Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

BUỔI THẢO LUẬN LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ CHƯƠNG 9 TRƯỜNG DH LUẬT TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (82.49 KB, 11 trang )

BUỔI 9
1. Phân tích những điểm mới của BLTTHS 2015 về thẩm quyền HĐXX
phúc thẩm?
*BLTTHS năm 2003:
Điều 230. Tính chất của xét xử phúc thẩm
“Xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại
quyết định sơ thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chưa có
hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị.”
Khơng có điều luật quy định rõ về thẩm quyền xét xử phúc thẩm (XXPT) của
tòa án mà chỉ xuất phát từ quy định về tính chất của XXPT tại Điều 230
BLTTHS là việc Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết
định sơ thẩm của Tòa án cấp dưới cho nên để xác định được thẩm quyền của
Tòa án cần làm rõ những Tòa án nào được xét xử sơ thẩm và Tòa án nào được
xác định là Tòa án cấp trên.
Theo quy định tại Điều 170 BLTTHS năm 2003, Tịa án có thẩm quyền xét xử
sơ thẩm bao gồm:
+ Tòa án nhân dân (TAND) cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực;
+ TAND cấp tỉnh và Tòa án quân sự cấp quân khu
Tuy nhiên, BLTTHS lại khơng quy định rõ Tịa án nào được xác định là Tòa án
cấp trên của các Tòa án này. Cho nên, cần xem xét về cơ cấu tổ chức của hệ
thống TAND và Tòa án quân sự để xác định.
*BLTTHS năm 2015
Điều 344. Tịa án có thẩm quyền xét xử phúc thẩm
“1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết
định của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị.
2. Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định
của Tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng
cáo, kháng nghị.


3. Tịa án qn sự cấp qn khu có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết


định của Tòa án quân sự khu vực bị kháng cáo, kháng nghị.
4. Tịa án qn sự trung ương có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết
định của Tòa án quân sự cấp quân khu bị kháng cáo, kháng nghị.”
Theo đó, BLTTHS năm 2015 đã bổ sung điều luật mới để quy định rõ thẩm
quyền XXPT của tòa án các cấp, cụ thể hóa nội dung tại điều 230 của BLTTHS
năm 2003 là hồn tồn hợp lý. Tịa án cấp trên và tịa án có thẩm quyền xét xử
sơ thẩm đã được làm rõ, chỉ đích danh. Như vậy sẽ tránh gây nhầm lẫn, tranh
chấp về mặt thẩm quyền từ đó gây ảnh hưởng gián tiếp đến quyền và lợi ích của
người tham gia tố tụng; và tránh tình trạng đùn đẩy tránh nhiệm, từ đó có căn cứ
xử phạt cơ quan sai sót hay có sự sai phạm.
2. Phân tích phạm vi xét xử phúc thẩm?
Phạm vi xét xử phúc thẩm vụ án hình sự được quy định tại Điều 345 Bộ luật tố
tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể:
“Tòa án cấp phúc thẩm xem xét phần nội dung của bản án, quyết định bị kháng
cáo, kháng nghị. Nếu xét thấy cần thiết, có thể xem xét các phần khác của bản
án, quyết định không bị kháng cáo, kháng nghị”.
Phạm vi xét xử của Tòa án cấp phúc thẩm được xác định dựa vào nội dung
kháng cáo và kháng nghị. Nếu kháng cáo, kháng nghị đối với toàn bộ bản án
hoặc quyết định sơ thẩm, Tịa án cấp phúc thẩm phải xem xét tồn bộ nội dung
bản án và quyết định đó.
Nếu kháng cáo, kháng nghị chỉ đề cập đến một phần nội dung bản án hoặc quyết
định sơ thẩm, thì Tịa án chỉ có nghĩa vụ xem xét những phần trong bản án hoặc
quyết định bị kháng cáo hoặc kháng nghị. Nếu xét thấy cần thiết thì Tịa án cấp
phúc thẩm có thể xem xét các phần khác không bị kháng cáo, kháng nghị.
Trường hợp cần thiết là khi xét thấy những phần bản án hoặc quyết định khơng
bị kháng cáo có điểm cần được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, sửa quyết định xử
lý vật chứng, giảm mức bồi thường thiệt hại cho bị cáo.
4.So sánh hoạt động tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm và phiên tòa phúc
thẩm'
Thủ tục tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm được tiến hành như phiên tòa sơ



thẩm nhưng trước khi xét hỏi một thành viên của Hội đồng xét xử trình bày tóm
tắt nội dung vụ án, quyết địnhcủa bản án sơ thẩm, nội dung kháng cáo, kháng
nghị.
NHẬN ĐỊNH
1. VKS không thực hiện quyền công tố trong giai đoạn xét xử phúc thẩm.
Nhận định sai
Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải có mặt để thực hành quyền công tố
trong giai đoạn xét xử phúc thẩm, kiểm sát xét xử tại phiên tòa, nếu Kiểm sát
viên vắng mặt thì phải hỗn phiên tịa. Đối với vụ án có tính chất nghiêm trọng,
phức tạp thì có thể có nhiều Kiểm sát viên. Trường hợp Kiểm sát viên khơng thể
có mặt tại phiên tịa thì Kiểm sát viên dự khuyết có mặt tại phiên tịa từ đầu
được thay thế để thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử tại phiên tòa.
CSPL: Điều 350 BLTTHS 2015
2. Tại phiên Tòa phúc thẩm, nếu người kháng cáo hoặc VKS rút tồn bộ
kháng cáo, kháng nghị thì HDXX phải ra quyết định đình chỉ vụ án.
Nhận định sai.
Tại phiên Tịa phúc thẩm, nếu người kháng cáo hoặc VKS rút toàn bộ kháng
cáo, kháng nghị thì HDXX phải ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm chứ
khơng phải đình chỉ vụ án.
CSPL: Điều 348 BLTTHS 2015, Mục 7 Phần I NQ 05/2005
3. Nếu kháng cáo, kháng nghị theo đúng quy định của pháp luật thì Tịa án
cấp phúc thẩm ln phải mở phiên tịa để xét xử?
Nhận định sai
Vì đã dù kháng cáo, kháng nghị theo đúng quy định của pháp luật nhưng thời
hạn kháng cáo kháng nghị đã hết thì Tịa án cấp Phúc phẩm khơng phải mở
phiên Tịa xét xử trừ trường hợp do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan
mà người kháng cáo không thể thực hiện được việc kháng cáo trong thời hạn do
Bộ luật này quy định thì kháng cáo quá hạn được chấp nhận.

CSPL: Điều 333, khoản 1 Điều 335, Điều 337 BLTTHS 2015


4. Khi sửa án theo hướng có lợi cho bị cáo, Tịa án cấp phúc thẩm có thể
xem xét ngồi phạm vi kháng cáo, kháng nghị.
Nhận định đúng
Vì theo Điều BLTTHS 2015 “Tòa án cấp phúc thẩm xem xét phần nội dung
của bản án, quyết định bị kháng cáo, kháng nghị. Nếu xét thấy cần thiết, có thể
xem xét các phần khác của bản án, quyết định không bị kháng cáo, kháng
nghị”.
Mà theo khoản 1, khoản 3 Điều 357 BLTTHS 2015 thì một trong những trường
hợp cần thiết là khi xét thấy những phần bản án hoặc quyết định không bị kháng
cáo có điểm cần được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
Nên khi sửa án theo hướng có lợi cho bị cáo , Tịa án cấp phúc thẩm có thể xem
xét ngoài phạm vi kháng cáo, kháng nghị.
CSPL: Điều 345; khoản 1, khoản 3 Điều 357 BLTTHS 2015.
5. Khi sửa bản án theo hướng có lợi cho bị cáo, quyền hàn của HĐXX phúc
thẩm không bị phụ thuộc vào hướng kháng cáo, kháng nghị.
Nhận định đúng
CSPL: Khoản 1,3 Điều 357 BLTTHS
Trường hợp nếu có căn cứ, HĐXX phúc thẩm có thể sửa bản án theo hướng có
lợi cho bị cáo cho những bị cáo không kháng cáo hoặc không bị kháng cáo
kháng nghị gì tức là HĐXX khơng bị phụ thuộc vào hướng kháng cáo kháng
nghị cho các bị cáo.
6. Chỉ có HĐXX phúc thẩm mới có quyền ra quyết định đình chỉ xét xử
phúc thẩm.
Nhận định sai
Ngồi HĐXX thì Chủ tọa phiên tịa phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử
phúc thẩm hoặc một phần vụ án rong 1 số trường hơp luật định. Tòa án cấp phúc
thẩm đình chỉ việc xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa là do thẩm phán chủ

tọa phiên tòa quyết định còn tại phiên tòa do HĐXX quyết định. Vậy nên khơng
chỉ HĐXX mới có quyền ra qyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm mà cịn có chủ
tọa phiên tòa.


CSPL: Điều 348 BLTTHS
7. Tịa án cấp phúc thẩm có thể xem xét những phần bản án, quyết định sơ
thẩm đã cóhiệu lực pháp luật
Nhận định sai
Tính chất của xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp trêntrực tiếp xét xử lại vụ án
hoặc xét lại quyết định sơ thẩm mà bản án, quyết địnhsơ thẩm đối với vụ án đó
chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị. Do đó bản án, quyết
định sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật khơng thuộc thẩm quyềngiải quyết của tòa
án cấp phúc thẩm.
CSPL: Điều 330 BLTTHS 2015
8. Tòa án cấp phúc thẩm được quyền xét xử bị cáo theo tội danh khác nặng
hơn tộidanh mà tòa án cấp sơ thẩm đã áp dụng
Nhận định sai
Chỉ trong trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị hoặc bịhại kháng cáo u cầu thì
Hội đồng xét xử phúc thẩm có thể xét xử bị cáo theo tộidanh khác nặng hơn tội
danh mà tòa án cấp sơ thẩm đã áp dụng. Đây khơng là quyền đương nhiên của
Tịa án cấp phúc thẩm mà có điều kiện kèm theo nhằm bảo vệ lợiích cho người
bị xét xử.
CSPL: khoản 2 Điều 357 BLTTHS 2015
9. Hội đồng xét xử phúc thẩm VAHS khơng có quyền trả hồ sơ để điều tra
bổ sung.
Nhận định đúng.
Vì hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án để điều tra lại hoặc xét xử lại là
một trong những quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm, được quy định tại
khoản 1 Điều 355 BLTTHS 2015. Cụ thể hơn tại khoản 1 và khoản 2 Điều 358

BLTTHS 2015 quy định về các trường hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản
án sơ thẩm để điều tra lại.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 355, khoản 1, khoản 2 Điều 358 BLTTHS 2015.


10. Khi người kháng cáo, VKS kháng nghị đã rút tồn bộ kháng cáo, kháng
nghị thì vụ án phải được đình chỉ.
Nhận định đúng.
“Tịa án cấp phúc thẩm đình chỉ việc xét xử phúc thẩm đối với vụ án mà người
kháng cáo đã rút toàn bộ kháng cáo, Viện kiểm sát đã rút tồn bộ kháng nghị.
Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do Thẩm phán chủ tọa
phiên tòa quyết định, tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định. Bản án sơ
thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình
chỉ xét xử phúc thẩm”.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 348 BLTTHS 2015.
11. Việc thay đổi, bổ sung kháng cáo, kháng nghị không được làm xấu hơn
tình trạng của bị cáo trong mọi trường hợp.
Nhận định Sai.
CSPL: khoản 1 Điều 342 BLTTHS 2015.
Bởi vì trong trường hợp vẫn còn thời hạn kháng cáo, kháng nghị quy định tại
Điều 342 của BLTTHS 2015, thì người kháng cáo, Viện kiểm sát đã kháng nghị
có quyền bổ sung, thay đổi nội dung kháng cáo, kháng nghị đối với phần hoặc
tồn bộ bản án mà mình có quyền kháng cáo, kháng nghị theo hướng có lợi hoặc
khơng có lợi cho bị cáo. Còn trong trường hợp đã hết thời hạn kháng cáo, kháng
nghị theo quy định tại Điều 342 của BLTTHS 2015, thì trước khi bắt đầu hoặc
tại phiên toà phúc thẩm, người kháng cáo, Viện kiểm sát đã kháng nghị có quyền
bổ sung, thay đổi nội dung kháng cáo, kháng nghị, nhưng khơng được làm xấu
hơn tình trạng của bị cáo. Do đó, câu nhận định sai vì khơng phải trong mọi
trường hợp.
12. Khi bị cáo chết trong giai đoạn xét xử phúc thẩm, HĐXX phải hủy bản

án sơ thẩm, tun bố bị cáo khơng có tội và đình chỉ vụ án.
Nhận định là Sai.
CSPL: Khoản 2 Điều 359 BLTTHS 2015.
Vì: theo khoản 2 Điều 359 BLTTHS thì khi người thực hiện hành vi nguy hiểm
cho xã hội tức là bị cáo đã chết căn cứ tại Khoản 7 Điều 157 BLTTHS thì Hội


đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án chứ khơng tun
bố bị cáo khơng có tội. Vậy câu nhận định là sai.
13. Khi phúc thẩm đối với quyết định sơ thẩm mà vắng mặt người bào chữa
thì HĐXX phúc thẩm phải hỗn phiên họp.
Nhận định sai.
Giải thích: Khi quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì khi phúc thẩm
HĐXX sẽ phải triệu tập những người có liên quan đến tham gia phiên họp.
Trường hợp họ vắng mặt thì HĐXX vẫn tiến hành phiên họp
Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 362 BLTTHS 2015
Trắc nghiệm
1. Những người sau đây có quyền kháng cáo
a. Người được Tịa án tun khơng có tội
b. Người bào chữa của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần
hoặc thể chất
c. Bị hại, người đại diện của họ
d. Tất cả câu trên là đúng
2. Khi VKS rút toàn bộ kháng nghị, người kháng cáo rút tồn bộ kháng cáo
tại phiên tịa phúc thẩm thì
a. Vụ án phải được đình chỉ
b. Việc xét xử phúc thẩm phải được đình chỉ
c. Tịa án cấp phúc thẩm ra quyết định tạm đình chỉ vụ án và kiến nghị với VKS
cấp trên.
d. Tòa án cấp phúc thẩm tuyên bị cáo khơng có tội

3. Khi có kháng cáo, kháng nghị theo hướng dẫn khơng có lợi cho bị cáo,
HĐXX phúc thẩm có quyền:
a. Sửa bản án sơ thẩm theo hướng có lợi hoặc khơng có lợi cho bị cáo
b. Hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án để điều tra lại hoặc xét xử lại


c. Không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ thẩm nếu
có căn cứ
d. Tất cả câu trên đều đúng
4. HĐXX phúc thẩm hủy án sơ thẩm để xét xử lại
a. Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong giai đoạn xét xử sơ thẩm
b. Việc điều tra ở cấp sơ thẩm không đầy đủ
c. Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong giai đoạn điều tra
d. Người được Tòa án cấp sơ thẩm tun khơng có tội nhưng có căn cứ cho
rằng người đó đã phạm tội.
5. Đối với bị cáo khơng bị tạm giam, nhưng bị xử phạt tù thì HĐXX phúc
thẩm:
a. Phải ra quyết định tạm giam bị cáo ngay sau khi tuyên án
b. Phải ra quyết định tạm giữ bị cáo ngay sau khi tuyên án
c. Có thể ra quyết định bắt tạm giam bị cáo ngay sau khi tuyên án
d. Tất cả các câu trên đều sai.
Bài tập 1
A bị VKSND huyện N thuộc tỉnh M truy tố theo khoản 1 Điều 141 BLHS 2015
về tội hiếp dâm. Khi chuẩn bị xét xử, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa thấy cần phải
áp dụng khoản 2 điều 141 BLHS 2015 để xét xử A
Câu hỏi:
1. Trong trường hợp này Thẩm phán nên xử lý như thế nào?
Thẩm phán vẫn xét xử bình thường. Theo quy định về giới hạn xét xử Điều 298
BLTTHS, Tịa án vẫn có thể xét xử bị cáo theo khoản khác với khoản mà VKS
đã truy tố trong cùng một điều luật

2. Giả sử TAND huyện N đã áp dụng khoản 2 điều 141 BLHS 2015 để xét
xử và tuyên phạt A 15 năm tù giam, buộc bồi thường 50 triệu. Tòa án cấp
phúc thẩm sẽ giải quyết như thế nào trong những trường hợp sau:


a. VKSND huyện N kháng nghị yêu cầu giảm hình phạt nhưng bị hại yêu
cầu tăng hình phạt
Bị hại và VKS là chủ thể có quyền kháng cáo, kháng nghị.
Nếu xét thấy bản án sơ thẩm có căn cứ và đúng pháp luật => HĐXX không chấp
nhận kháng cáo kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ thẩm
Trường hợp này HĐXX xem xét tình tiết vụ án để xem có căn cứ giảm nhẹ hình
phạt cho bị cáo hay sửa án sở thẩm theo hướng khơng có lợi cho bị cáo
b. Trước ngày mở phiên tòa phúc thẩm, bị hại bổ sung kháng cáo yêu cầu
tăng mức bồi thường thiệt hại lên 70 triệu đồng
Tòa vẫn chấp nhận kháng cáo và việc bổ sung xảy ra trước ngày mở phiên tòa
phải được lập thành văn bản và gửi cho Tòa án phúc thẩm
Cơ sở pháp lí: Điều 334, 342 BLTTHS 2015
c. Có căn cứ cho rằng ngồi hành vi hiếp dâm, A còn cướp tài sản của nạn
nhân.
Trường hợp này là bỏ lọt tội phạm nên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
358 BLTTHS 2015, HĐXX phải hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại
Bài tập 2
A bị VKSND tỉnh T truy tố về tội giết người theo khoản 1 Điều 123 BLHS
2015. Tại bản án hình sự sơ thẩm, TAND tỉnh T áp dụng Khoản 2 Điều 123
BLHS 2015, xử phạt A 13 năm tù về tội giết người.
1) Gỉa sử VKSND tỉnh T kháng nghị theo hướng giảm hình phạt đối với A
và bị hại kháng cáo theo hướng tăng hình phạt đối với A thì TA cấp phúc
thẩm giải quyết như thế nào?
Thứ nhất, đối với kháng cáo của bị hại, Tòa án sẽ tiến hành tiếp nhận và xử lý
kháng cáo, sau đó tùy vào kết quả của việc tiếp nhận và xử lý kháng cáo thì Tịa

án sẽ thụ lý hoặc khơng thụ lý vụ án. Việc tiếp nhận và xử lý kháng cáo được
quy định tại Điều 334 BLTTHS 2015, cụ thể như sau:


“1. Sau khi nhận được đơn kháng cáo hoặc biên bản về việc kháng cáo, Tòa án
cấp sơ thẩm phải vào sổ tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo
theo quy định của Bộ luật này.
2. Trường hợp đơn kháng cáo hợp lệ thì Tịa án cấp sơ thẩm thông báo về việc
kháng cáo theo quy định tại Điều 338 của Bộ luật này.
3. Trường hợp đơn kháng cáo hợp lệ nhưng nội dung kháng cáo chưa rõ thì Tịa
án cấp sơ thẩm phải thơng báo ngay cho người kháng cáo để làm rõ.
4. Trường hợp nội dung đơn kháng cáo đúng quy định của Bộ luật này nhưng
q thời hạn kháng cáo thì Tịa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình
bày lý do và xuất trình chứng cứ, tài liệu, đồ vật (nếu có) để chứng minh lý do
nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng.
5. Trường hợp người làm đơn kháng cáo khơng có quyền kháng cáo thì trong
thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đơn, Tòa án trả lại đơn và thông báo bằng
văn bản cho người làm đơn, Viện kiểm sát cùng cấp. Văn bản thông báo phải
ghi rõ lý do của việc trả lại đơn.
Việc trả lại đơn có thể bị khiếu nại trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được
thông báo. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Chương
XXXIII của Bộ luật này”.
Thứ hai, đối với kháng nghị của VKS, Tòa án sẽ tiến hành xem xét thụ lý vụ án
theo quy định tại khoản 1 Điều 340 BLTTHS 2015.
2) Gỉa sử 20 ngày sau khi TA cấp sơ thẩm tuyên án, VKSND tỉnh T phát
hiện có căn cứ để kháng nghị bản án. VKSND tỉnh T xử lí tình huống trên
như thế nào?
Trong trường hợp này, việc kháng nghị bản án của VKSND tỉnh T vẫn còn trong
thời hạn kháng nghị. Vì VKSND tỉnh T là VKS cấp trên nên có thời hạn kháng
nghị là 30 ngày. Vậy nên việc kháng nghị này sẽ được chấp nhận.

Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 337 BLTTHS 2015.
3) Gỉa sử tại phiên tịa phúc thẩm, có đủ căn cứ cho rằng B là đồng phạm
với A trong vụ giết người nhưng chưa bị khởi tố bị can thì HĐXX giải quyết
như thế nào?


Trong trường hợp này, bán án sơ thẩm sẽ được hủy để điều tra lại.
Cơ sở pháp lý: điểm a khoản 1 Điều 358 BLTTHS 2015.



×