LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác. Các sổ liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tỉnh chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã
hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chỉnh theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tôi xin chăn thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Lê Thị Huyên Nga
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẢU............................................................................................................
Chương 1: MỘT sô VÀN ĐÊ LÝ LUẬN VÊ TẠM GIAM TRONG
TĨ TỤNG HÌNH sụ VIỆT NAM..................................................... 7
1.1.
Khái niệm, đặc điểm biện pháp ngăn chặn tạm giam trong tố
tụng hình sự.......................................................................................... 7
1.1.1.
Khái niệm, đặc điểm biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự.............. 7
1.1.2.
Khái niệm tạm giam............................................................................... 12
1.1.3.
Đặc điểm biện pháp ngăn chặn tạm giam............................................. 14
1.1.4.
Mục đích và ý nghĩa của việc áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam.... 16
1.2.
Các nguyên tắc quy định và áp dụng, thay thế, hủy bỏ biện
pháp ngăn chặn tạm giam.................................................................20
1.2.1.
Nguyên tắc áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam nhằm đấu
tranh, phịng chống tội phạm có hiệu quả............................................ 21
1.2.2.
Nguyên tắc bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa.................................. 22
1.2.3.
Nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa, tôn trọng, bảo đảm và
bảo vệ quyền con người........................................................................ 23
Tiếu kết Chương 1
Chương 2: QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH sự 2015
VÈ TẠM GIAM................................................................................. 27
2.1.
Quy định về đối tưọ’ng tạm giam..................................................... 27
2.2.
Quy định về căn cứ áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam
30
2.3.
Quy định về thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam.... 32
2.4.
Quy định về thủ tục tạm giam......................................................... 33
2.5.
Quy định về thời hạn tạm giam....................................................... 34
2.5.1.
Quy định về thời hạn tạm giam trong giai đoạn điều tra................... 35
2.5.2.
Quy định về thời hạn tạm giam trong giai đoạn truy tố...................... 38
2.5.3.
Quy định về thời hạn tạm giam trong giai đoạn xét xử........................ 39
2.5.4.
Thời hạn tạm giam trong trường hợp đặc biệt..................................... 41
2.5.5.
Cách tính thời hạn tạm giam.................................................................42
Tiểu kết Chương 2........................................................................................... 46
Chương 3: THựC TIỄN ÁP DỤNG BIỆN PHÁP NGÀN CHẶN
TẠM GIAM TRONG VIỆC XÉT xử TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐẮK LẮK VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
ÁP DỤNG............................................................................................ 47
3.1.
Đặc điếm của tỉnh Đắk Lắk có ảnh hưởng đến việc áp dụng
biện pháp ngăn chặn tạm giam trong hoạt động giải qut
_w
w
.
các vụ• án hình sự• trên địa
bàn tỉnh Đăk Lăk................................. 47
•
3.1.1.
Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội....................................................... 47
\
3.1.2.
r
Những tác động của điêu kiện tự nhiên, điêu kiện kinh tê xã hội
đến hoạt động áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk................................................................................... 47
3.2.
Thực tiễn áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam trong xét
xử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk (2016-2020)..................................... 49
3.2.1.
Tình hình áp dụng biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn xét xử
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk (2016-2020)................................................49
3.2.2.
Những thiếu sót, vi phạm trong áp dụng biện pháp ngăn chặn
tạm giam................................................................................................. 54
3.2.3.
Nguyên nhân của những thiếu sót, vi phạm........................................ 58
3.3.
Hồn thiện pháp luật và các giải pháp nâng cao hiệu quả áp
dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam............................................... 62
3.3.1.
Sự cân thiêt và định hướng hoàn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam............................... 62
3.3.2.
Các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng biện pháp ngăn chặn
tạm giam................................................................................................. 64
Tiểu kết Chương 3........................................................................................... 72
KẾT LUẬN.......................................................................................................73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................... 75
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẲT
BLTTHS:
Bộ luật tố tụng hình sự
BPNC:
Biện pháp ngăn chặn
CQĐT:
Cơ quan điều tra
CQTHTT:
Cơ quan tiến hành tố tụng
TANDTC:
Tịa án nhân dân tối cao
TTHS:
Tố tụng hình sự
VKS:
Viên
• kiểm sát
VKSND:
Viên
• kiểm sát nhân dân
VKSNDTC:
Viên
• kiếm sát nhân dân tối cao
DANH MỤC CÁC BẢNG
số hiêu
•
Tên bảng
Bảng 3.1
Tổng số các vụ án hình sự tịa án tỉnh Đắk Lắk thụ lý
(2016-2020)
Bảng 3.2
Trang
53
Tổng số bị cáo bị áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm
giam trong xét xử sơ thẩm, phúc thẩm (2016-2020)
53
MỞ ĐÀU
1. Tính câp thiêt cùa đê tài
Trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế ở nước ta hiện nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, sự
phát triển của hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật tổ tụng hình sự nói
riêng có nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Đảng và Nhà nước ta đang từng bước
cải cách, đổi mới hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm đáp ứng nhu cầu phát
triển xã hội một cách toàn diện, bào vệ quyền con người, bào đàm trật tự, an
toàn xã hội; bảo đảm để các quy định của pháp luật đi vào thực tiễn một cách
triệt để và được thực thi một cách nghiêm túc. Trong đó, việc hồn thiện các
quy định trong tố tụng hình sự ln được chủ trọng, từng bước khắc phục
những bất cập, yếu kém trong các quy định pháp luật trước đó, nâng cao và
hoàn thiện dàn những quy định trong pháp luật tố tụng hình sự đảm bảo phù
hợp với thực tiễn.
Pháp luật tố tụng hình sự quy định trình tự, thủ tục khởi tố, điều tra,
truy tố, xét xử để đấu tranh, phòng chống tội phạm nhằm bảo vệ chế độ xã
hội chủ nghĩa, bảo vệ độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ quyền và
lợi ích họp pháp của tổ chức, cá nhân. Để đạt được điều đó, Luật tố tụng
hình sự quy định nhiều biện pháp mang tính cưỡng chế, trong đó có những
biện pháp ngăn chặn để đảm bảo việc thực thi pháp luật được thực hiện theo
khuôn khổ nhất định.
Trong hệ thống các biện pháp cưỡng chế tố tụng hình sự, các biện pháp
ngăn chặn, đặt biệt là biện pháp ngăn chặn tạm giam, chiếm vị trí đặc biệt
quan trọng. Việc sử dụng các biện pháp ngăn chặn tạm giam trong quá trình
tố tụng hình sự là điều cần thiết, có ảnh hưởng lớn đến quá trình giải quyết vụ
án hình sự và hiệu quả của cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm. Tuy nhiên,
việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn tạm giam luôn luôn gắn liền với những
hạn chê quyên con người được ghi nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm trong
Hiến pháp. Với quy định: “Khơng ai bị bắt nếu khơng có quyết định của Tòa
án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiếm sát nhân dân, trừ
trường họp phạm tội quá tang. Việc bắt, giam, giữ người do luật định ” (Điều
20), Hiến pháp năm 2013 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đảm
bảo mọi công dân không bị áp dụng biện pháp ngăn chặn một cách tuỳ tiện,
trái pháp luật, đặc biệt là biện pháp ngăn chặn tạm giam.
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định về các biện pháp ngăn chặn
về cơ bản đã khắc phục được những hạn chế của BLTTHS 2003, nhưng trong
quá trình thực hiện vẫn cịn những khó khăn vướng mắc nhất định, địi hỏi
phải tiếp tục nghiên cứu để có quy định phù hợp thực tế, đảm bảo cho công
tác điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự đạt hiệu quả.
Thực tiễn đấu tranh phòng chống tội phạm trong thời gian qua trên địa
bàn tình Đắk Lắk cho thấy, tình hình tội phạm diễn ra ngày càng phổ biến
phức tạp, đòi hỏi phải đặt ra những yêu cầu mới cho cơng tác đấu tranh phịng
chống tội phạm nói chung và việc áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam
trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Thực tiễn áp dụng các biện pháp
ngăn tạm giam đối với bị can, bị cáo hiện nay vẫn còn tuỳ tiện, khơng đúng
pháp luật. Ngun nhân của tình hình trên có nhiều yếu tố khác nhau, nhưng
chủ yếu là do những quy định của pháp luật tố tụng hình sự cịn những hạn
chế, ảnh hưởng khơng nhỏ đến kết q điều tra, truy tố, xét xử tội phạm; xâm
phạm các quyền con người, gây dư luận xấu trong nhân dân ảnh hưởng đến
uy tín của Đảng, Nhà nước.
Vì vậy, việc nghiên cứu một cách đầy đủ, hệ thống lý luận về tạm giam,
đánh giá một cách tồn diện, chính xác khách quan thực tiễn áp dụng biện
pháp ngăn chặn tạm giam trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết. Với mong
muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào việc hồn thiện pháp luật tố
tụng hình sự Việt Nam về biện pháp ngăn chặn tạm giam trong giai đoạn xét
2
xử sơ thâm, bản thân chọn đê tài "Biện pháp ngăn chặn tạm giam trong tơ
tụng hình sự Việt Nam (trên cơ sở thực tiễn địa bàn tình Đắk Lak)”, làm
luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua có một số cơng trình khoa học đã nghiên cứu việc
áp dụng biện pháp ngăn chặn. Nhìn chung, các cơng trình khoa học trên chủ
yếu tập trung phân tích phương diện lý luận quy định của pháp luật về biện
pháp ngăn chặn và những vướng mắc trong thực tế.
Qua quá trình tìm hiểu và sưu tầm tài liệu cho thấy, đã có một số cơng
trình nghiên cứu khoa học về vấn đề biện pháp ngăn chặn. Có thể kể tên
những cơng trình được thực hiện đã trực tiếp hoặc gián tiếp đề cập đến như:
về tài liệu nghiên cứu là sách giáo trình, sách chuyên khảo và các
bài viết đăng trên tạp chí
- Tác giả Hồng Thị Minh Sơn (chủ biên), “Giảo trình Luật tổ tụng
hình sự Việt Nam", NXB Công an nhân dân, năm 2018;
- Tác giả Nguyễn Tất Viễn, “Bảo đảm quyền con người trong hoạt
động tư pháp", NXB Tư pháp, năm 2020;
- Hoàng Tám Phi, “Một số kiến nghị hoàn thiện quy định về thời hạn tạm
giam trong Bộ luật TTHS năm 2015", Tạp chí Tịa án nhân dân, số 03/2019;
- Vũ Minh Phương, “Tiếp tục hoàn thiện quy định của Bộ luật Tố tụng
hình sự năm 2015 về biện pháp giữ người trong trường họp khấn cẩp ”, Tạp
chí An ninh nhân dân, số 98 (7/2020);
- Nguyễn Ngọc Kiện - Phạm Xuân Minh, “Bảo đảm quyền của người
bị tạm giam theo quy định của Bộ luật Tổ tụng hình sự năm 2015 ”, Tạp chí
Nghiên cứu Lập pháp số 14, tháng 7/2020.
- Nguyễn Phương Thảo, Tăng Trần Quỳnh Phương, “Pháp luật tố
tụng hình sự Đức về hiện pháp tạm giam và kinh nghiệm cho Việt Nam, Tạp
chí Nghiên cứu Lập pháp số 02, tháng 1/2021.
3
Tài liệu nghiên cứu là luận văn. luận án tiên sĩ luật học
•
O
•
’
•
•
•
Triệu Văn Man “Biện pháp tạm giam trong tổ tụng hình sự Việt Nam (Trên
cơ sở nghiên cứu thực tiễn tại tỉnh Bắc Kạn) ”, Luận văn thạc sĩ luật học, 2015;
Nguyễn Thị Thu Hoài “Biện pháp ngăn chặn đối với người chưa thành
niên phạm tội”. Luận văn thạc sỹ luật học, 2015.
Trần Mạnh Hà “Ảp dụng các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự từ
thực tiễn huyện cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương - Luận văn thạc sĩ luật học, 2021;
Trong các cơng trình nghiên cứu của các tác giả nói trên chỉ mới đề cập
đến những vấn đề lý luận chung về biện pháp ngăn chặn hoặc phân tích các
quy định của pháp luật thực định về các biện pháp đó. Một số luận án tiến sĩ,
luận văn thạc sĩ gần đây cũng đã nghiên cứu các vấn đề liên quan đến biện
pháp ngăn chặn. Trong đó có luận án tiến sĩ nghiên cứu chung về việc áp
dụng biện pháp ngăn chặn trong điều tra vụ án hình sự của lực lượng Cảnh sát
nhân dân. Một số luận văn thạc sĩ khác nghiên cứu về tình hình áp dụng biện
pháp ngăn chặn ở một số địa phương đối với đối tượng là người chưa thành
niên hoặc luận văn áp dụng biện pháp ngăn chặn đối với các đối tượng đặc
biệt ... Cho đến nay vẫn chưa có cơng trình nào nghiên cứu về thực tiễn áp
dụng biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn xét xử sơ thấm ở các địa phương
nói chung và tỉnh Đắk Lắk nói riêng. Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý
luận, các quy định của pháp luật về biện pháp ngăn chặn cũng như thực tiễn
áp dụng các biện pháp này trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự tại Tồ
án, bản thân mong muốn đưa ra những đề xuất nhằm hoàn thiện các quy định
của pháp luật tố tụng hinh sự Việt Nam về “Biện pháp ngăn chặn tạm giam
theo luật tố tụng hình sự Việt Nam và thực tiễn áp dụng tại tình Đắk Lắk”
là mang tính cấp thiết và phù hợp với yêu cầu đấu tranh phịng, chống tội
phạm của địa phương trong tình hình hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
•
•
•
CT
- Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu lý luận và
4
thực tiễn áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam trong các giai đoạn tố tụng
hình sự tại tỉnh Đắc Lắc, đưa ra những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả
áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam.
- Để đạt được mục đích trên, nhũng nhiệm vụ nghiên cửu được đặt ra
như sau:
+ Nghiên cứu các vấn đề lý luận về biện pháp ngăn chặn nói chung,
biện pháp ngăn chặn tạm giam nói riêng;
+ Phân tích các quy định của pháp luật tố tụng hình sự về biện pháp
ngăn chặn tạm giam;
+ Đánh giá thực tiễn áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam đối với
các bị cáo trong giai đoạn xét xử ở tỉnh Đắk Lắk trong 5 năm (từ năm 2016
đến năm 2020) nhằm tìm ra những kinh nghiệm hay, những khó khăn vướng
mắc, những điều bất hợp lý khi áp dụng trên thực tế các biện pháp ngăn chặn
tạm giam đối với các bị cáo trong giai đoạn xét xử sơ thẩm, những nguyên
nhân, điều kiện dẫn đến những vấn đề cịn tồn tại đó.
+ Đưa ra các dự báo về tình hình tội phạm, những yếu tố tác động
đến việc áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam và các giải pháp nâng cao
hiệu quả áp dụng các biện pháp ngăn chặn tạm giam trong giai đoạn xét xử
vụ án hình sự.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là lý luận, quy định của pháp luật
về biện pháp ngăn chặn tạm giam theo luật tố tụng hình sự Việt Nam và thực
tiễn áp dụng trong xét xữ tại tỉnh Đắk Lak.
- Phạm vi nghiên cứu: Bản thân cơng tác tại Tịa án nhân dân tỉnh Đắk
Lắk và do phạm vi áp dụng biện pháp ngăn chặn rộng, cho nên nghiên cứu
biện pháp ngăn chặn trong Đề tài này chỉ được giới hạn trong giai đoạn xét xử
sơ thẩm đối với địa phương tỉnh Đắk Lắk từ năm 2016 đến năm 2020 để đưa
5
ra những giải pháp hồn thiện pháp luật tơ tụng hình sự vê biện pháp ngăn
chặn tạm giam trong giai đoạn xét xử.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Đe tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa
duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử; Tư tưởng Hồ Chí Minh,
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về Nhà nước
pháp quyền.
Đồng thời, việc nghiên cứu sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa
học cụ thế: như phương pháp lịch sử, phương pháp phân tích, phương pháp
tổng họp, phương pháp so sánh, đánh giá và tổng kết kinh nghiệm thực tiễn,
suy diễn logic để thực hiện đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Đe tài được nghiên cứu sẽ góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận
về biện pháp ngăn chặn tạm giam được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự
được áp dụng trong giai đoạn xét xử sơ thẩm mà còn nhằm tổng kết thực tiễn,
nghiên cứu những vướng mắc, bất cập từ đó đề xuất những giải pháp cỏ giá trị
nhằm hoàn thiện chế định về các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự,
nâng cao hiệu quả áp dụng trong thực tiễn, bảo vệ kịp thời quyền và lợi ích
hợp pháp của các bị can, bị cáo trong việc giải quyết các vụ án hình sự.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về tạm giam trong tố tụng hình sự
Việt Nam.
Chương 2'. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015 về tạm giam.
Chương 3: Thực tiễn áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam trong việc
xét xử tại địa bàn tinh Đắk Lắk và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng.
6
Chương 1
MỘT SÓ VÁN ĐỀ LÝ LUẬN VÈ TẠM GIAM
TRONG TỐ TỤNG HÌNH sự VIỆT NAM
1.1. Khái niệm, đặc điểm biện pháp ngăn chặn tạm giam trong tố
tụng hình sự
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự
Trong hệ thống pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam, biện pháp ngăn
chặn được quy định cụ thế tại mục 1, chương VII Bộ luật tố tụng hình sự năm
2015. Tuy nhiên Bộ luật Tố tụng hình sự không đưa ra khái niệm cụ thể về
biện pháp ngăn chặn. Bộ luật chỉ đưa ra mục đích của việc áp dụng các biện
pháp ngăn chặn. Theo đó, biện pháp ngăn chặn được áp dụng nhằm để kịp
thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tở người bị buộc tội sẽ gây
khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để
bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tổ tụng trong
phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong
trường hợp khẩn cấp, bất, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đăm,
cấm đi khởi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh [18].
Bàn về khái niệm biện pháp ngàn chặn, trong khoa học luật TTHS đã
có nhiều tài liệu nghiên cứu đưa ra các khái niệm khác nhau về biện pháp
ngăn chặn.
Trong từ điển Luật học, biện pháp ngăn chặn được giải thích như sau:
Biện pháp ngăn chặn là biện pháp cưỡng chế về mặt tổ tụng hình sự
áp dụng khi có đủ căn cứ đối với bị can, bị cáo hoặc người chưa bị
khởi tố trong trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang để ngăn
chặn hành vi nguy hiếm cho xã hội của họ, ngăn ngừa họ tiếp tục
phạm tội, trốn tránh pháp luật hoặc có hành động gây cản trở cho
việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án [35, tr. 69].
7
Tiến sĩ Nguyễn Văn Điệp cho ràng:
Biện pháp ngăn chặn là những biện pháp cưỡng chế cần thiết về
mặt tố tụng hình sự, do các cơ quan và những người có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật áp dụng đối với bị can, bị cáo hoặc
người chưa bị khởi tố khi có căn cứ do Bộ luật tố tụng hình sự quy
định nhằm ngăn chặn tội phạm, bảo đảm cho việc điều tra, truy tố,
xét xử và thi hành án. Các biện pháp ngăn chặn bao gồm: bắt người,
tạm giữ, tạm giam, cấm đi khởi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài
sản có giá trị để bảo đảm [3, tr. 26].
Thạc sĩ Đào Minh Dũng cho rằng:
Biện pháp ngăn chặn là những biện pháp cưỡng chế TTHS được
quy định trong BLTTHS do người có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật TTHS áp dụng đối với bị can, bị cáo hoặc đối với người
phạm tội quả tang hoặc người bị nghi là phạm tội khi có căn cứ do
pháp luật quy định nhằm ngăn chặn họ tiếp tục phạm tội, bỏ trốn
hoặc gây khó khăn cho quá trinh điều tra, truy tố, xét xử và thi hành
án hình sự [4, tr. 12],
Trong giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam của Trường Đại học
luật Hà Nội đã đưa ra khái niệm biện pháp ngăn chặn như sau:
Biện pháp ngăn chặn là biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự
được áp dụng đối với bị can, bị cáo người bị truy nã hoặc đối với
những người chưa bị khởi tố (trong trường hợp khấn cấp hoặc phạm
tội quả tang), nhằm ngăn chặn những hành vi nguy hiểm cho xã hội
của họ, ngăn ngừa họ tiếp tục phạm tội, trốn tránh pháp luật hoặc có
hành động cản trở cho việc điều tra, truy tố xét xử và thi hành án
hình sự [34, tr. 227],
8
Theo đó, các tác giả đã chia các biện pháp ngăn chặn thành ba nhóm
đối tượng:
- Nhóm 1 gồm những biện pháp nhằm ngăn chặn tội phạm, ngăn
ngừa người có hành vi phạm tội bỏ trốn hoặc có hành vi gây khó khăn cho
q trình giải quyết vụ án như giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt,
tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khởi nơi cư trú,
tạm hỗn xuất cảnh.
- Nhóm 2 gồm những biện pháp bảo đảm cho việc thu thập chứng cứ
như khám xét, khám nghiệm hiện trường, xem xét dấu vết trên thân thể ...
- Nhóm 3 gồm những biện pháp bão đảm thuận lợi cho hoạt động điều
tra, truy tố, xét xử và thi hành án như kê biên tài sản, phong tởa tài khoản, tạm
đình chỉ có thời hạn hoạt động của pháp nhân có liên quan đến hành vi phạm
tội của pháp nhân, buộc pháp nhân nộp một khoản tiền đế bảo đảm thi hành
án, áp giải bị can, bị cáo, người bị kết án, dẫn giải người làm chứng, những
biện pháp xử lý do chủ tọa phiên tịa áp dụng đối với người có hành vi vi
phạm nội quy phiên tịa.
Có thể nói, các tác giả đã đưa ra nhiều khái niệm về biện pháp ngăn
chặn ở những góc độ khác nhau, nhưng nhìn chung đều có những điểm chung.
Theo các định nghĩa trên thì biện pháp ngăn chặn trong TTHS có những yếu
tố nội hàm sau:
Thứ nhất, biện pháp ngăn chặn trong TTHS là một trong các biện pháp
cưỡng chế cùa TTHS. Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, các cơ quan
tiến hành tố tụng được áp dụng nhiều biện pháp cưỡng chế trong đó có biện
pháp ngăn chặn. Tuy nhiên, biện pháp ngăn chặn có mục đích, căn cứ, thẩm
quyền và thủ tục khác với các biện pháp cưỡng chế khác. Nếu như biện pháp
điều tra, có mục đích thu thập chứng cứ để chứng minh làm rõ các tình tiết
9
của vụ án thì biện pháp ngăn chặn lại có mục đích ngăn chặn khơng cho tội
phạm xảy ra và tạo điều kiện để các Cơ quan tiến hành tố tụng tiến hành giải
quyết vụ án. Vì vậy, căn cứ áp dụng, thẩm quyền và thủ tục tiến hành cũng
khác nhau. Mặc dù khác nhau nhưng tất cả các biện pháp cưỡng chế là một
thể thống nhất, có mối liên hệ với nhau và cùng các chế định khác của TTHS
hướng tới thực hiện có hiệu quả mục đích của tố tụng hình sự.
Thứ hai, các biện pháp ngăn chặn được áp dụng với mục đích ngăn
chặn khơng cho tội phạm tiếp tục xây ra gây thiệt hại cho xã hội, không để
người phạm tội tiếp tục thực hiện tội phạm hoặc cản trở điều tra, truy tố, xét
xử, thi hành án trốn tránh sự trừng phạt của pháp luật. Đồng thời, việc áp
dụng các biện pháp ngăn chặn còn nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi để
các cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết vụ án như khơng để người phạm tội
có thể xóa bỏ dấu vết phạm tội, tiêu huỷ chứng cứ, làm giả chứng cứ, thông
cung giữa những người phạm tội hoặc với người làm chứng, đảm bảo sự có
mặt của bị can, bị cáo, bị án khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố
tụng...Với mục đích như vậy, biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự khác
với biện pháp cưỡng chế khác và với hình phạt trong Luật hình sự.
Thứ ba, biện pháp cưỡng chế của Luật TTHS là những biện pháp đảm
bão cho công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành bản án hình sự nhanh
chóng, khách quan theo quy định của pháp Luật tố tụng hình sự. Biện pháp
cưỡng chế mà Luật TTHS quy định bao gồm: Các biện pháp ngăn chặn; Các
biện pháp thu thập chửng cứ như: khám xét nhà, đồ vật, thư tín; xét hỏi bị
can; lấy lời khai người làm chứng; nhận dạng, đối chất ... những biện pháp
đảm bảo cho các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án như: Kê
biên tài sản, áp giải bị can...Như vậy, biện pháp cưỡng chế trong TTHS có nội
dung và phạm vi rộng hơn so với biện pháp ngăn chặn và không chỉ nhằm
10
mục đích ngăn chặn tội phạm, tạo điêu kiện thuận lợi cho việc giải quyêt vụ
án của các cơ quan tiến hành tố tụng mà cịn nhằm mục đích răn đe ...
Thứ tư, đối tượng bị áp dụng các biện pháp ngăn chặn là bị can, bị cáo,
người phạm tội quả tang hoặc người mà cơ quan tiến hành tố tụng có tài liệu,
chứng cứ nghi là họ phạm tội. Khi áp dụng biện pháp ngăn chặn các cơ quan
có thẩm quyền chỉ được tiến hành trong phạm vi, giới hạn cũng như thù tục
mà Luật tố tụng hình sự quy định. Ngồi các đối tượng kế trên, khơng ai có
thể bị áp dụng các biện pháp ngăn chặn, mọi hành vi áp dụng biện pháp ngăn
chặn không đúng đối tượng, thẩm quyền, căn cứ cũng như thủ tục đều bị coi
là vi phạm pháp luật, người có hành vi vi phạm tùy theo tính chất và mức độ
có thế bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Thứ năm, thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn là những người
tiến hành tổ tụng có thẩm quyền của các cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát,
Tòa án hoặc những người có thẩm quyền trong các cơ quan khác được giao
thực hiện một số hoạt động tố tụng, công dân tham gia vào việc bắt người
phạm tội quả tang, bắt người theo lệnh truy nã. Tùy theo tính chất, đặc điếm
của từng giai đoạn tố tụng, chức năng nhiệm vụ của các cơ quan, Luật tố
tụng hình sự quy định cho cơ quan đó được áp dụng tất cả hay một số các
biện pháp ngăn chặn và trong phạm vi, giới hạn cũng như theo thủ tục của
luật tố tụng hình sự.
Trên cơ sở những quy định của BLTTHS về các BPNC và những khái
niệm nghiên cứu nêu trên, tác già đưa ra khái niệm về BPNC như sau:
Biện pháp ngăn chặn là một trong những biện pháp cưỡng chế Nhà
nước được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự, do cơ quan hoặc người có
thâm quyền theo qui định của pháp luật áp dụng đối với bị can, bị cáo, người
bị truy nã hoặc có thê đổi với người chưa bị khởi tổ khi cỏ căn cứ do pháp
luật quy định nhằm ngăn chặn tội phạm hoặc các hành vi khác gây nguy hiếm
11
khác cho xã hội, gây khó khăn cho cơng tác điêu tra, truy tô, xét xử và bảo
đảm thi hành án.
Quy định về các biện pháp ngăn chặn được xem là một trong những
công cụ nhàm đảm bảo hoạt động tư pháp được thực hiện thuận lợi, đảm bảo
kết quả trong tồn bộ q trinh tố tụng, góp phần nâng cao hiệu quả trong
cơng tác đấu tranh, phịng chống tội phạm. Đăm bảo việc thực thi pháp luật
một cách toàn diện, các quyền, lợi ích hợp pháp của của cơng dân được đảm
bảo và các quan hệ xã hội được Nhà nước bảo vệ tối ưu nhất.
JL
<
•
•
•
1.1.2. Khái niệm tạm giam
Tạm giam được hiểu là biện pháp cách ly bị can, bị cáo với xã hội trong
một thời gian nhất định nhằm ngăn chặn hành vi trốn tránh pháp luật, cản trở
việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội của bị can, bị cáo,
bảo đảm cho việc điều tra, truy tố, xét xử được diễn ra thuận lợi.
Trong giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, tác giả đã đưa ra khái
niệm tạm giam như sau: Tạm giam là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình
sự do cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án áp dụng đối với bị can, bị cáo về
tội rất nghiêm trọng hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng hay bị can, bị cáo
phạm tội ít nghiêm trọng theo quy định của pháp luật [34, tr. 253].
Đây là biện pháp ngăn chặn mang tính chất cưỡng chế nghiêm khắc
nhất trong số các biện pháp ngăn chặn được quy định trong Bộ luật tố tụng
hình sự, nhằm tước bỏ quyền tự do thân thể của một người và hạn chế một sổ
quyền, lợi ích hợp pháp của họ. Neu như các biện pháp ngăn chặn khác như:
Cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm,
việc giám sát đối với người chưa thành niên phạm tội chỉ hạn chế một số
quyền của người bị áp dụng biện pháp thì đối với biện pháp ngăn chặn tạm
giam, hình thức này hạn chế quyền của người bị áp dụng ở mức cao hơn. Việc
áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam nhất thiết phải tuân thủ các căn cứ,
12
trình tự, thủ tục theo pháp luật, do người có thâm quyên quyêt định và thuộc
các trường hợp do pháp luật quy định. Do vậy, việc áp dụng BPNC tạm giam
trong pháp luật tố tụng hình sự của Nhà nước ta từ trước cho đến nay luôn
luôn được xây dựng theo hướng kế thừa có chọn lọc và từng bước hoàn thiện.
Theo Điều 119 của BLTTHS năm 2015 những đối tượng có thể bị áp
dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam gồm:
- Bị can, bị cáo là về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng;
- BỊ can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật
hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó
thuộc một trong các trường hợp: Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác
nhưng vi phạm;Khơng có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch
của bị can;BỎ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ
trốn;Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;Có hành vi mua
chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai
sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tấu tán tài sản
liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại,
người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
- Bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình
phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết
định truy nã.
Như vậy, trong những trường hợp trên, bị can, bị cáo có thể bị áp dụng
biện pháp ngăn chặn tạm giam. Tuy nhiên, pháp luật loại trừ một số đối tượng
mặc dù có đủ điều kiện đế áp dụng nhưng không được áp dụng biện pháp
ngăn chặn tạm giam đối với họ. Đó là những bị can, bị cáo là phụ nữ có thai
hoặc đang ni con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng
mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng. Pháp luật dành cho những đối tượng trên
sự ưu tiên, tuy nhiên, trong một số trường hợp do pháp luật quy định thì họ
vẫn bị áp dụng BPNC tạm giam theo quy định của pháp luật.
13
Như vậy, biện pháp ngăn chặn tạm giam có thê được định nghĩa như sau:
Biện pháp ngăn chặn tạm giam là một trong những biện pháp ngăn chặn
cách ly người được áp dụng trong thời hạn nhất định được quy định trong Bộ
luật tổ tụng hình sự, do người có thâm quyền áp dụng đổi với bị can, bị cảo
phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm
trọng, ít nghiêm trọng những thuộc một trong các trường hợp được quy định
trong luật tẻ tụng hình sự, nhằm ngăn chặn họ tiếp tục phạm tội, tron tránh
pháp luật hoặc cản trở điều tra, truy tổ, xét xử và bảo đảm thi hành án.
1.1.3. Đặc điếm biện pháp ngăn chặn tạm giam
ỉ. 1.3.1. Tạm giam là biện pháp ngăn chặn nghiêm khắc nhất
Tạm giam là một trong các biện pháp ngăn chặn nghiêm khắc nhất
được quy định trong BLTTHS. Người bị áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm
giam bị hạn chế quyền tự do trong một thời hạn chất định nhằm mục đích
ngăn chặn tội phạm, khơng đe người bị áp dụng phạm tội mới hoặc cản trở
điều tra, truy tố, xét xử hoặc bảo đảm để bản án, quyết định có hiệu lực của
Tồ án được thi hành nghiêm chỉnh.
Cùng với việc hạn chế quyền tự do, người bị áp dụng biện pháp ngăn
chặn tạm giam cũng bị những hạn chế nhất định trong việc thực hiện các
quyền tố tụng của mình như quyền bào chữa; các quyền con người khác phái
sinh từ quyền tự do như quyền được thăm nuôi, quyền gặp gỡ người thân ...
Thực tế, chế độ giam giữ của người bị tạm giam nghiêm khắc hơn nhiều so
với chế độ chấp hành hình phạt tù.
1.1.3.2. Tạm giam có căn cứ, thời hạn áp dụng chặt chẽ
Do là biện pháp ngăn chặn nghiêm khắc nhất, BLTTHS quy định căn
cứ, thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam rất chặt chẽ để một mặt
bảo đàm cho hoạt động tố tụng hình sự không bị cản trở; mặt khác không dẫn
đến vi phạm quyền con người của người bị áp dụng.
14
Tạm giam chỉ có thê được áp dụng khi có các căn cứ thực tê răng
người bị áp dụng sẽ tiếp tục phạm tội hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét
xử hoặc thi hành án. Theo nguyên tắc suy đốn vơ tội, người bị tạm giam
chưa phải là người phạm tội, nên về nguyên tắc không nên lấy tình nghiêm
trọng của tội phạm được thực hiện để làm căn cứ tạm giam, nên chăng,
người áp dụng cần căn cứ tính nghiêm trọng của tội phạm để đánh giá khả
năng phạm tội tiếp, khả năng cản trò tố tụng như là căn cứ đế áp dụng biện
pháp ngăn chặn tạm giam.
Tạm giam tước quyền tự do - một quyền con người cơ bản rất quan
trọng của người bị áp dụng. Vì vậy, thơng thường pháp luật tố tụng quy
định chặt chẽ thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam; theo đó,
trong tố tụng hình sự, tạm giam chỉ được áp dụng với thời hạn ngắn nhất có
thể, cần và đủ để giải quyết vụ án hình sự.
1.1.3.3. Đổi tượng, thâm quyền, thủ tục áp dụng biện pháp ngăn chặn
tạm giam được thu hẹp
Cũng do là biện pháp ngăn chặn nghiêm khắc nhất trong tố tụng hình
sự, tạm giam chi áp dụng đối với các đối tượng trong phạm vi hẹp. Tạm giam
chỉ áp dụng đối với người đã chính thức bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc
bị kết án là bị can, bị cáo và người bị kết án trong những trường hợp luật định.
Những người khác chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự như người vị giữ
khấn cấp, người bị tạm giữ, người tuy đã bị khởi tổ nhưng không cản trở hoạt
động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án thì khơng bị tạm giam.
Đồng thời, để bảo đảm thận trọng và kiểm soát chặt chẽ biện pháp ngăn
chặn tạm giam, pháp luật tố tụng thu hẹp phạm vi người có thấm quyền áp
dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam. Đó là Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ
quan điều tra, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Chánh án, Phó
Chánh án Toà án các cấp và Hội đồng xét xử các vụ án (Ớ nhiều quốc gia, chỉ
15
có Tồ án là cơ quan duy nhât có thâm quyên áp dụng biện pháp ngăn chặn
tạm giam). Thậm chí, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra khơng có
thẩm quyền đầy đủ áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam; quyết định của họ
phải được Viện kiểm sát phê chuẩn...
1.1.4. Mục đích và ý nghĩa của việc áp dụng biện pháp ngăn chặn
tạm giam
1.1.4.1. Mục đích của việc áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam
Biện pháp ngăn chặn tạm giam có thể được áp dụng trong suốt q
trình TTHS và do người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật (Thủ
trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp, Viện trưởng, Phó Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trường Viện kiếm
sát quân sự các cấp, Chánh án, Phó Chánh án Tịa án nhân dân và Chánh án,
Phó Chánh án Tịa án quân sự các cấp ...) áp dụng khi thỏa mãn các căn cứ,
điều kiện do pháp luật quy định. Khi áp dụng các biện pháp ngăn chặn, cái mà
người áp dụng mong muốn đạt được trong công tác đấu tranh, ngăn ngừa và
phòng chống tội phạm, bảo đảm các quyền tự do dân chủ cùa công dân không
bị xâm hại chính là mục đích cần hướng đến của việc áp dụng BPNC tạm
giam. Bộ Luật tố tụng hình sự quy định áp dụng các biện pháp ngăn chặn tạm
giam nhằm mục đích sau:
Thứ nhất, đê kịp thời ngăn chặn tội phạm
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ
luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân
thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị,
chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phịng, an ninh, trật tự, an tồn xã hội,
quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền,
lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự
16
pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý
hình sự [20, Điều 8],
Xuất phát từ tính chất mức độ nguy hiểm của tội phạm nên để bảo vệ
các quan hệ xã hội có nguy cơ bị tội phạm xâm phạm, biện pháp ngăn chặn
tạm giam được áp dụng khi có hành vi chuẩn bị phạm tội hoặc đang xảy ra
xâm hại đến những quan hệ xã hội được Luật hình sự bảo vệ là thực sự cần
•
X
•
<
•
•
•
•
•
•
thiết. Các cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm đấu tranh khơng cho tội
phạm tiếp tục xây ra, hạn chế thiệt hại về vật chất, tinh thần gây ảnh hưởng
xấu về an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội. Vi vậy, Luật tố tụng hình sự
quy định áp dụng các biện pháp ngăn chặn tạm giam để kịp thời ngăn chặn
hành vi phạm tội có thế xây ra hoặc đang thực hiện xâm hại đến các quan hệ
xã hội được Luật hình sự bảo vệ. Việc áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam
không những nhằm ngăn chặn không để bị can, bị cáo có điều kiện tiếp tục
phạm tội mà cịn tạo tiền đề góp phần mang lại hiệu quả cho các hoạt động tố
tụng sau này.
Thứ hai, đảm bảo đê người bị áp dụng không cản trở điều tra, truy tổ,
xét xử và thi hành án
Việc áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam trong suốt quá trình tố
tụng góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan chức năng thực hiện tốt vai
trò, nhiệm vụ của minh. Trong giai đoạn điều tra, tạm giam bị can, giúp cho
cơ quan điều tra thuận lợi trong quá trình lấy lời khai, hởi cung, tống đạt các
văn bản tố tụng cho bị can kịp thời và thực hiện các hoạt động phục vụ công
tác điều tra được đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Trong giai đoạn xét
xử, việc tạm giam bị cáo đảm báo bị cáo được trích xuất đến phiên tòa đúng
thời điếm, việc tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án đúng theo quy định
của pháp luật, giúp tịa án hồn thành việc xét xử đối với bị cáo. Tóm lại, việc
17
áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam trong các giai đoạn tơ tụng góp phân
đảm bảo cho hoạt động tố tụng được diễn ra xuyên suốt, không bị gián đoạn
và đạt hiệu quả cao.
Thứ ba, đê đảm bảo công tác thi hành án
Thi hành án là giai đoạn cuối cùng của Tố tụng hình sự, nhằm làm phát
huy hiệu lực của bản án trong thực tế, vì thế việc tạo điều kiện thuận lợi để
đảm bảo cho hoạt động thi hành án có kết quả là cần thiết. Để đảm bảo thi
hành án, căn cứ vào đặc điểm nhân thân của từng bị cáo, vào tính chất của
từng vụ án, Tồ án có thể lựa chọn biện pháp ngăn chặn tạm giam để đảm
bảo công tác thi hành án. Thông thường sau khi tuyên án, đối với những bị
cáo bị xử phạt tù có thời hạn thường để bảo đảm công tác thi hành án sau
nay, Hội đồng xét xử phải quyết định tiếp tục tạm giam bị cáo. Việc này vừa
đảm bảo bị cáo không trốn, thuận tiện trong công tác quản lý và đưa bị cáo
đến cơ sở chấp hành hình phạt. Bên cạnh đó, việc tạm giam bị cáo, bị can
còn đảm bảo các bị can, bị cáo không thực hiện các hoạt động nhằm tẩu tán
tài sản, gây khó khăn cho cơng tác thi hành án dân sự sau khi bản án có hiệu
lực pháp luật.
1.1.4.2. Ỷ nghĩa của việc áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam
Việc áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam khơng những để đạt được
những mục đích trên mà còn mang lại ý nghĩa hết sức to lớn, cụ thể:
Một là, việc áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam sẽ đảm bảo cho
trật tự xã hội được ồn định, kỷ cương pháp luật được giữ vững, các quyền
và lợi ích hợp pháp của cơng dân được bảo vệ triệt để. Từ đó góp phần
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, củng cố tăng cường pháp
chế xã hội chủ nghĩa, thể hiện sự kiên quyết của Nhà nước trong việc đấu
tranh phòng chống tội phạm.
Hai là, đảm bảo công tác điều tra, truy tố, xét xử mang lại hiệu quả cao.
18