần. (k29 Đ4)
- tài sản góp vốn bao gồm tài sản không phải đăng ký quyền sở hữu và
tài sản phải đăg ký quyền sở hữu (đ35)
- Ý nghĩa: Là sự cam kết mức trách nhiệm vật chất của các thành viên
với khách hàng, đối tác; Là vốn đầu tư cho hoạt động của doanh
nghiệp; Là cơ sở để phân chia lợi nhuận cũng như rủi ro trong kinh
doanh đối với các thành viên góp vốn.
 Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có để có thể thành lập một doanh
nghiệp. Vốn pháp định do Cơ quan có thẩm quyền ấn định, mà nó được xem
là có thể thực hiện được dự án khi thành lập doanh nghiệp. Vốn pháp định sẽ
khác nhau tùy theo lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh. Những ngành nghề
cần vốn pháp định như: tổ chức tín dụng, kinh doanh bảo hiểm, cho thuê lao
động, kinh doanh trong lĩnh vực hàng không,...
Hiện nay LDN 2014 đã bỏ quy định về vốn pháp định
CÂU 7. Trình bày nội dung cơ bản của quyền tự do kinh doanh của DN
- Quyền tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh : chủ đầu tư được chọn kinh doanh

các ngành nghề mà pháp luật không cấm, kinh doanh đơn ngành hoặc đa ngành,
trong trường hợp những ngành nghề kinh doanh có điều kiện, chủ đầu tư được
phép tiến hành sau khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện đó.
- Quyền tự do lựa chọn mơ hình kinh doanh: chủ đầu tư được tự do quyết định mức
vốn đầu tư, nhưng phải đáp ứng quy định về vốn pháp định tối thiểu nếu kinh


doanh một số ngành nghề nhất định như : kinh doanh vàng, dịch vụ tài chính, dịch
vụ bảo vệ…
- Quyền tự do lựa chọn loại hình tổ chức kinh tế: tùy thuộc vào số lượng người đầu
tư, phương thức, cách thức huy động vốn đầu tư mà chủ đầu tư có thể chọn một
loại hình tổ chức kinh tế phù hợp để kinh doanh từ đơn giản như hộ kinh doanh,
doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh đến phức tạp như công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần.
- Quyền tự do lựa chọn hình thức, cách thức huy động vốn: chủ đầu tư quyết dịnh
việc tăng vốn vay hay tăng vốn điều lệ; cách thức tăng vốn vay thông qua hợp
đồng hay thông qua việc phát hành trái phiếu.
- Quyền tự do hợp đồng: các chủ thể kinh doanh có quyền tự do lựa chọn khách
hàng, tự do đàm phán, thỏa thuận, thống nhất các điều khoản của hợp đồng, tự do
thỏa thuận hình thức hay nội dung của hợp đồng.
- Quyền tự do lựa chọn hình thức, cách thức giải quyết tranh chấp: các chủ thể
kinh doanh có quyền tự do quyết định cách thức giải quyết tranh chấp thương mại
bằng thương lượng, hòa giải, tòa án hay trọng tài.
- Quyền tự do cạnh tranh lành mạnh: nhà đầu tư được pháp luật bảo vệ nếu có
hành vi cạnh tranh khơng lành mạnh làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.
8. Phân tích đặc điểm pháp lý của DNTN. Phân biệt doanh nghiệp tư nhân với
hộ kinh doanh
Đặc điểm pháp lý:
- Khái niệm: Theo k1 Đ183: “Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá

nhân làm chủ và chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động
của doanh nghiệp”.
a, DNTN là DN do 1 cá nhân làm chủ
Theo PLVN các DN 1 chủ bao gồm: DNNN, CTTNHH 1 thành viên, DNTN


+ Về quan hệ sở hữu vốn của doanh nghiệp: Nguồn vốn ban đầu của DNTN chủ
yếu xuất phát từ tài sản cá nhân chủ DN. Phần vốn này sẽ do chủ DN khai báo với
cơ quan đăng ký kinh doanh và được ghi chép đầy đủ vào sổ sách kế tốn của DN.
Trong q trình hoạt động chủ DNTN có thể tăng giảm vốn đầu tư theo ý mình mà
không phải khai báo với cơ quan đăng ký kinh doanh trừ khi giảm vốn xuống dưới
mức đã đăng ký ban đầu.
+ Quan hệ sở hữu quyết định quan hệ quản lý: DNTN chỉ có 1 chủ đầu tư duy
nhất, vì vậy cá nhân có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt
động của DN, chủ DNTN là đại diện theo pháp luật của DNTN. Chủ DN có quyền
định đoạt đối với tài sản của DN cũng như có tồn quyền quyết định việc tổ chức
quản lý DN để DN hoạt động có hiệu quả.
+ Về việc phân phối lợi nhuận: Vấn đề phân chia lợi nhuận khơng áp dụng với
DNTN, bởi DNTN chỉ có 1 chủ sở hữu và toàn bộ lợi nhuận thu được từ hoạt động
kinh doanh sẽ thuộc về 1 mình chủ DN. Đây cũng là ưu điểm khi kinh doanh dưới
hình thức 1 chủ.
b, DNTN khơng có tư cách pháp nhân: Theo như quy định tại Điều 84 Bộ Luật
Dân sự 2005 thì các điều kiện để một tổ chức có tư cách pháp nhân bao gồm 4 điều
kiện, trong đó có điều kiện địi hỏi sự tách biệt rõ ràng về tài sản của doanh nghiệp
với tài sản của các cá nhân, tổ chức khác mà điều này trong DNTN không thể đạt
được.
c, Chủ DNTN phải chịu TNVH trước mọi khoản nợ phát sinh trong quá trính
hđ của DNTN
- Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi
hoạt động của doanh nghiệp (trách nhiệm vơ hạn).Ở doanh nghiệp tư nhân, khơng

có sự phân biệt tư cách pháp lý của chủ doanh nghiệp với chủ thể kinh doanh là
doanh nghiệp. Vì chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn nên tài sản được sử
dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ


tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp. Chính vì đặc trưng pháp lý cơ bản này
mà bên cạnh những hạn chế do khơng có tư cách pháp nhân, DNTN cịn phải chịu
một số hạn chế khác như khơng được phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào
và chủ DNTN chỉ được thành lập duy nhất một DNTN và cho đến khi nào DNTN
đã được thành lập đó vẫn cịn tồn tại thì cá nhân chủ DNTN khơng được thành lập
thêm một DNTN nào khác.
Phân biệt:
Đều khơng có tư cách pháp nhân. Chịu trách nhiệm vơ hạn.
DNTN
HKD
Chủ thể có quyền + DNTN là doanh nghiệp do một + Do một cá nhân là công dân
thành lập

cá nhân làm chủ.

Việt Nam hoặc một nhóm người

+ Chủ thể trong doanh nghiệp tư hoặc một hộ gia đình làm chủ.
nhân ngồi là cơng dân Việt + Chủ thể của loại hình hộ kinh
Nam đủ 18 tuổi cịn có thể là doanh phải là cơng dân Việt
người nước ngồi, thỏa mãn các Nam.
điều kiện về hành vi thương mại
Quy mô kinh doanh

do pháp luật quy định

+ Lớn hơn, không giới hạn quy + nhỏ hơn, hộ kinh doanh buôn
mô vốn, không giới hạn địa điểm chuyến, kinh doanh lưu động thì
kinh doanh.

phải chọn một địa điểm cố định

+ Được phép Kinh doanh xuất để đăng ký, thành lập hộ kinh
khẩu, nhập khẩu.

doanh

+ Không hạn chế

+ Không đc phép
+ chỉ được giới hạn số nhân công

Đăng ký kinh doanh + bắt buộc

không được quá 10 người
+ chỉ một số trường hợp nhất

+ đăng kí tại cơ quan đăng kí định
kinh doanh cấp tỉnh. Doanh +Cơ quan đăng kí kinh doanh là


nghiệp tư nhân phải có con dấu cấp huyện và khơng có con dấu
chính thức (Thay vì phải đăng ký
mẫu dấu với cơ quan Cơng an
như trước đây thì hiện nay doanh
nghiệp được hoàn toàn chủ động

trong việc làm con dấu. Doanh
nghiệp có thể tự khắc dấu hoặc
đến cơ sở khắc dấu để làm con
dấu.Trước khi sử dụng con dấu,
doanh nghiệp chỉ cần gửi thông
báo mẫu dấu đến cơ quan đăng
ký kinh doanh để đăng tải công
khai trên Cổng Thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp)
9. Phân biệt doanh nghiệp tư nhân với công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành
viên
Tiêu chí

DNTN

1 TV

Khái niệm

là doanh nghiệp do một cá nhân làm là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc
chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây
bộ tài sản của mình về mọi hoạt gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở
động

của

doanh

nghiệp.DNTN hữu công ty chịu trách nhiệm về các


không được phát hành bất kỳ loại khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
chứng khốn nào.

của cơng ty trong phạm vi số vốn
điều lệ của công ty.CTTNHH một


thành viên không được quyền phát
hành cổ phần.
Chủ sở hữu Do 1 cá nhân làm chủ sở hữu

1 cá nhân hoặc 1 tổ chức làm chủ sở

Tư cách

K có

hữu
Có tư cách pháp nhân kể từ ngày

pháp nhân
Trách

được cấp GCNĐKDN
Chủ DN chịu TNVH về hđ kinh Chủ sở hữu chịu TNHH trong phạm

nhiệm pháp doanh của DN

vi số vốn điều lệ của CT



Tăng, giảm chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền

- CTTNHH một thành viên không

vốn

được giảm vốn điều lệ.

tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình

vào hoạt động kinh doanh của doanh - Tăng vốn điều lệ bằng việc chủ sở
nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy
tư của chủ doanh nghiệp phải được

động thêm vốn góp của người khác.

ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán.
Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống
thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì
chủ DNTN chỉ được giảm vốn sau
khi đã đăng ký với cơ quan đăng ký
kinh doanh.
10. Phân tích quyền và nghĩa vụ cơ bản của chủ doanh nghiệp tư nhân đối với
doanh nghiệp tư nhân
- Khái niệm:…
Quyền:
- đối với vốn đầu tư: k3 Đ184



chủ DN có quyền tang hoặc giảm vốn đầu tư của mình. Việc tăng hoặc giảm vốn
đầu tư của chủ doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường
hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ DNTN chỉ
được giảm vốn sau khi đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh.
- Trong việc quản lý Dn: Đ185
+ chủ DN có tồn quyền quyết định mọi hđ kinh doanh của DN cũng như được
hưởng toàn bộ lợi nhuận sau khi đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo luật định
+ Chủ DN có quyền thuê ng’ khác quản lý, điều hành DN
+ Là nguyên đơn, bị đơn hoặc ng; có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trước trọng tài
hoặc TA’ trong các tranh chấp liên quan đến Dn
+ Là đại diện theo PL của Dn
- Cho thuê Dn (Đ186) nhưng phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp
đồng cho th có cơng chứng đến cơ quan ĐKKD, cơ quan thuế trong thời hạn 3
ngày làm việc, kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực thi hành.
- Bán DN (Đ187)
Nghĩa vụ:
- Đối với vốn đầu tư (k1 Đ184): chủ DN có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số
vốn đầu tư
- Chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ tài sản trong quá trình hđ của DN
(kể cả khi cho thuê DN; cịn khi bán thì chủ DN vẫn phải chịu TNTS phát sinh
trong thời gian trước ngày chuyển giao DN)
11. Phân tích đặc điểm pháp lý của hộ kinh doanh. Phân biệt hộ kinh doanh
với doanh nghiệp tư nhân.
Phân biệt: câu 8
Phân tích:
- Khái niệm: Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá
nhân là cơng dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc


một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng kýkinh doanh tại một địa điểm, sử dụng

dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt
động kinh doanh. (k1 Đ66 NĐ78/2015)
+ Hộ kinh doanh khơng có tư cách pháp nhân
Hộ kinh doanh do một cá nhân thành lập có bản chất là cá nhân kinh doanh, do
đó khơng thể là pháp nhân.Mọi tài sản trong của hộ kinh doanh đều là tài sản
của cá nhân tạo lập nó. Cá nhân tạo lập hộ kinh doanh hưởng toàn bộ lợi nhuận
(sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ tài chính và thanh tốn theo qui định của
pháp luật) và gánh chịu mọi nghĩa vụ.Trường hợp hộ kinh doanh được tạo lập bởi
hộ gia đình, thì hộ kinh doanh có bản chất là hộ gia đình kinh doanh. Do đó hộ
kinh doanh cũng khơng phải là pháp nhân. Tuy nhiên pháp luật Việt Nam hiện
nay đổ dồn tất cả quyền lợi và gánh nặng quản trị hộ gia đình vào chủ hộ
+ Hộ kinh doanh là hình thức kinh doanh qui mơ nhỏ hẹp
Đặc điểm này không xuất phát từ bản chất bên trong của hình thức kinh doanh
này mà xuất phát từ các qui định của pháp luật Việt Nam căn cứ vào số lượng
lao động được sử dụng trong hộ kinh doanh, địa điểm KD.
+ Chủ hộ kinh doanh chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của hộ kinh
doanh
Hộ kinh doanh không phải là một thực thể độc lập, tách biệt với chủ nhân của
nó. Nên về nguyên tắc chủ nhân của hộ kinh doanh phải chịu trách nhiệm vơ
hạn đối với khoản nợ của hộ kinh doanh, có nghĩa là chủ nhân của hộ kinh
doanh phải chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình kể cả tài sản không
đưa vào kinh doanh.
12. Thủ tục đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh và điều kiện để hộ kinh
doanh được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Thủ tục: Điều 71 NĐ 78/2015 về ĐKDN


Bước 1: Nộp Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh
Cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi Giấy đề nghị đăng

ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh
doanh. Nội dung Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh gồm:
a) Tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh; số điện thoại, số fax, thư điện
tử (nếu có);
b) Ngành, nghề kinh doanh;
c) Số vốn kinh doanh;
d) Số lao động;
đ) Họ, tên, chữ ký, địa chỉ nơi cư trú, số và ngày cấp Thẻ căn cước công dân hoặc
Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân thành lập hộ
kinh doanh đối với hộ kinh doanh do nhóm cá nhân thành lập, của cá nhân đối với
hộ kinh doanh do cá nhân thành lập hoặc đại diện hộ gia đình đối với trường hợp
hộ kinh doanh do hộ gia đình thành lập.
Kèm theo Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh phải có bản sao hợp lệ Thẻ căn
cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá
nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình và bản sao hợp lệ
biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ
kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập.
Bước 2: Cơ quan ĐKKD tiếp nhận hồ sơ, thẩm tra và cấp GCNĐKHKD
Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận
và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu có đủ các điều kiện sau đây:


a) Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh;
b) Tên hộ kinh doanh dự định đăng ký phù hợp quy định tại Điều 73 Nghị định
này;
c) Nộp đủ lệ phí đăng ký theo quy định.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo rõ nội dung cần sửa
đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập hộ kinh doanh.

Điều kiện để HKD được cấp GCNĐKKD
a) Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh;
b) Tên hộ kinh doanh dự định đăng ký phù hợp quy định tại Điều 73 Nghị định
này;
c) Nộp đủ lệ phí đăng ký theo quy định.
ĐỀ CƯƠNG THƯƠNG MẠI
11. Phân tích đặc điểm pháp lý của hộ kinh doanh. Phân biệt hộ kinh doanh
với doanh ngiệp tư nhân
- Khoản 1 Điều 66 NĐ 78/2015/NĐ-CP quy định: Hộ KD do một cá nhân hoặc
một nhóm người gồm các cá nhân là công dân VN đủ 18 tuổi, có NLHVDS đầy đủ,
hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng kí KD tại một địa điểm, sử dụng dưới
10 lao động và cịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình đối với hoạt động
KD.
- Đặc diểm pháp lí của hộ KD:
+ Hộ KD cá thể do một cá nhân hoặc một gia đình làm chủ: Vốn KD ban đầu của
hộ KD cá thể là vốn của một cá nhân duy nhất hoặc vốn chung của một hộ gia
đình. Đối với trường hợp hộ GĐ do một cá nhân duy nhất làm chủ sở hữu thì cá


nhân này đồng thời là người quyết định mọi vấn đề liên quan đến hộ KD cá
thể.Đương nhiên, chủ hộ KD cá thể sẽ là đối tượng duy nhất có quyền hưởng mọi
lợi nhuận do công việc KD tạo ra, dồng thời là người duy nhất chịu mọi nghĩa vụ
và rủi ro. Trong trường hợp hộ KD cá thể do một hộ gd làm chủ thì phải cử ra
người đại diện.
+ Hộ KD cá thể thường KD với quy mô nhỏ hẹp: Đây chính là đặc điểm để phân
biệt hộ KD vs các loại hình DN khác. Pháp luật quy định số lượng lao động của hộ
KD cá thể là dưới 10 lđ. Tuy nhiên, loại hình KD này vẫn có quy mơ lớn hơn và ổn
định hơn so với một số hộ gd sx nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người
bán hàng rong.
+ Chủ hộ KD cá thể chịu trách nhiệm vô hạn trong hd KD: Chủ hộ không chỉ chịu

trách nhiệm bằng phần vốn và tài sản dùng để trực tiếp KD mà còn phải chịu nghĩa
vụ trên phàn tài sản thuộc sở hữu của mình mặc dù không đưa vào KD trong TH số
nợ lớn hơn số vốn KD của hộ. Nếu chủ hộ là một hộ gd, mỗi thành viên trong hộ sẽ
chịu trách nhiệm vơ hạn bằng tất cả ts của mình.
-Phân biệt hộ KD vs DNTN:
+Khái niệm
+ Chủ thể: -DNTN do một cá nhân làm chủ góp tồn bộ vốn, tự chịu trách nhiệm,
hưởng tồn bộ lợi ích. Đk làm chủ DNTN là cd VN trên 18 tuổi, có thể là người
nước ngoài nhưng phái thỏa mãn các đk về hvi thương mại do pl quy định.
-Hộ KD: do cá nhân là cd VN hoặc một nhóm, một hộ gd làm chủ, cùng
nhau quản lí, phát triển mơ hình và cùng chịu trách nhiệm về hđ của mình.
+ Quy mơ KD: -DNTN lớn hơn, ko giới hạn quy mô, vốn, địa điểm KD, ko đk
phép xuất, nhập khẩu.
-Hộ KD: nhỏ hơn, KD phải lựa chọn địa điểm có định dể đki KD,
nếu bn bán lưu động, KD ngồi địa điểm KD phải báo cho cơ quan quản lý, ko
dk phép xuất, nhập khẩu.


+ Lượng nhan công: -DNTN ko hạn chế.
-Hộ KD dưới 10 người.
+ Điều kiện KD: -DNTN buộc phải đăng kí KD.
-Hộ KD chỉ trong một số TH nhất định.
12. Thủ tục ĐKKD của hộ KD và……
- Việc ĐKKD cho hộ KD co cơ quan ĐK cấp huyện thực hiện. Trong TH ko thành
lập cq này thì pịng tài chính – kế hoạch hoặc phòng kinh tế sẽ thực hiện.
-Các bước để ĐKKD
+Gửi đơn DKKD hộ KD cá thể đến cq ĐKKD cấp huyện nơi đặt địa điểm KD. Đối
vs những ngành nghề mà luật, pháp lệnh, nghị định qd phải có chứng chỉ hành
nghề thì kèm theo đơn phải có bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của cá nhân
hoặc đại diện hộ gđ.

+ Nộp đủ lệ phí DKKD theo qd.
-ĐK để hộ KD đk cấp giấy chứng nhận ĐKKD:
Điều 67 NĐ 78….qd: Công dân VN từ đủ 18 tuổi, có NLPL và NLHVDS đầy đủ;
các hộ gd có quyền thành lập hộ KD và có nghĩa vụ đăng kí hộ KD theo quy định
tại chương này. Cá nhân, hộ gd qd tại K1 điều này chỉ đk đăng kí 1 hộ KD trong
pvi tồn quốc. Theo ngun tắc, các chủ đầu tư chỉ dk ĐKKD cho hộ cá thể vs
những ngành nghề KD ko bị pháp luật cấm, vs những ngành nghề KD có đk thì
phải đáp ứng đầy đủ các dk này. Về tên KD, chủ hộ có thể lựa chọn có dùng tên
riêng cho hộ hoặc ko dùng tên riêng. TH có tên riêng thì tên đó ko đk trùng vs tên
của hộ KD cá thể đã ĐKKD trong pvi huyện.
13.Phân tích đặc điểm pli của cty hợp danh theo LDNVN.
Điều 172 LDN 2015 quy định về khái niệm công ty hợp danh.
Đặc điểm pháp lý của cty hợp danh:
-Phải có ít nhất 2 thành viên là chủ SH chung của cti cùng nhau KD dưới một tên
chung; ngồi thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn: Đây là quy định


thể hiện bản chất cả cti hợp danh là công ty đối nhân. Công ty thành lập và hoạt
động dựa trên sự tin tưởng của các cá nhân với nhau.
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân chịu trách nhiệm bằng ts của mình về các
nghĩa vụ của cơng ty: Thông thường cti hợp danh là tập hợp các cá nhân có chun
mơn và uy tín, họ dùng chun mơn và uy tín của mình vào hoạt động KD. Do vậy,
họ phải dùng tồn bộ tài sản của mình để đảm bảo chất lượng dịch vụ mà họ cung
cấp cho thị trường.
-Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong pvi
số vốn đã góp vào cti.
-Cti hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày dk cấp giấy chứng nhận ĐKKD.
-Trong quá trình hoạt động cti hợp danh ko đk phát hành bất kì loại chứng khốn
nào.
14.Ưu điểm và hạn chế cơ bản của cti hợp danh so vs DNTN.

- Ưu điểm:
+ Có sự liên kết góp vốn, đáp ứng nhu cầu có vốn lớn để KD
+ Quyết định mang tính khách quan trong hoạt động kinh doanh. Có sự tập trung
trí tuệ của nhiều thành viên tham gia quản lí điều hành
+ Có tư cách pháp nhân nên có thể dễ dàng tạo niềm tin vs khách hàng.
+ Chia sẻ rủi ro giữa các thành viên.
-Nhược điểm:
+ Khó kiểm sốt đk rủi ro
+Khó khăn hơn khi đưa ra các quyết địnhtrong KD vì có nhiều thành viên cùng
đưa ra quyết định
+Lợi nhuận thu dk phải chia sẻ vs các thành viên.
15.Trình bày hiểu biết của e về 2 loại thành viên của cti hợp danh
- Thành viên hợp danh: Thành viên hợp danh phải là cá nhân. Trách nhiệm tài sản
của các thành viên hợp danh đối vs các nghĩa vụ của cti là trách nhiệm vô hạn và


liên đới. Thành viên hợp danh phải bằng toàn bộ tài sản của mình (tài sản đầu tư
vào KD và ts dân sự) chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của cti. Thành viên hợp
danh là người quyết định sự tồn tại và phát triển của cti. Trong qus trình hoạt động,
các thành viên hợp danh dk hưởng những quyền cơ bản,quan trọng của thành viên
công ty đồng thời phải thực hiện những nghĩa vu tương xứng. Một số hạn chế đối
vs quyền của thành viên hơp danh như ko đk làm chủ DNTN hoặc thành viên hợp
danh của cti khác,…
-Thành viên góp vốn: Thành viên góp vốn có thể là tổ chức hoặc cá nhân. Tv góp
vón chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của cti trong pvi số vốn đã góp vào cti.
Tv góp vốn hưởng chế độ và trách nhiệm ts như thành viên của cti đối vốn. Thành
viên góp vốn ko đk tham gia quản lí cơng ty, ko đk hoạt động KD nhân danh cti.
16.Phân tích nghĩa vụ góp vốn của thành viên hợp danh và thủ tục góp vốn
vào cti hợp danh.
Điều 173 Luật doanh nghiệp 2015 quy định về việc thực hiện góp vốn và cấp giấy

chứng nhận phần vốn góp trong công ty hợp danh như sau:
“1. Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn
như đã cam kết.
2. Thành viên hợp danh khơng góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại
cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho cơng ty.
3. Trường hợp có thành viên góp vốn khơng góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết
thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với cơng ty;
trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi cơng
ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.
4. Tại thời điểm góp đủ vốn như đã cam kết, thành viên được cấp giấy chứng nhận
phần vốn góp.”
-Thủ tục góp vốn trong cơng ty hợp danh được tiến hành theo trình tự như sau:
Thứ nhất, định giá tài sản góp vốn.


Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được
định giá. Trường hợp góp vốn khi thành lập cơng ty phải được thành viên định giá
theo nguyên tắc nhất chí. Trường hợp góp vốn trong q trình hoạt động do doanh
nghiệp và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức định giá chuyên
nghiệp định giá.
Thứ hai, góp vốn.
Đối với tài sản phải đăng ký sở hữu thì thành viên phải làm thủ tục chuyển quyền
sở hữu cho cơng ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu việc góp vốn được thực hiện bằng
việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.
Thứ ba, cấp giấy chứng nhận phần vốn góp.
Tại thời điểm góp đủ vốn như đã cam kết thành viên được cấp giấy chứng nhận
phàn vốn góp.
17. Phân tích đặc điểm pháp lí của cti cổ phần.
- Công ty cổ phần là loại hình đặc trưng của cơng ty đối vốn, vốn của cti CP đk

chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, người sở hữu cổ phần gọi là cổ
đông, chỉ chịu trách nhiệm vè các khoản nợ của cti cho đến hết giá trị Cp mà họ sở
hữu.
Đặc điểm pháp lí của cti Cp:
-Về thành viên cti: trong suốt q trình hoạt động ít nhất phải có 3 thành viên tgia
CTCP. Là loại hình đặc trưng cho cti đối vốn cho nên có sự liên kết của nhiều
thành viên, do vậy việc quy định số thành viên tối thiểu đã trở thành thông lệ.
-Vốn điều lệ của cti đk chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị mỗi
cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần đk phản ánh trong cổ phiếu. Việc góp vốn vào cti
đk thực hiện bằng cách mua CP, mỗi cổ đông có thể mua nhiều cổ phần.


-Tính tự do chuyển nhượng phần vốn góp: Phần vốn góp của các thành viên đk thể
hiện dưới hình thức cổ phiếu. Người có cổ phiếu có thể tự do chuyển nhượng theo
quy định của pháp luật.
-Về chế độ trách nhiệm: CTCP chịu trách nhiệm về các khoản nợ của cti bằng ts
của cti. Các cổ đông chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ ts khác của cti trong
pvi số vốn đã góp vào cti.
-Trong q trình hđ cti CP có quyền phát hành chứng khốn ra cơng chúng theo
quy định của PL.
-CTCP là cti có tư cách pháp nhân. Tư cách pháp nhân có kể từ ngày đk cấp giấy
chứng nhận ĐKDN.
18.Phân biệt cổ phiếu, trái phiếu do CTCP phát hành.
- Cổ phiếu là chứng chỉ do CTCP phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử
xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số CP của cti đó. CP có các nội dung theo
luật định.
-Trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành phải trả cho người
sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể (mệnh giá của trái phiếu), trong
một thời gian xác định và với một lợi tức quy định.[1] Người phát hành có thể
là doanh nghiệp (trái phiếu trong trường hợp này được gọi là trái phiếu doanh

nghiệp'), một tổ chức chính quyền như Kho bạc nhà nước (trong trường hợp này
gọi là trái phiếu kho bạc), chính quyền (trong trường hợp này gọi là cơng trái
hoặc trái phiếu chính phủ).
-Phân biệt:
Thứ nhất, về tính chất: Cổ phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ ghi nhận quyền
sở hữu đối với một phần vốn điều lệ. Trong khi đó, trái phiếu lại là chứng chỉ hoặc
bút toán ghi sổ ghi nhận quyền sở hữu đối với một phần vốn vay.
Thứ hai, về tư cách của chủ sở hữu: Người sở hữu cổ phiếu được gọi là cổ đơng
của cơng ty cổ phần, có quyền tham gia quản lí, điều hành hoạt động sản xuất, kinh


doanh của cơng ty. Cịn người mua trái phiếu sẽ trở thành chủ nợ của cơng ty, có
quyền địi thanh tốn các khoản nợ theo cam kết, nhưng khơng có quyền than gia
quản lí, điều hành cơng ty.
Thứ ba, về quyền của chủ sở hữu: Người sở hữu cổ phiếu của cơng ty cổ phần
được chia lợi nhuận (hay cịn gọi là cổ tức), tuy nhiên lợi nhuận này không ổn định
mà phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của cơng ty. Trong khi đó người sở hữu trái
phiếu do công ty cổ phần phát hành được trả lãi định kì, lãi suất ổn định, khơng
phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty.
Thứ tư, về thị giá: Thị giá cổ phần sẽ liên tục thay đổi, chịu sự tác động của nhiều
yếu tố. Trong khi đó, thị giá trái phiếu thì tương đối ổn định do tính ổn định của
khoản nợ và lãi suất.
Thứ năm, về thời gian đáo hạn: Cổ phiếu thì khơng có thời gian đáo hạn, cịn trái
phiếu thường có một thời gian nhất định được ghi trong trái phiếu.
Thứ sáu, về hậu quả pháp lí của việc phát hành đối với cơng ty: Kết quả của việc
phát hành cổ phiếu sẽ làm tăng vốn điều lệ của công ty cổ phần và làm thay đổi
quyền quản trị của các cổ đơng. Cịn kết quả của việc phát hành trái phiếu sẽ làm
tăng vốn vay của cơng ty cổ phần và khơng ảnh hưởng gì đến quyền quản trị của
các cổ đông.
19. Phân biệt chuyển nhượng CP và mua lại CP….?

-Kn
-Phân biệt:
Thứ nhất, về chủ thể: Chủ thể của hoạt động chuyển nhượng cổ phần bao gồm bên
bán là các cổ đông và bên mua là các tổ chức, cá nhân có nhu cầu góp vốn. Còn
chủ thể của hoạt động mua lại cổ phần bao gồm bên bán là cổ đơng và bên mua
chính là công ty phát hành cổ phần.


Thứ hai, về điều kiện: Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình
cho người khác, trừ hai trường hợp bị hạn chế. Một là cổ đông sở hữu cổ phần ưu
đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác. Hai là
trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thơng của
mình cho cổ đơng sáng lập khác, nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ
thơng của mình cho người khơng phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận
của Đại hội đồng cổ đơng.
Trong khi đó, việc mua lại cổ phần chỉ được thực hiện trong trường hợp: cổ đông
biểu quyết phản đối quyết định về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền,
nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ.
Thứ ba, về hậu quả pháp lí: Việc chuyển nhượng cổ phần sẽ khơng làm thay đổi
cấu trúc vốn điều lệ của công ty cổ phần. Còn với trường hợp mua lại cổ phần thì
vốn điều lệ của cơng ty cũng khơng giảm ngay, nhưng nếu hết đợt chào bán cổ
phần, mà công ty khơng chào bán được số cổ phần mua lại thì cơng ty phải đăng kí
giảm vốn điều lệ.
20.Trình bày các kn: Vốn điều lệ,cổ phần, cổ phiếu,…(LDN 2015)
21. Phân tích đặc điểm pháp lí của cti TNHH 2 thành viên trở lên.
- Đặc điểm về tư cách pháp lí: Cơng ti TNHH 2 thành viên trở lên có tư cách pháp
nhân. Tư cách pháp nhân của cti đk xác định từ ngày cấp giấy chứng nhận ĐKKD.
-Về vốn: Công ty TNHH có ts riêng. Ts riêng của cti là một khối thống nhất, tách
biệt khỏi ts của các thành viên và đk thể hiện bằng tiền thông qua khái niệm vốn.

-Về giới hạn trách nhiệm: Giới hạn trách nhiệm của cti về mọi hđ của mình là bằng
tài sản riêng của cti. Các thành viên cti phải chịu trách nhiệm về hoạt động của cti
giới hạn trong phần vốn cam kết góp.
22. Bản chất của hành vi góp vốn? Thủ tục góp vốn và chuyển quyền SH đk
pháp luật quy định ntn?


Câu 23: Phân tích nghĩa vụ góp vốn của thành viên công ty TNHH 2 thành viên
trở lên và thủ tục góp vốn vào cơng ty này
 Nghĩa vụ góp vốn của thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên có nghĩa vụ góp đủ, đúng hạn số vốn
đã cam kết và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty
trng phạm vi số vốn đã góp vào cơng ty trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản
4 điều 48 của LDN 2014 ( theo khoản 1 điều 51)
Riêng đối với thành viên góp vốn để thành lập DN có nghĩa vụ phải góp đủ và đúng
loại tài sản như đã cam kết góp khi đăng ký thành lập DN trong thời hạn 90 ngày, kể
từ ngày được cấp giấy chứng nhận đắng ký DN. Thành viên công ty chỉ góp vốn bằng
các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết góp nếu được sự đồng ý của đa số các
thành viên còn lại ( theo khoản 1 điều 48 LDN 2014).
 Thủ tục góp vốn của thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên
 Loại TS góp vốn : hợp pháp theo quy định tại điều 35 LDN
TS góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền
sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ ( quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác
giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu
khác theo quy định của pháp luật ), cơng nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có
thể định giá bằng đồng Việt Nam.
 Lập biên bản cam kết góp vốn ( biên bản có chữ ký của các bên)
 Định giá TS góp vốn được quy định tại điều 37
TS góp vốn khơng phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải
được các thành viên hoặc tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá và được thể

hiện thành Đồng VN.
TS góp vốn khi thành lập DN phải được các thành viên định giá theo nguyên tắc
nhất trí hoặc do co quan thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức


×