TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA KHOA HỌC BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
BỘ MÔN QUẢN LÝ BIỂN
VI ĐỨC DUY
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
HÀ NỘI – 2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA KHOA HỌC BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
BỘ MÔN QUẢN LÝ BIỂN
VI ĐỨC DUY
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: QUẢN LÝ BIỂN
Mã ngành: D850199
NGƯỜI HƯỚNG DẪN : ThS. NGUYỄN THỊ HƯƠNG LIÊN
HÀ NỘI – 2017
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. 4
1. Tổ chức hành chính , nhân sự Cục Quản lý Điều tra cơ bản biển và hải đảo ........ 5
1.1. Cơ cấu tổ chức. .................................................................................................... 5
1.2. Nhân sự ................................................................................................................ 5
2. Hoạt động chuyên ngành và mơi trường làm việc. ................................................. 5
2.1 Vị trí, chức năng ................................................................................................... 5
2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn ........................................................................................ 6
3. Nội dung công việc được phân công và tham gia thực hiện ................................... 9
4. Phương pháp thực hiện............................................................................................ 9
4.1 Phương pháp điều tra, thu thập, khảo sát .............................................................. 9
4.2 Phương pháp thống kê, phân tích, đánh giá .......................................................... 9
5. Kết quả đạt được ................................................................................................... 10
5.1. Nội dung kiến thức đã được củng cố ................................................................. 10
5.2. Kĩ năng đã được học hỏi .................................................................................... 10
5.3. Kinh nghiệm thực tế được tích lũy .................................................................... 10
5.4. Chi tiết kết quả cơng việc đóng góp cho đơn vị thực tập. ................................. 11
5.4.1 Tổng hợp các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến điều tra cơ bản,nghiên
cứu khoa học biển, hải đảo ....................................................................................... 11
5.4.2 Tổng hợp các chương trình điều tra cơ bản và khoa học công nghệ biển gian
đoạn trước 1975 và giai đoạn 1975-2005 ............................................................... 24
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 28
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Báo cáo thực tập này , em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cơ Nguyễn
Thị Hương Liên đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Khoa học Biển và Hải Đảo Trường
Đại học Tài nguyên và Mơi trường Hà Nội đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những
năm em học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong q trình học khơng chỉ là nền tảng
cho nghiên cứu mà cịn là hành trang q báu để em bước vào đời một cách cững chắc và
tự tin.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo, các phòng ban của Tổng cục Biển và Hải
đảo Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được tìm hiểu thực tiễn trong suốt quá
trình thực tập tại đơn vị.
Em xin cảm ơn các anh chị Cục Quản lý Điều tra cơ bản biển và hải đảo đã giúp đỡ,
cung cấp những số liệu thực tế để em hoàn thành tốt báo cáo thực tập này.
Cuối cùng em kính chúc q thầy, cơ dồi dào sức khỏe và thành cơng trong sự nghiệp
cao q. Đồng kính chúc các cô, chú, anh, chị trong Chi cục Biển và Hải đảo luôn dồi dào
sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.
1. Tổ chức hành chính , nhân sự Cục Quản lý Điều tra cơ bản biển và hải đảo
1.1. Cơ cấu tổ chức.
- Văn phòng
- Phòng Quy hoạch - Kế hoạch điều tra cơ bản biển và hải đảo
- Phòng Hạ tầng kỹ thuật điều tra cơ bản biển và hải đảo
- Phòng Thẩm định điều tra cơ bản biển và hải đảo
1.2. Nhân sự
- Cục Quản lý điều tra cơ bản biển và hải đảo có Cục trưởng và khơng q 03 Phó
Cục trưởng.
- Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng về các nhiệm vụ được giao và
trước pháp luật mọi hoạt động của Cục; quy định chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức
thuộc Cục; ban hành quy chế làm việc của Cục; ký các văn bản chuyên môn, nghiệp vụ
theo chức năng, nhiệm vụ được giao và các văn bản khác theo phân cấp, ủy quyền của
Tổng cục trưởng.
- Phó Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực
công tác được phân công.
2. Hoạt động chuyên ngành và môi trường làm việc.
2.1 Vị trí, chức năng
- Cục Quản lý điều tra cơ bản biển và hải đảo là tổ chức trực thuộc Tổng cục Biển và
Hải đảo Việt Nam, có chức năng tham mưu, giúp Tổng cục trưởng thực hiện các nhiệm vụ
quản lý công tác điều tra cơ bản về biển, hải đảo theo quy định của pháp luật.
2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn
- Trình tổng cục trưởng các nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch hoạt động dài hạn, 05
năm, hằng năm và các chương trình, đề án, dự án thuộc thẩm quyền của Cục.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức xây dựng các dự thảo chiến lược,
chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp
luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chun mơn, nghiệp vụ và định mức
kinh tế - kỹ thuật, đơn giá về khảo sát, điều tra cơ bản biển, hải đảo và đại dương; giúp
Tổng cục trưởng hướng dẫn, tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện sau khi được ban
hành.
- Về quy hoạch - kế hoạch điều tra cơ bản về biển, hải đảo:
a) Chủ trì xây dựng, trình Tổng cục trưởng để trình cấp có thẩm quyền ban hành quy
hoạch, kế hoạch điều tra cơ bản biển, hải đảo và đại dương; hướng dẫn tổ chức thực hiện
sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch,
nhiệm vụ điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học biển, đại dương của các Bộ, ngành và các
địa phương;
c) Chủ trì xây dựng chương trình, nhiệm vụ, đề án, dự án điều tra cơ bản, khảo sát,
thăm dò, nghiên cứu khoa học biển, hải đảo, đại dương và tổ chức thực hiện sau khi được
phê duyệt theo sự phân công của Tổng cục trưởng;
d) Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch khảo sát, thăm
dị, nghiên cứu khoa học biển và đại dương, các dự án đầu tư xây dựng cơng trình, phương
tiện, trang bị, thiết bị phục vụ khảo sát, thăm dò, nghiên cứu khoa học biển và đại dương
của các Bộ, ngành, địa phương.
- Về quản lý nghiệp vụ và hạ tầng kỹ thuật điều tra cơ bản biển, hải đảo và đại dương:
a) Chủ trì, phối hợp xây dựng các tài liệu, hồ sơ và hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị
của ngành tài nguyên môi trường ở trung ương và địa phương trong việc thực hiện quy
trình nghiệp vụ điều tra cơ bản biển, hải đảo và đại dương;
b) Giúp Tổng cục trưởng hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị chức năng
của Bộ, ngành, địa phương trong việc phối hợp với Trung tâm Thông tin dữ liệu biển, hải
đảo tích hợp kết quả, sản phẩm điều tra cơ bản vào cơ sở dữ liệu quốc gia về điều tra cơ
bản biển, hải đảo; tham gia xây dựng quy chế quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu
điều tra cơ bản biển, hải đảo và đại dương;
c) Tham mưu cho Tổng cục trưởng lập kế hoạch điều phối chung các hoạt động khai
thác, sử dụng đội tàu nghiên cứu biển, hệ thống quan trắc tài nguyên và môi trường biển
và các thiết bị, hạ tầng kỹ thuật phục vụ điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học biển, hải đảo
và đại dương thuộc thẩm quyền quản lý của Tổng cục;
d) Tham gia thẩm định các dự án xây dựng cơng trình và mua sắm, sửa chữa phương
tiện trang thiết bị phục vụ công tác điều tra cơ bản, khảo sát, thăm dò và nghiên cứu khoa
học biển, hải đảo và đại dương thuộc phạm vi thẩm quyền.
- Về công tác thẩm định và nghiệm thu đánh giá kết quả hoạt động điều tra cơ bản
biển, hải đảo và đại dương:
a) Tham gia xây dựng, thẩm định các chương trình, đề án, dự án điều tra cơ bản về
các nguồn tài nguyên và điều kiện tự nhiên biển, hải đảo phục vụ mục đích phát triển các
ngành kinh tế biển do Bộ, ngành, địa phương chủ trì xây dựng theo phân công của Tổng
cục trưởng;
b) Xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ, hàng năm và đột xuất hoạt động điều tra cơ
bản biển, hải đảo, đại dương và tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính thẩm định các đề án, dự án, nhiệm
vụ điều tra cơ bản về điều kiện tự nhiên, tài nguyên, môi trường biển, hải đảo và đại dương
thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục;
d) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các đề án, dự án, đề tài, nhiệm vụ điều
tra cơ bản về điều kiện tự nhiên, tài nguyên, môi trường biển, hải đảo và đại dương;
e) Kiểm tra, thẩm định công tác nghiệm thu khối lượng, chất lượng sản phẩm cơng
trình thuộc các đề án, dự án, nhiệm vụ điều tra cơ bản về điều kiện tự nhiên, tài nguyên,
môi trường biển, hải đảo do Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam quản lý;
g) Chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổ chức nghiệm thu các chương
trình, đề án, dự án điều tra cơ bản về tài nguyên, điều kiện tự nhiên và môi trường biển,
hải đảo thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục theo phân công của Tổng cục trưởng.
- Chủ trì tiếp nhận hồ sơ, thẩm định việc cấp phép nghiên cứu khoa học cho các tổ
chức, cá nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển Việt Nam.
- Là đầu mối giúp Tổng cục trưởng thực hiện nhiệm vụ Văn phòng Ban chỉ đạo Nhà
nước về điều tra cơ bản tài ngun mơi trường biển.
- Chủ trì thống kê tài nguyên biển định kỳ và theo chuyên đề.
- Chủ trì thống kê, phân loại các hải đảo; lập, quản lý hồ sơ tài nguyên hải đảo; hướng
dẫn các địa phương lập và quản lý hồ sơ tài nguyên hải đảo trong phạm vi địa phương.
- Chủ trì, tham gia các chương trình, đề án, dự án hợp tác quốc tế, nghiên cứu, ứng
dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ về lĩnh vực chuyên môn thuộc chức năng, nhiệm vụ
của Cục. .
- Quản lý tổ chức, biên chế, công chức, người lao động theo quy định.
- Quản lý tài chính, tài sản được giao theo phân cấp của Tổng cục trưởng và theo quy
định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch cải cách hành
chính của Tổng cục và phân cơng của Tổng cục trưởng.
- Theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện các nhiệm vụ
được giao.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng giao.
3. Nội dung công việc được phân công và tham gia thực hiện
- Nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật về điều tra cơ bản biển và hải đảo.
- Tham gia vào đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ xây dựng quy định về
hoạt động điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học biển và hải đảo”. Cụ thể là:
+ Tổng hợp các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động điều tra cơ
bản, nghiên cứu khoa học biển, hải đảo.
+ Nghiên cứu tư liệu và tổng hợp các chương trình điều tra cơ bản và khoa học
công nghệ biển trong giai đoạn trước năm 1975 và giai đoạn từ năm 1975 đến năm
2005.
4. Phương pháp thực hiện
4.1 Phương pháp điều tra, thu thập, khảo sát
- Điều tra, thu thập có chọn lọc các tài liệu, các văn bản pháp luật đã ban hành để làm
cơ sở đánh giá, phân tích. Điều tra các thông tin bổ sung thông qua các báo cáo chính thức
của các đơn vị có liên quan đến công tác điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học biển và hải
đảo trong Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam.
4.2 Phương pháp thống kê, phân tích, đánh giá
- Thống kê, phân loại, đánh giá các thông tin thu thập được; nghiên cứu, phân tích
các tài liệu theo mục đích sử dụng nhằm làm rõ thực trạng và đưa ra các đánh giá khách
quan nhất về pháp lý và thực trạng công tác điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học biển và
hải đảo.
5. Kết quả đạt được
5.1. Nội dung kiến thức đã được củng cố
- Lý thuyết về luật pháp,chính sách liên quan đến việc điều tra cơ bản biển và hải đảo
trong quá trình tìm hiểu và tổng hợp các văn bản quy phạm pháp luật.
- Kiến thức về nội dung nghị định liên quan đến quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo
vệ môi trường biển, hải đảo.
- Một số nội dung kiến thức về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu
về tài nguyên và môi trường.
5.2. Kĩ năng đã được học hỏi
- Kĩ năng thực hành được học hỏi qua quá trình đi thực tập và làm báo cáo thông qua
công việc được giao có thể kể ra như sau:
- Kỹ năng tổng hợp dữ liệu
- Kỹ năng chọn lọc và xử lí số liệu
- Kỹ năng sử dụng máy vi tính, máy in và máy photo
- Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng mềm.
5.3. Kinh nghiệm thực tế được tích lũy
- Khả năng giao tiếp : giao tiếp khéo léo, lời nói ngắn gọn đúng trọng tâm đúng thứ
tự vai vế.
- Phong thái làm việc : Làm việc cần năng động, chuyên cần và nghiêm túc.
- Kinh nghiệm về cách xử lí tình huống, giải quyết vấn đề.
- Cách tạo dựng mối quan hệ.
- Làm quen với áp lực công việc.
5.4. Chi tiết kết quả công việc đóng góp cho đơn vị thực tập.
Các đóng góp phục vụ cho đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ xây dựng quy
định về hoạt động điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học biển và hải đảo” của cục Quản lý
điều tra cơ bản :
5.4.1 Tổng hợp các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến điều tra cơ bản,nghiên
cứu khoa học biển, hải đảo
- Nghị định số 25/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2009 của chính phủ về quản
lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
Nghị định 25/2009/NĐ-CP về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường
biển, hải đảo ra đời ngày 6 tháng 3 năm 2009 là công cụ pháp lý quan trọng nhất cho đến
nay kể từ khi thành lập Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam là cơ quan quản lý nhà nước
tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo. Nghị định này có một số điều khoản quy định
về cơng tác điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học biển, hải đảo như sau:
- Điều 5 của Nghị định quy định Quản lý thống nhất các hoạt động điều tra cơ bản,
khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo là một trong những nội
dung của quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo. Tại Quyết định
116/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2008 quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam trực thuộc Bộ Tài nguyên và
Môi trường, quy định Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam thực hiện chức năng tham mưu,
giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý nhà nước tổng hợp và thống nhất về
biển và hải đảo. Như vậy, rõ ràng việc tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quản lý thống nhất các hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển, hải
đảo thuộc chức năng của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam.
- Điều 15 quy định về quản lý điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, hải đảo
đã quy định mọi hoạt động điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học biển, hải đảo và đại dương
phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định của Pháp luật.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thẩm định, tham gia thẩm định các chương
trình, kế hoạch điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học biển, hải đảo và đại dương của các
Bộ, ngành và địa phương; Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các cơ quan liên
quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch điều
tra cơ bản, nghiên cứu khoa học biển, hải đảo và đại dương của các Bộ, ngành và địa
phương; đề xuất điều chỉnh chương trình, kế hoạch điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học
biển, hải đảo và đại dương; Các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh ven biển định kỳ
hàng năm báo cáo Bộ Tài ngun và Mơi trường về tình hình thực hiện các chương trình,
kế hoạch điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học biển, hải đảo và đại dương.
- Bộ Tài ngun và Mơi trường cũng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh ven biển lập quy hoạch điều tra cơ bản tài nguyên và môi
trường biển;
Nghị định này đã đưa ra các quy định cơ bản đối với công tác điều tra cơ bản, nghiên
cứu khoa học biển, hải đảo. Hiện nay chúng ta chưa có các văn bản hướng dẫn chi tiết việc
thực hiện các quy định này. Việc xây dựng các văn bản hướng dẫn các quy định này là cần
thiết và cấp bách để đáp ứng yêu cầu quản lý của Nhà nước.
- Các văn bản pháp luật về điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học lĩnh vực địa chất,
khoáng sản biển :
(1) Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản
Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Khống sản được Chính phủ ban hành theo số 160/2005/NĐ-
CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 trong đó quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Khoáng sản được Quốc hội khóa IX kỳ họp thứ 9 thơng qua ngày 20 tháng 3 năm 1996 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản được quốc hội khóa IX kỳ họp thứ
7 thơng qua ngày 14 tháng 6 năm 2005 (sau đây gọi chung là Luật Khoáng sản).
Đối tượng áp dụng của Nghị định này bao gồm:
- Cơ quan quản lý Nhà nước về khoáng sản; cơ quan quản lý Nhà nước về công
nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản.
- Tổ chức làm nhiệm vụ điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản.
- Tổ chức, cá nhận hoạt động khoáng sản (bao gồm khảo sát, thăm dị, khai thác, chế
biến khống sản).
- Tổ chức, cá nhân khác có liên quản đến việc quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản.
Các nội dung chính của nghị định gồm 15 chương trong đó chương 3 quy định điều
tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản:
Hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản
Hoạt động điều tra cơ. bản địa chất về tài nguyên khoáng sản bao gồm:
- Điều tra, phát hiện tiềm năng tài nguyên khoáng sản đồng thời với việc lập các loại
bản đồ địa chất khu vực, địa chất tai biến, địa chất môi trường, địa chất khoáng sản biển,
các bản đồ chuyên đề và nghiên cứu các chuyên đề về địa chất và khoáng sản.
- Đánh giá tiềm năng tài nguyên, khoáng sản theo loại hoặc nhóm khống sản và đối
với các cấu trúc địa chất có triển vọng nhằm phát hiện các mỏ mới.
Quản lý hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản
- Hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản được thực hiện đồng
thời với điều tra cơ bản địa chất và theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước.
- Căn cứ quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về tài ngun khống sản được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt và kế hoạch ngân sách nhà nước giao, các Bộ, cơ quan ngang Bộ tổ
chức thẩm định, phê duyệt các đề án, bảo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên
khoáng sản do các đơn vị trực thuộc thực hiện.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về nội dung dự án điều tra cơ bản địa chất
về tài nguyên khoáng sản, việc lưu trữ địa chất nhà nước và bảo tàng địa chất; ban hành
định mức, đơn giá trong điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức làm công tác điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên
khoáng sản
- Tổ chức làm công tác điều tra cơ bản địa chất về tài ngun khống sản có các
quyền sau đây:
- Tiến hành các hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài ngun khống sản theo dự
án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và kế hoạch được giao;
- Được nhà nước khen thưởng khi có thành tích trong việc nghiên cứu, phát hiện lưới
về địa chất và tài nguyên khống sản;
- Được gửi mẫu ra nước ngồi để phân tích thử nghiệm theo đề án đã được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Tổ chức làm cơng tác điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khống sản có các nghĩa
vụ sau đây:
- Thực hiện các quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động
điều tra cơ bản địa chất về tài ngun khống sản;
- Bảo đảm tính trung thực, đầy đủ trong việc thu thập, tổng hợp tài liệu thông tin về
địa chất và khống sản; giữ gìn bí mật nhà nước những thơng tin về địa chất và khống sản
theo quy định của pháp luật;
- Bảo vệ mơi trường, tài ngun khống sản, tài nguyên khác trong quá trình điều tra
cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản;
- Nộp báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản vào Lưu trữ
địa chất và các mẫu vật địa chất, khoáng sản vào Bảo tàng địa chất thuộc Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
Lưu trữ kết quả điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản
- Báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản và các mẫu vật
địa chất, khoáng sản phải được đăng ký và bảo quản tại Lưu trữ địa chất và Bảo tàng địa
chất thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Cơ quan Lưu trữ địa chất và Bảo tàng địa chất có trách nhiệm giữ gìn bí mật nhà
nước về dữ liệu, thông tin về tài nguyên khoáng sản, mẫu vật địa chất, khoáng sản; tạo
điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham khảo, sử dụng dữ liệu thơng tin về tài
ngun khống sản theo quy định của pháp luật.
(2) Thông tư liên tịch hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết tốn kinh
phí sự nghiệp kinh tế đối với các nhiệm vụ chi thuộc lĩnh vực địa chất và khoáng sản
Thơng tư về việc hướng dẫn lập dự tốn, quản lý và thanh quyết tốn kinh phí sự
nghiệp kinh tế đối với hoạt động điều tra cơ bản địa chất và khống sản được ban hành đầu
tiên là thơng tư số 36/1999/TTLT-BTC-BCN ngày 2/4/1999 của Liên Bộ Tài chính - Bộ
Cơng nghiệp về hướng dẫn lập dự tốn, cấp phát, quản lý, quyết tốn kinh phí sự nghiệp
kinh tế đối với các hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài ngun khống sản, sau đó
Thơng tư liên tịch hướng dẫn lập dự toán, quản lý và thanh quyết tốn kinh phí sự nghiệp
kinh tế đối với hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản được Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành theo số 37/2007/ TTLT/BTC-BTN&MT ngày 11 tháng
04 năm 2007 thay thế Thông tư Liên tịch số 36/1999/TTLT-BTC-BCN. Thông tư mới này
đã đưa ra những hướng dẫn cụ thể về cách lập dự toán, quản lý và thanh quyết toán kinh
phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động điều tra cơ bản về tài ngun khống sản trong đó
có điều tra địa chất khoáng sản biển, địa chất tai biến, địa chất mơi trường.
Tuy nhiên thơng tư này cịn một số bất cập như trong phần căn cứ lập dự toán chưa
nêu rõ thành các phần trong phần dự tốn phải bao gồm: chi phí lập đề cương; chi phí thực
hiện nhiệm vụ, dự án; thuế giá trị gia tăng; chi phí khác…
Đối với một số chi phí như: chi phí chung; chi phí khác đều chưa có quy định về đơn
giá…
Để khắc phục các thiếu sót và bổ sung một số các nội dung khác ngày 5 tháng 3 năm
2009 Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành thông tư số
40/2009/TTLT/BTC-BTN&MT thay thế thơng tư 37 nói trên.
(3) Thơng tư quy định kỹ thuật cho 11 cơng tác điều tra địa chất khống sản biển và
hải đảo
Thông tư quy định kỹ thuật cho 11 cơng tác điều tra địa chất khống sản biển và hải
đảo được bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành theo thông tư số 25/2010/TT-BTNMT
ngày 27 tháng 10 năm 2010.
Thông tư này áp dụng cho mười một 11 dạng cơng tác điều tra địa chất - khống sản
biển và hải đảo đối với tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra địa chất - khống sản, tài ngun
- mơi trường biển và hải đảo có sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước.
(4) Thông tư ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật cho 10 công tác điều tra địa chất
khống sản biển và hải đảo
Thơng tư ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật cho 10 công tác điều tra địa chất
khoáng sản biển và hải đảo được bộ tài nguyên và môi trường ban hành theo số
37/2010/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2010.
Định mức kinh tế - kỹ thuật cho 10 công tác điều tra địa chất - khoáng sản biển và
hải đảo là căn cứ để xây dựng đơn giá dự tốn cho các cơng trình điều tra địa chất - khoáng
sản biển và hải đảo Việt Nam.
Định mức này là khung cơ bản giúp cho việc xây dựng dự toán của các hạng mục
điều tra địa chất khoáng sản biển và hải đảo được thuận lợi và cũng là căn cứ khi thanh
quyết tốn dự án theo từng hạng mục.
Thơng tư này được xây dựng hỗ trợ cho thông tư Số: 25/2010/TT-BTNMT để có
được định mức cụ thể cho các cơng tác điều tra địa chất khống sản biển và hải đảo. Tuy
nhiên trong thông tư định mức kinh tế - kỹ thuật cho 10 công tác điều tra địa chất – khống
sản viển và hải đảo khơng có định mức cho hai hạng mục là lấy mẫu trầm tích biển bằng
phương pháp phóng rung và lấy mẫu trầm tích nguyên dạng bằng thiết bị Box-Core.
(5) Quyết định định mức kinh tế - kỹ thuật về điều tra địa chất – khoáng sản biển tỷ
lệ 1/500.000 ở độ sâu ngập nước từ 30 đến 100m
Quyết định định mức kinh tế - kỹ thuật về điều tra địa chất – khoáng sản biển tỷ lệ
1/500.000 ở độ sâu ngập nước từ 30 đến 100m được Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành theo số 09/2007/ QĐ-BTNMT ngày 01 tháng 06 năm 2007. Đây là căn cứ để xây
dựng đơn giá, dự tốn cho các cơng trình điều tra địa chất, địa động lực, địa chất khống
sản, địa chất mơi trường và dự báo tai biến địa chất các vùng biển Việt Nam.
Định mức kinh tế - kỹ thuật được xây dựng cho công tác Địa chất và quan trắc biển;
Công tác Địa vật lí biển và bay đo từ biển và công tác Trắc địa biển.
Định mức kinh tế - kỹ thuật này đã được xây dựng theo hai giai đoạn gồm: thi cơng
thực địa và văn phịng và mỗi cơng tác đều gồm hai phần là định mức lao động công nghệ
và định mức trang thiết bị. Các hạng mục cơng việc đã được tính định mức chi tiếp tạo
điều kiện thuận lợi cho q trình xây dựng tự tốn và thanh quyết tốn dự án thơng q
việc áp dụng định mức kinh tế này.
(6) Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng
cục Địa chất và Khống sản trực thuộc Bộ Tài ngun và Mơi trường.
Quyết định số 26/2011/QĐ-TTg ngày 4 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ
quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Địa chất và
Khoáng sản trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường. Tại Quyết định này, liên quan đến
công tác điều tra cơ bản và nghiên cứu khoa học địa chất khống sản, Tổng cục Địa chất
và Khống sản có chức năng nhiệm vụ như sau:
- Tổng cục Địa chất và Khống sản trình Bộ trưởng Bộ Tài ngun và Môi trường
ban hành theo thẩm quyền hoặc để Bộ trưởng Bộ Tài ngun và Mơi trường trình cơ quan
nhà nước có thẩm quyền các Quy chuẩn kỹ thuật, định mức, đơn giá trong điều tra cơ bản
địa chất về khoáng sản, thăm dị khống sản;
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án về địa chất và khoáng sản sau khi được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt;
- Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết
định hoặc quyết định theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường việc cấp,
gia hạn, thu hồi Giấy phép thăm dị khống sản; việc chuyển nhượng quyền thăm dị
khống sản; việc trả lại Giấy phép thăm dị khống sản;
- Về kiểm sốt hoạt động khoáng sản và hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng
sản: Giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường kiểm tra việc tuân thủ các quy định của
Giấy phép thăm dị khống sản;
- Tổ chức thẩm định, phê duyệt theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường đề án, báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản trong quy hoạch, kế
hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đề án, báo cáo kết quả điều tra địa chất về
khống sản đối với các khu vực có dự án, cơng trình quan trọng quốc gia thuộc thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội hoặc dự án, cơng trình quan trọng thuộc thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo phân cơng
của Bộ trưởng;
- Tổ chức thực hiện công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản;
- Tổ chức thực hiện việc đăng ký hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
đối với các tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật; thống kê; kiểm kê trữ lượng
tài nguyên khoáng sản trên phạm vi cả nước.
- Tổng hợp kết quả điều tra cơ bản địa chất về khống sản, tổ chức lưu trữ, quản lý,
cung cấp thơng tin, tài liệu và mẫu vật về khoáng sản theo quy định của pháp luật;
- Biên tập, công bố, xuất bản và phát hành tài liệu, thông tin điều tra cơ bản địa chất
về khoáng sản,
- Tổ chức thực hiện nghiên cứu khoa học, ứng dụng, triển khai tiến bộ kỹ thuật và
chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực địa chất và khống sản.
Như vậy, cơng tác quản lý và thực hiện hoạt động điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa
học địa chất và khống sản, khơng phân biệt trên đất liền hay ngoài biển, hải đảo được quy
định rõ thuộc chức năng nhiệm vụ của Tổng cục Địa chất và Khoáng sản.
- Các văn bản pháp luật về điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học về khí tượng,
thủy văn, hải dương học :
(1) Quyết định của bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy phạm quan
trắc hải văn ven bờ
Quy phạm quan trắc hải văn ven bờ được biên soạn và đề nghị ban hành bởi cơ quan
Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia và được Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
theo số 21/2006/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2006.
Quy phạm quan trắc hải văn ven bờ được ban hành thay thế quy phạm quan trắc hải
văn ven bờ 94 TCN 8-91. Quy phạm đã đưa ra được trình tự tiến hành đo, thiết bị đo và
thời gian quan trắc của các yếu tố quan trắc: tầm nhìn xa trên biển; nhiệt độ nước biển; độ
muối; sáng biển; mực nước biển và các hiện tượng khí tượng hải văn nguy hiểm và diễn
biến.
(2) Thông tư quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật tầu nghiên cứu biển
Thông tư quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật tầu nghiên cứu biển được ban hành
bởi bộ Tài nguyên và Môi trường số: 33/2009/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2009.
Định mức kinh tế kỹ thuật tầu nghiên cứu biển đã giúp nhà nước có được một quy
định cụ thể trong việc chi tiêu lao động, thiết bị, dụng cụ, vật tư, nhiên liệu của tầu nghiên
cứu biển trong các chuyến khảo sát khí tượng thủy văn và mơi trường biển tại các vùng
biển Việt Nam.
Định mức đã đưa ra được các định mức về vận hành tầu nghiên cứu biển và định mức
kinh tế kỹ thuật phục vụ đo đạc, khảo sát khí tượng thủy văn và mơi trường biển bằng tầu
nghiên cứu biển.
Tuy nhiên định mức này chỉ áp dụng đối với tầu chuyên dụng khảo sát, nghiên cứu
khí tượng thủy văn và mơi trường biển có các thơng số, đặc trưng kỹ thuật có kích thước
sẵn có, nếu việc chuyên khảo gồm cả một hệ thống nhiều tàu với kích thước khác nhau thì
chưa có quy định về định mức cho nên cần bổ sung để có định mức đối với tất cả các loại
tàu thông dụng trong khảo sát và nghiên cứu khí tượng thủy văn và mơi trường biển.
(3) Thông tư quy định kỹ thuật điều tra, khảo sát hải văn, hóa học và mơi trường
vùng ven bờ và hải đảo
Thông tư quy định kỹ thuật điều tra, khảo sát hải văn, hóa học và mơi trường vùng
ven bờ và hải đảo được ban hành bởi bộ Tài nguyên và Môi trường số: 34/2010/TTBTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2010.
Thông tư quy định kỹ thuật đã đưa ra được 5 dạng công việc trong điều tra khảo sát
hải văn, hóa học và mơi trường vùng ven bờ và hải đảo giúp phần hoàn thiện các văn bản
pháp luật và quy định về hoạt động điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học biển và hải đảo.
Đối với các thiết bị sử dụng trong đo đạc của thông tư này có thể bị lạc hậu theo thời
gian khi mà độ chính xác về các yếu tố và tính đa năng của máy ngày càng được nâng cao,
vì vậy cần có các bổ sung hoặc thay thế các thiết bị này để theo kịp được với các thiết bị
tiên tiến nhất.
Thông tư này chỉ quy định công tác điều tra, khảo sát hải văn, hóa học và mơi trường
vùng ven bờ và hải đảo có độ sâu từ 0 đến 20 m, còn các độ sâu lớn hơn 20 m chưa có quy
định. Vì thế để hồn thiện cần phải xây dựng thêm quy định công tác điều tra, khảo sát hải
văn, hóa học và mơi trường vùng biển và hải đảo có độ sâu lớn hơn 20m.
(4) Thông tư quy định định mức kinh tế - kỹ thuật điều tra, khảo sát hải văn, hóa học
và môi trường vùng ven bờ và hải đảo
Thông tư quy định định mức kinh tế - kỹ thuật điều tra, khảo sát hải văn, hóa học và
mơi trường vùng ven bờ và hải đảo được ban hành bởi bộ Tài nguyên và Môi trường số:
40/2010/TT-BTNMT ngày 24 tháng 12 năm 2010.
Định mức kinh tế - kỹ thuật Điều tra, khảo sát hải văn, hóa học và mơi trường vùng
ven bờ và hải đảo là căn cứ để xây dựng đơn giá dự toán các hoạt động điều tra, khảo sát
hải văn, hóa học và mơi trường vùng ven bờ và hải đảo từ 0 đến 20m nước.
Định mức này được ban hành sau khi Thông tư quy định kỹ thuật điều tra, khảo sát
hải văn, hóa học và mơi trường vùng ven bờ và hải đảo được ban hành, làm căn cứ để xây
dựng đơn giá dự toán cho các hoạt động điều tra khảo sát hải văn, hóa học và môi trường
vùng ven bờ và hải đảo.
(5) Thông tư quy định kỹ thuật khảo sát điều tra tổng hợp tài nguyên và môi trường
biển bằng tàu biển
Thông tư quy định kỹ thuật khảo sát điều tra tổng hợp tài nguyên và môi trường biển
bằng tàu biển được ban hành bởi bộ Tài nguyên và Môi trường số: 22/2010/TT-BTNMT
ngày 26 tháng 10 năm 2010.
Thông tư đã đưa ra được hướng dẫn kỹ thuật khảo sát điều tra tổng hợp tài nguyên
và môi trường biển bằng tàu biển cho 7 hạng mục công việc, giúp cho công tác điều tra và
khảo sát được tiến hành theo trình tự khoa học.
(6) Thơng tư ban hành về định mức kinh tế - kỹ thuật khảo sát điều tra tổng hợp tài
nguyên và môi trường biển bằng tàu biển
Thông tư quy định định mức kinh tế - kỹ thuật khảo sát điều tra tổng hợp tài nguyên
và môi trường biển bằng tàu biển được ban hành bởi bộ Tài nguyên và Môi trường số:
38/2010/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2010.
Định mức kinh tế kỹ thuật này được xây dựng dựa trên thông tư quy định kỹ thuật
khảo sát điều tra tổng hợp tài nguyên và môi trường biển bằng tàu biển trong đó hướng
dẫn chi tiết định mức từng công việc cơ bản nhằm thuận lợi khi xây dựng dự toán và thanh
quyết toán các hạng mục.
Định mức này quy định cho khu vực có độ sâu nước lớn hơn 20m trong khi đó Thơng
tư số 40/2010/TT-BTNMT quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật điều tra, khảo sát hải
văn, hóa học và mơi trường vùng ven bờ và hải đảo cho khu vực biển có độ sâu từ 0 đến
20m nước. Như vậy kết hợp hai định mức này sẽ là định mức cơ bản cho điều tra, khảo sát
biển nói chung.
(7) Quyết định về chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề khí tượng thủy văn thuộc ngành
tài nguyên và môi trường
Quyết định về chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề khí tượng thủy văn thuộc ngành tài
nguyên môi trường được ban hành bởi thủ tướng chính phủ số: 47/2011/QĐ-TTg ngày 22
tháng 8 năm 2011.
Quyết định đã đưa ra được các mức phụ cấp ưu đãi 30%, 25% và 20% theo nghề đối
với viên chức chun mơn kỹ thuật khí tượng thủy văn.
5.4.2 Tổng hợp các chương trình điều tra cơ bản và khoa học công nghệ biển gian
đoạn trước 1975 và giai đoạn 1975-2005
Giai đoạn trước năm 1975
Trước 8/1945: Hoạt động chủ yếu ở giai đoạn này là của Viện Hải dương học Đơng
Dương đặt tại Nha trang. Nhiệm vụ chính là tiến hành điều tra khảo sát vùng biển bao
quanh bán đảo Đông Dương, đã tiến hành nghiên cứu các vấn đề khoa học về nghề cá, sự
di cư của sinh vật biển liên quan tới nghề cá, thành phần sinh vật phù du, quy luật biến đổi
chu kỳ và di chuyển của chúng. Điều tra xác định độ sâu đáy biển và thu mẫu đáy ở Vịnh
Bắc Bộ và nhiều đỉểm khác ở Biển Đông. Năm 1930 người Pháp đã đo đạc độ sâu, khảo
sát địa hình ở các khu vực biển ven bờ như Vịnh Bắc Bộ, Vịnh Thái Lan, các đảo Hoàng
Sa, Trường Sa, Phú Quốc…
Sau 8/1945: Tập trung vào một số chương trình điều tra dưới đây:
- Năm 1949, hải quân Mỹ lập bản đồ đáy biển và đã có những đóng góp nghiên cứu
đầu tiên về trầm tích Biển Đơng.
- Chương trình điều tra cơ bản tổng hợp Vịnh Bắc Bộ (1959 -1962). Đây là một kế
hoạch lớn của Nhà nước. Nội dung điều tra bao gồm các yếu tố vật lý, khí tượng và thủy
hố, địa chất, địa hình, sinh vật nổi, sinh vật đáy và trứng cá bột. Với nguồn số liệu điều
tra và mẫu vật thu được, đã nghiên cứu phân tích, rút ra những kết luận cơ bản về cấu trúc
không gian ba chiều và những dao động theo chu kỳ mùa, ngày trong năm của nhiều hiện
tượng về khí tượng thủy văn, động lực nước biển, hoá học, địa chất, sinh vật biển. Biên
soạn nhiều báo cáo, chuyên đề khoa học, bộ atlas Vịnh Bắc Bộ tỷ lệ 1/2.000.000.
- Chương trình điều tra nguồn lợi cá đáy vịnh Bắc Bộ (1959-1962), nhằm mục đích
xác định các bãi cá, nguồn lợi cá đáy phục vụ nghề đánh bắt cá ở Vịnh Bắc Bộ.
- Điều tra cá tầng đáy và thăm dò cá tầng đáy trên Vịnh Bắc Bộ (1960-1961). Đây là
chương trình hợp tác với Viện Hải dương học và nghề cá Thái Bình Dương. Kết quả là đã
có những kết luận đánh giá về trữ lượng và khả năng khai thác cá biển ở vịnh Bắc Bộ, sự
biến động theo mùa của các yếu tố thủy học cùng các hiện tượng thủy sinh học ảnh hưởng
đến biến động trữ lượng và tập tính cá vịnh Bắc Bộ.
Hoạt động điều tra nghiên cứu biển ở miền Nam Việt Nam (1954-1975), chủ yếu là
do nước ngoài thực hiện, trong đó có thể kể các chương trình điều tra khảo sát lớn, như:
- Chương trình điều tra NAGA (1959-1961): đây là chương trình điều tra cơ bản vùng
biển phía Nam Biển Đơng do Viện Hải dương Scripp California với chính quyền miền
Nam Việt Nam tổ chức thực hiện. Kết quả chương trình đã được cơng bố từ 1960-1973 về
các vấn đề vật lý thủy văn, cấu trúc rìa lục địa, sinh vật. Đây là những tư liệu rất có giá trị,
với những số liệu và các luận điểm rất cơ bản về các yếu tố điều kiện tự nhiên, đặc biệt là
về vật lý thủy văn của vùng biển phía Nam Việt Nam và Biển Đơng.
- Chương trình khảo sát nghề cá xa bờ Nam Việt Nam (1968-1971): Chương trình
này do FAO, Hoa Kỳ và Hà Lan tài trợ. Mục tiêu của chương trình là tìm thêm ngư trường
và đối tượng khai thác ngồi khơi Biển Đơng, phục vụ cho nhiệm vụ đánh bắt hải sản xa
bờ. Kết quả đã cho ta được những khái quát về các yếu tố môi trường, bãi cá, bãi tôm, trữ
lượng tôm, cá, mùa vụ đánh bắt và các kỹ thuật đánh bắt, chế biến, bảo vệ nguồn lợi, thị
trường tiêu thụ.
- Hoạt động điều tra vùng biển Việt Nam của Hoa Kỳ: các chuyến điều tra này được
tổ chức trên tồn Biển Đơng, nhằm đo sâu lập hải đồ, xác định cấu trúc nằm ngang và
thẳng đứng của trường tốc độ âm, thu thập các số liệu về biển ven bờ, cung cấp các số liệu
để đánh giá các thông số âm học, chuẩn bị cho các kế hoạch điều tra sau này.
- Hoạt động dầu khí ở thềm lục địa Nam Việt Nam trước 1975: tiến hành khảo sát địa
chất, địa vật lý, đo trọng lực, xây dựng một số bản đồ đẳng trị tỷ lệ 1/100.000 cho các lô
riêng biệt và tỷ lệ 1/50.000 cho một số cấu tạo có triển vọng dầu khí.
- Chương trình điều tra tổng hợp ven biển Quảng Ninh - Hải Phòng (1973 - 1975).