MỤC LỤC
Trang
A.ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………………………1
B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ………………………………………………….1
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN……………………………………………………….1
1. Khái niệm………………………………………………………………...1
a, Chính sách tài khố………………………………………………………1
b,Thâm hụt ngân sách nhà nước…………………………………………...2
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN……………………………………………………2
1. Thực trạng chính sách tài khoá và vấn đề thâm hụt ngân sách ở Việt Nam
năm 2010-2014………………………………………………………………2
a,Thực trạng chính sách tài khố giai đoạn 2010-2014……………………2
b, Thực trạng thâm hụt ngân sách nhà nước giai đoạn 2010-2014…………4
2. Ngun nhân tình hình chính sách tài khố và thâm hụt ngân sách nhà
nước………………………………………………………………………….6
3. Giải pháp chính sách tài khoá và thâm hụt ngân sách nhà nước………….7
a,Giải pháp cho chính sách tài khóa trong thời gian tới:…………………..7
b.Giải pháp giảm thâm hụt ngân sách nhà nước:…………………………...7
c. Kiến Nghị cá nhân:………………………………………………………..8
C.KẾT LUẬN……………………………………………………………...9
DANH MỤC THAM KHẢO
A.ĐẶT VẤN ĐỀ
Chính sách tài khóa là một trong những nhân tớ quyết định đến sự ổn
định trong ngắn hạn cũng như tăng trưởng bền vững trong dài hạn của một
quốc gia. Đặc biệt, đới với những nước có quy mơ của khu vực nhà nước
lớn như Việt Nam thì chính sách này lại càng quan trọng. Khu vực nhà
nước có thể ảnh hưởng đến các hoạt động kinh tế một cách trực tiếp hoặc
gián tiếp.Các nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra rằng, sự quản lý tài khóa
yếu kém là nguyên nhân chính dẫn đến hàng loạt các vấn đề kinh tế nghiêm
trọng trong đó có vấn đề thâm hụt ngân sách nhà nước. Do đó, em xin chọn
đề tài sớ 4: “Chính sách tài khố và vấn đề thâm hụt ngân sách ở VIệt Nam
trong 5 năm (2010 – 2014): Thực trạng,nguyên nhân và những giải pháp
khắc phục”.
B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm.
a, Chính sách tài khố
Chính sách tài khố(CSTK) là chính sách thu chi của Chính phủ hay gọi
là chính sách ngân sách hay chính sách tài chính. Nó là một cơng cụ của
chính sách kinh tế vĩ mơ được Chính phủ sử dụng để huy động phân phối
và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính nhằm thực hiện các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của q́c gia.Có các loại chính sách tài khóa điển
hình là trung lập, mở rộng, và thu gọn:
Chính sách trung lập là chính sách cân bằng ngân sách khi đó G = T (G:
chi tiêu chính phủ, T: thu nhập từ thuế). Chi tiêu của chính phủ hồn tồn
được cung cấp do nguồn thu từ th́ và nhìn chung kết quả có ảnh hưởng
trung tính lên mức độ các hoạt động kinh tế.
Chính sách mở rộng là chính sách tăng cường chi tiêu của chính phủ (G >
T) thơng qua chi tiêu chính phủ tăng cường hoặc giảm bớt hoặc kết hợp cả 2.
Việc này sẽ dẫn đến thâm hụt ngân sách nặng nề hơn hoặc thặng dư ngân
sách ít hơn nếu trước đó có ngân sách cân bằng.
Chính sách thu hẹp là chính sách trong đó chi tiêu của chính phủ ít đi
thơng qua việc tăng thu từ thuế hoặc giảm chi tiêu hoặc kết hợp cả 2
b,Thâm hụt ngân sách nhà nước
Thâm hụt ngân sách là tình trạng các khoản chi của ngân sách Nhà nước
(ngân sách chính phủ) lớn hơn các khoản thu, phần chênh lệch chính là
thâm hụt ngân sách. ngược lại, khi các khoản thu lớn hơn các khoản chi
được gọi là thặng dư ngân sách. Thu của chính phủ khơng bao gồm khoản
đi vay(đây được xem là các khoảng nợ). Đi vay chính là một cách mà chính
phủ tài trợ cho thâm hụt ngân sách hiện tại.
Thâm hụt ngân sách hay Bội chi ngân sách (BCNS) được chia ra thành hai
loại: thâm hụt cơ cấu và thâm hụt chu kỳ.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Thực trạng chính sách tài khố và vấn đề thâm hụt ngân sách ở Việt Nam
năm 2010-2014
Năm 2008 khủng hoảng kinh tế tài chính diễn ra trên toàn cầu. Nền kinh
tế Việt Nam cũng bị ảnh hưởng không nhỏ. giai đoạn này. Việc thực thi nới
lỏng CSTK trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế đã tác động tích cực tới
duy trì tớc độ tang trưởng giúp Việt Nam sớm thốt khỏi suy thối. Tuy
nhiên,cũng nhanh chóng góp phần khiến lạm phát tăng cao trở lại và làm
thâm hụt ngân sách,nợ cơng tăng. Do chính những hệ luỵ của giai đoạn
trước, giai đoạn 2010-2014 Việt Nam liên tục phải đương đầu với những bất
ởn kinh tế do chính những kéo dài và thiếu nhất quán của các chính sách vĩ
mô trong thời gian qua gây ra như lạm phát, thiếu thanh khoản, nợ công tăng
nhanh,thâm hụt ngân sách cao.Cụ thể như sau:
a,Thực trạng chính sách tài khố giai đoạn 2010-2014
Năm 2010,mặc dù bối cảnh kinh tế không mấy sáng sủa Việt Nam vẫn
đạt tốc độ tăng trưởng 6,78% và là một trong sớ q́c gia có tớc độ tang
trưởng tốt nhất trong khu vực. Hệ thống ngân hàng - tài chính giữ được ởn
định. Có được kết quả trên là nhờ vào việc thi hành các phương pháp điều
tiết chính sách vĩ mơ nhanh nhạy,linh hoạt và thận trọng của Chính phủ,
trong đó CSTK đóng vai trị rất quan trọng. Năm 2010, mặc dù đạt mục tiêu
tăng trưởng GDP song song lạm phát vượt múc tiêu gần 2 điểm phần trăm.
Nhìn chung, với chính sách nhạy bén là chủ động để ngân sách thâm hụt
trong tình trạng đất nước suy thoái và thặng dư để bù đắp trong thời kì lạm
phát đã làm cho đất nước có nhiều chủn biến tớt đẹp hơn.
Hình 1.1. Tăng trưởng GDP theo quý giai đoạn 2010-2014 (Đơn vị: %)
Nguồn: Tổng cục thống kê (GSO
Năm 2011, các giải pháp và các quyết sách của Chính phủ,thiên về ởn
định kinh tế vĩ mơ, kiềm chế lạm phát và đảm bảo anh sinh xã hội được
thực hiện đồng bộ, kịp thời và quyết liệt. Thu nội đia năm 2011 đạt 425.000
tỷ đồng, vượt 11,3% so dự toán, tăng 19,9% so với thực hiện năm 2010.
Năm 2012,Theo mục tiêu đề ra trong Nghị quyết của Quốc hội số 01/NQCP ngày 03/01/2012, CSTK cho thấy sự chuyển biến trong nhân thức và
hành động của cơ quan hoạch định. CSTK tiếp tục được điều hành theo
hướng chặt chẽ,hiệu quả ,linh hoạt. Năm 2012, tốc độ tăng trưởng kinh tế
VIệt nam là 5,03%, thấp nhất trong một thập kỉ qua. Các chính sách kiềm
chế lạm phát gây ra hiệu ứng phụ là tăng trưởng kinh tế bị suy giảm và
trong bới cảnh suy giảm chung của nền kinh tế tồn cầu. Nhà nước đã có
nhiều quyết sách,nỗ lực để ngăn đà tăng trưởng châm như Nghị quyết 13
với gói giải pháp trị giá 29.000 tỷ đồng nhằm giãn thời gian nộp thuế
VAT,giảm tiền thuế đất,tái cơ cấu nợ,..
Năm 2013, Nền kinh tế Việt Nam với những thách thức lớn cả bên trong
và bên ngồi. Trước tình hình đó, ngay từ đầu năm, Chính phủ đã ban hành
hai Nghị quyết quan trọng là Nghị quyết số 01/NQ-CP về những giải pháp
chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và Nghị quyết số 02/NQ-CP về một
sớ giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường,
giải quyết nợ xấu. Chính phủ tiếp tục thực hiện mục tiêu trong năm 2013 là
duy trì việc tăng cường ởn định kinh tế vĩ mô; đẩy mạnh thực hiện ba đột
phá chiến lược gắn với tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng
trưởng; bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội. Tổng sản phẩm trong
nước (GDP) năm 2013 ước tính tăng 5,42% so với năm 2012.
Năm 2014,Luật Đầu tư Cơng có quy định mới về tiêu chí phân loại dự án
đầu tư cơng, phân bở vốn theo kế hoạch trung hạn, điều chỉnh phân cấp thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư các dự án. Tuy nhiên, chưa có biện pháp
bảo đảm tăng trưởng cân đối của chi đầu tư phát triển với chi thường xuyên.
Cơ chế để nâng cao hiệu quả thẩm định, điều phối, và giám sát thực hiện dự
án đầu tư công chưa có thay đởi đáng kể so với khn khở hiện hành. Thực
trạng này tiếp tục hạn chế tính khách quan, khoa học và nhất quán của công
tác đánh giá, thẩm định dự án đầu tư công (CIEM, 2014).Để huy động vốn
cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển năm 2014, tổng khối lượng
phát hành trái phiếu chính phủ đợt điều chỉnh lần thứ hai vào ći tháng
11/2014 sẽ tăng thêm khoảng 30 nghìn tỷ đồng so với kế hoạch điều chỉnh
lần thứ nhất vào đợt tháng 8/2014 (232000 tỷ đồng); còn so với kế hoạch
phát hành công bố đầu năm 2014, tổng khối lượng phát hành tăng thêm
là 52000 tỷ đồng. Kỳ hạn phát hành bình quân trái phiếu chính phủ là 4.95
năm (dài hơn 1.74 năm so mức trung bình năm 2013), trong đó trái phiếu kỳ
hạn 3 năm và 5 năm chiếm gần 54%
b, Thực trạng thâm hụt ngân sách nhà nước giai đoạn 2010-2014
Thâm hụt NSNN năm 2010 bằng 5,5% GDP, giảm 0,7% so với mục chỉ
tiêu của Nghị quyết Quốc hội. Bộ Tài chính cho biết năm 2010 các cơng cụ
th́, phí, lệ phí ... Đới với vấn đề nợ cơng, tính đến hết 31/12/2010, dư nợ
Chính phủ bằng 44,3% GDP, dư nợ quốc gia bằng 42,2% GDP và dư nợ
công bằng 56,6% GDP. Tuy nhiên, xét về cơ cấu, tỷ trọng huy động vay nợ
trong nước ngày càng tăng, vay nợ nước ngồi giảm; các khoản vay nước
ngồi của Chính phủ phần lớn đều có thời hạn dài, lãi suất ưu đãi, việc bớ
trí thanh tốn nợ hàng năm đều bảo đảm đầy đủ, đúng hạn, khơng có nợ xấu
đới với hàng hóa xuất, nhập khẩu đã được sử dụng linh hoạt để đẩy mạnh
xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu, khuyến khích sử dụng hàng hóa sản xuất
trong nước để hạn chế nhập siêu.
Hình 1.2. Thâm hụt ngân sách nhà nước giai đoạn 2010-2014
Chi ngân sách trong năm 2011 được kiểm soát chặt chẽ, với yêu cầu
giảm thiểu phát sinh và chi trong dự toán. Tuy nhiên, thực tế chi ngân sách
nhà nước vẫn tăng cao, với mức tăng 18,6% so với năm 2010 và cao hơn dự
tốn 9,7%. Chính phủ dự kiến bớ trí 9.100 tỷ đồng từ nguồn tăng thu ngân
sách trung ương để giảm thâm hụt NSNN năm 2011, đưa xuống mức
111.500 tỷ đồng, tương đương 4,9% GDP, giảm 0,4% so với dự tốn đầu
năm. Trong bới cảnh tình hình kinh tế-xã hội có nhiều biến động, việc Chính
phủ phấn đấu giảm bội chi thể hiện sự cố gắng, nỗ lực trong quản lý và điều
hành NSNN.
Năm 2012,Số liệu từ Tổng cục Thống kê cho hay, tổng thu ngân sách 9
tháng đầu năm 2012 đạt 498.490 tỉ đồng, bằng 67,3% dự tốn, tăng 1,3% so
với cùng kỳ 2011. Tởng chi ngân sách ước đạt 643.210 tỉ đồng, bằng 71,2%
dự toán, tăng 14,5% so với cùng kỳ năm 2011. Theo đó, bội chi ngân sách
trong 9 tháng đầu năm là 137.700 tỉ đồng.Trong khi đó, sớ liệu của Bộ Tài
chính về bội chi ngân sách 9 tháng là 122.326 tỉ đồng. Cả hai con số đều
chiếm trên 6,2% giá trị GDP theo giá hiện hành.Theo kế hoạch đã được phê
duyệt của Quốc hội, thâm hụt ngân sách nhà nước năm 2012 và 2013 tối đa
4,8% GDP.
Năm 2013,Báo cáo của Bộ Tài chính về tình hình Ngân sách Nhà nước
(NSNN) cho thấy hiện hoạt động này đang rơi vào tình trạng hụt thu, lạm
chi. Cụ thể, tổng thu NSNN trong tháng 8/2013 đạt 50.100 tỷđồng, giảm
22.900 tỷ đồng so với tháng 7. Dự kiến, tổng thu ngân sách nhà nước cả năm
2013 ước đạt 788,5 nghìn tỷ đồng, hụt thu 27,5 nghìn tỷ đồng, đạt 96,6% dự
tốn năm. Tình trạng hụt thu và lạm chi NSNN diễn ra kéo dài khiến Chính
phủ thường xuyên rơi vào cảnh vay nợ. Theo con sớ của Bộ Tài chính, chỉ
trong 8 tháng đầu năm nay, NSNN đã dành ra 68.980 tỷđồng, tăng 3,1% so
với cùng kỳ năm 2012 để chi trả nợ và viện trợ. Tính riêng tháng 8/2013,
con số này là 7.300 tỷ đồng
Năm 2014,Theo báo cáo công bố năm 2014 của Tổng cục Thống kê
(GSO), tổng thu ngân sách nhà nước từ đầu năm đến giữa tháng 11/2014 ước
đạt 759,7 nghìn tỷ đồng, bằng 97,1% dự tốn năm.Tởng chi ngân sách ước
đạt 894,2 nghìn tỷ đồng, bằng 88,8% dự tốn năm, trong khi sớ chi trước đó
1 tháng đạt 80,4% dự tốn năm.Do tớc độ thu ngân sách tăng nhanh hơn so
với tốc độ chi ngân sách, nên mức thâm hụt ngân sách nhà nước đã giảm
xuống cịn 134,5 nghìn tỷ đồng vào giữa tháng 11 từ mức 136,7 nghìn tỷ
đồng của thời điểm giữa tháng 10.Con sớ này tương đương 60% mức bội chi
dự tốn cả năm 2014, được Quốc hội phê duyệt đầu năm ở mức 224.000 tỷ
đồng.
II. Ngun nhân tình hình chính sách tài khoá và thâm hụt ngân sách nhà
nước
a,Các nguyên nhân khách quan
Do kinh tế suy thối mang tính chu kỳ. Kinh tế suy thoái sẽ làm cho nguồn
thu NSNN sút giảm, nhu cầu chi tiêu gia tăng ( trợ cấp xã hội, những khoản
chi để phục hồi nền kinh tế), kết quả NSNN có thể bị bội chi.
Thiên tai, tình hình bất ởn của an ninh thế giới. Tình hình bất ổn của an
ninh thế giới và diễn biến phức tạp của thiên tai sẽ làm gia tăng nhu cầu chi
cho q́c phịng an ninh trật tư xã hội, gia tăng nhu cầu chi NSNN để khắc
phục hậu quả của thiên tai.
b,Các nguyên nhân chủ quan
*,Do quản lý và điều hành NSNN bất hợp lý. Quản lý và điều hành
NSNN bất hợp lý được thể hiện qua việc đánh giá và khai thác nguồn thu
chưa tốt; phân bổ và sự dụng NSNN cịn nhiều bất cập, gây thất thốt, lãng
phí nguồn lực tài chính nhà nước; phân cấp quản lý NSNN chưa khuyến
khích địa phương nỗ lực trong khai thác nguồn thu và phân bổ chi tiêu hiệu
quả. Kết quả là thu NSNN không đủ để trang trải nhu cầu chi tiêu.
*, Do nhà nước chủ động sử dụng bội chi như một cơng cụ của chính sách
tài khố để kích cầu, khắc phục tình trạng suy thối của nền kinh tế
III. Giải pháp chính sách tài khố và thâm hụt ngân sách nhà nước
a,Giải pháp cho chính sách tài khóa trong thời gian tới:
Để tăng cường hiệu quả cần phải có sự kết hợp nhịp nhàng và đồng bộ
theo hướng sau đây:
Thứ nhất: Chính phủ cần đưa ra một kế hoạch tởng thể chính sách về tài
chính - tiền tệ, trong đó các vấn đề về cân đối bội chi ngân sách, cân đới đầu
tư cơng cần được tính tốn, nghiên cứu: tởng phương tiện thanh tốn và tăng
tưởng tín dụng. Cần tránh hiện tượng trong khi chính sách tiền tệ đang tìm
cách thắt chặt để kiểm sốt lạm phát thì chính sách tài khóa lại nới lỏng cho
đầu tư cơng như thời gian vừa qua.
Thứ hai: Việc phát hành trái phiếu chính phủ với khối lượng lớn trong
năm qua đã dẫn tới nhiều hậu quả nghiêm trọng nên để ưu tiên vốn cho khu
vực sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng, Chính phủ cần nghiên cứu
giảm phát hành trái phiếu trong các năm
Thứ ba: Lãi suất phát hành trái phiếu cần được nghiên cứu, tính tốn với
mặt bằng lãi suất huy động chung, hạn chế các ngân hàng thương mại sử
dụng vớn huy động để mua trái phiếu chính phủ và cần tăng cường phới hợp
giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa trong việc xác định lãi suất
đảm bảo ổn định lãi suất thị trường.
Thứ tư: Từng bước giảm bội chi ngân sách theo hướng Chính phủ chỉ
đầu tư các cơng trình cơ sở hạ tầng trọng điểm liên quan đến q́c kế dân
sinh, khún khích khu vực kinh tế tư nhân tham gia đầu tư các công trình
xây dựng cơ sở hạ tầng thơng qua hình thức đới tác cơng tư (PPP)
Thứ năm: Kiểm sốt lạm phát ở Việt Nam trong thời gian tới, Chính phủ
cần kiên định với mục tiêu ưu tiên ổn định vĩ mô thay vì thúc đẩy tớc độ
tăng trưởng GDP.
Thứ sáu: Cần có sự phới hợp chặt chẽ giữa chính sách tiền tệ và chính
sách tài khóa ngay từ khâu xây dựng và hoạch định chính sách.Cả hai chính
sách này phải nên được thắt chặt để giảm tổng cầu và ngăn chặn lạm phát,
chính sách tài khóa cần được xây dựng theo hướng giảm dần thâm hụt tài
chính tởng thể ở mức 4 - 5%/năm.
b.Giải pháp giảm thâm hụt ngân sách nhà nước:
*,Phát hành tiền.
Chính phủ khi bị thâm hụt ngân sách sẽ đi vay ngân hàng Trung ương để
bù đắp. Để đáp ứng nhu cầu này, tất nhiên, ngân hàng Trung ương sẽ tăng
viêc in tiền điều này sẽ tạo ra thêm cơ sở tiền tệ. Chính vì vậy, nó được gọi
là tiền tệ hóa thâm hụt
*,Vay nợ
-Vay nợ
trong nước: Chính phủ thường uỷ nhiệm cho kho bạc Nhà nước phát
hành trái phiếu dưới các hình thức: tín phiếu kho bạc; trái phiếu kho bạc; trái
phiếu cơng trình.
-Vay nợ
nước ngồi: Chính phủ có thể tài trợ thâm hụt ngân sách bằng các
nguồn vớn nước ngồi thơng qua việc nhận viện trước nước ngoài hoặc vay
nợ nước ngồi từ các chính phủ nước ngồi, các định chế tài chính thế giới
như Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng Phát
triển Châu Á (ADB), các tở chức liên chính phủ, tở chức q́c tế...
*,Tài trợ
thâm hụt ngân sách bằng biện pháp tăng thuế:
Thay đởi về thuế GTGT: Thu hẹp nhóm hàng hố dịch vụ có thuế suất 5%.
Đây là bước chuyển tiếp để tiến đến chỉ duy trì hai mức thuế suất là 0% và
phổ thông 10%.
*,Cắt giảm chi tiêu nhằm giảm thâm hụt ngân sách:
Triệt để tiết kiệm các khoản đầu tư cơng có nghĩa là chỉ đầu tư vào những
dự án mang tính chủ đạo, hiệu quả nhằm tạo ra những đột phá cho sự phát
triển kinh tế - xã hội, đặc biệt những dự án chưa hoặc không hiệu quả thì
phải cắt giảm, thậm chí khơng đầu tư. Mặt khác, bên cạnh việc triệt để tiết
kiệm các khoản đầu tư công, những khoản chi thường xuyên của các cơ
quan nhà nước cũng phải cắt giảm nếu những khoản chi này không hiệu quả
và chưa thực sự cần thiết.
*, Dự trữ ngoại hối:
Quỹ dự trữ ngoại tệ là lượng ngoại tệ mà ngân hàng trung ương hoặc cơ
quan hữu trách tiền tệ của một quốc gia hoặc một lãnh thổ nắm giữ dưới
dạng ngoại tệ nhằm thanh tốn q́c tế hoặc hở trợ đồng tiền q́c gia. Chính
phủ sử dụng việc giảm dự trữ ngoại tệ để tài trợ thâm hụt ngân sách.
c. Kiến Nghị cá nhân:
Với những biện pháp nêu trên thì để giải quyết vấn đề thâm hụt ngân sách
nhà nước Việt Nam,em xin đưa ra những đề xuất với việc cần thiết phải có
những quy định chặt chẽ hơn, theo đó có thể áp dụng các giải pháp sau:
Một là, tập trung các khoản vay do Trung ương đảm nhận. Các nhu cầu đầu
tư của địa phương cần được xem xét và thực hiện bổ sung từ ngân sách cấp
trên.
Hai là,giải quyết tốt mối quan hệ giữa chi đầu tư phát triển và chi đầu tư
thường xuyên, nhất là ngân sách các địa phương.
Ba là, nếu chấp nhận thâm hụt ngân sách địa phương thì cần quản lý và
giám sát chặt chẽ việc vay vớn
C.KẾT LUẬN
Chính sách tài khố có tác động rất mạnh tới các vấn đề kinh tế vĩ mơ
đặc biệt là đới với mơ hình kinh tế như của Việt Nam hiện nay. Do tầm quan
trọng đó, việc cần phải có những chính sách tài khoá phù hợp để tác động
vào nền kinh tế nhằm làm ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tang trưởng,kiềm
chế lạm phát là việc hết sức cần thiết và cần phải được quan tâm. Đồng
thời, thâm hụt ngân sách nhà nước là một vấn đề mà các quốc gia đều phải
gặp phải. Việc xử lý thâm hụt ngân sách nhà nước là một vấn đề nhạy cảm,
xử lý không chỉ tác động trước mắt tới nền kinh tế mà còn tác động đến sự
phát triển bền vững của mỗi q́c gia. Vì vậy mỗi q́c gia đều có những
biện pháp thích hợp nhằm khắc phục thâm hụt ngân sách đưa thâm hụt ngân
sách nhà nước đến một mức nhất định. Và Việt Nam cũng không phải là
ngoại lệ. Trong bới cảnh kinh tế tồn cầu đang có những biến động lớn như:
giá xăng dầu tăng cao, khủng hoảng tài chính tồn cầu, tình trạng lạm phát
diễn ra ở nhiều nước trên thế giới, vấn đề khiến cho lạm phát đặt ra vô cùng
cấp bách không chỉ ở Việt Nam.
DANH MỤC THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế học đại cương, Đại học Luật Hà Nội
2. Giáo trình Kinh tế vĩ mơ I, Học viện Tài Chính,nxb.Tài Chính
3.SOURCE: TẠP CHÍ NGÂN HÀNG SỐ 10/2010
4.Nguồn từ tổng cục thống kê
5.NCEIF - Theo báo cáo mới đây của Cục Quản lý nợ
và tài chính đới ngoại
(Bộ Tài chính)
6. Đinh Tuấn Minh và Tơ Trung Thành (2012). Đầu tư cơng của Việt Nam:
Vì sao yếu kém?, Báo cáo thường niên Kinh tế Việt Nam 2012: Đối diện với
thách thức tái cơ cấu kinh tế, Trung tâm nghiên cứu kinh tế và chính sách
(VEPR), Trường Đại học Kinh tế, Đại học Q́c gia Hà Nội
7. Vũ Đình Ánh (2011). Chính sách tài khóa và vấn đề nợ
công ở Việt Nam.
Viện nghiên cứu Thị trường và Giá cả, Bộ Tài chính.
8.Vũ Sỹ Cường (2012) “Quan hệ giữa lập dự toán và thưc hiện ngân sách
nhà nước với lạm phát” - Tạp chí Ngân hàng sớ 2/2012.
9. Nguồn internet:
- />- /> />%A7
-Cởng thơng tin điện tử Bộ Tài chính -
- />- />