BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LY KIỀU VÂN
PHỊNG, CHỐNG THAM NHŨNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
TH A THIÊN HUẾ - NĂM 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LY KIỀU VÂN
PHỊNG, CHỐNG THAM NHŨNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chun ngành: Luật hiến pháp và luật hành chính
Mã số: 8 38 01 02
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ THỊ HOA
TH A THIÊN HUẾ - NĂM 2022
LỜI CẢM ƠN
Qua 02 năm học tập và nghiên cứu tại Phân viện Học viện Hành chính
Quốc gia tại thành phố Huế, tơi đã nổ lực để hồn thành luận văn thạc sĩ Luật
Hiến pháp – Luật Hành chính với đề tài “Phòng, chống tham nhũng trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị”.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Học viện Hành chính
Quốc gia, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại thành phố Huế, các
phịng chun mơn của Phân viện, Ban Nội chính Tỉnh ủy tỉnh Quảng Trị…
đã tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ tích cực cho tơi trong q trình học tập và
nghiên cứu, cung cấp cho tôi hệ thống kiến thức và nhiều kinh nghiệm bổ ích.
Tơi xin chân thành cảm ơn TS. Lê Thị Hoa, cơng tác tại Học viện Hành
chính Quốc gia đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn để tơi hồn thành luận văn này.
Học viên
Ly Kiều Vân
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị” là
luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
tại Học viện Hành chính Quốc gia.
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình của riêng tơi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.
Học viên
Ly Kiều Vân
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ..................................... 4
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ............................................................. 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 7
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ...................... 8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................... 8
7. Cơ cấu của luận văn ...................................................................................... 9
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ..... 10
1.1. Khái quát chung về tham nhũng .............................................................. 10
1.1.1. Khái niệm, dấu hiệu pháp lý của tham nhũng ................................ 10
1.1.2. Nguyên nhân, tác hại của tham nhũng ............................................ 12
1.1.3. Hành vi tham nhũng ........................................................................ 16
1.2. Phòng, chống tham nhũng ........................................................................ 18
1.2.1. Quan niệm về phòng, chống tham nhũng ....................................... 18
1.2.2. Vai trò của phòng chống tham nhũng ............................................. 22
1.2.3. Nội dung phòng, chống tham nhũng............................................... 23
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phòng, chống tham nhũng ............................. 36
1.3.1. Yếu tố kinh tế .................................................................................. 36
1.3.2. Yếu tố chính trị ............................................................................... 39
1.3.3. Yếu tố văn hóa – xã hội .................................................................. 42
1.3.4. Yếu tố pháp luật .............................................................................. 46
Tiểu kết chương 1: ............................................................................. 50
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ ............................................................ 51
2.1. Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội tỉnh Quảng Trị tác động đến phòng,
chống tham nhũng ........................................................................................... 51
2.1.1. Về kinh tế ........................................................................................ 51
2.1.2. Về văn hóa ...................................................................................... 52
2.1.3. Về xã hội ......................................................................................... 52
2.1.4. Tổ chức bộ máy cơ quan tham mưu giúp việc về phòng, chống
tham nhũng tỉnh Quảng Trị ....................................................................... 53
2.2. Kết quả thực hiện phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị57
2.2.1. Thực hiện phòng ngừa tham nhũng ................................................ 57
2.2.2. Kết quả thực hiện phát hiện, xử lý tham nhũng .............................. 72
2.3. Đánh giá thực tiễn thực hiện phòng, chống tham nhũng ......................... 75
2.3.1. Ưu điểm .......................................................................................... 75
2.3.2. Hạn chế ........................................................................................... 76
2.3.3. Nguyên nhân của những bất cập, hạn chế ...................................... 79
2.3.4. Những kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn công tác PCTN tại tỉnh
Quảng Trị .................................................................................................. 81
Tiểu kết chương 2: ............................................................................. 82
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM PHÒNG CHỐNG
THAM NHŨNG ................................................................................. 83
3.1. Quan điểm bảo đảm phòng chống tham nhũng ....................................... 83
3.2. Các giải pháp bảo đảm phòng chống tham nhũng ................................... 86
3.2.1. Các giải pháp chung ........................................................................ 86
3.2.2. Các giải pháp đối với tỉnh Quảng Trị ............................................. 94
Tiểu kết chương 3: ........................................................................... 108
KẾT LUẬN ...................................................................................... 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................ 111
DANH MỤC CÁC T
VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa
BTV
Ban Thường vụ
CBCC, VC
Cán bộ công chức, viên chức
KT – XH
Kinh tế - xã hội
HĐND
Hội đồng nhân dân
PCTN
Phòng, chống tham nhũng
TAND
Tòa án Nhân dân
UBKT
Ủy ban Kiểm tra
UBMT
Ủy ban Mặt trận
UBND
Ủy ban nhân dân
VKSND
Viện Kiểm sát Nhân dân
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tham nhũng là một hiện tượng có tính lịch sử, đang là vấn đề nhức
nhối khơng chỉ ở các nước có tỷ lệ tham nhũng cao mà còn là vấn nạn của
tất các nước trên thế giới. Hiện nay tham nhũng đang trở thành vấn nạn có
tính tồn cầu. Tham nhũng xuất hiện ở cả các nước phát triển, các nước đang
phát triển và các nước chậm phát triển. Tham nhũng diễn ra trên nhiều lĩnh
vực, dưới nhiều hình thức và gây ra hậu quả to lớn về nhiều mặt, cả về mặt
vật chất và tinh thần.
Ở Việt Nam, từ lâu tham nhũng đã trở thành tệ nạn, một căn bệnh trầm
kha làm mục ruỗng xã hội, thứ "giặc nội xâm" và hiện nay, tham nhũng đang là
một trong những mối nguy cơ lớn xâm hại lợi ích quốc gia, đe dọa an ninh
quốc gia của Việt Nam. Tham nhũng ở nước ta ngày càng tinh vi, khó phát hiện
do các đối tượng tham nhũng thường có chức vụ, quyền hạn, có trình độ hiểu
biết pháp luật, quan hệ rộng, liên kết với nhau thành các nhóm lợi ích. Tội
phạm kinh tế, tham nhũng trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, tín dụng,… tiếp
tục diễn biến phức tạp, gây thất thoát lớn tài sản của Nhà nước. Thiệt hại tham
nhũng gây ra đối với ngân sách nhà nước, tài sản của Nhân dân, doanh nghiệp
là rất lớn nhưng giá trị thu hồi thấp. Tham nhũng làm thay đổi mọi lĩnh vực
trong xã hội như kinh tế, luật pháp, quốc gia, dân chủ, luân lý, giáo dục… Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã từng nhận định rằng: Tham nhũng là kẻ thù nguy hiểm
của nhân dân, của bộ đội và của Chính phủ vì nó khơng mang gươm, mang
súng mà nó nằm trong các tổ chức của ta để làm hỏng ta. Nó làm hỏng tinh
thần trong sạch và ý chí khắc khổ của cán bộ ta. Nó phá hoại đạo đức cách
mạng ta là cần – kiệm – liêm – chính. Tham nhũng cịn gây tác hại làm làm
giảm sút lịng tin của cơng dân đối với tổ chức bộ máy và công chức, viên chức
Nhà nước triệt tiêu động lực cơ bản nhất của sự phát triển.
1
Chính vì những lý do đó, cơng tác phịng, chống tham nhũng (PCTN) đã
trở thành một yêu cầu bức xúc của tồn xã hội, địi hỏi phát huy sức mạnh
tổng hợp của cả hệ thống chính trị. Ngay từ giữa Đại hội Đảng lần thứ XII và
các lần Đại hội Đảng sau này, Đảng ta đã chỉ ra tham nhũng là một trong bốn
nguy cơ dẫn đến sự tồn vong của chế độ, làm tụt hậu xa hơn về kinh tế. Đảng
và nhà nước ta đã đề ra nhiều biện pháp bằng nhiều hình thức khác nhau
nhằm phịng ngừa và xử lý tình trạng tham nhũng. Tuy nhiên, trong những
năm gần đầy, tình hình tham nhũng diễn biến rất phức tạp, tồn tại ở nhiều cấp
nhiều ngành vẫn chưa được đẩy lùi.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII đã xác định “Kiên
quyết, kiên trì đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, lãng phí với quyết
tâm chính trị cao hơn, hành động mạnh mẽ hơn và hiệu quả hơn” [6, tr250];
với chủ trương về phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức chính trị - xã
hội, các tổ chức xã hội, các cơ quan báo chí, đài truyền hình, các doanh
nghiệp và nhân dân tham gia vào cơng cuộc đấu tranh phịng, chống tham
nhũng. Đảng ta xem đấu tranh phòng, chống tham nhũng là sự nghiệp của
toàn dân. Quan điểm của Đảng trong Văn kiện Đại hội lần thứ XIII đã có
nhiều điểm mới về phòng, chống tham nhũng, nhất là vấn đề động viên,
khuyến khích, khen thưởng những tổ chức, cá nhân dám tố cáo hành vi tham
nhũng. Đặc biệt, Đảng đã chỉ đạo phải có cơ chế bảo vệ những người tố cáo
hành vi tham nhũng tránh sự trả thù hoặc trù dập, đồng thời chỉ ra một số biện
pháp về thanh tra, kiểm tra, kiểm tốn, giám sát để phịng, chống tham nhũng
và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Có thể nói vấn đề đấu tranh phịng
chống tham nhũng được Đảng ta đặc biệt quan tâm, đề cập trên nhiều lĩnh vực
và trong nhiều nội dung của văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII với
một quyết tâm chính trị cao để phịng ngừa, ngăn chặn và xử lý nghiêm minh
đối với hành vi tham nhũng với một phương châm: “Sai phạm đến đâu thì xử
lý đến đó và khơng có “vùng cấm” trong phịng, chống tham nhũng” [6].
2
Cùng với sự phát triển của đất nước, những năm qua tỉnh Quảng Trị đã có
những khởi sắc trên nhiều lĩnh vực; kinh tế- xã hội phát triển, chính trị ổn định,
tình hình quốc phịng an ninh được củng cố và giữ vững, trật tự xã hội được
bảo đảm... bên cạnh những thành tựu đạt được, thì tại tỉnh Quảng Trị tình hình
tham nhũng, lãng phí cũng khá phức tạp, mặc dù so với các địa phương khác
không nhiều, không có vụ việc lớn phức tạp, song tình hình đó cũng phần nào
làm cho xã hội bất an, bất ổn, tiềm ẩn những mâu thuẫn, xung đột có nguy cơ
phá hỏng sự nghiệp đổi mới và các mục tiêu phát triển của địa phương. Đạo
đức xã hội, đạo đức gia đình, đạo đức cá nhân rơi vào trạng thái suy đồi. Các
giá trị tinh thần nền tảng bị xem nhẹ, bệnh vơ cảm tràn lan, niềm tin, lịng tin
của dân giảm sút. Làm suy yếu Đảng và Nhà nước, đe dọa tới sinh mệnh của
Đảng và sự tồn vong của chế độ, như Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) của
Đảng đã chỉ ra.
Quảng Trị - một địa phương còn nhiều khó khăn, là một tỉnh nghèo của
đất nước, nguồn thu eo hẹp, đời sống kinh tế - xã hội của nhân dân cịn nhiều
khó khăn, chủ yếu dựa vào phân bổ ngân sách của Trung ương, cũng giống
như mặt bằng chung của đất nước. Thời gian qua các ngành các cấp từ Trung
ương đến địa phương đã chỉ đạo quyết liệt, nhưng kết quả cơng tác phịng,
chống tham nhũng cịn nhiều hạn chế. Tham nhũng trong lĩnh vực cơng vẫn
cịn rất nghiêm trọng, chưa bị đẩy lùi, thậm chí tham nhũng ngày càng tinh vi
hơn, khó phát hiện hơn, nhất là trong lĩnh vực đầu tư cơng, tín dụng ngân
hàng, đất đai, tài ngun khống sản và cơng tác cán bộ. Các giải pháp phịng
ngừa tuy có tích cực triển khai, nhưng một số giải pháp cịn hình thức, chưa
mang lại hiệu quả cao cần tiếp tục phải bổ sung điều chỉnh phù hợp với điều
kiện thực tế của địa phương. Vì vậy, nghiên cứu đề tài “Phịng, chống tham
nhũng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị” có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
3
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đề tài nghiên cứu liên quan đến PCTN hiện nay được đơng đảo mọi người
quan tâm vì nó mang tính thời sự và thực tiễn. Ở Việt Nam đã có nhiều học giả,
nhà chính trị quan tâm và đã có nhiều bài viết, cơng trình nghiên cứu về tham
nhũng và PCTN, phải kể đến như:
(1) Luận văn thạc sĩ Luật học: “Tổ chức và hoạt động của cơ quan phịng,
chống tham nhũng ở Việt Nam” của Ngơ Kiều Dâng, Luận văn thạc sĩ ngành
Lý luận và lịch sử nhà nước pháp luật, bảo vệ năm 2014. Luận văn nghiên cứu
thực trạng tổ chức bộ máy cơ quan PCTN ở nước ta và nêu các giải pháp để
nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan này trong PCTN.
(2) Sách “Phịng, chống tham nhũng trong hoạt động cơng vụ ở Việt Nam
- Lý luận và thực tiễn” của Nguyễn Quốc Sửu, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Nội dung sách đề cập tương đối tồn diện và có hệ thống về tham nhũng và
PCTN trong hoạt động công vụ ở nước ta hiện nay. Tác giả đã phân tích, làm
rõ những hành vi tham nhũng có nguy cơ nảy sinh trong q trình cán bộ, cơng
chức thi hành nhiệm vụ như: tham ô tài sản; nhận hối lộ; lạm dụng chức vụ,
quyền hạn chiếm đoạt tài sản; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành
nhiệm vụ, công vụ... Phân tích tình hình tham nhũng và thực trạng công tác đấu
tranh PCTN ở nước ta hiện nay, dự báo tình hình tham nhũng trong những năm
tới là cơ sở để tác giả đưa ra bốn nhóm giải pháp cơ bản nhằm bảo đảm nâng
cao hiệu quả công tác PCTN trong hoạt động công vụ. Cuốn sách là một tài
liệu tham khảo có giá trị cho học viên, sinh viên, các nhà nghiên cứu và hoạch
định chính sách về PCTN ở Việt Nam.
(3) Đề tài về “Luận cứ khoa học cho việc xây dựng chiến lược phòng ngừa
và nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam cho đến
năm 2020” do Thanh tra Chính phủ chủ trì, Đề tài độc lập cấp nhà nước, Viện
Khoa học Thanh tra, Hà Nội, 2007. Đề tài xây dựng 9 chuyên đề bao gồm: hệ
thống các tiêu chí điều tra nhận diện tham nhũng; phương pháp tính các chỉ tiêu
4
tổng hợp; phần mềm xử lý số liệu; chiến lược, chính sách chống tham nhũng của
Trung Quốc, Hàn Quốc, EU, Hungary; các biện pháp chống rửa tiền và báo cáo
kết quả điều tra xã hội học về thực trạng và nguyên nhân tham nhũng, cùng với
Báo cáo kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả phòng, ngừa, đấu tranh chống
tham nhũng và việc xây dựng Chiến lược PCTN của Việt Nam. Nội dung của
Đề tài là cơ sở lý luận và căn cứ khoa học cho việc nghiên cứu xây dựng nội
dung cơ bản của luận án cả về lý thuyết và thực tiễn.
(4) Chuyên đề “Chống tham nhũng của Việt Nam và một số nước trên thế
giới” của Lê Văn Giảng. Báo điện tử Đảng Cộng sản (2007), “Nguyên tắc xử lý
tài sản tham nhũng”, ngày 21/8/2007. Nội dung chuyên đề đã đề cập những
quan niệm về tham nhũng của Lênin, Hồ Chí Minh và quan niệm về tham
nhũng của các học giả trên thế giới và Việt Nam hiện nay để đưa ra khái niệm
về tham nhũng. Qua đó xác định nguồn gốc, bản chất và đặc trưng của tham
nhũng. Đồng thời tác giả cũng đánh giá thực trạng, tác hại và nguyên nhân
tham nhũng và đấu tranh chống tham nhũng ở Việt Nam. Trên cơ sở đó đưa ra
quan điểm, mục tiêu, yêu cầu và giải pháp đấu tranh chống tham nhũng trong
thời gian tới ở nước ta.
(5) Đề tài khoa học cấp Bộ "Phát hiện và thu hồi tài sản do tham nhũng
mà có - Thực trạng và giải pháp" của Tô Quang Thu, Đề tài khoa học cấp bộ
KHBĐ-08. Đề tài đã luận giải những vấn đề thực trạng tham nhũng và những
giải pháp nâng cao hiệu quả phát hiện thu hồi tiền và tài sản do tham nhũng mà
có trong tình hình hiện nay. Đây là khâu quan trọng trong việc xử lý một vụ
việc tham nhũng, trong đó có tham nhũng được phát hiện, xử lý thông qua công
tác kiểm tra của Đảng, đối với các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung
ương trong giai đoạn hiện nay.
(6) Bài “Một số vấn đề về công tác kiểm tra, giám sát của Đảng trong
phòng, chống tham nhũng”, của Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Thùy Dung.
Thơng tin điện tử của Ban Nội chính Trung ương, ngày 21-02-2015. Nội dung
5
bài viết luận giải công tác PCTN được thực hiện thông qua công tác kiểm tra
của các cấp ủy đảng, UBKT cấp ủy. Tham những có dấu hiệu đặc trưng cơ bản
là phải được thực hiện bởi người có chức vụ, quyền hạn trong bộ máy nhà nước
hoặc trong các cơ quan, tổ chức xã hội. Nói cách khác, chủ thể của tham nhũng
chỉ có thể là người có chúc vụ, quyền hạn. Trong điều kiện thể chế chính trị
nước ta hiện nay do Đảng lãnh đạo, có thể thấy hầu hết những người bị xử lý
về hành vi tham nhũng đều là đảng viên. Mặt khác tổ chức đảng và đảng viên
đều phải chịu sự kiểm tra, giám sát của Đảng. Do vậy công tác kiểm tra, giám
sát của đảng là một kênh quan trọng trong PCTN ở các cấp, các ngành, cơ
quan, đơn vị hiện nay.
(7) Một số bài viết trên tạp chí của Trần Văn Tĩnh như: “Tăng cường vai
trị cơng tác kiểm tra, giám sát của Đảng trong đấu tranh phòng, chống tham
nhũng giai đoạn hiện nay” "Cơng tác kiểm tra của Đảng trong phịng, chống
tham nhũng ở các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương; "Công tác
kiểm tra của Đảng Cộng sản Việt Nam với vấn đề trong phòng, chống tham
nhũng ở các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương. Trong các bài viết
này, tác giả phân tích làm rõ vai trị cơng tác kiểm tra, giám sát của Đảng đối
với đấu tranh, phòng cống tham nhũng. Tập trung đánh giá làm rõ kết quả, tồn
tại và nguyên nhân của công tác kiểm tra, giám sát đối với phòng, chống tham
nhũng thời gian qua. Đồng thời đề ra định hướng, giải pháp phát huy vai trò
của xã hội trong việc đấu tranh đẩy lui tệ tham nhũng, tiêu cực, cùng với những
giải pháp tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phịng, chống
tham nhũng trong tình hình hiện nay đối với các cơ quan công quyền của nhà
nước và xã hội.
(8) Loạt bài 3 kỳ "Phòng, chống tham nhũng, lãng phí: Cần quyết tâm và
biện pháp đồng bộ" của tác giả Kiên Định Báo Long An đoạt giải Khuyến khích Giải Báo chí tồn quốc về xây dựng Đảng (Giải Búa liềm vàng) lần thứ IV - năm
2019 (Bài 1: Tham nhũng, “tham nhũng vặt” xảy ra trên nhiều lĩnh vực; Bài 2:
6
Nhiều vụ việc tham nhũng được đưa ra ánh sáng và Bài 3: Kiên quyết đấu tranh,
phòng, chống tham nhũng, lãng phí, “tham nhũng vặt”).
Các cơng trình nghiên cứu khoa học trên đây đã đi sâu nghiên cứu làm rõ
khái niệm tham nhũng, bản chất tham nhũng, đặc điểm, nguyên nhân và phân
tích thực trạng tham nhũng và pháp luật về PCTN, đồng thòi đưa ra các giải
pháp về PCTN. Tuy nhiên chưa có cơng trình nào nghiên cứu trực diện về vấn
đề phòng chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Luận văn nghiên cứu các những vấn đề lý luận, pháp lý về
PCTN, phân tích thực trạng thực hiện PCTN trên địa bàn tỉnh Quảng Trị và
đề xuất các giải pháp nhằm bảo đảm phòng, chống tham nhũng nói chung,
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị nói riêng.
- Nhiệm vụ:
Thứ nhất, phân tích và làm rõ cơ sở lý luận, pháp lý về tham nhũng và
PCTN ở Việt Nam.
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện PCTN trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong thực hiện
PCTN tại tỉnh Quảng Trị.
Thứ ba, đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện
phòng, chống tham nhũng tại tỉnh Quảng Trị.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Phòng chống tham nhũng là một lĩnh vực có
phạm vi nghiêm cứu tương đối rộng; song dưới góc độ lý luận và pháp lý, luận
văn chủ yếu tập trung nghiên cứu các khái niệm, đặc điểm, nội dung, vai trò và
các yếu tố tác động đến việc thực hiện pháp luật về PCTN trong khu vực nhà
nước (tức khu vục công), luận văn không đề cấp, nghiên cứu khu vực ngoài nhà
nước; thực tiễn triển khai thực hiện PCTN đối với khu vực nhà nước trên địa bàn
tỉnh Quảng Trị.
7
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá thực
trạng thực hiện về PCTN trên địa bàn tỉnh Quảng Trị trong thời gian từ 2013
đến năm 2020 (từ khi tỉnh Quảng Trị tại lập Ban Nội chính vào năm 2013).
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn được nghiên cứu dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, cũng như quan điểm
của Đảng cộng sản Việt Nam về nhà nước và pháp luật nói chung và pháp
luật về PCTN nói riêng. Nội dung nghiên cứu bám sát đường lối, chủ trương
của Đảng về lĩnh vực PCTN, với mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa gắn với việc xây dựng đảng trong sạch vững mạnh, xây dựng
nhà nước của dân, do dân và vì dân.
- Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện
chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng, quan điểm tiếp cận
các vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu của luận văn.
- Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp cụ thể được sử dụng trong luận
văn gồm phương pháp lơgíc, phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp
thống kê, phương pháp so sánh – đối chiếu, phương pháp quy nạp - diễn dịch,
phương pháp quan sát, phương pháp liệt kê, phương pháp dùng số liệu,...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về
PCTN ở Việt Nam hiện nay, góp phần nâng cao nhận thức của người dân về
PCTN; thực hiện PCTN của các cơ quan nhà nước nói chung và các cơ quan có
chức năng PCTN nói riêng. Luận văn cũng nêu ra những yêu cầu khách quan
của nhiệm vụ hoàn thiện pháp luật về PCTN ở nước ta.
Trên cơ sở phân tích thực trạng PCTN - từ thực tiễn thực hiện tại tỉnh
Quảng Trị, luận văn đã chỉ ra những bất cập, khó khăn trong cơng tác áp
dụng, thực thi PCTN. Bên cạnh đó, luận văn cũng đề ra một số giải pháp
nhằm bảo đảm thực hiện PCTN.
8
Luận văn có thể là tài liệu tham khảo của các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến cơng tác PCTN, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp tục nghiên cứu
về PCTN.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài mục lục, mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phòng chống tham nhũng
Chương 2: Thực trạng phòng chống tham nhũng tại tỉnh Quảng Trị
Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm phòng chống tham nhũng
9
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
1.1. Khái quát chung về tham nhũng
1.1.1. Khái niệm, dấu hiệu pháp lý của tham nhũng
Thuật ngữ tham ô, tham nhũng đã được đưa vào từ điển Việt Nam, từ
điển nghiệp vụ của Ngành Cơng an và Bộ luật hình sự của nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
Từ điển nghiệp vụ phổ thông của Ngành Công an năm 1977 đưa ra định
nghĩa: Tham nhũng là hành động lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong bộ máy
chính quyền để tham ô, biển thủ, hạch sách, ăn hối lộ của nhân dân" và
"Tham ô là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản xã hội
chủ nghĩa. Tham ô là hành động phạm tội, bị trừng trị theo điều 8, Pháp lệnh
trừng trị các tội xâm phạm tài sản xã hội chủ nghĩa ngày 21/10/1970 của Uỷ
ban thường vụ quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hoà [2].
Theo Từ điển Luật học Việt Nam năm 2006: "Tham nhũng là hành vi lợi
dụng chức vụ, quyền hạn hưởng lợi ích vật chất trái pháp luật, gây thiệt hại
cho tài sản của Nhà nước, tập thể, cá nhân, xâm phạm hoạt động đúng đắn của
các cơ quan, tổ chức"[5].
Từ điển Bách khoa Công an nhân dân Việt Nam đưa ra khái niệm: Tham
nhũng là hành vi của những người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức
vụ, quyền hạn để sách nhiễu, tham ô, nhận hối lộ hoặc cố ý làm trái chính
sách, chế độ, thể lệ về kinh tế tài chính vì động cơ vụ lợi gây thiệt hại cho tài
sản nhà nước, tập thể và cá nhân, xâm phạm hoạt động đúng đắn của các cơ
quan nhà nước và tổ chức chính trị xã hội" và "tham ô tài sản là hành vi của
người lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản mà họ có trách
nhiệm quản lý [4].
10
Đối với pháp luật Việt Nam, theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật
Phòng chống tham nhũng năm 2018 (có hiệu lực thi hành từ 01/7/2019) thì
tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức
vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi. Trong đó, người có chức vụ, quyền hạn là người
do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức
khác, có hưởng lương hoặc khơng hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm
vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm
vụ, cơng vụ đó, bao gồm: (1) Cán bộ, công chức, viên chức; (2) Sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, cơng nhân, viên chức quốc phịng trong cơ quan,
đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc
Công an nhân dân; (3) Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
(4) Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức; (5)
Những người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ và có quyền hạn
trong khi thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ đó. Đây là một khái niệm tương đối
bao quát, đủ để xác định bản chất của hành vi tham nhũng phổ biến trong xã
hội Việt Nam hiện nay.
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về tham nhũng, có thể đưa
ra hai khái niệm khá phổ biến về tham nhũng như sau:
Thứ nhất, khái niệm tham nhũng được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm
mọi hành vi của bất kỳ người nào có chức vụ, quyền hạn hoặc được giao
nhiệm vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn, hoặc nhiệm vụ được
giao để vụ lợi. Chủ thể của hành vi tham nhũng có thể là cán bộ, cơng chức,
viên chức hoặc những người khác thuộc khu vực nhà nước (cơ quan nhà
nước, doanh nghiệp nhà nước, trong các tổ chức chính trị, tổ chức xã hội...)
mà khơng phải là cán bộ, cơng chức, viên chức; thậm chí, chủ thể của hành vi
tham nhũng có thể là người thuộc khu vực tư nhân.
11
Thứ hai, khái niệm tham nhũng theo nghĩa hẹp và đã được pháp luật Việt
Nam quy định, Luật PCTN năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2007, 2012, 2018
(sau đây gọi chung là Luật PCTN) định nghĩa: “tham nhũng là hành vi của
người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi”.
Hành vi tham nhũng phải bao gồm đồng thời ba dấu hiệu đặc trưng sau:
Thứ nhất, tham nhũng phải được thực hiện bởi người có chức vụ, quyền
hạn. Luật Phịng, chống tham nhũng năm 2018 quy định 5 nhóm người có
chức vụ, quyền hạn. Ngồi ra, theo Bộ luật Hình sự 2015, chủ thể của các
hành vi tham ô tài sản, nhận hối lộ cịn có thể là người có chức vụ, quyền hạn
trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài nhà nước.
Thứ hai, người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng, lạm dụng chức vụ,
quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ được giao. Sự lợi dụng, lạm
dụng thông qua (1) hoặc là chức năng chính quyền; (2) hoặc là chức năng tổ
chức, lãnh đạo; (3) hoặc là chức năng hành chính, kinh tế theo nhiệm vụ, cơng
vụ được giao; (4) hoặc theo thẩm quyền chuyên môn mà người đó đảm nhận.
Thứ ba, người thực hiện hành vi tham nhũng phải có mục đích, động cơ
vụ lợi (vụ lợi là lợi ích vật chất, tinh thần mà người có chức vụ, quyền hạn đạt
được hoặc có thể đạt được thông qua hành vi tham nhũng). Đây là dấu hiệu
bắt buộc phải có để phân biệt hành vi tham nhũng với những hành vi vi phạm
pháp luật khác do người có chức vụ, quyền hạn thực hiện.
Nếu thiếu một trong ba dấu hiệu đặc trưng trên thì khơng bị coi là hành
vi tham nhũng mà bị coi là hành vi vi phạm pháp luật khác.
1.1.2. Nguyên nhân, tác hại của tham nhũng
* Nguyên nhân của tham nhũng
Hiện nay, tham nhũng là vấn đề mang tính tồn cầu nhưng đồng thời
cũng chứa đựng những yếu tố đặc thù gắn với từng quốc gia. Về cơ bản, mỗi
quốc gia có những nguyên nhân, điều kiện phát sinh tham nhũng riêng. Tuy
nhiên, dựa trên cơ sở xem xét nguyên nhân, điều kiện phát sinh tham nhũng
12
của các nước trên thế giới, mặc dù có điểm riêng nhưng cũng có một số
nguyên nhân, điều kiện mang tính chất chung, tương đồng, đó là:
Thứ nhất, sự phát triển của các hình thái Nhà nước, đặc biệt là trong điều
kiện phát triển kinh tế thị trường, các quan hệ kinh tế, chính trị tạo ra tiền đề
khách quan cho tham nhũng nảy sinh, phát triển. Các nhà sáng lập Chủ nghĩa
Mác - Lênin cho rằng, nguồn gốc sâu xa của tệ tham nhũng là sự gặp nhau
của hai nhân tố: Quyền lực cơng và lịng tham cá nhân.
Thứ hai, trong xã hội có giai cấp, Nhà nước trước hết đại diện cho quyền
lực của một giai cấp nhất định, nó có chức năng điều hịa những lợi ích của
các giai cấp khác nhau, thậm chí đối lập nhau. Quyền lực của Nhà nước khi
được trao cho những con người cụ thể, những người đại diện cho Nhà nước
thực thi quyền lực cơng, nếu khơng có cơ chế kiểm soát dễ dẫn tới sự lợi dụng
quyền lực hoặc lạm quyền. Sự gặp nhau giữa quyền lực công khi không được
chế ước với nhu cầu cá nhân vượt quá giới hạn cho phép, lòng tham, đã dẫn
tới việc sử dụng quyền lực công phục vụ cho nhu cầu cá nhân. Đó chính là cơ
sở nảy sinh tham nhũng. Tham nhũng cịn được coi là “sản phẩm của sự tha
hóa quyền lực”.
Thứ ba, tham nhũng là hệ quả tất yếu của nền kinh tế kém phát triển,
quản lý kinh tế, xã hội lỏng lẻo, yếu kém. Thực tế cho thấy, ở các quốc gia có
nền kinh tế phát triển, quản lý cơng khai, minh bạch, văn minh, tham nhũng
xảy ra ít hơn. Ngược lại, ở các quốc gia, vùng lãnh thổ đang phát triển, trình
độ quản lý và dân trí chưa cao thì ở đó tham nhũng phức tạp hơn.
Thứ tư, hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện và đồng bộ hoặc thực thi
pháp luật yếu kém cũng là một nguyên nhân và điều kiện của tham nhũng. Cơ
chế, chính sách, pháp luật chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ, thiếu nhất quán có
nhiều “kẽ hở” tạo cho những người có chức vụ, quyền hạn, điều kiện để “lách
luật” trục lợi, làm giàu bất chính. Bên cạnh đó, phẩm chất chính trị đạo đức
của đội ngũ có chức, có quyền bị suy thoái đặc biệt là suy thoái tư tưởng
13
chính trị. Họ sẵn sàng bỏ qua lợi ích chung, lợi ích tập thể để trục lợi, làm
giàu bất chính cho bản thân, gia đình, họ hàng mình; nhất là trong điều kiện
khủng hoảng chính trị, xã hội, kinh tế ảnh hưởng tiêu cực tới đạo đức của đội
ngũ công chức.
Thứ năm, trình độ dân trí thấp, ý thức pháp luật của người dân chưa cao
tạo điều kiện cho những người có chức quyền có thể nhũng nhiễu, hạch sách
dân chúng, vịi vĩnh nhận q biếu, tặng hay nói cách khác là nhận hối lộ.
Thực tế ở các nước phát triển có trình độ dân trí cao, tham nhũng ít xảy ra hơn
so với những nước đang phát triển và kém phát triển với trình độ dân trí thấp,
người dân chưa có điều kiện tham gia vào cuộc đấu tranh chống tham nhũng.
Thứ sáu, bộ máy hành chính Nhà nước cồng kềnh, với nhiều thủ tục
hành chính phiền hà, nặng nề, bất hợp lý tạo điều kiện cho một số cán bộ,
công chức Nhà nước sách nhiễu, nhận hối lộ của người dân, doanh nghiệp; cơ
chế “xin - cho” trở thành “mảnh đất màu mỡ” của tham nhũng.
Thứ bảy, chế độ, chính sách đãi ngộ, nhất là vấn đề tiền lương cho cán bộ,
công chức chưa thỏa đáng cũng là nguyên nhân dẫn dến tình trạng tham nhũng
tràn lan. Một khi cán bộ, công chức Nhà nước chưa thể sống no ấm, đầy đủ với
tiền lương của mình thì tất yếu họ sẽ tìm mọi cách để kiếm thêm thu nhập từ
chính cơng việc, chức vụ mà Nhà nước giao cho mình kể cả tham nhũng.
* Tác hại của tham nhũng
Đối với chính trị, tham nhũng ở nước ta đã ở mức vô cùng nghiêm
trọng dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng. Tham nhũng không chỉ xảy ra ở
cấp Trung ương, ở những chương trình, dự án lớn mà cịn xuất hiện ở cả
những cấp chính quyền cơ sở- những cơ quan tiếp xúc với nhân dân hàng
ngày. Tệ nạn tham nhũng, hối lộ, ăn chơi phung phí gây tác hại rất lớn, làm
tổn hại thanh dành của Đảng gây bất bình đối và giảm lịng tin của nhân dân
đối với chính phủ, nhà nước; tiếp tay cho những thế lực thù địch để chống
phá đất nước ta.
14
Đối với kinh tế, tham nhũng gây ra những thiệt hại rất lớn về tài sản của
Nhà nước, của tập thể và của công dân. Trong những năm vừa qua, tham
nhũng diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và gây ra nhiều hậu
quả không mong muốn. Đặc biệt, tác của tham nhũng trong vấn đề kinh tế là
đặc biệt nghiêm trọng, hành vi này gây thiệt hại lớn đến tài sản của Nhà nước,
tiền bạc, công sức và thời gian của nhân dân. Theo thống kê, giá trị tài sản bị
thiệt hại liên quan đến hành vi tham nhũng của mỗi vụ lên đến hàng chục,
hàng trăm, thậm chí hàng tỷ đồng. Tác hại tham nhũng mang lại trong lĩnh
vực kinh tế không chỉ là việc tài sản, lợi ích của Nhà nước, của tập thể và cá
nhân bị biến thành tài sản riêng của một người mà nguy hiểm hơn, hành vi
này còn gây thiệt hại, thất thốt, lãng phí . Tác hại của lãng phí mang lại là
một lượng lớn tài sản của Nhà nước, của tập thể và của mỗi công dân.
Đối với xã hội, hậu quả tham nhũng chính là làm thay đổi, đảo lộn
những chuẩn mực đạo đức xã hội, làm tha hóa đội ngũ cán bộ, cơng chức nhà
nước.Trước những lợi ích bất chính có được khi thực hiện hành vi tham
nhũng; nhiều người có chức vụ, quyền lợi đã khơng giữ được phẩm chất đạo
đức của mình. Chức vụ, quyền lực được giao khơng cịn được sử dụng để
phục vụ nhân dân mà đang hướng tới các lợi ích bất chính, bất chấp việc vi
phạm luật pháp, làm trái công vụ, trái đạo đức. Hành vi tham nhũng không chỉ
diễn ra trong các lĩnh vực như kinh tế, tài chính, ngân hàng,…. Mà đang dần
có xu hướng lan sang các lĩnh vực khác- những lĩnh vực ít có khả năng xảy ra
tham nhũng như: văn hóa, y tế, giáo dục,… thậm chí lan sang cả những lĩnh
vực được đánh giá là khơng thể có hành vi tham nhũng dưới góc nhìn pháp
luật và đạo đức như phúc lợi xã hội hay bảo việc pháp luật. Càng như vậy,
hậu quả của tham nhũng ở Việt Nam càng trở nên nghiêm trọng và nguy hại
hơn. Đáng báo động hơn nữa là dường như tham nhũng đang trở thành một
điều bình thường trong quan niệm của một bộ phận cán bộ nhà nước. Điều
15
này chính là biểu hiện của sự suy thối, xuống cấp về đạo đức; xâm hại đến
những giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc.
1.1.3. Hành vi tham nhũng
Theo quy định của pháp luật hiện nay, hành vi tham nhũng được chia
thành hai nhóm:
Nhóm 1, các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước do người có
chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thực
hiện bao gồm:
(1) Tham ô tài sản: là hành vi chiếm đoạt tài sản của cơ quan, tổ chức
hoặc cơng dân của người có chức vụ, quyền hạn thành tài sản riêng của mình.
Là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản do mình quản
lý thành tài sản riêng.
(2) Nhận hối lộ: là hành vi của người có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền
hạn của mình để thực hiện, khơng thực hiện khơng đúng hoặc khơng đầy đủ
một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ.
(3) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản: đây là hành vi của
người có chức vụ, quyền hạn đã vượt ra ngồi phạm vi quyền hạn của mình
chiếm đoạt tài sản.
(4) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, cơng vụ vì
vụ lợi: đây là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn, công vụ và đã sử
dụng chức vụ, quyền hạn, công vụ đó một cách trái phép nhằm mục đích vụ
lợi. Hành vị đó gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của tổ chức xã hội,
quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân là do người có chức vụ, quyền hạn thực
hiện và có liên quan trực tiếp đến chức vụ, quyền hạn của người phạm tội, nếu
họ không có chức vụ, quyền hạn đó thì họ khó có thể thực hiện được hành vi
gây thiệt hại.
16
(5) Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi: là hành vi
của người có chức vụ, quyền hạn, công vụ vượt quá quyền hạn được giao làm
trái cơng vụ vì vụ lợi.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để
trục lợi: là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn dùng ảnh hưởng của
mình gây ảnh hưởng đến người khác để trục lợi.
(6) Giả mạo trong công tác vì vụ lợi: là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền
hạn sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu; làm, cấp giấy tờ giả; giả
mạo chữ kí của người có chức vụ, quyền hạn khác hoặc vì vụ lợi.
(7) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ
chức; đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi: đây là hành vi của người có chức vụ
quyền hạn thực hiện việc đưa hối lộ, mơi giới hối lộ với mục đích giải quyết
công việc của cơ quan, đơn vị, địa phương để trục lợi.
(8) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản cơng vì vụ lợi;
(9) Nhũng nhiễu vì vụ lợi: là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn lợi
dụng chức vụ quyền hạn của mình để sử dụng trài phép tài sản công nhưng
không phải mục đích chiếm đoạt mà vì mục đích vụ lợi.
(10) Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm
vụ, cơng vụ vì vụ lợi: là hành vi của những người có chức vụ, quyền hạn hoặc
được giao thực hiện công vụ nhưng không thực hiện, thực hiện khơng đúng
hoặc khơng đầy đủ nhiệm vụ, cơng vụ vì mục đích vụ lợi.
(11) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi
phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát,
kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử thu hành án vì vụ lợi:
hành vi này tách ra bao gồm hai vấn đề:
Thứ nhất, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi
vi phạm pháp luật vì vụ lợi, đây là hành vi sử dụng chức vụ quyền hạn của
mình cố ý bao che cho hành vi vi phạm pháp luật của người khác vì vụ lợi.
17
Thứ hai, cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra,
thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đây là hành vi lợi
dụng chức vụ, quyền hạn của mình cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc
giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
Nhóm 2, các hành vi tham nhũng trong khu vực ngồi nhà nước do người
có chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước
thực hiện bao gồm: (1) Tham ô tài sản; (2) Nhận hối lộ; (3) Đưa hối lộ, môi
giới hối lộ để giải quyết công việc của doanh nghiệp, tổ chức mình vì vụ lợi.
Nhóm hành vi này trong những năm gần đây xuất hiện nhiều theo đó có tình
trạng tham ô tài sản, đưa, nhận hối lộ, môi giới hối lộ để móc nối giữa tư nhân
với cán bộ, cơng chức, để giành lợi thế trong sản xuất, kinh doanh hoặc chiếm
đoạt tài sản của Nhà nước, doanh nghiệp “sân sau” được sự nâng đỡ của
những người có chức vụ, quyền hạn đang là những vấn đề nóng, ảnh hưởng
xấu đến sự phát triển lành mạnh của môi trường đầu tư, kinh doanh, gây bức
xúc dư luận xã hội.
1.2. Phòng, chống tham nhũng
1.2.1. Quan niệm về phòng, chống tham nhũng
Ngay sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công (1945), Đảng ta và
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã coi phịng, chống tham nhũng là công việc quan
trọng, cấp bách của công tác xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền nhà
nước. Trải qua các giai đoạn lịch sử, đến Đại hội VI (1986), Đại hội mở đầu
công cuộc đổi mới đất nước, cuộc chiến chống tham nhũng, quan liêu, lãng
phí tiếp tục được Đảng ta đẩy mạnh. Văn kiện Đại hội VI nêu rõ: “Hiện
tượng tiêu cực trong xã hội phát triển. Công bằng xã hội bị vi phạm. Pháp
luật kỷ cương không nghiêm. Những hành vi lộng quyền, tham nhũng của
một số cán bộ, và nhân viên nhà nước... chưa bị trừng trị nghiêm khắc”. Tiếp
đó, Đảng ta đã ban hành nhiều chỉ thị, nghị quyết của Đảng về cơng tác
phịng, chống tham nhũng: Nghị quyết số 04/NQ-TW ngày 12-9-1987 của
18