Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

NỘI DUNG THẢO LUẬN MÔN LUẬT MÔI TRƯỜNG BUỔI 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (69.96 KB, 11 trang )

NỘI DUNG THẢO LUẬN MÔN LUẬT MÔI TRƯỜNG
BUỔI 2
1. Luật Môi trường điều chỉnh mọi quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động
khai thác, quản lý và bảo vệ các yếu tố môi trường.
Nhận định sai.
Luật Môi trường điều chỉnh mọi quan hệ xã hội phát sinh TRỰC TIẾP trong hoạt
động khai thác, quản lý và bảo vệ các yếu tố môi trường. Những hoạt động khai thác
tài nguyên để sản xuất và bán ra ngoài thị trường hoặc sử dụng các sản phẩm đã được
chế biến bán ra ngồi thị trường thì khơng phát sinh trực tiếp mà phát sinh gian tiếp
nên không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Môi trường.
2. Luật Môi trường là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt
Nam.
Nhận định sai.
Để được xem là một ngành luật độc lập thì phải có: Đối tượng điều chỉnh riêng,
phương pháp điều chỉnh riêng biệt, nằm trong phạm vi một quốc gia. Nhưng vì tính
thống nhất của mơi trường nên đối tượng điều chỉnh của pháp luật môi trường cũng
đồng thời là đối tượng điều chỉnh của pháp luật khác, có sự giao thoa. Khi nói tới Luật
mơi trường là phải nói tới cả luật quốc gia và luật quốc tế về môi trường.
3. Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng nhu cầu hiện tại dựa trên cơ
sở đảm bảo cân đối, hài hòa giữa kinh tế - xã hội – môi trường.
Nhận định sai.
Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không
làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết
hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi
trường.
CSPL: Khoản 4 Điều 3 LBVMT.
4. Bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi trường gây ra là hình thức trả tiền
theo nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền.
1



Nhận định sai.
Vì trả tiền theo nguyên tắc người gây ô nhiểm phải trả tiền là khi thực hiện hành
vi hợp pháp do pháp luật quy định và cho phép chủ thể làm việc đó. Cịn bồi thường
thiệt hại do ô nhiễm môi trường là do hành vi không hợp pháp làm ơ nhiễm mơi
trường có lỗi của chủ thể.
5. Nguồn của Luật Môi trường chỉ bao gồm các văn bản pháp luật Việt Nam
về môi trường.
Nhận định sai.
Nguồn của Luật mơi trường gồm các văn bản pháp luật có chứa đựng các quy
phạm pháp luật môi trường, cụ thể:
Các Điều ước quốc tế về môi trường.
Các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam về môi trường.
6. Những quan hệ phát sinh trong việc bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể
khơng phải là đối tượng điều chỉnh của Luật Mơi trường.
Nhận định đúng.
Vì các di sản văn hóa phi vật thể là các di sản có giá trị về tinh thần mà đối tượng
điều chỉnh của Luật môi trường là các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo.
CSPL: Khoản 1, Khoản 2 Điều 3 Luật bảo vệ môi trường.
7. Báo cáo môi trường quốc gia và báo cáo ĐTM đều do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền lập.
Nhận định sai
Đối với báo cáo ĐTM, Chủ dự án phải lập báo cáo báo cáo đánh giá tác động
môi trường trong các trường hợp sau:
a) Không triển khai dự án trong thời gian 24 tháng kể từ thời điểm quyết định
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
b) Thay đổi địa điểm thực hiện dự án so với phương án trong báo cáo đánh giá
tác động môi trường đã được phê duyệt;

2



c) Tăng quy mô, công suất, thay đổi công nghệ làm tăng tác động xấu đến môi
trường so với phương án trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê
duyệt.
Đối với báo cáo môi trường quốc gia, do Bộ tài nguyên lập.
CSPL: Điều 20 và Điều 137 Luật BVMT
8. Mọi báo cáo ĐTM của các dự án đầu tư đều có thể được thẩm định thơng
qua hội đồng thẩm định hoặc tổ chức dịch vụ thẩm định.
Nhận định sai
Vì khơng phải mọi báo cáo ĐTM của các dự án đầu tư đều có thể được thẩm định
thơng qua hội đồng thẩm định hoặc tổ chức dịch vụ thẩm định. Ta thấy:
Thẩm quyền thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
Các dự án do Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thẩm định:
– Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ
– Dự án liên ngành, liên tỉnh thuộc đối tượng quy định phải thực hiện đánh giá
tác động môi trường; trừ dự án thuộc bí mật quốc phịng, an ninh
– Dự án do Chính phủ giao thẩm định
Các dự án do Bộ, cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm thẩm định:
Dự án thuộc thẩm quyền quyết định, phê duyệt đầu tư của mình; trừ những dự án
do Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định
Các dự án do Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng an chịu trách nhiệm thẩm định:
– Dự án thuộc thẩm quyền quyết định, phê duyệt đầu tư của mình
– Các dự án thuộc bí mật quốc phịng, an ninh.
Các dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm thẩm định: Dự án đầu
tư trên địa bàn mình; trừ các dự án do các cơ quan trên thẩm định.
Nên việc mọi báo cáo ĐTM đều có thể tổ chức thẩm định thông qua Hội đồng
thẩm định và tổ chức dịch vụ thẩm định là sai
3



CSPL: Điều 23 Luật BVMT
9. Mọi báo cáo ĐMC và ĐTM đều có thể được thẩm định thơng qua hội
đồng thẩm định hoặc tổ chức dịch vụ thẩm định.
Nhận định sai
Việc thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) được tiến hành
thông qua hội đồng thẩm định do thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan thẩm định
báo cáo đánh giá mơi trường chiến lược thành lập.
Cịn đối với ĐTM, Thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan được giao thẩm
định tổ chức việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thông qua hội đồng
thẩm định hoặc thông qua việc lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định.
Vậy nên không phải mọi báo cáo ĐMC và ĐTM đều có thể được thẩm định
thông qua hội đồng thẩm định hoặc tổ chức dịch vụ thẩm định
CSPL: Khoản 1 Điều 24, Khoản 2 Điều 16 Luật Bảo vệ môi trường.
10. Pháp luật môi trường Việt Nam cấm nhập khẩu chất thải và phế liệu.
Nhận định sai
Vì Pháp luật Việt Nam khơng cấm nhập chất thải và phế liệu. Đối với những cá
nhân tổ chức nhập chất thải và phế liệu phải đáp ứng quy chuẩn kĩ thuật và danh sách
hạn phế liệu và chất thải được nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam theo quy định
của pháp luật.
CSPL: Khoản 12, 16 Điều 3, Điều 76 Luật Bảo vệ môi trường và Điều 56 Nghị
định 38/2015 NĐ-CP.
11. Mọi tổ chức, cá nhân đều được tham gia vào hoạt động quản lý chất thải
nguy hại.
Nhận định sai.
Hoạt động quản lý chất thải là một quá trình (Khoản 15 Điều 3 Luật Bảo vệ mơi
trường 2014) trong đó có Xử lý chất thải.

4



Cá nhân tổ chức có đủ điều kiện và có giấy phép mới được xử lý chất thải nguy
hại.
CSPL: Khoản 2 Điều 90 Luật Bảo vệ môi trường 2014.
12. Mọi tiêu chuẩn và quy chuẩn môi trường đều bắt buộc áp dụng.
Nhận định sai
Tiêu chuẩn môi trường được áp dụng trên nguyên tắc tự nguyện, chỉ tiêu chuẩn
được viện dẫn trong văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật mới bắt buộc áp
dụng còn quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng bắt buộc trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh và các hoạt động kinh tế - xã hội khác.
CSPL: Điều 23, 38 Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật
13. Tiêu chuẩn môi trường luôn được các tổ chức áp dụng tự nguyện để bảo
vệ môi trường.
Nhận định sai
Tiêu chuẩn là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn
để phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hố, dịch vụ, q trình, môi trường và các đối
tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của
các đối tượng này. Gồm tiêu chuẩn quốc gia và tiêu chuẩn cơ sở được áp dụng trên
nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên:
Trường hợp toàn bộ hoặc một phần tiêu chuẩn cụ thể khi được viện dẫn trong văn
bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật sẽ trở thành bắt buộc áp dụng.
CSPL: khoản 1 Điều 23 Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật
14. Tiêu chuẩn mơi trường do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xây
dựng, ban hành và công bố.
Nhận định sai
Tiêu chuẩn môi trường gồm:
Tiêu chuẩn quốc gia (ký hiệu: TCVN): do Bộ Tài nguyên và Môi trường xây
dựng, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định và công bố.
Tiêu chuẩn cơ sở (TCCS): do các tổ chức tự xây dựng và công bố

5


Do đó chỉ có tiêu chuẩn quốc gia mới do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xây
dựng, ban hành và công bố.
CSPL: Điều 11 Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật
15. Mọi quy chuẩn kỹ thuật môi trường do Bộ TN và MT ban hành.
Nhận định sai
Quy chuẩn kỹ thuật gồm:
QCVN: do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành (Bộ Khoa học và Công nghệ
thẩm định)
QCĐP: do UBND tỉnh, thành phố thuộc trung ương ban hành để áp dụng trong
phạm vi địa phương.
Do đó quy chuẩn kỹ thuật địa phương sẽ do UBND tỉnh, thành phố thuộc trung
ương ở địa phương đó ban hành để phù hợp với đặc điểm về địa lý, khí hậu, thuỷ văn,
trình độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
CSPL: Điều 27 Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật
16. Quy chuẩn kỹ thuật môi trường phải giống nhau ở tất cả các tỉnh thành.
Nhận định sai.
Theo điểm a khoản 2 Điều 27 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật thì đối với
QCĐP thì do UBND tỉnh thành phố trực thuộc trung ương xây dựng và ban hành để áp
dụng trong phạm vi quản lý của địa phương và cho phù hợp với đặc điểm về địa lý khí
hậu, thuỷ văn, trình độ phát triển kinh tế – xã hội của địa phương. Cho nên QCĐP
không giống nhau ở các tỉnh thành.
17. Quy chuẩn kỹ thuật môi trường có giá trị bắt buộc trong phạm vi cả
nước.
Nhận định sai.
Với quy chuẩn ký thuật quốc gia về môi trường thì có hiệu lực ban hành trong
phạm vi cả nước. Cịn quy chuẩn kỹ thuật địa phương có hiệu lực trong phạm vi quản
lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành QCKT đó.

CSPL: Khoản 3 Điều 34 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006.
6


18. Mọi thông tin môi trường đều phải được công khai.
Nhận định sai.
Các thông tin quy định tại khoản 1 Điều 131 Luật Bảo vệ môi trường 2014 mà
thuộc danh mục bí mật nhà nước thì khơng được cơng khai.
CSPL: Khoản 1 Điều 131 Luật Bảo vệ môi trường 2014.
19. Tất cả các dự án do cơ quan Nhà nước thực hiện đều phải đánh giá môi
trường chiến lược.
Nhận định sai.
Đối tượng phải đánh giá môi trường chiến lược theo Luật Bảo vệ mơi trường
2014 có những quy hoạch, kế hoạch, chiến lược được quy định trong điều 13 Luật này.
Cho nên dự án do cơ quan nhà nước nếu không phải là một trong các đối tượng vừa
được nếu thì sẽ khơng phải ĐMC.
20. ĐMC được thực hiện sau khi chiến lược, quy hoạch, kế hoạch được phê
duyệt.
-

Nhận định sai.

-

Cơ sở pháp lý: Điều 14 Luật BVMT 2014.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Luật BVMT 2014, đánh giá môi trường

chiến lược phải được thực hiện đồng thời với quá trình xây dựng chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch. Tức là không phải sau khi quy hoạch, chiến lược, kế hoạch đã được
xây dựng, trình với cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mới tiến hành ĐCM mà cần phải

thực hiện ngay trong thời gian đang tiến hành xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch; kết quả ĐCM phải được xem xét, tích hợp vào nội dung chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch và được trình đồng thời với văn bản chiến lược, kế hoạch, quy hoạch đó.
21. Mọi dự án đầu tư đều phải tiến hành ĐTM trước khi đi vào hoạt động.
Nhận định sai.
Cơ sở pháp lý: Điều 18 Luật BVMT 2014, Phụ lục II Mục I Nghị định
40/2019/NĐ-CP

7


Theo quy định tại Điều 18 Luật BVMT 2014, thì những loại dự án đầu tư
phải đánh giá tác động môi trường: Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương
đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Dự án có sử dụng đất của khu
bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, khu di tích lịch sử - văn hóa, khu di sản thế giới,
khu dự trữ sinh quyển, khu danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng; Dự án có nguy cơ
tác động xấu đến mơi trường. Tuy nhiên không phải dự án nào thuộc một trong các
loại dự án trên đều phải tiến hành ĐTM trước khi đi vào hoạt động mà đối tượng phải
ĐTM phải đồng thời là những dự án đầu tư cụ thể được liệt kê tại Phụ lục II Mục I
Nghị định 40/2019/NĐ-CP. Do đó, khơng phải mọi dự án đầu tư đều phải tiến hành
ĐTM trước khi đi vào hoạt động.
22. Chủ dự án có thể tự lập báo cáo ĐTM.
-

Nhận định đúng.

-

Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 19 Luật BVMT 2014.
Theo quy định hiện hành, chủ đầu tư dự án có hai cách thức lập báo cáo


ĐTM: tự mình hoặc thuê tổ chức tư vấn thực hiện ĐTM. Chủ dự án có thể lựa chọn
một trong hai cách thức và là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thực
hiện đánh giá tác động môi trường. Do đó, chủ dự án có thể tự lập báo cáo ĐTM là
nhận định đúng.
23. Tất cả các báo cáo ĐTM đều có thể thẩm định thơng qua hình thức lấy ý
kiến của các cơ quan tổ chức có liên quan.
-

Nhận định sai.
Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 24 Luật BVMT 2014, Khoản 4 Điều 15 NĐ

40/2019/NĐ-CP.
Theo luật định, việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường có 2 hình
thức thực hiện: thơng qua hội đồng thẩm định hoặc thông qua việc lấy ý kiến của các
cơ quan, tổ chức có liên quan. Đối với việc thẩm định bằng hình thức lấy ý kiến của cơ
quan, tổ chức có liên quan có thể được thực hiện trong 3 trường hợp sau:
+ Các dự án đầu tư trong khu cơng nghiệp mà các khu cơng nghiệp đó đã được
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc đã hoàn thành các thủ tục về
8


mơi trường tương đương, đã hồn thiện kết cấu hạ tầng xử lý nước thải và được xác
nhận hoàn thành cơng trình bảo vệ mơi trường theo quy định của pháp luật, phù hợp
với nhóm ngành nghề được phép thu hút đầu tư vào khu công nghiệp, trừ các dự án
thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Phụ lục IIa
Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 40/2019/NĐ-CP;
+ Các dự án thuộc đối tượng phải lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường;
+


Các dự án áp dụng phương pháp kỹ thuật tốt nhất hiện có và kinh nghiệm

quản lý môi trường tốt nhất theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài ngun và Mơi
trường.
⇒ Vì vậy, chỉ trong các trường hợp luật định nêu trên, việc thẩm định báo cáo ĐTM có

thể thực hiện thơng qua việc lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan. Những dự
án không thuộc các trường hợp nêu trên được thẩm định thông qua hội đồng thẩm
định.
24. Hoạt động ĐTM kết thúc sau khi chủ dự án đầu tư đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt báo cáo ĐTM.
Nhận định sai
Đối với báo cáo ĐTM, Chủ dự án phải lập báo cáo báo cáo đánh giá tác động
môi trường trong các trường hợp sau:
a) Không triển khai dự án trong thời gian 24 tháng kể từ thời điểm quyết định
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
b) Thay đổi địa điểm thực hiện dự án so với phương án trong báo cáo đánh giá
tác động môi trường đã được phê duyệt;
c) Tăng quy mô, công suất, thay đổi công nghệ làm tăng tác động xấu đến môi
trường so với phương án trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê
duyệt.
Đối với báo cáo môi trường quốc gia, do Bộ tài nguyên lập.
CSPL: Điều 20 và Điều 137 Luật BVMT
25. Thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường là thực hiện đánh giá
tác động môi trường.
9


Nhận định sai
Đối với báo cáo ĐTM, Chủ dự án phải lập báo cáo báo cáo đánh giá tác động

môi trường trong các trường hợp sau:
a) Không triển khai dự án trong thời gian 24 tháng kể từ thời điểm quyết định
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
b) Thay đổi địa điểm thực hiện dự án so với phương án trong báo cáo đánh giá
tác động môi trường đã được phê duyệt;
c) Tăng quy mô, công suất, thay đổi công nghệ làm tăng tác động xấu đến môi
trường so với phương án trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê
duyệt.
Đối với báo cáo môi trường quốc gia, do Bộ tài nguyên lập.
CSPL: Điều 20 và Điều 137 Luật BVMT
26. Kế hoạch bảo vệ môi trường chỉ áp dụng đối với các dự án đầu tư khơng
phải lập báo cáo ĐTM.
Nhận định sai.
Giải thích: Đối tượng phải lập kế hoạch bảo vệ môi trường được quy định tại
Điều 29 Luật BVMT 2014. Theo đó, có hai đối tượng cần phải thực hiện việc lập kế
hoạch bảo vệ mơi trường, đó là: dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải thực hiện
đánh giá tác động môi trường và phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc
đối tượng phải lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 29 Luật BVMT 2014
CSPL: Điều 20 và Điều 137 Luật BVMT
10. Cơ quan có thẩm quyền thẩm định đồng thời là cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt báo cáo ĐTM.
Nhận định đúng.
Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường của các dự án quy định tại Phụ lục III Nghị định 18/2015/NĐ-CP, trừ
các dự án thuộc bí mật quốc phịng, an ninh;
10


- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác

động môi trường của các dự án thuộc thẩm quyền quyết định phê duyệt đầu tư của
mình, trừ các dự án thuộc Phụ lục III Nghị định 18/2015/NĐ-CP.
- Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng an tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động mơi trường của các dự án thuộc bí mật quốc phòng, an ninh và các dự án thuộc
thẩm quyền quyết định phê duyệt đầu tư của mình, trừ các dự án thuộc Phụ lục III
Nghị định 18/2015/NĐ-CP;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường của các dự án đầu tư trên địa bàn của mình, trừ các dự án trên.
- Ban quản lý các khu công nghiệp tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường của các dự án thuộc thẩm quyền thẩm định, phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong trường hợp được ủy
quyền.

11



×